Tải bản đầy đủ (.doc) (307 trang)

van 9 ky II chuan KTKN 1011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.12 MB, 307 trang )

Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2
ngày soạn: 05/01/ 2011.
Ngày dạy: 10/01/2011.
Tuần 20.
Tiết : 91+ 92
Văn bản:

học kỳ ii

Năm học: 2010 2011

Bàn về đọc sách
(Trích)
- Chu Quang Tiềm -

A. mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu đợc:
- í ngha , tm quan trng ca vic c sỏch v phng phỏp c sỏch.
- phng phỏp c sỏch cú hiu qu.
2. Kỹ năng:
- Bit cỏch c hiu mt vn bn dch( phụng sa vo phõn tớch ngụn t)
- nhn ra b cc cht ch, h thng lun im rừ rng trong mt vn bn ngh lun.
- Rốn luyn thờm cỏch vit mt bi vn ngh lõn.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Không sử dụng, đọc, lu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại
b. chuẩn bị :
1. Giáo viên: Soạn GA, SGK, các câu danh ngôn của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo
c. Phơng pháp:


- Phơng pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình...
- Cách thức tổ chức: Hớng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sỹ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị SGK và vở soạn của học sinh.
3. Giảng bài mới:
* Dẫn vào bài:

1


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Năm học: 2010 2011

Chu Quang Tiềm là nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này
không phải là lần đầu, bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công nghiên cứu, suy nghĩ, là lời
bàn tâm huyết của ngời đi trớc truyền lại cho thế hệ mai sau. Vậy lời dạy của ông cho thế hệ mai sau về cách đọc sách sao
cho có hiệu quả và có tác dụng? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và nghiên cứu về cách đọc sách sao
cho có hiệu quả nhất.
* Các hoạt động dạy học:
hoạt động của GV
*) Hoạt động 1: Giáo viên hớng dẫn học
sinh tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
H : Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà
và phần chú thích trong SGK, em hãy
trình bày những hiểu biết của mình về
tác giả Chu Quang Tiềm?


hoạt động của HS

nội dung cần đạt
i. Tìm hiêu chung :
1. Tác giả, tác phẩm :
- Chu Quang Tiềm (1897 1986) là
- Chu Quang Tiềm (1897 1986) là nhà mỹ học và lý luận học nổi tiếng
nhà mỹ học và lý luận học nổi tiếng Trung Quốc.
Trung Quốc.
- Chu Quang Tiềm đã nhiều lần bàn về
đọc sách. Bài viết là cả một quá trình
tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy
nghĩ, là những lời bàn luận tâm huyết
của ngời đi trớc muốn truyền lại cho
mọi ngời ở thế hệ sau.

H: Văn bản đợc ai dịch lại?

TL
H : Khi phân tích một văn bản dịch - Đây là một văn bản dịch khi phân
tích cần chú ý nội dung, cách viết giàu
chúng ta cần lu ý điều gì?
hình ảnh, sinh động, dí dỏm chứ không
sa đà vào phân tích ngôn từ.
- Văn bản đợc trích trong cuốn "Danh - Trích "Danh nhân Trung Quốc bàn về
H: Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi niềm vui, nỗi buồn của đọc sách".
buồn của đọc sách" (Bắc Kinh, 1995
GS. Trần Đình Sử dịch)

- phng thc biu t chớnh: Ngh
H: Phng thc biu t chớnh ca
- Phơng thức biểu đạt: Nghị luận (lập lun
vn bane l gỡ?
luận và giải thích về một vấn đề xã
hội).
- Vấn đề lập luận: Sự cần thiết của việc
đọc sách và phơng pháp đọc sách
2


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Có ý nghĩa lâu dài.

2. Đọc Chú thích:
a) Đọc:

H : Theo em, cần phải đọc văn bản nh
thế nào để làm nổi bật nên nội dung, ý
nghĩa của văn bản này?
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng đọc tâm
GV: Đọc mẫu một đoạn gọi 2 3 học tình, nhẹ nhàng nh trò chuyện.
sinh đọc RKN, nhận xét giọng đọc của
học sinh, chú ý sửa cách đọc cho học sinh. - 2 3 học sinh thay nhau đọc.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu các
nhận xét, RKN, sửa lỗi
từ khó trong SGK 6.
H : Em hiểu nh thế nào là "học vấn" ,
"học thuật"?

H : Từ "trờng chinh" có mấy nghĩa?
- Căn cứ theo chú thích SGK, học sinh
Trong văn bản dùng theo nghĩa nào?
H : Thành ngữ "Vô thởng, vô phạt" có tìm hiểu và trả lời các từ khó.
nghĩa là gì?
H : "Khí chất" đợc hiểu nh thế nào?
H : Văn bản này đợc chia làm mấy
phần? Danh giới của các phần và nội
dung chính của từng phần đó là gì?

*) Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh phân
tích văn bản.

