Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

PHÁT TRIỂN KINH tế THANH hóa đến năn 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 107 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

BÁO CÁO
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thanh Hóa, tháng 06 năm 2015


MỤC LỤC
Phần mở đầu: SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH ............................................................................................................... 1
Phần thứ nhất: RÀ SOÁT CÁC YẾU TỐ VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN ...... 4
I. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN ............................................................................... 4

1. Vị trí địa lý kinh tế .................................................................................. 4
2. Điều kiện địa hình và các vùng ............................................................... 4
3. Khí hậu .................................................................................................... 5
II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CHỦ YẾU.................................................... 6

1. Tài nguyên đất ......................................................................................... 6
2. Tài nguyên rừng ...................................................................................... 7
3. Tài nguyên nước ..................................................................................... 8
4. Tài nguyên khoáng sản ........................................................................... 8
5. Tài nguyên biển ....................................................................................... 9
6. Tài nguyên tự nhiên cho phát triển du lịch ........................................... 10
III. CÁC YẾU TỐ, NGUỒN LỰC XÃ HỘI......................................................10

1. Đặc điểm văn hóa và các giá trị truyền thống....................................... 10


2. Dân số và nguồn nhân lực ..................................................................... 11
Phần thứ hai: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ- XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2014 ...........................................................14
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH........................................................14

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch ............................................. 14
2. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội ................. 16
2.1. Các ngành kinh tế......................................................................... 16
2.2. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội, khoa học công nghệ ................... 25
2.3. Tài nguyên môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu .................. 28
2.4. Quốc phòng - An ninh ................................................................. 28
2.5. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng .......................................... 29
2.6. Thực trạng phát triển theo không gian lãnh thổ ........................... 32
2.7. Khái quát chung về thực trạng kinh tế - xã hội............................ 35
II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN ............................36
1. Những hạn chế, yếu kém chủ yếu ......................................................... 36
1.1. Về kinh tế ..................................................................................... 36
1.2. Về văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh................................. 38
1.3. Về kết cấu hạ tầng ........................................................................ 38
2. Nguyên nhân ......................................................................................... 38
2.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................. 38
i


2.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 39
Phần thứ ba: BỐI CẢNH VÀ DỰ BÁO PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ..............40
I. TÁC ĐỘNG CỦA BỐI CẢNH ......................................................................40

1. Bối cảnh thế giới và khu vực ............................................................. 40
2. Tác động của bối cảnh trong nước ........................................................ 43

3. Đánh gía chung điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức ............... 44
3.1. Điểm mạnh (Lợi thế so sánh)....................................................... 44
3.2. Điểm yếu (Hạn chế) ..................................................................... 44
3.3. Cơ hội ........................................................................................... 45
3.4. Thách thức.................................................................................... 45
II. DỰ BÁO VÀ ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ........................46
1. Xây dựng và lựa chọn phương án phát triển ......................................... 46
1.1. Phương án 1 ................................................................................. 47
1.2. Phương án 2 ................................................................................. 48
1.3. Phương án 3 ................................................................................. 49
1.4. Lựa chọn phương án phát triển .................................................... 50
2. Đề xuất điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020.................... 51
Phần thứ tư: ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 ....... 54
A. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN .........................................................................54
B. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2020 ....................................... 54
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ....................................................................... 54

1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 54
2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 55
II. HƯỚNG ĐỘT PHÁ VÀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN ................................... 56
1. Hướng đột phá phát triển ................................................................ 56
2. Khu vực ưu tiên phát triển .............................................................. 56
3. Phát triển các ngành, sản phẩm trọng điểm .................................... 57
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ............. 57
1. Phát triển các ngành kinh tế ............................................................ 57
2. Các lĩnh vực xã hội ......................................................................... 67
3. Tài nguyên môi trường và với biến đổi khí hậu ............................. 72
4. Quốc phòng - an ninh...................................................................... 75
5. Phát triển kết cấu hạ tầng ................................................................ 75

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ................. 80
1. Phát triển đô thị ............................................................................... 80
2. Xây dựng nông thôn mới ................................................................ 80
ii


3. Phát triển các vùng kinh tế động lực............................................... 81
4. Phát triển các vùng kinh tế .............................................................. 82
5. Phát triển mối liên kết vùng ............................................................ 84
C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030 .........................................87
1. Mục tiêu chung ............................................................................... 87
2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 87
3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực..................................... 88
3.1. Nông nghiệp ................................................................................. 88
3.2. Công nghiệp................................................................................. 88
3.3. Dịch vụ...................................................................................... 89
3.4. Đô thị hóa và phát triển kết cấu hạ tầng ...................................... 89
3.5. Các vùng kinh tế động lực ........................................................... 90
3.6. Văn hóa – xã hội .......................................................................... 91
3.7. Tài nguyên môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu .................. 91
D. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ .........................................91
Phần thứ năm: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG QUY
HOẠCH ......................................................................................................... 92

I. Giải pháp về Quy hoạch ........................................................................ 92
II. Giải pháp đầu tư ................................................................................... 92
1. Về nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư .................................. 92
2. Các giải pháp huy động vốn ......................................................... 92
3. Định hướng sử dụng vốn đầu tư ..................................................... 94
III. Giải pháp về cơ chế, chính sách .......................................................... 95

IV. Giải pháp về phát triển doanh nghiệp ................................................. 96
V. Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ ........................................ 97
VI. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực................................................... 98
VII. Giải pháp về bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................... 99
VIII. Giải pháp về năng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải
cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lắng phí. ......................... 100
IX. Giải pháp bảo đảm quốc phòng an ninh ............................................. 101
X. Tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch ............................................. 101
PHỤ LỤC

iii


CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CCN

Cụm công nghiệp

DTGT


Diện tích gieo trồng

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GTSX

Giá trị sản xuất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

Giá tt

Giá thực tế

Giá 94

Giá so sánh 1994

Giá 2010

Giá so sánh 2010

HĐND

Hội đồng nhân dân


HTX

Hợp tác xã

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KCN

Khu công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TDTT

Thể dục thể thao

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VSTP

Vệ sinh thực phẩm

VLXD

Vật liệu xây dựng

Vùng KTTĐ

Vùng Kinh tế trọng điểm

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg
ngày 28/9/2009. Sau 5 năm thực hiện, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
có nhiều chuyển biến tích cực, vị thế của tỉnh ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá so với bình quân cả nước và các tỉnh lân

cận; kết cấu hạ tầng được đầu tư nâng cấp; các lĩnh vực văn hóa - xã hội có
chuyển biến tiến bộ; đời sống vật chất của nhân dân từng bước được cải thiện;
an ninh chính trị ổn định, quốc phòng được củng cố, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo.
Tuy nhiên, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động khó lường, kinh tế xã hội trong nước, trong tỉnh đã có nhiều thay đổi; Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ 2011-2020 đã được xây dựng và thông qua tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI; Trung ương Đảng đã có nhiều chủ trương mới về phát
triển kinh tế - xã hội đất nước; nhiều quy hoạch ngành, vùng, lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu và cơ chế, chính sách đã được Chính phủ sửa đổi, bổ sung, xây dựng
mới và ban hành, nên một số mục tiêu, chỉ tiêu cũng như những phương án quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đã không còn
phù hợp. Đặc biệt, sau khi Cảng hàng không Thọ Xuân đi vào hoạt động trong
quý I và dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn được khởi công xây dựng trong quý IV
năm 2013, là những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
Vì vậy, để phù hợp với tình hình mới hiện nay, đồng thời khai thác tiềm
năng, lợi thế của tỉnh thì việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là
thực sự cần thiết.
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH

 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước thời kỳ 2011 - 2020 thông
qua tại Đại hội Đảng XI;
 Nghị quyết số 09/NQ-TW ngày 9/02/2007 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
 Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Bộ Chính trị về Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
 Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban
chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
 Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung


ương Đảng (khóa XI) Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
 Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)
tỉnh Thanh Hóa;
 Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI Về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
 Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH tỉnh Thanh Hóa đến 2020;
 Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
 Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
 Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011- 2020;
 Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030;
 Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
 Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai
đoạn 2013-2020;
 Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2030;
 Quyết định số 1114/2013/QĐ-TTg ngày 09/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020;
 Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2035;
2


 Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
 Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu;
 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII về phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thời kỳ 2011 - 2015;
 Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 14/5/2013 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa phê duyệt đề cương điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến 2030;

 Các Quyết định, Chỉ thị có liên quan của Thủ tướng Chính phủ và các
quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực phạm vi cả nước, khu vực đến năm 2020
của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến tỉnh Thanh Hóa;
 Các quy hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của
UBND tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành trong tỉnh.
III. MỤC ĐÍCH

Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm xác định phương án
phát triển phù hợp trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tranh
thủ thời cơ, vận hội mới để xây dựng Thanh Hóa thành tỉnh tiên tiến vào năm
2020 và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa của Vùng Bắc Trung Bộ
và cả nước.
IV. YÊU CẦU

Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phải đảm bảo phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020 và
các chiến lược, quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đồng thời dựa trên thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thanh Hóa;
đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong điều kiện, bối cảnh phát triển mới.
V. SỐ LIỆU SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

Số liệu trong điều chỉnh Quy hoạch do Cục Thống kê Thanh Hóa và các
ngành cung cấp theo quy định của pháp luật. Phần đánh giá thực trạng và kết
quả thực hiện Quy hoạch được sử dụng số liệu thống kê theo giá cố định năm
1994. Phần định hướng, mục tiêu phát triển tính theo giá cố định năm 2010, sử

dụng số liệu GRDP do Tổng cục Thống kê dự kiến cho các tỉnh (theo Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ Tướng Chính phủ và Thông tư số
02/2012/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
3


PHẦN THỨ NHẤT
RÀ SOÁT CÁC YẾU TỐ VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
I. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý kinh tế
Tỉnh Thanh Hóa thuộc Vùng Bắc Trung Bộ, cách Thủ đô Hà Nội
khoảng153 km về phía Nam theo Quốc lộ 1A; có tọa độ địa lý từ 19018’ 20000’ độ Vĩ Bắc và 104022’ - 106004’ độ Kinh Đông. Ranh giới:
 Phía Bắc giáp các tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình;
 Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An;
 Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ;
 Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - Nước CHDC Nhân dân Lào.
Thanh Hóa có diện tích tự nhiên 11.129,48 km2, dân số (2014) xấp xỉ 3,5
triệu người; so với các địa phương trong cả nước, đứng thứ 5 về diện tích và thứ
3 về dân số. Toàn tỉnh có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 01 thành phố, 02
thị xã và 24 huyện.
Vị trí địa kinh tế của tỉnh có đặc điểm nổi bật:
 Nằm ở trung tâm kết nối các khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Duyên hải
Miền Trung, Miền núi Tây Bắc, Đông Bắc Lào và Vịnh Bắc Bộ; cửa ngõ thông
thương ra biển gần nhất của khu vực phía Tây Tây Bắc Tổ quốc và Đông Bắc
Lào. Đồng thời nằm trên tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - TP Hồ
Chí Minh - Mộc Bài, Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ và nhiều tuyến trục
giao thông quốc gia chiều Bắc - Nam (QL1A, QL10, Đường Hồ Chí Minh,
tuyến Đường sắt Bắc - Nam), chiều Đông - Tây (QL47, QL45, QL217,
QL15A,...); có Cảng nước sâu Nghi Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân. Trong

bối cảnh phát triển, hội nhập của đất nước và khu vực hiện nay, Thanh Hóa có vị
trí địa kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh trọng yếu; lợi thế giao lưu kinh tế,
thương mại nhiều hướng với nhiều vùng miền trong cả nước và quốc tế, đặc biệt
với Bắc Lào. Sự phát triển của tỉnh không chỉ có tác động thúc đẩy, lan tỏa trong
phạm vi khu vực phía Nam Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ mà còn tác động tích cực
đến phát triển Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ và một phần khu vực Tây Bắc của
Tổ quốc.
 Thanh Hóa có phạm vi lãnh thổ trải rộng từ tiếp giáp khu vực miền núi
Tây Bắc xuống duyên hải Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng ven biển Thanh Hóa
điều kiện vị trí thuận lợi, vùng miền núi Tây Thanh Hóa nhất là khu vực các
huyện núi cao, biên giới nằm xa các trung tâm kinh tế lớn trong, ngoài tỉnh
(huyện xa nhất cách TP Thanh Hóa 240 km) điều kiện đi lại giao lưu với bên
ngoài còn hạn chế.
2. Điều kiện địa hình và các vùng
Thanh Hóa có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, hơn 2/3
4


diện tích là đồi núi và được phân thành 03 vùng địa lý rõ rệt, gồm vùng miền
núi, đồng bằng và vùng ven biển.
2.1. Vùng miền núi
Gồm 11 huyện (Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá
Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lặc, Cẩm Thuỷ và Thạch
Thành) diện tích tự nhiên 7.993,19 km2, dân số (2014) khoảng 880,8 nghìn
người chiếm 71,8% diện tích và 25,2% dân số toàn tỉnh. Vùng có địa hình phức
tạp, nhiều núi cao chia cắt gây trở ngại cho phát triển kinh tế, xã hội; có tiềm
năng lớn phát triển kinh tế rừng (có hơn 550 nghìn ha đất rừng), phát triển công
nghiệp khai khoáng, sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm sản, thương mại cửa
khẩu trao đổi hàng hóa với Đông Bắc Lào mà trực tiếp là tỉnh Hủa Phăn.
2.2. Vùng đồng bằng

Gồm 10 huyện, thị xã, thành phố (TP Thanh Hóa, TX Bỉm Sơn và các
huyện Thọ Xuân, Thiệu Hoá, Yên Định, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Nông
Cống, Hà Trung) diện tích tự nhiên 1.955,5 km2, dân số 1.585,5 nghìn người
chiếm 17,6% diện tích và 45,3% dân số toàn tỉnh. Vùng có địa hình bằng phẳng,
đất đai chủ yếu là phù sa bồi đắp bởi hệ thống sông Mã và sông Yên; cơ sở hạ
tầng khá tốt, điều kiện vị trí thuận lợi cho giao lưu trong, ngoài tỉnh, phát triển
kinh tế đa ngành với nhiều sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, tuy
nhiên quỹ đất hạn chế do mật độ dân cư đang ngày càng cao.
2.3. Vùng ven biển
Gồm 06 huyện, thị xã giáp biển (TX Sầm Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng
Hoá, Quảng Xương, Tĩnh Gia) diện tích tự nhiên 1.180,8 km2, dân số khoảng
1.031,7 nghìn người chiếm 10,6% diện tích và 29,5% dân số toàn tỉnh. Vùng
ven biển có địa hình khá bằng phẳng chủ yếu là đất sa bồi và đất cát, gần bờ có
một số đảo (Hòn Mê, Hòn Nẹ,...) tổng diện tích các đảo 810 ha. Đây là vùng
kinh tế trọng điểm của tỉnh trong việc phát triển công nghiệp, cảng biển, hàng
hải, du lịch biển, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Tuy nhiên, vùng ven biển hiện
đang chịu tác động nhiều từ các quá trình động lực biển như triều dâng, mặn
hóa.
3. Khí hậu
Thanh Hóa có khí hậu chia hai mùa rõ rệt. Mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều
(tháng 5- 10), nhiệt độ trung bình 27- 280C,lượng mưa trung bình 1.600- 1.650
mm. Mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11- 4), nhiệt độ trung bình 19- 200C, lượng
mưa trung bình 250- 300 mm. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10;
bão mạnh nhất lên tới cấp 12- 13. Những năm qua, Thanh Hóa chịu ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu khá rõ. Thời tiết thay đổi, bão lũ, khô hạn diễn biến phức
tạp; nhiệt độ tháng 6 đến tháng 8 có xu hướng tăng lên; mùa khô lưu lượng dòng
chảy các sông xuống thấp cộng với triều cường dâng cao gây xâm nhập mặn vào
sâu trong đất liền (có nơi trên 30 km); cường độ mưa, bão tăng lên, gây ngập
úng, lũ quét, xói lở bờ biển ngày càng nhiều ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống.
5



