Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Truy nhập cơ sở và truy nhập logic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.33 KB, 9 trang )

MỤC LỤC
1. Phần mở đầu ................................................................................................... 2
2. Các công cụ trong phần truy nhập cơ sở hỗ trợ phần truy nhập logic .... 4
2.1. DiskView .................................................................................................... 4
2.2. Disk2vhd .................................................................................................... 4
2.3. DiskExt....................................................................................................... 5
2.4. Diskmon ..................................................................................................... 6
2.5. DiskUsage .................................................................................................. 6
2.6. Desktops..................................................................................................... 7
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 9

1


ĐỀ BÀI: TRUY NHẬP LOGIC VÀ TRUY NHẬP CƠ SỞ
Hãy cho biết trong hệ thống quản lý files của WINDOWS truy nhập logic được hỗ
trợ như thế nào từ các công cụ trong phần truy nhập cơ sở.

1. Phần mở đầu
Tất cả các ứng dụng trên máy tính đều cần lưu trữ và đọc lại thông tin mà
nó nhận vào để xử lý. Khi một tiến trình đang chạy, hệ thống chỉ có thể lưu trữ
một lượng thông tin nhất định. Tuy nhiên khả năng lưu trữ này bị giới hạn bởi
kích thước không gian địa chỉ ảo của hệ thống. Đối với một vài ứng dụng thì
không gian này là vừa đủ, song, với một số ứng dụng khác thì nó là quá nhỏ.
Trong trường hợp này thông tin trong không gian địa chỉ của tiến trình sẽ bị
mất khi tiến trình kết thúc. Như vậy, vấn đề là phải đáp ứng việc truy cập thông
tin đồng thời giữa các tiến trình trong môi trường hệ điều hành đa nhiệm. Để
giải quyết những vấn đề trên hệ điều hành phải thiết kế một hệ thông lưu trữ
thông tin sao cho:
 Hệ thống phải lưu trữ được một khối lượng lớn thông tin,
 Thông tin phải được bảo toàn khi tiến trình sử dụng hệ thống kết thúc,


 Có thể có nhiều tiến trình truy xuất thông tin đồng thời.
Giải pháp để đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên là lưu trữ thông tin trên
đĩa và các thiết bị media khác trong các đơn vị dữ liệu, được gọi là các file (tập
tin). Các tiến trình có thể đọc thông tin của file và rồi ghi mới thông tin vào file
nếu cần thiết nhưng không được tác động tới thông tin được lưu trữ trong file.
Các file được quản lý bởi hệ điều hành. Thành phần hệ điều hành tham gia
trực tiếp vào quá trình quản lý các file trên đĩa được gọi là hệ thống file. Hệ
điều hành phải xây dựng cấu trúc và tổ chức hoạt động của hệ thống file. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ thống file là theo dõi việc lưu trữ file
trên đĩa, theo dõi và điều hành việc truy cập file của các tiến trình, bảo vệ file
và nội dung của file,…
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, ở các hệ điều hành cần có các cách tổ chức
tập tin phù hợp. Sau đây là hệ thống quản lý tập tin chung nhất mà các hệ điều
hành thường sử dụng:

2


Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu
AM
Truy nhập logic
Truy nhập cơ sở
Phép trao đổi vào ra
Thiết bị vào ra
Ở bài báo cáo này, em xin trình bày về mối liên hệ giữa truy nhập cơ sở và
truy nhập logic.
Việc truy nhập thông tin trong chương trình được thực hiện theo đề xuất của
người lập trình. Người lập trình có thể coi thông tin cần nhập vào hoặc đưa ra
được ghi trên file theo một trong hai cách:
 Ghi một cách liên tục, các đơn vị thông tin truy nhập được tách biệt bằng

các ký tự phân cách (loại file stream),
 Theo từng gói tin có độ dài và quy các giống nhau (file có cấu trúc).
Khi nêu các yêu cầu truy nhập xuất thông tin người lập trình không quan
tâm đến thiết bị vật lý cụ thể mà mình làm việc, không cần thiết thực sự thông
tin được lưu như thế nào và ở đâu trên thiết bị kỹ thuật cụ thể. Truy nhập ở giai
đoạn này gọi là truy nhập logic.
Để thực hiện được các yêu cầu trao đổi thông tin hệ thống cần tìm ra vị trí
vật lý của thông tin trong file cụ thể và trên từng thiết bị, từ đó có thể đọc khối
dữ liệu có chứa thông tin cần thiết hoặc ghi khối dữ liệu chứa thông tin đưa ra.
Gia đoạn xử lý này gọi là truy nhập cơ sở. Hệ thống phải định vị thông tin cần
tìm thuộc khối thông tin nào, xác định địa chỉ cụ thể của các khối đó trên thiết
bị vật lý chứa file và từ đó xác định được chương tình kênh đọc.
Hệ thống chuyển giao chương trình kênh nhận được từ giai đoạn truy nhập
cơ sở cho kênh. Sau khi kênh hoàn thành xong công việc được giao, hệ thống
3