Năm học: 2010 2011

b) Chú thích:

(SGK 6)

3. Bố cục:
- Chia 3 phần, tơng ứng với 3 luận
điểm.

- Bố cục: Chia 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu nhằm phát
hiện thế giới mới: Sự cần thiết và ý
nghĩa của việc đọc sách.
+ Phần 2: Tiếp theo tự tiêu hao
lực lợng: Những khó khăn, nguy hại
hay gặp của việc đọc sách trong tình

hình hiện nay.
+ Phần 3: Còn lại: Phơng pháp
chọn và đọc sách.
II. phân tích văn bản:

3


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Năm học: 2010 2011

H : Theo em, vấn đề đọc sách có phải là
vấn đề quan trọng đáng quan tâm hay
không?
H : Nếu vậy thì văn bản này đợc xếp vào
thể loại văn bản gì? Chức năng chính là
gì?( văn bán nhật dụng )
H : Trong chơng trình ngữ văn lớp 9, học
kỳ I, em đã học những văn bản nhật - Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh;
Đấu tranh cho một thế giói hoà bình;
dụng nào có nội dung lập luận?
Tuyên bố thế giới về quyền trẻ em.
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi vào phần
- Học sinh chú ý vào phần đầu văn
đầu của văn bản.
bản.
H : Bàn về đọc sách, tác giả đã lý giải
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc - Tác giả lý giải bằng cách đặt nó trong
một quan hệ với học vấn của con ngời.

đọc sách với mỗi ngời nh thế nào?
H : Để trả lời cho câu hỏi đọc sách để
làm gì, vì sao phải đọc sách, tác giả đã đa - Đọc sách là con đờng của học vấn.
ra các lý lẽ nào?
- (Học sinh nhắc lại chú thích trong
H : Em hiểu học vấn là gì?
SGK) Những hiểu biết thu nhận đợc
qua quá trình học tập.

-

1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của
việc đọc sách:
- Đọc sách là một con đờng quan trọng
của học vấn.

- Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trên con đờng phát triển của nhân
H : Con ngời thờng tích luỹ tri thức bằng
loạibởi nó chính là kho tàng kiến thức
cách nào và ở đâu?
TL: - Tích luỹ qua sách báo
- Sách vở ghi chép, lu truyền lại thành quý báu là di sản tinh thần mà loài ngời
quả của nhân loại trong một thời gian đúc kết đợc trong hàng nghìn năm.
dài.
H : Tác giả đánh giá tầm quan trọng của - Sách là kho tàng quý báu cất giữ di
sách nh thế nào?
sản tinh thần nhân loại, là những cột
mốt trên con đờng tiến hoá học thuật
của nhân loại.

H : Nếu ta xoá bỏ những thành quả của
nhân loại đã đạt đợc trong quá khứ, lãng - Có thể chúng ta sẽ bị lùi điểm xuất
quên sách thì điều gì sẽ xảy ra?
phát thành kẻ đi giật lùi, là kẻ lạc
H : Vì sao tác giả cho rằng đọc sách là hậu
4


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

một sự hởng thụ?

Năm học: 2010 2011
Trao đổi: TL

- Nhập lại tích luỹ lâu dài mới có đợc
tri thức gửi gắm trong những quyển
sách chúng ta đọc sách và chiếm
hội những tri thức đó có thể chỉ trong
một thời gian ngắn để mở rộng hiểu
biết, làm giàu tri thức cho mình có
đọc sách, có hiểu biết thì con ngời mới
H : Em có nhận xét gì về cách lập luận có thể vững bớc trên con đờng học vấn, Đọc sách là một con đờng quan
mới có thể khám phá thế giới mới.
của tác giả trong đoạn văn trên?
- Lý lẽ rõ ràng, lập luận thấu tình, đạt trọng để tích luỹ và nâng cao vốn tri
thức.
H : Những lý lẽ trên đem lại cho em hiểu lý, kín kẽ, sâu sắc
biết gì về sách và lợi ích của việc đọc
- Sách là vốn tri thức của nhân loại,

sách?
đọc sách là các tạo học vấn, muốn tiến
lên trên con đờng học vấn không thể
không đọc sách.
H : Em đã hởng thụ đợc gì từ việc đọc
sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn
của mình?
- Tri thức về Tiếng Việt, văn bản
GV: Ai cũng biết đọc sách là quan trọng, hiểu đúng ngôn ngữ dân tộc trong
là cần thiết, song đọc sách không phải ai
cũng đọc đúng. Con ngời ta có thể dễ mắc nghe, đọc, nói và viết
phải, dễ có thói quen sai lệch khi đọc
sách Vậy chúng ta cùng tìm hiểu những
2. Những thiên hớng sai lệch dễ mắc
thiên hớng sai lệch dễ mắc phải của việc - Học sinh theo dõi vào phần 2 của văn phải của việc đọc sách:
bản.
đọc sách để không bị mắc sai lầm.
H : Theo tác giả, "Lịch sử càng tiến lên,
di sản tinh thần nhân loại càng phong
phú, sách vở tích luỹ càng nhiều thì việc
đọc sách càng ngày càng nhiều thì việc
đọc sách cũng càng ngày càng không
- Sách tích luỹ càng nhiều việc đọc
dễ". Vậy em hãy chỉ ra những khó khăn
sách càng không dễ.
dễ mắc phải của ngời đọc sách hiện nay?
+ Sách càng nhiều khiến ngời ta không
5



Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Năm học: 2010 2011

chuyên sâu.
H : Em hiểu đọc sách nh thế nào là đọc
không đúng, đọc không chuyên sâu? - Sách tích luỹ càng nhiều việc đọc
(Đọc sách không chuyên sâu là đọc nh thế sách càng không dễ.
nào?)
H : Tác hại của lối đọc không chuyên
sâu đợc tác giả so sánh nh thế nào?
- Sách càng nhiều khiến ngời ta không
chuyên sâu.
H : Đối với lối đọc trên tác giả chỉ rõ ý
nghĩa của lối đọc chuyên sâu của các học - Đọc liếc qua tuy rất nhiều nhng đọng
giả cổ đại nh thế nào?
lại thì rất ít.

- Giống nh ăn uống, các thứ ăn tích luỹ
không tiêu hoá đợc dễ sinh đau dạ
dày.
- Đọc ít, không quyển nào ra quyển ấy, + Sách nhiều dễ khiến ngời đọc bị lạc
H : Khó khăn tiếp theo của việc đọc miệng đọc, tâm ghi, nghiền ngẫm đén hớng.
thuộc lòng, thấm vào xơng tuỷ, biến
sách hiện nay là gì?
thành một nguồn động lực tinh thần cả
đời dùng mãi không cạn.
H : Em hiểu đọc sách nh thế nào là lạc h- Sách nhiều dễ khiến ngời đọc bị lạc
ớng?
hớng.

Đọc những cuốn sách không cơ bản,
H : Tại sao tác giả lại so sánh chiếm lĩnh -không
đích thực, không có ích lợi cho
học vấn giống nh đánh trận?
bản thân bỏ lỡ cơ hội đọc những
cuốn sách quan trọng.
- Đánh trận muốn thắng phải đánh vào
H :Trong thực tế hiện nay, thị trờng thành trì kiên cố.
sách, truyện, văn hoá phẩm đợc lu hành - Muốn chiếm lĩnh học vấn càng nhiều,
có hiệu quả phải tìm đúng sách có ích,
nh thế nào, hãy nêu nhận xét của em?
có giá trị đích thực mà đọc.

6


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

GV: Khẳng định tầm quan trọng của của
việc đọc sách, nêu những khó dễ mắc phải
của ngời đọc sách hiện nay, tác giả lại bàn
luận với chúng ta về vấn đề phơng pháp
đọc sách.
H : Để hình thành phơng pháp đọc sách,
ngời đọc phải chú ý mấy thao tác cơ
bản?

Năm học: 2010 2011
Trao đổi: TL
- Trên thị trờng hiện nay xuất hiện

nhiều sách in lậu, sách giả, văn hoá
phẩm không lành mạnh, sách kích
động bạo lực, tình dục, chống phá cách
mạng, chính quyền nhà nớc có các
nội dung không lành mạnh, thiếu tính
giáo dục. Đặc biệt nhiều sách tham
khảo phản giáo dục, thiếu tính thống
nhất về nội dung, trùng lặp, chồng
3. Phơng pháp đọc sách:
chéo xuất hiện theo xu thế vì mục
đích lợi nhuận gây khó khăn cho
phụ huynh, học sinh và ngời đọc

H :Tác giả khuyên chúng ta nên chọn
sách nh thế nào cho đúng?
H : Tác giả lập luận nh thế nào cho ý
kiến này?

a) Cách chọn sách:
SN - 2 thao tác:
+ Chọn sách
+ Đọc sách.

- Đọc sách không cốt đọc lấy nhiều,
quan trọng nhất là phải chọn cho tinh,
đọc cho kỹ.

- Tác giả khuyên chúng ta không nên
chỉ chạy theo số lợng mà phải hớng
H : Khi phê phán những kẻ đọc nhiều vào chất lợng.

mà không chịu nghĩ sâu, tác giả đã dùng TL : - Đọc 10 quyển sách mà chỉ đọc lhình ảnh so sánh nào?
ớt qua thì không bằng chỉ lấy một
quyển sách mà đọc 10 lần
H : Bản chất của lối đọc sách hời hợt nh - Đọc sách vốn có ích riêng cho mình,
vậy là gì?
đọc nhiều không thể coi là vinh dự,
đọc ít cũng không phải là xấu hổ.
H : Từ lời khuyên của tác giả, em rút ra
đợc bài học gì về cách đọc sách cho bản
7


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

thân?