II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CHỦ YẾU

1. Tài nguyên đất
Thanh Hóa có diện tích rộng nhưng dân số lớn, mật độ dân cư đến năm
2014 đã tăng lên khoảng 314 người/km2 cao gấp 1,17 lần bình quân cả nước
(268 người/km2). Điều kiện quỹ đất cho phát triển kinh tế- xã hội nhìn chung
không có nhiều lợi thế so với các địa phương khác.
1.1. Thổ nhưỡng
Theo kết quả cập nhật điều tra phân loại đất (2013), toàn tỉnh hiện có 10
nhóm đất chính, trong đó: đất cát chiếm 1,77%; đất mặn chiếm 0,54%; đất phù
sa chiếm 18,17%; đất đỏ vàng chiếm 4,54%; đất xám chiếm 70,23%; đất xói
mòn trơ sỏi đá chiếm 3,68%.
Điều kiện thổ nhưỡng trong tỉnh phần lớn là đất nâu vàng đến đỏ vàng
trên các đồi núi thấp và đất đồng bằng sa bồi thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp. Vùng miền núi đất thích hợp cho trồng nhiều loại cây lâm
nghiệp và cây công nghiệp (mía, cao su,…), cây ăn quả. Tuy nhiên, vùng miền
núi phần lớn là đất dốc ít thuận lợi cho thâm canh nông nghiệp, khả năng giữ
nước của đất kém phải đầu tư nhiều cho thủy lợi. Vùng đồng bằng đất có thể
trồng nhiều loại cây trồng nhiệt đới ngắn ngày, dài ngày.
1.2. Hiện trạng sử dụng đất
Đến hết 2013, toàn tỉnh đã sử dụng 1.013.160 ha chiếm 91,03% diện tích
đất tự nhiên; diện tích đất chưa sử dụng còn tương đối lớn 99.788 ha chiếm
8,97% diện tích ĐTN, tuy nhiên đất bằng chưa sử dụng còn không nhiều
11.151,51 ha (Bảng 01).
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa đến năm 2013
TT

Mục đích sử dụng đất


I

Tổng diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính

1

Diện tích
(ha)

(%)

1.112.948

100

Đất nông nghiệp

846.908,51

76,10

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

247.526,45

22,24


1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

207.197,81

18,62

145.667,77

13,09

1.288,55

0,12

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

60.241,49

5,41

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

40.328,64

3,62


1.2

Đất lâm nghiệp

585.592,10

52,62

1.2.1

Đất rừng sản xuất

317.293,62

28,51

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

183.378,67

16,48

1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

6



TT

Mục đích sử dụng đất

Diện tích
(ha)

(%)

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

84.919,81

7,63

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

12.408,47

1,11

1.4

Đất làm muối

304,73


0,03

1.5

Đất nông nghiệp khác

1.076,76

0,10

2

Đất phi nông nghiệp

166.251,46

14,94

2.1

Đất ở

52.757,70

4,74

2.1.1

Đất ở tại nông thôn


49.793,34

4,47

2.1.2

Đất ở tại đô thị

2.964,36

0,27

2.2

Đất chuyên dùng

73.825,08

6,63

2.2.1

Đất cơ quan, công trình sự nghiệp

762,13

0,07

2.2.2


Đất quốc phòng

5.018,82

0,45

2.2.3

Đất an ninh

3.795,53

0,34

2.2.4

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

7.365,61

0,66

2.2.5

Đất có mục đích công cộng

56.882,99

5,11


2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

186,71

0,02

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

5.435,45

0,49

2.5

Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng

33.901,54

3,05

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

145,98


0,01

3

Đất chưa sử dụng

99.788,03

8,97

II

Đất có mặt nước ven biển

3389,7

Nguồn: Số liệu thống kê đất đai năm 2013 - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa

Giai đoạn đến năm 2020, nhu cầu về sử dụng đất phi nông nghiệp trong
tỉnh dự kiến tăng lên trung bình hàng năm khoảng 2.000 ha, do vậy quỹ đất dự
trữ thực tế không còn nhiều. Bên cạnh việc điều chuyển mục đích sử dụng đất,
cần bố trí sử dụng đất hợp lý đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Tài nguyên rừng
Thảm thực vật rừng Thanh Hóa thuộc hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới gió
mùa. Rừng nguyên sinh cơ bản là kiểu rừng kín, thường xanh, với các họ thực
vật đặc trưng như: Chò chỉ, lim, lát, nghiến, sến, vàng tâm, cây dược liệu và
các cây thuộc họ tre như: Luồng, nứa, vầu, giang, mây, song. Hệ động vật được
bảo tồn hiện tập trung ở Vườn quốc gia Bến En có hơn 1.000 loài động vật, một
số loài quý hiếm có trong sách đỏ (voi, bò tót, gấu ngựa, báo lửa, khỉ mặt đỏ…).

Đến hết năm 2013, theo số liệu thống kê, toàn tỉnh có 567.346,68 ha rừng,
gồm 392.583,1 ha rừng tự nhiên và 174.763,58 ha rừng trồng. Trong tổng diện
tích rừng tự nhiên, có 213.412,12 ha rừng gỗ, 80.365,99 ha rừng tre nứa,
7


52.512,38 ha rừng hỗn giao gỗ + tre nứa và 47.191,66 ha rừng trên núi đá. Trong
tổng diện tích rừng trồng, có 46.649,91 ha đã có trữ lượng, 51.087,38 ha chưa có
trữ lượng, 71.139,88 ha tre luồng, 13.088,5 ha cây đặc sản và 1.006,42 ha rừng
ngập mặn, phèn.
Với hơn 1/2 diện tích tự nhiên là rừng, trong đó rừng sản xuất hơn
350.000 ha, Thanh Hóa có lợi thế lớn phát triển kinh tế rừng, phát triển công
nghiệp gỗ quy mô lớn từ sản xuất cung cấp nguyên liệu đến chế biến; hình thành
các làng nghề chế biến lâm sản góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế miền núi và
tạo nguồn sinh kế cho 7- 8 vạn hộ đồng bào dân tộc. Bên cạnh đó, Thanh Hóa
còn có các rừng bảo tồn đa dạng sinh học (hơn 80 nghìn ha), tập trung ở Vườn
quốc gia Bến En, Vườn quốc gia Cúc Phương và các khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Hu, Pù Luông, Xuân Liên, thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh
thái.
3. Tài nguyên nước
3.1. Tài nguyên nước mặt
Mạng lưới sông ngòi có 04 hệ thống sông chính gồm sông Mã, sông Hoạt,
sông Yên, sông Bạng, tổng chiều dài 881 km, ngoài ra còn nhiều sông suối nhỏ,
mật độ sông suối bình quân 0,5- 0,6 km/km2. Hệ thống hồ có 610 hồ chứa và
1.023 đập dâng, trong đó có một số hồ chứa quan trọng cấp quốc gia, cấp tỉnh
(hồ Cửa Đặt, hồ sông Mực, hồ Yên Mỹ,…). Tổng lượng dòng chảy trung bình
hàng năm 20- 21 tỷ m3; bình quân đầu người khoảng 6.000 m3/người năm, khá
thấp so với cả nước (10.000 m3/người năm). Tổng lưu lượng nước phân bố
không đều theo không gian và thời gian nên xảy ra tình trạng thiếu nước cục bộ
vào mùa khô. Do đó, cần có biện pháp điều tiết, giữ nước theo mùa và sử dụng

