LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, giảng dạy chu đáo ân cần, đầy trách nhiêm của cô
giảng viên TS. TRẦN THỊ THU GIANG.
Tên em là: PHẠM THỊ YẾN . Sinh viên lớp : TR18.04 Sau một khoảng
thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, em đã hoàn thành bài tiểu luận có đề tài
như sau:
“ VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ PHƯƠNG THÚC SẢN XUẤT GIỚI THIỆU
VỀ MỘT LÀNG NGHỀ MÀ EM BIẾT” .
Tuy nhiên trong quá trình làm bài, em vẫn còn những sơ suất mong cô
góp ý sửa để em có thế hoàn thành một cách xuất sắc đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Sinh viên:
Phạm Thị Yến.
A. MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển nền văn hóa cũng như lịch sử phát triển nền kinh tế của
nước ta luôn gắn liền với lịch sử các lành nghề truyền thống Việt Nam. Bởi sản
phẩm thủ công mỹ nghệ không chỉ là những vật phẩm sinh hoạt bình thường hàng
ngày mà nó còn là những tác phẩm nghệ thuật biểu trưng của nền văn hóa dân tộc,
thể hiện mức độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí, đặc điểm nhân văn của dân tộc,
đồng thời các lành nghề truyền thống không chỉ sản xuất ra những sản phẩm hàng
hóa bình thường. Làng nghề là cả một môi trường văn hóa- kinh tế- xã hội và công
nghệ truyền thống lâu đời. Nó bảo lưu những tinh hoa văn hóa nghệ thuật và kỹ
thuật truyền từ đời này sang đời khác, với những sản phẩm có những bản sắc riêng
của mình, nhưng lại tiêu biểu và độc đáo của cả dân tộc Việt Nam.
2
Làng nghề truyền thống phát triển không những thúc đẩy du lịch phát
triển mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, xóa đói giảm
nghèo, góp phần giảm bớt các tệ nạn xã hội. Đồng thời cũng góp phần quan
trọng vào việc khôi phục, bảo tồn phát triển một cách tốt nhất, tối đa các giá trị của
làng nghề.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đang trên đà phát triển quá trính công
nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra với tốc độ ngày càng cao…trước tình hình đó thì các
làng nghề truyền thống Việt Nam cũng phát triển theo những chiều hướng khác
nhau. Bên cạnh đó với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế thế giới
rất nhiều làng nghề ở Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng đã được
khôi phục và phát triển đảm bảo được đời sống, đáp ứng được mong muốn
của nhân dân các làng nghề truyền thống đó là bảo tồn và phát triển tốt nghề
nghiệp của cha ông trao truyền và có thể làm giàu ngay trên mảnh đất của
quê hương.Mặt khác, làng nghề truyền thống
là một trong số những đối tượng đang được quan tâm khai thác nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế góp phần xây dựng đất nước. Một trong số những làng nghề
đang được quan tâm
và xem xét đầu tư để đưa và khai thác phục vụ làng nghề truyền thống
Đồng Kỵ. Đây là một làng nghề chuyên chế biến gỗ có từ lâu đời tại xã
3
Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nơi có rất nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển. Chính từ những nguyên nhân trên đã khiến tôi mạnh dạn
lựa chọn đề tài: “vận dụng kiến thức về phương thức sản xuất giới thiệu về làng
nghề gỗ đồng ky”. Thông qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp chúng tôi có cái
nhìn toàn diện hơn về làng nghề truyền thống đồ gỗ đồng kỵ , từ vị trí làng nghề,
nguồn gốc, sự phát triển, sản phẩm của làng nghề, những giá trị làng nghề mang
lại...từ đó giúp chúng tôi hệ thống hóa kiến thức mà chúng tôi tìm hiểu nghiên cứu,
bổ sung thêm vốn hiểu biết của mình. Và những thực trạng phát triển chúng có thể
đưa ra nhận định, đánh giá của mình và đưa ra các giải pháp trong việc bảo vệ, bảo
tồn các giá trị của làng nghề cũng như bải tồn và phát huy các giá trị văn hóa của
dân tộc.
Để hoàn thành đề tài này, em sử dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận để giới thiệu làng nghề
Đồng Kỵ từ góc nhìn triết học:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử yêu cầu nhìn nhận sự vật hiện tượng trong
quá trình hình thành, phát triển và tiêu vong. Nghiên cứu chúng phải đặt
trong giai đoạn lịch sử nhất định trên quan điểm kế thừa và phát triển. Việt
Nam là nước có bề dày lịch sử với hàng ngàn năm phát triển với những làng
nghề trăm năm tuổi. Tiềm năng phát triển làng nghề ở Việt Nam là rất lớn.
