48th International Chemistry Olympiad
July 23 – August 1. 2016.
Họ và tên:
SBD: VNM – S4
KÌ THI OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ LẦN THỨ 48.
International Chemistry Olympiad 48th.
July 23 – August 1. 2016.
ĐỀ THI THỬ HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA VIỆT NAM VÒNG I.
Ngày thi thứ hai: 07/1/2017.
Thời gian làm bài: 180 phút.
Nguồn: />Nguồn: />
48th International Chemistry Olympiad
July 23 – August 1. 2016.
Họ và tên:
SBD: VNM – S4
Nguồn: />
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH VÀO ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA
Môn: HOÁ HỌC
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi thứ hai: 07/01/2017
Bài 1: Hiệu ứng – Tính chất.
1. Xác định xeton có momen lưỡng cực lớn nhất trong số các xeton sau, giải thích:
A:
B:
C:
2. Chất nào dễ tham gia SN1 nhất:
D:
A:
B:
C:
3. So sánh lực base của các chất sau và giải thích: p-Metylanilin, 4-Floroanilin, 4Nitroanilin, p-anisidin, 4-Cloroanilin.
Bài 2: Tổng hợp hữu cơ 1.
Ngày nay, khoa học đã tìm ra rất nhiều loại thuốc chữa bệnh động kinh. Người ta đã
phát hiện ra rằng các dẫn xuất của benzodiazepam có hoạt tính an thần, chữa động
kinh và gây buồn ngủ.
Từ các hợp chất có số C nhỏ hơn hoặc bằng 2, tổng hợp dẫn xuất 2H-1,4Benzodiazepine-2one trong hình.
Bài 3: Hoàn thành sơ đồ tổng hợp.
Nguồn: />
48th International Chemistry Olympiad
July 23 – August 1. 2016.
Họ và tên:
SBD: VNM – S4
a. Tại sao acid lại xúc tác cho phản ứng Brom hóa một lần acetone tốt hơn base ? Hãy giải thích
bằng cơ chế phản ứng.
b. Ninhidrin có khả năng phản ứng với amin bậc nhất tạo thành sản phẩm có màu hay không?
c. Về hợp chất Twistane.
Tricyclo[4.4.0.0]đecan (thường được gọi là twistane, kí hiệu Tw) được tổng hợp lần đầu bởi
Whitlock vào năm 1962. Twistane có tính quang hoạt, gồm 4 vòng 6 cạnh ở cấu dạng “thuyền
xoắn”. Twistane chỉ gồm các nguyên tử cacbon bậc II và bậc III với tỉ lệ 3 : 2. Hãy hoàn thành
sơ đồ phản ứng tổng hợp Twistane dưới đây:
Bài 3: Phản ứng cộng đóng vòng đồng bộ.
a. Nêu cơ chế của phản ứng sau.
b. Cho biết sản phẩm Y,Z và F. Nêu cơ chế của phản ứng sau. Không nhất thiết phải nêu cả
cơ chế phản ứng của cả hai phản ứng tạo ra sản phẩm. Các bạn có thể chọn từ Y ra F
hoặc từ Y ra C.
Nguồn: />
48th International Chemistry Olympiad
July 23 – August 1. 2016.
Họ và tên:
SBD: VNM – S4
Bài 4: Tổng hợp hữu cơ 2.
a. Từ các chất hữu cơ có số C nhỏ hơn 3 hãy tổng hợp đường Sarcharin.
b. Lược sử nghiên cứu Năm 1961, hai nhà khoa học người Mỹ Liu và Carn đã tách được một
chất dưới dạng tinh thể từ quả bông già và khi xử lý cho cuống lá bông non đã gây ra hiện tượng
rụng và gọi chất đó là Abscisic I. (ABA)
Từ hợp chất hữu cơ có nhiều nhất 7C, tổng hợp ABA.
Bài 5: Hóa sinh học – Hóa học Cacbohydrate.
a. D-Atrosan bị chuyển thành D-Altrose trong môi trường acid loãng. Đưa ra một cơ chế phù
hợp cho phản ứng.
b. Các xetozơ là một nhóm đặc biệt trong các đường. Các dẫn xuất của D-ribulozơ đóng một vai
trò quan trọng trong tổng hợp quang hóa. Một α-metyl glycosit của D-ribulozơ (A) có thể được
điều chế từ D-ribulozơ bằng các xử lý với metanol và xúc tác axit. Đun nóng A trong axeton có
mặt HCl dẫn đến sự tạo thành B là một dẫn xuất của propyliden. Axeton tạo thành axetal với các
vic-diol nếu hai nhóm OH có định hướng không gian thích hợp.