chuyển thông tin nhận được cho AM. Phép truy nhập chỉ hoàn tất sau khi AM
đã tách ra được khối thông tin cần thiết và chuyển giao cho người xử dụng.
Như vậy, người sử dụng chỉ giao tiếp với hệ thống thông qua phần truy nhập
logic. Việc chia quá trình thành hai phần: một mặt giải phóng người dùng khỏi
sự phụ thuộc vào thiết bị vật lý cụ thể, mặt khác đảm bảo khai thác thiết bị ngoại
vi được thực hiện một cách tối ưu. Hệ thống càng tiên tiến bao nhiêu thì giới
hạn phân cách giữa truy nhập logic và truy nhập cơ sở càng được thiết lập chặt
chẽ bấy nhiêu. Để thực hiện tối ưu, truy nhập cơ sở đã hỗ trợ truy nhập logic
bằng các công cụ được nghiên cứu ở phần 2.

2. Các công cụ trong phần truy nhập cơ sở hỗ trợ phần truy nhập logic
2.1. DiskView (Tiện ích khu vực đĩa đồ họa)
DiskView cho người dùng thấy cấu trúc của đĩa cứng

Cách sử dụng:
 Nhấp vào một cụm: sẽ xác định được nơi một tập tin nằm hoặc nhìn
thấy tập tin chứa nó.
 Nhấn hai lần: để có thêm thông tin về một tập tin mà một cụm được
phân bố.
2.2. Disk2vhd (Disk2vhd giúp đơn giản hóa sự di chuyển của các hệ thống
vật lý vào máy ảo)
Disk2vhd là một tiện ích tạo VHD (Virtual Hard Disk - Virtual Machine
định dạng đĩa của Microsoft) phiên bản của đĩa vật lý để sử dụng trong
Microsoft Virtual PC hoặc máy ảo Microsoft Hyper-V.
Sự khác biệt giữa Disk2vhd và các công cụ vật lý khác là người dùng có thể
chạy Disk2vhd trên một hệ thống trực tuyến. Disk2vhd sử dụng khả năng
Volume Snapshot của Windows, được giới thiệu trong Windows XP, để tạo ra
những bức ảnh phù hợp với khoảng thời gian mà khối lượng người dùng muốn
chuyển đổi. Người dùng có thể dùng Disk2vhd để tạo VHD trên khối địa
phương, ngay cả những người được chuyển đổi (tuy nhiên hiệu suất tốt hơn khi
VHD nằm trên một đĩa khác so với những người được chuyển đổi).
4


Giao diện người dùng Disk2vhd liệt kê khối lượng hiện tại trên hệ thống:
 Nó sẽ tạo ra một VHD cho mỗi đĩa vào đó chọn số lượng cư trú.
 Nó lưu giữ các thông tin phân vùng của ổ đĩa, nhưng chỉ có bản sao
nội dung dữ liệu cho khối trên đĩa được chọn.
Như vậy, điều này cho phép người dùng chụp chỉ khối lượng hệ thống và
không bao gồm khối lượng dữ liệu..
Cách sử dụng:
 Để sử dụng VHD sản xuất bởi Disk2vhd, tạo một máy ảo với những
đặc điểm mong muốn và thêm VHD với cấu hình của máy ảo như đĩa
IDE. Ở lần khởi động đầu tiên, một máy ảo khởi động một bản sao

chụp của Windows sẽ phát hiện phần cứng của máy ảo và tự động cài
đặt trình điều khiển (nếu có trong các hình ảnh). Nếu các trình điều
khiển cần thiết không có mặt thì sẽ cài đặt thông qua các máy tính ảo
hoặc các thành phần tích hợp Hyper-V.
 Người dùng cũng có thể đính kèm file VHD sử dụng R2 Disk
Management hoặc Diskpart tiện ích Windows 7 hoặc Windows
Server 2008.
Disk2vhd chạy trên Windows Vista, Windows Server 2008, và cao hơn, bao
gồm cả hệ thống x64.
2.3. DiskExt (khối lượng hiển thị đĩa ánh xạ)
DiskExt trả về thông tin về những gì các ổ đĩa phân vùng của một khối lượng
nằm trên (đĩa multipartition thể nằm trên nhiều đĩa) và ở đâu trên đĩa phân vùng
được đặt.
Cách sử dụng:
 Sử dụng các lệnh IOCTL, GET, VOLUME, DISK, EXTENTS