Làng nghề Đồng Kỵ cũng có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
nhưng chưa được khai thác một cách có hiệu quả. Để có thể khai thác làng
nghề này 1 cách hiệu quả và hợp lý, chúng ta cần đặt nó trong hoàn cảnh cụ
4
thể của đất nước và xu thế phát triển của thời đại. Chính vì vậy chúng ta cần
nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử để đề tài mang
tính khoa học và logic.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng yêu cầu nhìn nhận các sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng, qua lại với nhau. Tức mọi sự vật hiện
tượng không tồn tại độc lập, tách rời mà luôn tương tác và ảnh hưởng lẫn
nhau. Nghĩa là khi xem xét sự vật, hiện tượng xã hội cần đặt trong mối quan
hệ toàn diện với điều kiện kinh tế xã hội đang vận động biến đổi trên địa bàn
nghiên cứu. Trong bài, em cũng xét đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ
biện chứng với sự biến đổi không ngừng của điều kiện kinh tế, văn hoá, xã
hội, dân cư địa phương và đất nước trong thời kỳ đổi mới ngày nay.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
1.1 Phương thức sản xuất
5
Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật
chất cho mình trong một giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó con người có
những quan hệ nhất định với tự nhiên và có những quan hệ nhất định với nhau
trong sản xuất vật chất.
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một phương thức sản xuất đặc trưng nhất định
và theo đó có một phương thức sinh hoạt xã hội nhất định.
Các phương thức sản xuất trong lịch sử được thay thế lẫn nhau một cách tất
yếu khách quan bằng các cuộc cách mạng xã hội. Khi phương thức sản xuất mới
ra đời, thì toàn bộ kết cấu kinh tế, kết cấu giai cấp, xã hội, các quan điểm tư tưởng
chính trị, pháp luật, đạo đức cùng các thiết chế tương ứng của nó như nhà nước,
đảng phái, v.v... cũng thay đổi.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất hữu cơ của hai mặt: Lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất.
1.2 Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (sức khoẻ thể chất, kinh
nghiệm, kỹ năng, tri thức lao động của họ) với tư liệu sản xuất mà trước hết là
công cụ lao động để tạo ra một sức sản xuất vật chất nhất định.
Lực lượng sản xuất do con người tạo ra nhưng mang tính khách quan. Nó biểu
hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Lực lượng sản xuất nói lên năng
lực hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình chinh phục tự nhiên. Nó là
sản phẩm của sự kết hợp giữa lao động sống và lao động quá khứ.
Lực lượng sản xuất là tiêu chí quan trọng nhất để chỉ ra những nấc thang của
sự tiến bộ xã hội vì các chế độ kinh tế khác nhau ở chỗ, nó sản xuất bằng cách
nào, với công cụ lao động nào.
Trong lực lượng sản xuất gồm ba yếu tố cơ bản: con người - người lao động
với thể lực, học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ lao động; tư liệu lao động
6
(gồm công cụ lao động và đối tượng lao động). Các yếu tố trong lực lượng sản
xuất không thể tách rời nhau, chúng có quan hệ hữu cơ với nhau trong đó yếu tố
con người - người lao động giữ vị trí hàng đầu, tư liệu sản xuất đóng vai trò rất
quan trọng.
Ngày nay khoa học - kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
của xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ, khoa học đã thẩm thấu vào tất cả quy trình
lao động, đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, quản lý sản xuất, trong chế tạo,
cải tiến công cụ lao động, v.v.
1.3 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội) thể hiện ở quan hệ về mặt
sở hữu đối với tư liệu sản xuất, ở quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất và quan
hệ về mặt phân phối sản phẩm sản xuất ra. Như vậy, quan hệ sản xuất gồm ba
quan hệ:
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất;
- Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất;
- Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất.
Ba quan hệ trên trong quan hệ sản xuất thống nhất với nhau. Tuy nhiên, trong
ba quan hệ này thì quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định.