DC - Hình ảnh so sánh: Nh cỡi ngựa
qua chợ tay không mà về.
GV: Sau khi chọn đợc sách tốt rồi thì phải - Nh kẻ trọc phú khoe của
đọc sách nh thế nào cho đúng, đây cũng là - Lừa dối ngời
một thao tác rất quan trọng và cần thiết, - Thể hiện phẩm chất tầm thờng, thấp
kém.
vậy cách đọc sách nh thế nào là hợp lý
H : Tác giả chia sách ra làm mấy nhóm?
Với mỗi nhóm ngời đọc cần có thái độ Trao đổi : TL Cần phải chọn cho
đọc và tiếp nhận nh thế nào?
mình những cuốn sách thật sự có giá
trị và cần thiết đối với bản thân, cần
chọn lọc có mục đích, có định hớng rõ
ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất

thời.
H : Theo em các loại sách chuyên môn
có cần thiết cho các nhà chuyên môn hay Theo dõi SGK: TL
không? Vì sao?
- Sách đọc đợc chia làm hai loại:
+ Sách đọc để có kiến thức phổ
thông mọi công dân đều phải đọc.
+ Sách đọc trau dồi học vấn chuyên
môn thờng dành cho các học giả
chuyên môn.
H : Để minh chứng cho sự khẳng định
đó, tác giả đa ra những ví dụ nào?

Năm học: 2010 2011

Cần phải chọn những cuốn sách thật
sự có giá trị và cần thiết đối với bản
thân, chọn lọc có mục đích, có định hớng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng
nhất thời.

b) Cách đọc sách:
- Sách phải đọc kỹ, có nghiền ngẫm.

- Sách đọc đợc chia làm hai loại:
+ Sách đọc để có kiến thức phổ
thông mọi công dân đều phải đọc.
+ Sách đọc trau dồi học vấn chuyên
môn thờng dành cho các học giả
chuyên môn.
- Sách phổ thông không thể thiếu đợc

- Sách phổ thông không thể thiếu đợc đối với các nhà chuyên môn.
đối với các nhà chuyên môn. Vì:
+ Vũ trụ là một thể hữu cơ các quy
luật
liên quan mật thiết với nhau,
H : Theo em sách Ngữ văn, đặc biệt là
không
thể tách rời.
phần văn bản ta cần đọc nh thế nào cho
+
Trên
đời không có học vấn nào là
đúng?
cô lập, tách rời các học vấn khác.
+ Trình tự nắm vững học vấn là biết
rộng rồi sau mới nắm chắc.
8


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Năm học: 2010 2011

- Chính trị học phải liên quan đến lịch
sử, kinh tế, pháp luật, triết học, tâm lý
học, ngoại giao, quân sự nếu
không giống nh con chuột chui vào
H : Hiện nay em thờng chọn những loại
sừng trâu không tìm ra lối thoát.
sách gì để đọc và đọc nh thế nào?

SNĐL: TL
Đọc nhiều lần tất cả nội dung mà
*) Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh tổng
SGK
cung cấp để có hiểu biết kết quả
kết.
về
văn
bản sau đó thì cần đọc chậm lại
H : Em có nhận xét gì về bố cục ,trình tự
thật
kỹ
văn bản, kết hợp với việc tìm
lập luận của tác giả qua văn bản này?
hiểu chú thích đọc theo định hớng
câu hỏi SGK để hiểu nội dung và hình - Đọc sách cần có kế hoạch và có hệ
thức thể hiện của văn bản Hiệu qủa thống.
thu đợc sẽ khác nhau nếu ta đọc sách
theo những cách khác nhau.
iii. tổng kết:
H : Việc lựa chọn ngôn ngữ kể NTN?
1. Nghệ thuật:
- Học sinh tự bộc lộ
- Bố cục chặt chẽ , hợp lí.
- Bài văn nghị luận giải thích với cách
H : Tác giả muốn khuyên chúng ta điều
dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng
gì thông qua nội dung của văn bản này?
chụyện trò , tâm tình của một học giả
có uy tín làm tăng tính thuyết phục của

- Bài văn nghị luận giải thích với luận văn bản.
điểm sáng rõ đầy đủ, lôgíc chặt chẽ.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với
cách ví von , cụ thể, thú vị
H : Từ đó em thấy tác giả Chu Quang
Tiềm là con ngời nh thế nào?

2. Nội dung:
SGK
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với
cách ví von , cụ thể, thú vị

(SGK 7)

GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ - Đọc sách là hoạt động có ích mang
tính văn hoá, là một con đờng quan
trong SGK 7.
trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
- Cần phải biết chọn sách có giá trị để
H: Văn bản có ý nghĩa gì?
9


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

đọc.
*) Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh bài - Đọc sách phải đọc cho kỹ, phải kết
hợp đọc rộng với đọc chuyên sâu.
tập trong phần luyện tập (SGK 7).
- Tác giả là ngời có nhiều kinh nghiệm

với việc đọc sách. Bản thân ông trở
thành một học giả uyên bác, phải
chăng cũng từ việc đọc sách. Ông cũng
là một con ngời thực sự tâm huyết và
muốn truyền lại cho thế hệ mai sau
những kinh nghiệm của mình.
- Học sinh đọc nội dung ghi nhớ (SGK
7).