tiết kiệm hợp lý.
3.2. Tiềm năng thủy điện
Hệ thống sông Mã, sông Chu ở khu vực thượng nguồn có tiềm năng lớn
phát triển thủy điện; riêng hệ thống sông Mã có trữ năng lý thuyết tới 12 tỷ KWh.
Những năm vừa qua, đã xây dựng và đưa vào hoạt động một số nhà máy thủy
điện như Cửa Đặt (97 MW), Bá Thước 2 (80 MW), đang triển khai xây dựng một
số nhà máy thủy điện như Hồi Xuân (102 MW), Trung Sơn (260 MW).
3.3. Tài nguyên nước dưới đất, nước khoáng
Nguồn nước dưới đất tương đối dồi dào nhưng phân bố chủ yếu ở khu vực
đồng bằng ven biển; khu vực núi vừa và cao nước dưới đất hạn chế, một số nơi
khan hiếm thiếu nước sinh hoạt vào mùa khô. Qua điều tra, toàn tỉnh hiện có 14
điểm có dấu hiệu nước khoáng về nhiệt độ, thành phần hóa lý; trong đó, một số
điểm nước khoáng, nước nóng có thể khai thác du lịch trong thời gian tới như
Chà Khốt (Quan Sơn), Yên Vực (Quảng Xương).
4. Tài nguyên khoáng sản
Thanh Hóa có nhiều loại tài nguyên khoáng sản nhưng phần lớn phân bố
8


phân tán. Kết quả điều tra cập nhật toàn tỉnh có 28 loại khoáng sản; trong đó tập
trung lớn nhất là khoáng sản VLXD, thuận lợi cho việc khai thác theo quy mô
công nghiệp. Ngoài ra, một số loại khoáng sản khác có thể khai thác chế biến
như quặng sắt, ferocrom và Secpentine (Bảng 02).
Bảng 2. Các loại tài nguyên khoáng sản chủ yếu của Thanh Hóa
STT

Loại khoáng
sản

Đơn vị

tính

Trữ
lượng

1

Đá vôi xi măng

Tỷ tấn

28

Bỉm Sơn, Tĩnh Gia,
Đã cấp phép tại Bỉm
Cẩm Thủy, Ngọc Lặc Sơn, Tĩnh Gia

2

Sét làm xi măng

Tỷ m3

100

Bỉm Sơn, Thạch
Thành

Đã cấp phép


3

Cát xây dựng

Triền sông Mã, sông
Chu, sông Lèn

Hiện đã cấp phép
khai thác tại 19 điểm

4

Đá hoa ốp lát và
đá xây dựng

5

Secpentine

Tỷ tấn

6

Quặng sắt

Triệu tấn

7

Ferocrom


8

Vàng

Phân bố chủ yếu

Ghi chú

Không Đông Sơn, Hà
xác
Trung, Vĩnh Lộc,
định TP.Thanh Hóa
Triệu Sơn, Nông
Cống

Trữ lượng hàng tỷ
tấn

10

Ngọc Lặc, Như
Thanh, Như Xuân,
Nông Cống

Đã cấp phép thăm
do khai thác tại
Ngọc Lặc

Triệu tấn


30,2

Nông Cống, Triệu
Sơn

Đã cấp phép khai
thác

Kg

6.123

Cẩm Thủy, Bá
Thước

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa

5. Tài nguyên biển
Thanh Hóa có hơn 102 km bờ biển, đây là một trong những lợi thế quan
trọng cho phát triển kinh tế tỉnh. Khả năng khai thác lợi thế có biển trước hết là
phát triển cảng biển, hàng hải, du lịch nghỉ dưỡng biển và đánh bắt, nuôi trồng
thủy sản.
5.1. Tiềm năng phát triển cảng biển
Khu vực Nghi Sơn là địa điểm thuận lợi cho xây dựng cảng biển nước
sâu. Luồng tàu khu vực Cảng Nghi Sơn có mức nước sâu 10- 11 m, xây dựng
được cảng tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 DWT. Theo quy hoạch hệ thống
cảng biển Việt Nam, Cảng Nghi Sơn là cảng Tổng hợp quốc gia đầu mối khu
vực loại I. Tại khu vực đảo Mê, có thể xây dựng bếnchuyển tải cho tàu chở
nhiên liệu trên 100.000 DWT. Tại các cửa lạch (05 cửa lạch lớn), có điều kiện

xây dựng các bến, cảng hàng hóa như Cảng Quảng Châu, Lễ Môn, Quảng
Nham…
5.2. Tiềm năng khai thác và nuôi trồng thủy sản
Vùng biển Thanh Hóa có nhiều bãi cá, tôm trữ lượng khá lớn, có đầy đủ
9


thành phần các loài cá trong Vịnh Bắc Bộ (hơn 120 loài trong đó có 53 loài cá
nổi, 69 loài cá đáy, tôm biển12 loài) với nhiều loài đặc thủy sản (tôm hùm, cá
song, cá mú,…). Hiện tại, trữ lượng hải sản đang có xu hướng giảm dần, tổng
trữ lượngkhoảng 140- 165 nghìn tấn, khả năng cho khai thác hàng năm khoảng
60 - 70 nghìn tấn, trong đó cá nổi chiếm 60%, cá đáy chiếm 40%.
Ven bờ biển Thanh Hóa có nhiều bãi bồi thuận lợi cho nuôi trồng thủy
sản. Tại các cửa lạch có những bãi bồi rộng hàng trăm ha ở Nga Sơn, Hậu Lộc,
Hoằng Hóa, Quảng Xương có thể phát triển các khu nuôi trồng thuỷ sản gắn với
chế biến quy mô lớn. Hiện đã có trên 8.000 ha nuôi trồng thủy sản mặn, lợ (tôm
sú, tôm he chân trắng, cua, cá, rau câu). Ngoài ra, còn có hơn 5.000 ha mặt nước
mặn quanh đảo Mê, đảo Nẹ có thể nuôi thủy sản theo hình thức lồng bè với các
loài hải sản giá trị kinh tế cao (cá song, cá mú, cá hồng mỹ, tôm hùm,..).
6. Tài nguyên tự nhiên cho phát triển du lịch
Thanh Hóa có nhiều bãi biển đẹp và rộng như Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải
Tiến... hiện rất thích hợp cho phát triển các khu du lịch biển cao cấp kết hợp du
lịch thể thao, giải trí thu hút khách trong nước, quốc tế. Ngoài ra, nhu cầu du
lịch đảo đang ngày càng gia tăng, tại Nghi Sơn và các đảo Hòn Mê, Hòn Nẹ có
thể hình thành các điểm du lịch đảo kết hợp du lịch trên biển. Bên cạnh đó, tỉnh
còn có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Suối cá Cẩm Lương, Động Từ
Thức, Núi Hàm Rồng; các hồ lớn như Cửa Đặt, Yên Mỹ; Vườn quốc gia Bến En
và các khu bảo tồn thiên nhiên có thể thu hút đầu tư phát triển thành các khu,
điểm du lịch tham quan, sinh thái và nghỉ dưỡng.
Tại khu vực Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ, Thanh Hóa là một trong số ít địa

phương đang hội tụ nhiều lợi thế phát triển du lịch. Tiềm năng tự nhiên kết hợp
với các giá trị văn hóa truyền thống (các di tích lịch sử văn hóa mới được xếp
hạng quốc gia, quốc tế gần đây: Thành Nhà Hồ, Lam Kinh...) sẽ là lợi thế lớn để
phát triển.
III. CÁC YẾU TỐ, NGUỒN LỰC XÃ HỘI