Bởi lẽ, ai nắm tư liệu sản xuất trong tay, người ấy sẽ quyết định việc tổ chức, quản
lý sản xuất cũng như phân phối sản phẩm. Chính quan hệ sở hữu cũng quy định
tính đặc trưng cho từng quan hệ sản xuất của từng xã hội. Do vậy, quan hệ sản
xuất là tiêu chí quan trọng để phân biệt hình thái kinh tế - xã hội này với hình thái
kinh tế - xã hội khác. Mặc dù vậy, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ
phân phối sản phẩm có ảnh hưởng quan trọng tới quan hệ sở hữu. Chúng có thể
góp phần củng cố hoặc phá hoại quan hệ sở hữu.
7
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, nó được hình thành trong quá trình
phát triển lịch sử không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Quan hệ
sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác của con
người.
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG
1. KHÁI QUÁT VỀ LÀNG GỖ ĐỒNG KỴ
1. 1 Vị trí địa lý làng nghề Đồng Kỵ
Từ trung tâm thành phố Hà Nội theo đường quốc lộ 1A tới km 18 rẽ
trái đi chừng 2km là tới làng Đồng Kỵ - xã Đồng Quang - thị xã Từ Sơn –
8
tỉnh Bắc Ninh. Xã Đồng Quang tiếp giáp với thị xã Từ Sơn, nằm cạnh xã
Phù Khê. Làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ thuộc xã Đồng Quang có lịch sử phát
triển lâu đời, trải qua bao thăng trầm của thời gian cũng như sự biến đổi của
đất nước. Tới năm 1986, làng nghề được khôi phục và phát triển, hiện nay
sản phẩm của làng nghề đang ngày càng khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường trong và ngoài nước.
Đồng Kỵ có diện tích tự nhiên 340 ha, tính tới năm 2008 toàn bộ làng
nghề có 2832 hộ dân với số dân gần 14000 người trong đó có 6000 người
đang ở độ tuổi lao động. Hiện nay Đồng Kỵ là làng có số lượng doanh nhân
nhiều nhất trong toàn tỉnh với khoảng 500 giám đốc, phó giám đốc. Tốc độ
phát triển ở đây đạt tới mức độ đáng kinh ngạc, doanh thu của làng nghề đạt
khoảng 160 – 180 tỷ đồng/ năm, trong đó xuất khẩu chiếm 80- 85%. Đây là
một con số không nhỏ đối với một làng nghề.
1.2 Lịch sử làng nghề Đồng Kỵ
Nghề mộc tồn tại ở Việt Nam khá lâu đời và tồn tại ở rất nhiều làng
quê. Một trong những làng nghề có lịch sử lâu đời đó là làng gỗ mỹ nghệ
Đồng Kỵ.
9
Làng Đồng Kỵ có tên Nôm là làng Cời, nay thuộc xã Đồng Quang,
huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đây là một làng vừa có dáng dấp cổ kính, vừa
xen lẫn hiện đại. Trải qua bao thăng trầm lịch sử, nơi đây đã hình thành một
làng “bách nghệ” mà nổi bật nhất là nghề mộc, chạm khảm đồ mỹ nghệ. Hầu
hết các gia đình ở đây đều làm nghề từ 4-5 đời nay. Theo các nhà khoa học
cho biết, làng gỗ Đồng Kỵ, có lịch sử tồn tại và phát triển khoảng 300 năm.
1.3 Quá trình hình thành và phát triển làng Nghề
Một trong các yếu tố quan trọng hàng đầu để cho các làng nghề ra đời,
tồn tại và phát triển đó là do nhu cầu của người tiêu dùng. Dưới các triều đại
phong kiến, mặc dù chưa có nhiều biện pháp khuyến khích phát triển làng
nghề nhưng do nhu cầu đời sống và do tính chất của nền kinh tế khép kín,
người nông dân muốn có đủ đạo cụ, đồ dùng trong đời sống sản xuất và đời
sống sinh hoạt thì phải tự mình làm ra. Nghề mộc Đồng Kỵ có từ đó.
Dưới các triều đại phong kiến, nghề mộc ở đây đã tồn tại và phát triển
nhưng quy mô không lớn.
Năm 1986, khi nền kinh tế đất nước đang chuyển từ nền kinh tế bao
cấp sang cơ chế thì trường, làng nghề Đồng Kỵ như một “cánh diều” gặp
10
cơn gió lành bay vút lên cao. Kể từ khi nhà nước thực hiện chính sách mở
cửa, phát triển nền kinh tế hàng hóa. Gỗ Đồng Kỵ đã có “cơ hội” thâm nhập
thị trường của một số nước lân cận như Trung Quốc, Lào, Campuchia. Từ
những năm 1995 ở lại đây, làng gỗ Đồng Kỵ đã có những bước phát triển
vượt bậc.