Năm học: 2010 2011

3. ý nghĩa văn bản: Tầm quan trọng , ý
nghĩa của việc đọc sách và lựa chọn
sách , cách đọc sách sao cho hiệu quả.
iv. luyện tập:

4. Củng cố bài:
? Em thờng gặp khó khăn gì trong vấn đề chọn sách hiện nay?
? Em thờng đọc sách vào những lúc nào? ở đâu? Sách thuộc thể loại gì?
? Em có suy nghĩ gì khi hiện nay văn hoá đọc đang bị xem nhẹ, nhờng chỗ cho văn hoá nghe nhìn ở các bạn trẻ?
Ngày soạn : 16/01/2011
Ngày dạy :. 20/01/2011.
Tuần 21 : tiết 93 : tiềng việt :

Khởi ngữ

A. mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh :
- Đặc điểm của khởi ngữ

- Nhận biết đợc công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt đợc câu có thành phần khởi ngữ.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng nhận biết khởi ngữ, đặt câu có thành phần khởi ngữ.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức dùng khởi ngữ để làm sáng rõ đề tài của câu.
b. chuẩn bị:
1. Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ. ví dụ, phiếu học tập, bài tập, sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9.
2 .Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu, làm các bài tập trong SGK, SBT, lấy ví dụ
c. Phơng pháp:
10


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Năm học: 2010 2011

- Phơng pháp: Quy nạp, khái quát hoá sau khi phân tích tổng hợp các ngữ liệu, liên hệ thực tế, làm bài tập...
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sỹ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của và vở soạn của học sinh.
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
b. Các hoạt động dạy học:
HOT NG CA HC SINH

HOT NG CA GIO VIấN
*) Hot ng: Hng dn hc sinh tỡm - c.

hiu c im v cụng dng ca khi
ng.

NI DUNG CN T
I . c im v cụng dng ca khi
ng trong cõu:
. Vớ d:

GV: Gi hc sinh c ni dung phn vớ
dng trong SGK, chỳ ý cỏc t, ng in
m.
H : Cỏc t ng in m 3 vớ d a, b, c
trong SGK cú v trớ v quan h vi v
ng khỏc vi ch ng trong cõu nh th
no?

(SGK - 7)

1. Hc sinh: Phõn bit cỏc t ng in 2. Nhn xột VD:
m vi ch ng.
- VD a: T anh ng trc ch ng v
khụng cú quan h trc tip vi v ng
- VD a: T anh in m ng trc theo quan h ch - v.
ch ng v khụng cú quan h trc
tip vi v ng theo quan h ch - v.
- VD b: T giu in m ng trc - VD b: T giu ng trc ch ng v
ch ng v bỏo trc ni dung thụng bỏo trc ni dung thụng tin trong cõu.
tin trong cõu.
- VD c: Cm t cỏc th vn trong lnh
- VD c: Cm t cỏc th vn trong vc vn ngh ng trc ch ng v

lnh vc vn ngh ng trc ch thụng bỏo v ti c núi n trong
ng v thụng bỏo v ti c núi cõu.
H : Cỏc t ng in m vớ d a, b, c, n trong cõu.
11


Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 9 – Häc kú 2
có phải là chủ ngữ, trạng ngữ hay
không? Vì sao? Các từ ngữ đó được
nằm ở vị trí nào trong câu? nã cã c«ng
dông g×?

N¨m häc: 2010– 2011
- Các từ ngữ in đậm ở ví dụ a, b, c
không phải là chủ ngữ, trạng ngữ.
- Vì nó không có quan hệ với vị ngữ,
không chỉ địa điểm, thời gian và nơi
trốn…
- Các từ ngữ đó được đứng trước chủ
ngữ, đứng trước câu và nêu đề tài
được nói đến trong câu.
→ Gọi là khởi ngữ.

H : Trước các từ ngữ in đậm trong ví
- Trước các từ ngữ in đậm chúng ta
dụ trên chúng ta có thể cho thêm các
có thể cho thêm các quan hệ từ như
quan hệ từ nào mà vẫn giữ nguyên được
về, đối với.
nội dung của câu?

- a. Còn (đối với) anh…
- (Về) giàu…
- Học sinh trả lời theo nội dung phân
H : Vậy qua phân tích ngữ liệu và nhận
tích và nội dung ghi nhớ (SGK – 8).
xét trên, em hiểu khởi ngữ là gì?

*. Nhận xét:
- Các từ ngữ in đậm ở ví dụ a, b, c không
phải là chủ ngữ, trạng ngữ.
- Đứng trước chủ ngữ và đứng trước
câu.Nªu lªn ®Ò tµi ®îc nãi ®Õn trong c©u.

- Trước các từ ngữ in đậm chúng ta có
thể cho thêm các quan hệ từ như về, đối
với.
→ Khởi ngữ.
2. Ghi nhớ:
(SGK - 8)

- Học sinh đọc ghi nhớ.
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ.

II. LUYỆN TẬP:

1. Bài tập 1:
*) Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
1. HS đọc bài và thảo luận theo yêu Tìm các khởi ngữ trong c©u:
làm bài tập trong SGK.
cầu của giáo viên.