1. Đặc điểm văn hóa và các giá trị truyền thống
1.1. Dân tộc
Cộng đồng dân cư trong tỉnh hiện có 28 dân tộc anh em, gồm: Dân tộc
Kinh có 2.858,9 nghìn người (chiếm 81,73% dân số), Dân tộc Mường có 372,2
nghìn người (10,64% dân số), Dân tộc Thái 227,7 nghìn người (6,51% dân số),
Dân tộc Mông 15 nghìn người (0,43% dân số), Dân tộc Thổ 11,9 nghìn người
(0,34% dân số) và 23 dân tộc thiểu số khác có khoảng trên 11 nghìn người.
1.2. Tôn giáo
Trên địa bàn Thanh Hóa hiện có 4 tôn giáo đã được công nhận về tổ chức
gồm Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Cao đài với số lượng chức sắc, tín đồ các
tôn giáo chiếm khoảng 6,4% dân số toàn tỉnh. Cộng đồng dân cư đa dạng các
dân tộc, tôn giáo, phong tục, tập quán, tín ngưỡng khác nhau có ảnh hưởng đến
cách nghĩ, cách làm, phát triển sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa mới còn
10


chưa đồng đều trong đồng bào các dân tộc, tôn giáo.
1.3. Tài nguyên du lịch văn hóa và lịch sử
Thanh Hóa có nhiều di tích lịch sử văn hóa (hơn 1.535 di tích), nổi bật là
Di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ, Di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, khu
di tích lịch sử Hàm Rồng và 145 di tích cấp quốc gia. Thanh Hóa có thiết chế
văn hóa đa dạng, tiêu biểu của các dân tộc trên địa bàn (thiết chế văn hóa bản
Mường của người Thái, thiết chế Lang đạo của người Mường,...); nhiều làng
nghề truyền thống (đúc đồng, chế tác đá, đan cói, dệt thổ cẩm,...); có các cửa

khẩu thuận lợi phát triển du lịch với các tỉnh Bắc Lào. Đây là nguồn tài nguyên
hấp dẫn để khai thác phát triển đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhất là du lịch
văn hóa truyền thống.
2. Dân số và nguồn nhân lực
2.1. Hiện trạng dân số và nguồn nhân lực
a). Dân số
Giai đoạn 2011- 2014, tốc độ tăng dân số tự nhiên của Thanh Hóa bình
quân hàng năm gần 0,68%, tuy nhiên quy mô dân số chỉ tăng bình quân 0,67%.
Nguyên nhân chủ yếu là do có một bộ phận dân số di chuyển ra ngoài học tập,
lao động. Năm 2014, dân số toàn tỉnh ước khoảng 3.498 nghìn người, trong đó
dân số thành thị khoảng 454,7 nghìn người chiếm 13%; dân số nông thôn
3.043,3nghìn người, chiếm 87%.
b). Nguồn nhân lực
Thanh Hóa có nguồn nhân lực trong tuổi lao động khá dồi dào. Từ năm
2010 đến 2014, lao động 15 tuổi trở lên tăng từ 2.115 nghìn người lên 2.283
nghìn người (chiếm 65,3% dân số), trong đó lao động từ 18 tuổi đến dưới 40
tuổi chiếm 54,7%. Hầu hết lao động từ 18 - 35 tuổi đều đã qua giáo dục THCS,
THPT, có điều kiện thuận lợi để tổ chức đào tạo, dạy nghề và thu hút vào thị
trường lao động.
Lao động trong độ tuổi đang làm việc trong nền kinh tế năm 2014 có
khoảng 2.155 nghìn người, tăng bình quân 1,01%/năm giai đoạn 2011 - 2014.
Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, chuyển dần từ lĩnh vực nông,
lâm thủy sản sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Lao động ở thành thị hầu hết đã qua đào tạo, dạy nghề từ sơ cấp trở lên,
lao động ở nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo. Từ 2010 đến 2014, tỷ lệ lao
động qua đào tạo tăng từ 40% lên 52% (ở mức tương đương cả nước), trong đó
qua đào tạo nghề chiếm khoảng 37,4%. Hiện tại, cơ cấu lao động phân theo trình
độ chuyên môn kỹ thuật còn chưa hợp lý, tỷ lệ lao động có trình độ từ trung cấp,
cao đẳng nghề trở lên còn thấp. Lao động có tay nghề kỹ thuật cao, giáo viên đại
học, giáo viên dạy nghề có trình độ chuyên môn cao còn thiếu. Tỷ lệ giáo viên

đại học có trình độ trên đại học mới chiếm khoảng 64%, giáo viên các trường
cao đẳng công lập có trình độ trên đại học chiếm khoảng 36%.
11


Hình 1. Cơ cấu lao động Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2014

Chuyển dịch cơ cấu lao động (%)
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

21,8
19

59,1

2010

23,9
25,8


Dịch vụ

50,3

Công nghiệp Xây dựng
Nông lâm thủy
sản

2014

Nguồn: Cục Thống kê Thanh Hóa

2.2. Dự báo dân số và nguồn nhân lực
a). Dân số
Thời kỳ 10 - 15 năm tới, kinh tế Thanh Hóa tiếp tục nhịp độ phát triển
nhanh tạo thêm nhiều việc làm mới cho lao động trong tỉnh và nơi khác đến, tốc
độ giảm dân số cơ học sẽ giảm dần và dự kiến cân bằng (số người đi xấp xỉ bằng
số người đến) tiến đến tăng dân số tự nhiên trong giai đoạn 2016- 2020.
Hình 2. Dự báo dân số Thanh Hóa đến năm 2030 (nghìn người)

Trong điều kiện hiện nay, nhằm giữ tháp tuổi dân số không già quá nhanh
trong giai đoạn sau 2020, tỷ lệ tăng quy mô dân số bình quân hàng năm trong
giai đoạn tới cần duy trì ổn định ở mức khoảng 0,65% (Quy hoạch đã phê duyệt
12


đặt mục tiêu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh xuống dưới 0,65% vào
năm 2015 và khoảng 0,5% vào năm 2020).
Theo đó, dự báo quy mô dân số Thanh Hóa tăng (tự nhiên và cơ học)
bình quân ở mức 0,65%/năm giai đoạn 2011- 2015; giai đoạn 2016 - 2020 dự

kiến di chuyển cơ học giữa dân số đi và đến là tương đối đều nhau, dự kiến tốc
độ tăng quy mô dân số đạt trung bình khoảng 0,65%/năm và khoảng 0,71%/năm
giai đoạn 2021- 2030. Quy mô dân số khoảng 3.518 nghìn người vào 2015 và
3.634 nghìn người vào năm 2020, đến năm 2030 dân số khoảng 3.900 nghìn
người.
b). Nguồn nhân lực
Trong vòng 10- 15 năm tới, dân số trong tuổi lao động tiếp tục tăng lên
chủ yếu theo đà tăng tỷ lệ sinh hàng năm từ những giai đoạn trước cộng với di
trú cơ học. Ước tính quy mô dân số trong tuổi lao động tăng bình quân khoảng
0,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và 0,85%/năm giai đoạn 2021- 2030. Số lao
động làm việc trong nền kinh tế đạt khoảng 2.278 nghìn người vào năm 2020 và
khoảng 2.484 nghìn người vào năm 2030. Nguồn lao động dồi dào là điều kiện
thuận lợi để tổ chức đào tạo nghề và thu hút vào phát triển kinh tế - xã hội.
Song, đây cũng là sức ép lớn đối với Thanh Hóa về giải quyết việc làm cho lao
động.

13


PHẦN THỨ HAI
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020 theo Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng
Chính phủ được triển khai thực hiện trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm,
kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn; cộng với những khó khăn, thách thức do
thiên tai, dịch bệnh... Bối cảnh đó đã tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Mặc dù vậy, với sự nỗ lực cố gắng của cả hệ thống chính trị, phát

huy tinh thần đoàn kết, tranh thủ thời cơ, vận hội mới, đồng thời vận dụng sáng
tạo, linh hoạt, triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương để
đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng nên tình hình kinh tế xã hội của Thanh Hóa trong những năm qua vẫn giữ được ổn định và đạt được
những thành tựu quan trọng. Thanh Hóa là một trong số ít các địa phương
trong cả nước có tốc độ tăng trưởng khá và tạo nền tảng cho phát triển mạnh
trong giai đoạn tới. Nhiều chỉ tiêu chủ yếu đã hoàn thành và hoàn thành vượt
mức quy hoạch đề ra cho giai đoạn 2011 - 2015; đời sống của nhân dân từng
bước được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch
Quy mô nền kinh tế năm 2014 ước đạt 31.275 tỷ đồng, gấp 1,53 lần năm
2010, duy trì vị trí đứng đầu các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế giai đoạn 2011- 2014 ước đạt bình quân 11,37%/năm. Tuy chưa đạt mục
tiêu tăng trưởng theo quy hoạch (17 - 18%/năm), nhưng gấp gần 2 lần so với cả
nước (5,7%/năm),trong đó: nông, lâm, thủy sản tăng 3,9%/năm; công nghiệpxây dựng tăng 13,9%/năm; dịch vụ tăng 11,8%/năm (mục tiêu giai đoạn 20112015, tăng trưởng của các ngành tương ứng là 5%/năm - 21,4%/năm 18,5%/năm).
Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ
trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 24,1% năm 2010 xuống 18,8% năm
2014; ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 38,3% lên 40,9%; ngành dịch vụ
tăng từ 37,6% lên 40,3% (mục tiêu đến 2015, tỷ trọng các ngành tương ứng là
15,5% - 47,6% - 36,8%).
GDP bình quân đầu người năm 2014 đạt 1.365 USD, cao gấp 1,67 lần
mức của năm 2010 và bằng khoảng 63% bình quân cả nước (mục tiêu đến năm
2015 bằng mức bình quân cả nước).
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu như Bảng 3 sau đây:

14


Bảng 3. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 - 2014
TT


Chỉ tiêu

1.1

Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn bình quân hàng
năm

1

2

GDP bình quân đầu người

3

Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa
bàn phân theo ngành kinh tế
(nông, lâm, thủy sản; công nghiệp
– xây dựng và dịch vụ)

4

Kim ngạch xuất khẩu

5
1.2
6
7

8

Huy động ngân sách/GDP
Về xã hội
Tốc độ tăng dân số bình quân
Tỷ lệ lao động đang làm việc
trong nền kinh tế đã qua đào tạo
Số lao động được tạo việc làm
hàng năm

Mục tiêu
2011 - 2015

Kết quả thực hiện

Đánh giá
chung

17- 18

11,37

Khả năng
không đạt

Đến năm 2015 bằng
bình quân cả nước
(2.200 USD)

Năm 2014 ước đạt

1.365 USD

Khả năng
không đạt

Đến năm 2015 là
15,5% - 47,6% 36,8%

Ước thực hiện 2014 là
18,8% - 40,9% - 40,3%

Khả năng
không đạt

Năm 2015 đạt 800 850 triệu USD
Năm 2015 đạt 6 - 7%

Ước 2014 đạt trên
1 tỷ USD
Ước 2014 đạt 6,8%

Vượt mục
tiêu
Đạt

Năm 2015 đạt 0,65%
Đạt 45% vào năm
2015

Ước 2014 đạt 0,67%


5 vạn LĐ

6 vạn LĐ

Khả năng đạt
Vượt mục
tiêu
Vượt mục
tiêu

Ước 2014 đạt 52%

9

Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm

3 - 5%

3,74%

Đạt

10

Trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

18 - 20%

18,2%


Đạt

Năm 2015 là 23

Ước 2014 là 21,3

Khả năng đạt

Năm 2015 đạt 100%

Đến năm 2014
> 98,3%

Khả năng
không đạt

Ước 2014 đạt 97%

Khả năng
không đạt

Ước 2014 đạt 79,5%
- Đường tỉnh: 98,1%
- Đường huyện: 71%

Khả năng
không đạt

11

12

Số giường bệnh bình quân
10.000 dân
Tỷ lệ hộ dân cư được dùng điện
sinh hoạt

13

Tỷ lệ dân số được phủ sóng
truyền hình

Năm 2015 đạt 100%

14

Đường tỉnh, đường huyện được
rải nhựa/bê tông

Đến năm 2015 đạt
100%

1.3

Về môi trường

15

Tỷ lệ che phủ rừng


16
17
18

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom và xử lý tại đô thị
Tỷ lệ dân số đô thị được cung
cấp nước sạch
Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước hợp vệ sinh

Đến 2015
đạt 53 - 54%

Ước 2014 đạt 51,5%

Đến năm 2015 đạt
100%

Ước 2014 đạt 75%

100%

85%

Đến năm 2015 đạt
90% (theo tiêu chí
cũ)

Ước thực hiện 2014

- Tiêu chí cũ: 97,7%
- Tiêu chí mới: 83%

Khả năng
không đạt
Khả năng
không đạt
Khả năng
không đạt
Vượt mục
tiêu

Như vậy, trong tổng số 18 chỉ tiêu quy hoạch đã đề ra, có 07 chỉ tiêu đã
hoàn thành và hoàn thành vượt định mức, gồm: tỷ lệ huy động GDP vào ngân
sách, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ lao động qua
15


đào tạo, giải quyết việc làm. Dự kiến đến năm 2015, có thêm 02 chỉ tiêu sẽ
hoàn thành, gồm: tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, số giường bệnh/vạn dân. Còn lại
09 chỉ tiêu có khả năng không đạt được, gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
GDP bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế, tỷ lệ đường tỉnh, đường huyện rải
nhựa/bêtông, tỷ lệ hộ sử dụng điện, đô thị có công trình thu gom, xử lý rác
thải tập trung, tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước sạch, tỷ lệ dân số được phủ sóng
truyền hình, tỷ lệ che phủ rừng.
2. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội
2.1. Các ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch đúng hướng; năm 2014 cơ cấu các
ngành nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ trong tổng GDP

lần lượt là: 18,8% - 40,9% - 40,3%; so với năm 2010, tỷ trọng ngành nông, lâm,
thủy sản giảm 5,3%; công nghiệp, xây dựng tăng 2,6%; dịch vụ tăng 2,7%. Tuy
nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm; tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản trong
GDP còn lớn, tốc độ phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
2.1.1. Nông, lâm, thủy sản
Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển ổn định và đạt kết quả tương đối
toàn diện. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2014 ước
đạt 3,9%, tuy thấp hơn mục tiêu đề ra (5%/năm) nhưng là mức tăng trưởng khá
trong điều kiện bị tác động của suy thoái kinh tế và ảnh hưởng nặng nề bởi thiên
tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu.
Cơ cấu GTSX trong nội bộ ngành nông, lâm, thủy sản chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành lâm nghiệp, thuỷ
sản. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 81,8% năm 2010 xuống còn 77,2% năm
2014; lâm nghiệp tăng từ 4,3% lên 6,4%; thủy sản tăng từ 13,9% lên 16,4%.
Trong nội bộ các ngành, có sự chuyển dịch theo hướng khai thác tốt hơn tiềm
năng, lợi thế của từng vùng, địa phương; tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu GTSX
ngành nông nghiệp tăng từ 24,6% năm 2010 lên 34% năm 2014 (mục tiêu đến
năm 2015 là 45%). Thu nhập trên một đơn vị diện tích nông nghiệp tăng qua các
năm; năm 2014, giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt ước đạt 70,24
triệu đồng và 146,9 triệu đồng/1 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Một số nhân tố mới xuất hiện trong kỳ quy hoạch như ứng dụng công nghệ
nuôi cấy mô để nhân giống hoa đồng tiền, hoa lan; thử nghiệm mô hình tưới nước
nhỏ giọt cho mía theo công nghệ Israel; du nhập và sản xuất giống keo tại tượng
Úc cho năng suất chất lượng cao. Trong lĩnh vực chăn nuôi, tuyển chọn bò đực
giống tại Moncada để sản xuất tinh đông lạnh và ứng dụng công nghệ thụ tinh
nhân tạo bằng tinh phân giới tính đàn bò để nâng cao tầm vóc đàn bò. Trong lĩnh
vực thủy sản, đã tiếp nhận công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm Cua
Xanh, nghiên cứu và thử nghiệm quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo giống ngao
Bến Tre trong ao.