2. LÀNG NGHỀ ĐỒNG KỴ NHÌN TỪ GÓC ĐỘ TRIẾT HỌC
2.1 Yếu tố phương thức sản xuất
2.1.1 Đội ngũ lao động và chất lượng tay nghề
Làng Đồng Kỵ thu hút 5000 lao động trên tổng số 6000 lao động trên
địa bàn, ngoài ra còn giải quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn người từ
các xã xung quanh và các vùng phụ cận. Hiện nay, việc truyền nghề ở Đồng
Kỵ mang đậm màu sắc truyền thống nghĩa là kiểu truyền nghề trực tiếp từ
đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Làng Đồng kỵ có đến 90% các hộ gia đình tham gia sản xuất và kinh doanh
các mặt hàng sản xuất từ gỗ. Nơi đây được mênh danh là “làng doanh nhân”,
“làng giám đốc” bởi cả làng có đến hơn 200 công ty với khoảng 500 giám
đốc, phó giám đốc. Đồng Kỵ có khả năng giải quyết việc làm cho 6000 lao
11
động tại chỗ và khoảng 4000 người đến từ các vùng lao động lân cận.
Trong nhưng năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu của thị trường, những
sản phẩm của làng nghề được cải biến mẫu mã rất nhiều. Đồ gỗ Đồng Kỵ
hiện nay không chỉ được ưa chuộng trong nước mà đã xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Nhiều khâu trong hoạt động sản
xuất được chuyên môn hóa. Bên cạnh là một làng nghề truyền thống, Đồng
Kỵ hiện nay đang đảm nhận là một trung tâm chuyên kinh doanh các mặt
hàng mỹ nghệ được chế tạo từ gỗ
Khi làng nghề ngày một phát triển thì mô hình kinh tế hộ gia đình trở
nên chật hẹp, không đáp ứng được nhu cầu đi lên của làng nghề. Nhiều gia
đình trong làng đã chuyển từ sản suất quy mô nhỏ thành các công ty với quy
mô lớn. Đến nay, cả phường Đồng Kỵ có hơn 160 công ty, hợp tác xã
chuyên sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ.
Trong hệ thống sản xuất, việc chuyên môn hoá đang được hình thành.
Tuỳ theo tính chất của từng nghề mà sự phân công lao động có sự phân công
có khác nhau.
Ví dụ với 1 làng nghề mộc có thể được phõn theo các nhóm:
-Nhóm chuyên kinh doanh sản phẩm: bán hàng tại làng hoặc các
đại lý trong đô thị
12
-Nhóm kiêm cả sản xuất và kinh doanh
-Nhóm hoạt động chuyên theo 1 số công đoạn: Mua gỗ, pha gỗ,
tẩm sấy, nhóm gia công thô, nhóm gia công tinh, nhóm vận chuyển
Sự phân hóa dần các thứ bậc sản xuất – kinh doanh đã mang rõ nét
tính kinh tế thị trường, một thị trường lao động được phân loại rõ theo năng
Nhờ có phương thức sản xuất hợp lý mà đến nay làng nghề Đồng
Kỵ đã phát triển một cách mạnh mẽ.
2.1.2 Công cụ và nguyên liệu sản xuất
-Công cụ sản xuất chính.
Nghề mộc thì công cụ sản xuất chính là đục, trạm cưa, khuôn vẽ…
Trước đây công việc xẻ gỗ được tiến hành bằng tay, hiện nay công việc này
được tiến hành nhanh hơn và chuẩn xác hơn nhờ những chiếc cưa máy. Sau
khi gỗ được xẻ thành những khối phù hợp với yêu cầu của sản phẩm thì sẽ
được vẽ theo khuôn sau đó sẽ tiến hành đục… Có thể nói rằng đục là công
việc quan trọng nhất để tạo ra một sản phẩm mộc.
-Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu chủ yếu để tạo ra sản phẩm mộc là gỗ. Gỗ dùng để chế
tác các sản phẩm mộc chủ yếu được khai thác từ các vùng trong cả nước và
13
một phần nhập khẩu từ Lào và Campuchia. Muốn có được một sản phẩm
mộc tốt, đẹp và bền thì chất liệu gỗ phải thuộc loại có chất lượng cao.