5


2.4. Diskmon (Tiện ích này yêu cầu tất cả các hoạt động của đĩa cứng hoạt
động như một ánh sáng hoặc hoạt động đĩa phần mềm ở khay hệ thống
của người dùng.)
DiskMon là một ứng dụng chứa các bản ghi và hiển thị tất cả các hoạt động
của đĩa cứng trên hệ thống Windows. Người dùng cũng có thể giảm thiểu
DiskMon về khay hệ thống. Khi đó nó đóng vai trò như một ánh sáng đĩa, ký
hiệu bởi:
 Một biểu tượng màu xanh lá cây khi có hoạt động đĩa đọc,
 Một biểu tượng màu đỏ khi có hoạt động đĩa ghi.
Cài đặt DiskMon là dễ dàng bằng cách giải nén nó và gõ "diskmon." Các
nút menu và thanh công cụ có thể được sử dụng để vô hiệu hóa lệnh kiểm soát

việc di chuyển của listview, và để lưu nội dung listview vào một tập tin ASCII.
Cách sử dụng:
 Để có DiskMon chức năng như một ánh sáng đĩa trong khay hệ thống
của người dùng: chọn Options | Minimize to Tray mục trình đơn, hoặc
bắt đầu DiskMon với một "/ l" (thấp hơn trường hợp L) dòng lệnh
chuyển đổi ví dụ diskmon / l.
 Để kích hoạt lại các cửa sổ DiskMon kích đúp vào biểu tượng trên
khay DiskMon.
 Để tạo một shortcut cho Diskmon trong khay tạo một shortcut trong
thư mục Program Files \ Startup, người dùng chỉnh sửa các thuộc tính
của các phím tắt và thiết lập các mục tiêu để điểm tại thực thi với các
đường dẫn trong báo giá và chuyển đổi bên ngoài dấu ngoặc kép:
"C: \ Sysinternals Tools \ Diskmon.exe" / l
DiskMon sử dụng hạt nhân truy tìm tổ chức sự kiện được diễn tả trong
Microsoft Platform SDK và SDK chứa mã nguồn để TraceDmp.
2.5. DiskUsage (Xem việc sử dụng đĩa của thư mục)
DiskUsage ( sử dụng đĩa ) báo cáo việc sử dụng không gian đĩa cho các
thư mục mà người dùng chỉ định. Theo mặc định nó recurses thư mục để hiển
thị tổng kích thước của một thư mục và thư mục con của nó .

6


Cách sử dụng:
du [ -c [ t ] ] [ -l < mức > | -n | -v ] [ u ] [ q ]
Trong đó
 Ct: tab khoanh vùng .
 L: Chỉ định chiều sâu thư mục con của thông tin
 N: dừng recurse.
 V: Hiện size ( KB ) của thư mục trung gian.

 U: Đếm từng thể hiện của một tập tin hardlinked
 Q: ( không có biểu ngữ ) .
2.6. Desktops (tiện ích mới này cho phép người dùng tạo tối đa bốn máy tính
để bàn ảo và sử dụng một giao diện khay hoặc phím nóng để xem trước
những gì trên mỗi máy tính để bàn và dễ dàng chuyển đổi giữa chúng.)
Máy tính để bàn cho phép người dùng tổ chức các ứng dụng của người dùng
trên lên đến bốn máy tính ảo. Đọc email trên một tab, duyệt web trên tab thứ
hai, và làm việc trong các phần mềm năng suất của người dùng tại tab thứ ba.
Sau khi người dùng cái đặt các phím nóng cho máy tính để bàn chuyển đổi,
người dùng có thể tạo và chuyển đổi môi trường bằng cách nhấn chuột vào biểu
tượng trên khay để mở một bản xem trước máy tính để bàn và chuyển đổi cửa
sổ, hoặc bằng cách sử dụng các phím nóng.
Cách sử dụng:
 Sử dụng máy tính để bàn của họ bằng cách hiển thị các cửa sổ đang
hoạt động trên một máy tính để bàn. máy để bàn sử dụng một đối tượng
máy tính để bàn Windows cho mỗi máy. Cửa sổ ứng dụng đang bị ràng
buộc vào một đối tượng máy tính để bàn khi chúng được tạo ra, do đó,
Windows vẫn duy trì các kết nối giữa các cửa sổ và máy tính để bàn
và biết cái nào cần hiển thị khi người dùng bật máy tính để bàn. Điều
đó làm cho Sysinternals Máy để bàn rất nhẹ.
Tuy nhiên, sự phụ thuộc của máy tính để bàn vào các đối tượng Windows
không thể cung cấp một số chức năng tiện ích của máy tính để bàn ảo khác, tuy
nhiên. Ví dụ, Windows không cung cấp một cách để di chuyển một cửa sổ từ
7


một đối tượng máy tính để bàn khác. Bởi vì một quá trình Explorer riêng phải
chạy trên mỗi máy tính để bàn để cung cấp một thanh tác vụ và bắt đầu trình
đơn, nên hầu hết các ứng dụng khay chỉ được hiển thị trên máy tính để bàn đầu
tiên. Hơn nữa, không có cách nào để xóa một đối tượng máy tính để bàn, vì vậy

máy tính để bàn không cung cấp một cách để đóng một máy tính để bàn, bởi vì
nó sẽ cho kết quả trong các cửa sổ và các quá trình mồ côi. Do đó, cách khuyến
khích để thoát khỏi máy tính để bàn là log off.

8


Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thanh Tùng. Hệ điều hành. Khoa Công nghệ thông tin ĐHBK
Hà Nội, 1996
2. Andrew S. Tanenbaum & Albert S. Wood Hull. Operating Systems.
Prentice Hall. Second Edition, 1997
3. Giáo trình Hệ điều hành – Khoa CNTT Viện Đại học Mở Hà Nội
4.

9



×