- a. "điều này"
GV: Gọi học sinh đọc nội dung bài tập 1
- b. "đối với chúng mình"
trong SGK - 8.
Tìm các khởi ngữ trong câu:
- c. "một mình"
GV: Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận.
- a. "điều này"
- d. "làm khí tượng"
- b. "đối với chúng mình"
- e. "Đối với cháu".
- c. "một mình"
- d. "làm khí tượng"
12


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Năm học: 2010 2011
- e. "i vi chỏu".

2. Bi tp 2:
GV: Yờu cu hc sinh c, tho lun
Chuyn phn in m trong cõu thnh
theo bi v tr li theo ni dung cõu hi
khi ng:
ni dung bi tp 2 (SGK 8).
2. Chuyn phn in m trong cõu a. Lm bi, anh y cn thn lm
thnh khi ng:
b. Hiu thỡ tụi hiểu ri, nhng gii thỡ

a. Lm bi, anh y cn thn lm
tụi cha gii c.
b. Hiu thỡ tụi him ri, nhng
gii thỡ tụi cha gii c.
4. Củng cố bài:
- Phân biệt khởi ngữ và chủ ngữ bằng cách nào?
5. Hớng dẫn học sinh học ở nhà và chuẩn bị cho bi sau:
- Xem li ton b ni dung bi hc, hc bi theo ni dung ghi nh v ni dung bi hc.
- Lm ht ni dung bi tp vo v.
- Tìm câu có thành phần khởi ngữ trong một văn bản đã học.

13


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Năm học: 2010 2011

Ngy son:1 6/01/ 2011
Ngày dạy: 20/ 01/ 2011.
Tuần 21 :Tiết 94 (tập làm văn)
phép phân tích tổng hợp
a. mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện đợc lập luận phân tích và tổng hợp.

- Vận dụng hai phép lập luận phân tích và tổng hợp khi tạo lập và đọc hiểu văn bane nghị luận.
3. Thái độ:
- Bồi dỡng kiến thức bộ môn.
b. chuẩn bị :
1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập.
2. Học sinh: SGK, đọc và tìm hiểu nội dung bài ở nhà.
c. phơng pháp:
Tìm hiểu ngữ liệu, phân tích và rút ra nhận xét.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định lớp:
- Kiểm tra sỹ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
a. Dẫn vào bài:
ở lớp 7 các em đã đợc học phép lập luận giải thích và phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận. Lên
lớp 9, chúng ta đợc học thêm các thao tác nghị luận nữa, đó là phân tích và tổng hợp Vậy, nh thế nào là phép phân tích và
tổng hợp, nó có vai trò và ý nghĩa gì trong văn nghị luận? Bài học hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu
b. Các hoạt động dạy học:
hoạt động của GV

hoạt động của HS

nội dung cần đạt

14


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Năm học: 2010 2011


GV: Yêu cầu học sinh đọc văn bản - 2 học sinh đọc nội dung văn bản I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và
"Trang phục" Băng Sơn (SGK "Trang phục" (SGK 9).
tổng hợp:
9).
1 . Xét ví dụ :
*) Tìm hiểu văn bản "Trang phục" (SGK
9).
- Bố cục 3 phần:
2. Phân tích ví dụ:
H : Hãy xác định bố cục của văn
+ Phần 1: Từ đầu trớc mặt mọi - Bố cục 3 phần: MB, TB, KB.
bản này?
ngời: Mở bài.
+ Phần 2: Tiếp theo Chí lý thay!:
Thân bài.
+ Phần 3: Còn lại: Kết bài.
H : Để bàn luận về vấn đề trang
phục, ở phần mở bài, ngời viết đã đa - Thông thờng trong doanh trại mà lại
ra một loạt các dẫn chứng nh thế đi chân đất
- Hoặc đi giầy mặt mọi ngời.
nào?
H : Thông qua một loạt các dẫn
chứng, tác giả đã rút ra nhận xét về - Ăn mặc chỉnh tề, cụ thể đó là sự đồng
bộ giữa quần áo, giày tất trong trang
vấn đề gì?
phục của con ngời. Cái đẹp trong
trang phục thể hiện ở sự đồng bộ phù
H : Bàn về vấn đề trang phục, tác hợp
giả đa ra mấy luận điểm chính, tơng - Luận điểm:

ứng với những đoạn văn nào trong
+ Ăn cho mình, mặc cho ngời.
văn bản?
+ Cô gái một mình trong hang sâu
móng chân móng tay.
+ Anh thanh niên đi tát nớc
+ Đi đám cới không thể lôi thôi
+ Đi dự đám tang
- Luận cứ:
+ Y phục xứng kỳ đức.
+ Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến
đâu mà không phù hợp làm mình tự
xấu đi mà thôi.
+ Cái đẹp bao giờ cũng đi với cái

- Thân bài: Gồm hai luận điểm chính:
+ Luận điểm 1: Trang phục phải phù
hợp với quan niệm thẩm mỹ của xã hội,
phù hợp với nếp sống văn hoá xã hội, tức
là tuân thủ quy tắc ngầm mang tính văn
hoá, xã hội.
+ Luận điểm 2: Trang phục phải phù
hợp với hoàn cảnh chung nơi công cộng
hay toàn xã hội, trang phục là bộ mặt đạo
đức của con ngời.