Giá mua nguyên liệu ở Đồng Kỵ hiện nay như sau: Gỗ trắc – từ 40 đến 60
triệu đồng/m3, gỗ gụ - 20 – 25 triệu đồng/m3, gỗ hương 24 – 26 triệu
đồng/m3…
2.1.3 Quy trình sản xuất
Để tạo ra những mặt hàng mộc, người thợ mộc phải trải qua một quy
trình kỹ thuật phức tạp yêu cầu tính kiên trì và chịu khó học hỏi, trau dồi
kiến thức và phải làm việc hết mình.
- Trước tiên là công việc pha gỗ, vẽ khuôn, khâu đục, khâu ghép thành
phẩm, khâu khảm trai, khâu đánh bóng, bảo quản mặt hàng mộc.
Thông thường mỗi sản phẩm của tất cả các xưởng mộc đều qua các
khâu như xẻ gỗ, ghép gỗ, chạm, khảm, đánh bóng rồi phun sơn nhưng riêng
sản phẩm gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, ngay từ khâu chọn gỗ rồi xẻ gỗ đã phải
được thực hiện hết sức cẩn trọng, cầu kỳ.
Công đoạn chạm nổi phong cảnh, rồng, phượng... đòi hỏi người thợ phải
dồn hết tinh tuý, tâm lực vào đó mới bật lên hết “cái hồn” của sản phẩm. Chỉ
14
riêng công đoạn khảm vỏ ốc, trai, xà cừ đã “ngốn” khá nhiều thời gian và trí Vỏ
ốc, trai, xà cừ cũng được lựa chọn kỹ càng và đảm bảo màu sắc luôn phù hợp,
hài hoà với chất liệu, tông màu gỗ của sản phẩm.
2.2. Từ phía dân cư:
Làng Đồng Kỵ thu hút 5000 lao động trên tổng số 6000 lao động trên
địa bàn. Ngoài ra cũn giải quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn người từ
các xã xung quanh và các vùng phụ cận.
Hiện nay việc truyền nghề ở Đồng Kỵ mang đậm màu sắc truyền
thống nghĩa là nghề được truyền trực tiếp từ đời này sang đời khác, từ thế hệ
này sang thế hệ khác
2.3 Thị trường tiêu thụ:
Đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ là một địa chỉ đáng tin cậy cho khách du
lịch trong và ngoài nước. Sản phẩm của làng nghề có mặt ở hầu hết các địa
phương trong cả nước nhưng doanh thu lại chủ yếu dựa vào xuất khẩu. Thị
trường xuất khẩu của gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ là một số nước châu Á như:
Trung quốc, Lào, Singapore, …, và sang 1 số nước châu Âu như: Mỹ, Pháp,
Canada,..
Nét độc đáo của sản phẩm gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ là kết hợp rất nhuần
nhuyễn giữa truyền thống và hiện đại, vì thế rất phù hợp với xu hướng tiêu
dùng và gu thẩm mỹ của khách hàng. Chính vì thế, hàng năm, các công ty du
lịch đã đưa rất nhiều khách nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Anh,
15
Hà Lan... đến tham quan và tìm hiểu
Bên cạnh đó, nhiều gia đình, công ty trong làng nghề đã mở cửa hàng,
đặt văn phòng giao dịch ở khắp các tỉnh thành trong cả nước và nhiều nước
trên thế giới, nhất là ở Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan… để giới
thiệu sản phẩm. Gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ không chỉ phổ biến ở thị trường nội
địa mà còn vươn xa sang cả các thị trường nước ngoài. Cùng với đó, doanh
thu từ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng không ngừng lớn
mạnh đồng/năm, điển hình như các Công ty: Thiên Long, Hưng Long, Việt
Hà…góp phần đưa tổng giá trị kinh tế của làng nghề năm 2009 lên 3.500 tỷ
đồng,trừ chi phí cả làng nghề thu về hơn 500 triệu đồng,thu nhập bình quân
35 triệu/người/năm
2.4 Làng nghề dưới sự tác động của kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là một điều kiện cho làng nghề phát triển nếu biết
vận dụng 1 cách sáng tạo. Tuy nhiên nếu không có cái nhìn tổng quan nhận
định thì làng nghề rất dễ bị “con sông thị trường nhấn chìm”. Làng nghề cần
tìm cho mình hướng đi riêng nhằm phát triển nghề truyền thống của cha ông
để lại và phát triển kinh tế, văn hoá địa phương để làm sao phát triển mà
không đánh mất những nét đặc sắc của làng nghề
3. Phương hướng phát triển làng gỗ Đồng Kỵ:
1. Về thị trường:
• Cần mở rộng thị trường, tìm kiếm và khai thác có hiệu quả thị trường
16
trong nước và quốc tế
• Các doanh nghiệp Nhà nước cần thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu,
hợp tác, liên kết kinh tế với làng nghề
2. Lựa chọn công nghệ kỹ thuật thích hợp:
•Đổi mới công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến thay thế dần kỹ thuật thủ
công lạc hậu
•Đảm bảo nguyên tắc sản phẩm làm ra không mất đi tính truyền thống.