Nguồn: />
48th International Chemistry Olympiad
July 23 – August 1. 2016.
H2C
O
OH
O OCH 3
H
OH
H
H
OH
H
HO
H
F
D-ribulose
CH2OH
O
OOCCH 3
HO
CH2OH
HO
Họ và tên:
SBD: VNM – S4
acetone/H+
B
acetic anhydride
(cat.)
C
H2O/H+
D
CH3-OH/H+
E
OCH 3
HO
HO
1-O-methyl--D-ribulose<2.5>
A
1. Trong quá trình tổng hợp B thì có thể tạo thành hai cấu trúc. Vẽ cấu trúc của chúng và cho biết
đâu là sản phẩm chính.
B phản ứng với anhydrit axetic (có mặt xúc tác) để tạo thành C. D được tạo thành C bằng cách
đun nóng trong axit loãng. D phản ứng với metanol có mặt axit tạo thành E.
2. Vẽ cấu trúc của các chất từ C-E.
3. Liệu có thể xác định được cấu dạng của nguyên tử cacbon C1 trong E?
Mặc dù sự tạo thành các axetonit là một phương pháp giá trị để bảo vệ nhóm OH quan trọng nhưng
trong nhiều trường hợp nó cho nhiều sản phẩm (hay thành phần sản phẩm phụ thuộc nhiều vào
điều kiện phản ứng). Nói chung đây là trường hợp hay gặp đối với các đường có cấu trúc vòng 6
cạnh.
Người ta đã chứng minh rằng không hề có sự tạo thành axetonit khi hai nhóm OH kề nhau
chiếm vị trí axial. Tuy nhiên các vic-diol có nhóm OH chiếm hai vị trí equatorial hay một axial
một equatorial đều phản ứng được với axeton/HCl.
4. Vẽ hai cấu dạng ghế của 1-O-metyl-6-O-acetyl-β-D-galactozơ<1.5> (F). Đánh dấu các nhóm
OH ở vị trí axial (a) hay equatorial (e). Xác định cấu dạng bền nhất.
5. Có bao nhiêu đồng phân axetonit có thể được tạo thành từ hợp chất này và có bao nhiêu cấu
dạng ghế khác nhau của các axetonit này tồn tại được?
6. Vẽ công thức chiếu Haworth của L-galactozơ <1.5>
c. Một peptit A có chứa 22 aminoaxit.
Xử lý A bằng trypsin thu được 4 peptit:
Trp-His-Phe-Met-Cys-Arg
Pro-Val-Ile-Leu-Arg
Met-Phe-Val-Ala-Tyr-Lys
Nguồn: />
48th International Chemistry Olympiad
July 23 – August 1. 2016.
Họ và tên:
SBD: VNM – S4
Gly-Pro-Phe-Ala-Val
Nếu xử lý A bằng chymotrypsin thu được 6 peptit sau:
Lys-Pro-Val-Ile-Leu-Arg-Trp
His-Phe
Val-Ala-Tyr
Ala-Val
Met-Cys-Arg-Gly-Pro-Phe
Met-Phe
Hãy xác định trình tự của các aminoaxit trong peptit A.
Biết rằng trypsin cắt liên kết sau: Lys, Arg. Chymotrysin cắt liên kết sau: Phe, Trp, Tyr.
Bài 6: Hóa học vô cơ.
a. Vẽ cấu trúc của P4O6 và P4O10.
b. Vẽ cấu trúc Lewis của PCl5, cho biết lai hóa của nguyên tử trung tâm.
c. Ở nhiệt độ cao, PCl5 tồn tại ở một dạng hai phân tử ion, vẽ cấu trúc của chúng.
d. Ở các hợp chất dạng lưỡng tháp có sự phân biệt giữa vị trí a và e. Hãy giải thích tại sao trên
phổ cộng hưởng từ hạt nhân của PF5 - người em song sinh của PCl5 người ta lại chỉ nhận
được một tín hiệu duy nhất trong khi PCl5 người ta nhận được 2 tín hiệu. Phổ cộng hưởng từ
Proton cho ta biết số loại nguyên tử H có trong hợp chất. Ở PF5 ta dùng phổ 19F-NMR.
Nguồn: />