15


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2


giản dị nhất là phù hợp với môi trờng.
+ Ngời có văn hóa là ngời có trang
H : Qua lập luận trên, tác giả còn phục phù hợp, có trình độ, có hiểu
muốn khẳng định trang phục thể biết
hiện điều gì ở con ngời?
- Trang phục thể hiện đạo đức của con
H : Nh vậy, theo em để xác lập và ngời.
làm rõ hai luận điểm trên, tác giả đã
sử dụng phép lập luận nào?
H : ở phần phần thân bài, khi phân SN TL :
tích cụ thể vấn đề trang phục, tác - Phép lập luận, giải thích.
giả đã sử dụng phép giải thích hay
chứng minh?
H : Vậy, em hiểu phép lập luận,
phân tích là gì?
GV chốt lại theo 2 ý trong nội
dung ghi nhớ (SGK 10).
- Học sinh trả lời theo nội dung ghi nhớ
H : Theo em, nhiệm vụ của phần (SGK 10).
kết bài trong một bài văn nghị luận
nói chung và văn bản này nói riêng
là gì?
- Nhiệm vụ: Rút ra kết luận chung,
H : ở văn bản này, tác giả đã chốt mang tính tổng hợp, khái quát từ những
điều đã phân tích ở trớc đó.
lại vấn đề gì?
H : Phép lập luận nào đợc sử dụng
ở đây?
H : Phép tổng hợp thờng đợc đặt ở

vị trí nào của văn bản? Nếu không
có phép phân tích ở thì thì có thể có
phép tổng hợp ở phần kết bài đợc
hay không?
Vì sao?
GV: Nh vây, ở bài văn này tác giả đã
sử dụng hai phép lập luận: phân
tích và tổng hợp để làm sáng tỏ vấn

- Phép tổng hợp.

Năm học: 2010 2011

Dùng phép lập luận phân tích (giải
thích).

- Kết bài: Sử dụng phép tổng hợp. Vấn đề
chốt lại: Trang phục hợp văn hoá, hợp
đạo đức, hợp môi trờng mới là trang
phục đẹp.
*. Nhận xét:
Sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
- Phép phân tích tổng hợp thờng đợc đặt ở
cuối văn bản (phần kết bài).

- Phép phân tích tổng hợp thờng đợc đặt
ở cuối văn bản (phần kết bài) (ý 3
phần ghi nhớ SGK 10).

16



Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

đề về trang phục nh thế nào là
trang phục đẹp.
H : Theo em, tác dụng của từng
phép lập luận đó là gì? Nếu thiếu đi
một trong hai phép lập luận đó thì
Trao đổi TL :
điều gì sẽ xảy ra?
- Phép phân tích: giúp ta hiểu cụ thể
tác dụng, biểu hiện của lối ăn mặc trong
cuộc sống; nh thế nào là trang phục
đẹp; vì sao trang phục phải phù hợp với
văn hoá, đạo đức và môi trờng sống.
- Phép tổng hợp: Giúp chúng ta hiểu rõ
đặc điểm của một trang phục đẹp
uốn nắn thói quen ăn mặc của tất cả
mọi ngời: Một ngời đợc coi là ăn mặc
đẹp khi trang phục của họ phù hợp cộng
với trình độ hiểu biết và kỹ năng giao
tiếp của họ.
H : Qua phân tích VD trên, em hiểu
nh thế nào là phép phân tích và tổng Văn bản không thể thiếu đợc một
trong hai phép lập luận trên.
hợp? Tác dụng của nó?
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi
nhớ (SGK 10) giáo viên chốt lại - Học sinh trả lời theo nội dung ghi nhớ
bài: Những đoạn văn đi từ phân tích (SGK 10).

tổng hợp là những đoạn văn, bài
văn viết theo phơng thức quy nạp. (Đi - Học sinh đọc nội dung phần ghi nhớ
(SGK 10).
từ cụ thể, chi tiết khái quát).
*) Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh
làm bài tập trong SGK 10.
H : Yêu cầu cơ bản của phần luyện tập
là gì?