độ tinh xảo .
3. Giáo dục về việc bảo tồn và phát triển làng nghề
• Cần có các chủ trương, giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân về việc
bảo tồn và phát triển làng nghề
• Nhận thức rừ tầm quan trọng của làng nghề
4. Đổi mới chính sách nhà nước
5. Bảo vệ môi trường luôn xanh - sạch - đẹp…
KẾT LUẬN
17
Nghề và làng nghề truyền thống chính là một tài sản quý báu mà cha
ông đã để lại cho con chỏu ngày hôm nay và nó cũng chính là một trong
những tài sản quý báu đã và đang được các thế hệ con người Bắc Ninh gìn
giữ và phát triển
Trong số những làng nghề truyền thống của Bắc Ninh cũn lại tới ngày
hôm nay thì Đồng Kỵ được coi là 1 làng nghề có nhiều triển vọng trong phát
triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch làng nghề nói riêng. Hiện nay
đến với Đồng Kỵ du khách sẽ cảm thấy bất ngờ với sự chuyển mình của nền
kinh tế nơi đây. Thật không dễ dàng khi Đồng Kỵ nằm trong danh sách
làng nghề tiêu biểu trong cả nước do Hiệp hội làng nghề Việt Nam bình
chọn năm 2008 .
Cùng với xu thế hội nhập, hợp tác và phát triển của đất nước và giá trị
ưu việt mà sản phẩm mang lại, thời gian tới mặt hàng đồ gỗ mĩ nghệ Đồng
Kỵ sẽ khẳng định được vị thế của mình và đủ sức cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại của nhiều nước trên thế giới.
Trong bài này em đã giới thiệu làng nghề Đồng Kỵ dưới góc độ triết
học, và đưa ra 1 số giải pháp nhằm phát triển làng nghề. Hy vọng rằng làng
nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ nói riêng và làng nghề Việt Nam nói chung sẽ
18
mói khẳng định mình với bạn bè trong và ngoài nước.
TÀI LI U THAM KH O
1. www.gooogle.com.vn
2. www.bacninh.org.vn
3. www.dongky.craftb2c.com
4. Sách Tri t h c Mác – Lê Nin c a tr ng H KD và CN Hà N i
L I CAM O A N
- Em xin cam o an ti u lu n này là do chính b n thân tìm ki m tài
li u, suy ngh và t vi t ra.
- Em không sao chép m t ngu n khác, không sao chép ti u lu n
c a b n khác, không nh ng i vi t h ,kh ng thu vi t h .
19
M C L C:
trang
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................1
A MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………2
B. N I DUNG ...........................................................................................................4
CH N G 1 : C S L Ý
LU N . . .............................................................................4
1 Khái ni m ph
n g th c s n xu t , l c l
n g s n xu t , quan h s n xu t . ..........4
CH N G 2 :V N
D N G . ........................................................................................7
1 khái quát v làng ngh
g
ng
K . . ................................................................8
2 làng ngh
n g k nhìn t góc
tri t
h c . ..........................................................8
3 ph n g h n g phát tri n làng
ngh . . ...................................................................12
K T LU N … … ………………………………………………………..…………12
T ÀI LI U THAM KH O .......................................................................................13
MỤC LỤC...........................................................................................................
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ
CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TRIẾT HỌC &KHXH
Tiểu luận về phương pháp luận
Tên tiểu luận: VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ PHƯƠNG THÚC SẢN
XUẤT GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG VỀ LÀNG NGHỀ GỖ ĐỒNG KỴ.
Họ và tên sinh viên thực hiện:PHẠM THỊ YẾN
21
Lớp: ..... TR18.04................ Mã sinh viên:13109421
Giáo viên hướng dẫn : giảng viên TS. TRẦN THỊ THU GIANG
Hà nội, 2-12-2013
22