16


a). Về nông nghiệp
(1). Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng tăng diện tích
các cây trồng có giá trị hàng hóa cao (đậu tương, rau quả thực phẩm sạch,...);
năng suất của hầu hết các cây trồng chủ lực đều tăng. Công tác đổi điền, dồn
thửa được quan tâm đẩy mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng
hóa lớn.
 Sản xuất lương thực: Tổng sản lượng lương thực hàng năm luôn đạt
trên 1,6 triệu tấn; năm 2014, ước đạt 1,73 triệu tấn (QH năm 2015 đạt 1,65 triệu
tấn). Diện tích lúa hàng năm ổn định khoảng 257,2 nghìn ha; sản lượng lúa năm
2014 đạt 1,5 triệu tấn (QH đến 2015 đạt 1,3 triệu tấn). Vùng lúa thâm canh năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao được mở rộng trên địa bàn 14 huyện với diện tích
gần 59,76 nghìn ha, năng suất lúa cả năm bình quân ước đạt 65 - 66 tạ/ha, tăng 7
– 7,5 tạ/ha so với sản xuất đại trà. Diện tích ngô năm 2014 ước đạt 54,7 nghìn
ha; sản lượng ước đạt 220 nghìn tấn, tăng 4 nghìn tấn so với năm 2010.
 Cây công nghiệp: Diện tích mía tăng từ 30,3 nghìn ha năm 2010 lên 34
nghìn ha năm 2014, trong đó diện tích vùng mía nguyên liệu khoảng 29- 30
nghìn ha, đạt mục tiêu đến năm 2015 là 30 nghìn ha; sản lượng mía nguyên liệu
tăng từ 1,3 triệu tấn lên 2 triệu tấn (QH đến năm 2015 đạt 2,2 triệu tấn). Diện
tích cao su đến năm 2014 đạt 18,2 nghìn ha (QH đến 2015: 25 nghìn ha) tăng
hơn 7,3 nghìn ha so với năm 2010, trong đó diện tích cao su đã đưa vào khai
thác đạt 9,5 nghìn ha. Diện tích sắn năm 2014 đạt 18 nghìn ha, tăng 2,7 nghìn ha
so với năm 2010; sản lượng sắn nguyên liệu hàng năm đạt trên 200 nghìn tấn,
cung cấp cho 3 nhà máy chế biến tinh bột sắn Như Xuân, Bá Thước và Ngọc
Lặc. Diện tích lạc năm 2014 có 12,7 nghìn ha, giảm 2,3 nghìn ha so với năm
2010; sản lượng lạc trung bình hàng năm đạt gần 25,4 nghìn tấn. Diện tích đậu
tương năm 2014 đạt 7,6 nghìn ha tăng 1,6 nghìn ha so với năm 2010; sản lượng
ước đạt 11,2 nghìn tấn. Diện tích trồng cói giảm từ 4,3 nghìn ha năm 2010

xuống còn khoảng 3,6 nghìn ha năm 2014; sản lượng ước đạt 23,9 nghìn tấn.
 Cây thực phẩm: Diện tích rau các loại năm 2014 đạt khoảng 35,4 nghìn
ha, tăng 2 nghìn ha so với năm 2010; một số rau quả phục vụ chế biến xuất khẩu
(ớt, dưa chuột, dưa bao tử,…) diện tích mở rộng nhanh. Bước đầu đã hình thành
vùng sản xuất rau an toàn, đến năm 2014, diện tích trồng rau an toàn đạt khoảng
600 ha, năng suất đạt 120 tạ/ha, sản lượng 7.200 tấn.
 Cây ăn quả: Trên địa bàn tỉnh chưa hình thành vùng cây ăn quả tập
trung. Diện tích trồng cây ăn quả hàng năm đạt trên 14 nghìn ha, chủ yếu là dứa,
vải, nhãn, dừa; những năm gần đây, diện tích trồng dứa giảm do thị trường tiêu
thụ không ổn định, sản xuất chưa gắn chế biến.
(2). Chăn nuôi: Phát triển theo hướng gia trại, trang trại, đến năm 2014,
toàn tỉnh có 498 trang trại (tiêu chí mới), gấp 2,5 lần năm 2011 và chiếm 71%
tổng số trang trại. Giai đoạn 2011- 2014, tổng đàn trâu, bò có xu hướng giảm
chủ yếu do nhu cầu sử dụng trâu, bò làm sức kéo giảm và diện tích đồng cỏ bị
thu hẹp; đàn trâu từ 207,9 nghìn con giảm xuống 192,8 nghìn con; đàn bò từ
17


244,8 nghìn con giảm xuống 216 nghìn con (quy hoạch đến năm 2015 đạt 600
nghìn con trâu bò), trong đó bò sữa tăng từ 750 con lên 3.500 con. Đàn lợn phát
triển tương đối ổn định, tăng từ 874,5 nghìn con lên 888 nghìn con (quy hoạch
đến năm 2015 đạt 1,7 triệu con); tỷ lệ lợn nạc tăng từ 13,2% lên 26,2%. Đàn gia
cầm tăng từ 16,7 triệu con lên 17,7 triệu con (quy hoạch đến năm 2015 đạt 18
triệu con). Sản lượng thịt hơi tăng bình quân 3,8%/năm, từ 189,4 nghìn tấn năm
2010 lên 220 nghìn tấn năm 2014 (quy hoạch năm 2015 đạt 200 nghìn tấn).
b). Lâm nghiệp
Lâm nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng lâm nghiệp xã hội, tốc độ tăng
GTSX bình quân hàng năm giai đoạn 2011- 2014 đạt 10,3%. Toàn tỉnh đã trồng
mới được 41 nghìn ha rừng tập trung, bình quân hàng năm trồng mới khoảng
10.250 ha rừng. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2014 ước đạt 51,5%, tăng 2,5% so với

năm 2010. Thực hiện quy hoạch, đã triển khai xây dựng vùng thâm canh luồng
tập trung đến năm 2015 dự kiến đạt khoảng 29.982 ha thuộc 07 huyện (Bá
Thước, Cẩm Thuỷ, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Quan Hoá, Quan Sơn, Thường
Xuân). Sản lượng gỗ khai thác năm 2014 ước đạt 300 nghìn m3, gấp 5,7 lần năm
2010 (52,2 nghìn m3), trong đó khai thác gỗ từ rừng trồng chiếm trên 90% tổng
sản lượng gỗ khai thác; bước đầu đã phát triển 4.000 ha rừng kinh doanh gỗ lớn.
c). Thủy sản
Sản xuất thủy sản phát triển cả về đánh bắt, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần
nghề cá; tốc độ tăng GTSX giai đoạn 2011 - 2014 bình quân đạt 6,8%/năm.
Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh với các vùng sản xuất tập trung nuôi tôm
chân trắng thâm canh, tôm sú, ngao Bến Tre; diện tích nuôi trồng thủy sản ổn
định hàng năm hơn 18 nghìn ha (quy hoạch đến năm 2015: 19- 20 nghìn ha); sản
lượng tăng từ 29,5 nghìn tấn năm 2010 lên 45,4 nghìn tấn năm 2014.
Năng lực khai thác thủy sản tăng nhanh, từ 2010 đến 2014, tổng công suất
tàu thuyền tăng từ 273 nghìn CV lên 388 nghìn CV, công suất bình quân mỗi tàu
tăng từ 32 CV lên 56,8 CV. Toàn tỉnh hiện có 7.294 tàu khai thác thủy sản xa
bờ, trong đó 1.336 tàu công suất từ 90 CV trở lên, chiếm 18,3%. Sản lượng khai
thác tăng từ 73,9 nghìn tấn năm 2010 lên khoảng 87,3 nghìn tấn năm 2014.
Cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá được nâng cấp, xây dựng mới, toàn
tỉnh hiện có 5 cảng cá và bến cá đã hoàn thành đưa vào hoạt động. Hoàn thành
đưa vào sử dụng 2 khu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá gồm khu neo đậu
Lạch Hới (700 tàu/600 CV) và khu neo đậu Lạch Bạng (800 tàu/400 CV); khu
neo đậu Lạch Trường (700 tàu/400 CV) đang đầu tư xây dựng dự kiến hoàn
thành trong 2015.
2.1.2. Công nghiệp - xây dựng
Mặc dù chịu nhiều tác động của suy giảm kinh tế, nhưng sản xuất công
nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Giá trị gia tăng khu vực công
nghiệp - xây dựng tăng bình quân 13,9%/năm (mục tiêu QH 2011-2015:
21,4%/năm); trung bình mỗi năm tạo thêm khoảng 10 - 11 nghìn việc làm mới
cho người lao động. Năm 2014, GTSX công nghiệp ước đạt 30,4 nghìn tỷ đồng,

18


gấp 1,75 lần năm 2010, đứng thứ 14 so với các địa phương trong cả nước.
a). Tình hình phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực
Thực hiện quy hoạch, những ngành công nghiệp (được xác định) chủ lực
có GTSX tăng khá nhanh là: Công nghiệp cơ khí sản xuất thiết bị phụ tùng, lắp
ráp tăng bình quân 23%/năm; công nghiệp hàng tiêu dùng xuất khẩu dệt may,
giày dép tăng 37%/năm; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm
tăng trên 13%/năm; công nghiệp khai khoáng tăng 18,7%/năm. Hầu hết các sản
phẩm công nghiệp chính đến năm 2014 đều tăng khá so với 2010 như: Quặng
secpentin tăng 2,4 lần, phân bón tăng 2,1 lần, ván ép tăng 2 lần, giầy xuất khẩu
tăng 3,2 lần, may công nghiệp tăng 2,8 lần, đường mía tăng 1,4 lần, thuỷ sản
đông lạnh tăng 2,4 lần. Trong cơ cấu giá trị sản xuất, lĩnh vực công nghiệp chế
biến – chế tạo chiếm tỷ lệ chi phối với trên 90% tổng giá trị; một số nhà máy sản
xuất lớn lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản đã hoàn thành xây dựng và đi vào
hoạt động như: Dây chuyền 2 NM đường Lam Sơn; sữa Lam Sơn (25 triệu lít);
NM gỗ Thành Nam (100.000 m3 ván), chế biến thuỷ sản Giang Linh (3.500 tấn),
NM chế biến tinh bột sắn Phúc Thịnh (30.000 tấn); Nhà máy đường Lam Sơn
nâng công suất lên 7.000 tấn mía/ngày. Ngoài ra, một số nhà máy lĩnh vực may
mặc, giầy da hoàn thành và đưa vào sản xuất như giày Annora Nghi Sơn (26
triệu đôi), giày Hong Fu (10 triệu đôi), giày RollSport (4,8 triệu đôi), may
IVORY (12 triệu SP), may Nga Sơn (12 triệu SP), may Thiệu Hoá (5,6 triệu
SP).
Công nghiệp sản xuất điện có bước tăng trưởng mạnh, sản lượng điện
tăng lên gấp 14,5 lần đạt 2,7 tỷ kwh. Hoàn thành xây dựng đưa vào vận hành các
nhà máy thủy điện Cửa Đạt (97MW), thuỷ điện Bá Thước 2 (80MW), Nhiệt
điện Nghi Sơn 1 (600MW); đang xây dựng các nhà máy thuỷ điện Hồi Xuân
(102MW), thủy điện Trung Sơn (260MW); chuẩn bị triển khai dự án Nhà máy
Nhiệt điện Nghi Sơn 2 (1200MW).

Trong khi đó, một số ngành công nghiệp (được xác định) chủ lực có mức
tăng trưởng giảm hoặc chưa thực hiện được theo tiến độ quy hoạch. Công
nghiệp sản xuất VLXD và sản phẩm từ khoáng phi kim (phần lớn là ximăng)
giảm khoảng 4%/năm. Công nghiệp sản xuất kim loại giảm 14,6%/năm, dự án
NM thép Nghi Sơn (750.000 tấn/năm) vẫn đang trong quá trình triển khai xây
dựng (đạt khoảng 30% khối lượng), dự án NM thép POMIDO (650.000
tấn/năm) do chủ đầu tư không có khả năng thực hiện nên đã thu hồi giấy chứng
nhận đầu tư. Về công nghiệp đóng tàu, dự án NM đóng sửa tầu biển Nghi Sơn
(đóng tầu đến 50.000 DWT) không thực hiện được do chủ đầu tư khó khăn về
tài chính. Về công nghiệp lọc hóa dầu, dự án nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn (10
triệu tấn/năm) bị chậm tiến độ 4 năm so với dự kiến, hiện đã được khởi công xây
dựngdự kiến hoàn thành đi vào hoạt động vào năm 2017.
Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tiếp tục được phát triển ở
khu vực nông thôn, trong đó một số ngành nghề truyền thống hướng vào phục
vụ xuất khẩu phát triển tương đối mạnh như nghề đan móc sợi xuất khẩu, dệt
thảm, cói, khai thác và chế tác đá xuất khẩu, đá mỹ nghệ, chế biến lâm sản (nghề
19


mây tre đan, mây giang xiên, đan cót mộc …).
b). Tình hình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
(1). Về phát triển các KCN
Theo quy hoạch đến năm 2020 toàn tỉnh phát triển 9 KCN (không kể 03
KCN trong KKT Nghi Sơn). Đến nay đã có 04 KCN đang vận hành gồm: KCN
Lễ Môn, KCN Đình Hương - Tây Ga, KCN Bỉm Sơn và KCN Hoàng Long
(được bổ sung trong kỳ quy hoạch); tỷ lệ lấp đầy các KCN ước đạt gần 50%.
Hiện đang triển khai xây dựng hạ tầng KCN Quang Trung, lập quy hoạch chi
tiết KCN Bãi Trành, KCN Thạch Quảng và KCN Lam Sơn- Sao Vàng.
 KCN Lễ Môn (87,61 ha): đã thu hút được 34 dự án đầu tư (7 dự án
FDI), tỷ lệ lấp đầy đạt 100%.

 KCN Đình Hương - Tây Bắc Ga (sau điều chỉnh còn 162,7 ha): đã có
hơn 100 dự án đầu tư (01 dự án FDI) chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ
lệ lấp đầy đạt 70,6%.
 KCN Hoàng Long (286,82 ha): đã thu hút được 3 dự án đầu tư (2 dự án
FDI và 1 dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật), tỷ lệ lấp đầy đạt 10,7%.
 KCN Bỉm Sơn (mở rộng gồm cả khu A và khu B là 566 ha): thu hút
được 22 dự án đầu tư trong nước (trong đó có Nhà máylắp ráp ô tô VEAM
25.000 xe/năm) và 1 dự án FDI, tỷ lệ lấp đầy đạt 27%.
Đến nay, các KCN đã thu hút được 154 dự án đầu tư trực tiếp trong nước
với tổng vốn đăng ký 11.889 tỷ đồng và 10 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 162,1
triệu USD. Lũy kế vốn thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp trong nước đạt 3.280,3
tỷ đồng và các dự án FDI đạt 113,87 triệu USD; các doanh nghiệp hoạt động
trong các KCN tạo việc làm thường xuyên cho hơn 40.000 lao động.
(2). Về phát triển các CCN
Đến năm 2014, toàn tỉnh đã có 37 CCN đang vận hành hoạt động và 18
CCN đã quy hoạch nhưng chưa hình thành hoặc chưa có doanh nghiệp sản xuất.
Các CCN đang hoạt động bao gồm: 10 CCN đã cơ bản hoàn thành xây dựng với
diện tích đất cho thuê 113,35 ha, đã thu hút được 84 cơ sở sản xuất với gần 5300
lao động; 27 CCN chưa hoàn thành xây dựng hạ tầng với diện tích đất đã cho
thuê 329,5 ha (chiếm 38,2% diện tích), đã thu hút được 171 cơ sở sản xuất với
hơn 13.000 lao động.
c). Xây dựng
Ngành xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá trong điều kiện chịu ảnh
hưởng bất lợi do thị trường bất động sản trầm lắng; GTSX ngành xây dựng bình
quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2014 ước tăng 14,8%. Năm 2014, GTSX ước
đạt 17,9 nghìn tỷ đồng, gấp 1,73 lần năm 2010, chiếm 24% tổng GTSX toàn
tỉnh. Giai đoạn vừa qua, toàn tỉnh đã huy động đầu tư xây dựng nhiều công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đưa vào hoạt động, góp phần nâng cao năng lực
sản xuất và phát triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, giảm nghèo. Công tác
20



×