Năm học: 2010 2011

Tác dụng: Hai phép lập luận trên phối
hợp với nhau để làm rõ ý nghĩa của một
sự vật, hiện tợng nào đó trong cuộc sống.
2. Ghi nhớ:

(SGK 10)

ii. luyện tập:
1. Bài tập 1:

GV: Yêu cầu học sinh đọc lại nội dung
văn bản "Bàn về phép học" Chu
- Tìm hiểu kỹ năng (phép lập luận)
Quang Tiềm.
phân tích trong văn bản "Bàn về phép
17


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2


Năm học: 2010 2011

học" Chu Quang Tiềm.
H: Tác giả đã phân tích nh thế nào để - Học sinh đọc thầm lại nội dung văn
làm sáng tỏ luận điểm này?
bản "Bàn về phép học" Chu Quang a. Luận điểm 1: "Học vấn không chỉ là
Tiềm.
chuyện đọc sách, nhng đọc sách vẫn là
một con đờng quan trọng của học vấn".
a. Luận điểm 1: "Học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách, nhng đọc sách vẫn là
một con đờng quan trọng của học vấn".
- Học vấn là thành quả của toàn nhân
loại, đợc tích luỹ, lu truyền, ghi chép
vào sách vở
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di
sản tinh thần nhân loại, là cột mốc trên
con đờng tiến hoá học thuật củanhân
loại.
- Nếu ta xoá bỏ các thành quả đó
chúng ta sẽ làm lùi điểm xuất phát,
thành kẻ lạc hậu.
- Đọc sách là ôn lại kinh nghiệm, t tởng
của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm,
là hởng thụ kiến thức của biết bao ngời
khổ công tìm kiếm.
Chúng ta muốn vững bớc trên con đH : Tác giả đã phân tích lý do phải ờng học vấn, có khả năng làm chủ thế
giới, phát hiện thế giới mới thì chúng ta
chọn sách để đọc nh thế nào?

phải đọc sách.

Chúng ta muốn vững bớc trên con đờng học vấn, có khả năng làm chủ thế
giới, phát hiện thế giới mới thì chúng ta
phải đọc sách.
b. Phân tích lý do phải chọn sách để đọc:

b. Phân tích lý do phải chọn sách để
đọc:
- Hiện nay, sách càng ngày càng nhiều,
nhng sức lực và thời gian của con ngời
có hạn, phải chọn sách để đọc.
- Sách nhiều xong không phải tất cả
sách đều tốt, đều cần thiết và bổ ích
18


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Vì vậy, phải biết chọn sách tốt để đọc
cho có ích.
- Nếu không biết chọn lọc, có thể chúng
ta sẽ lãng phí thời gian, sức lực trên
những cuốn sách quan trọng, cơ bản.
- Phải chọn lựa sách vì chiếm lĩnh học
vấn giống nh đánh trận: " Cần phải
đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại
quân tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung
H : Tác giả đã phân tích tầm quan yếu. mục tiêu quá nhiều, che lấp mất vị
trí kiên cố, chỉ đá bên đông, đấm bên

trọng của cách đọc sách nh thế nào?
tây hoá ra thành lối đánh "tự tiêu hao
lực lợng" ".

Năm học: 2010 2011
- Phải chọn lựa sách vì chiếm lĩnh học
vấn giống nh đánh trận: "Cần phải đánh
vào thành trì kiên cố, đánh bại quân tinh
nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu. mục
tiêu quá nhiều, che lấp mất vị trí kiên cố,
chỉđá bên đông, đấm bên tây hoá ra
thành lối đánh "tự tiêu hao lực lợng" ".

c. Phân tích tầm quan trọng của cách đọc
sách:
- Sách có ý nghĩa to lớn, xong đọc sách
còn có ý nghĩa quan trọng không kém.
c. Phân tích tầm quan trọng của cách Đọc sách nh thế nào quyết định tới
đọc sách:
hiệu quả thu đợc.
- Sách có ý nghĩa to lớn, xong đọc sách
còn có ý nghĩa quan trọng không kém.
Đọc sách nh thế nào quyết định tới
hiệu quả thu đợc.
- Đọc sách không cốt lấy nhiều mà
quan trọng là đọc cho kỹ, đọc ít nhng
phải có hiệu quả tránh đọc qua loa vì
nh vậy thì dù có đọc nhiều cũng không
có hiệu quả.
- Đọc ít mà kỹ: Tập thành nếp suy nghĩ

sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tởng tợng tự
do đến mức thay đổi khí chất.
- Đọc mà không chịu nghĩ thì nh cỡi
ngựa qua chợ, nh kẻ trọc phú khoe của,
là lừa mình, dối ngời, thể hiện phẩm - Đọc sách cần phải đọc cả sách phổ
thông và sách chuyên sâu, vừa phải đọc
chất tầm thờng, thấp kém.
- Đọc sách cần phải đọc cả sách phổ rộng, vừa phải đọc sâu, vì học vấn không
thông và sách chuyên sâu, vừa phải đọc thể cô lập, không tách rời học vấn khác,
mọi học vấn đều có mối liên quan gắn bó
H : Qua phần tìm hiểu bài học và phần rộng, vừa phải đọc sâu, vì học vấn hữu cơ với nhau.
luyện tập, em hiểu nh thế nào về vai không thể cô lập, không tách rời học
trò của phép phân tích và tổng hợp vấn khác, mọi học vấn đều có mối liên d. vai trò của phép phân tích và tổng hợp
19


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

trong lập luận?

quan gắn bó hữu cơ với nhau.

Năm học: 2010 2011

trong lập luận:

d. vai trò của phép phân tích và tổng
hợp trong lập luận:
- Trong văn bản nghị luận: Phân tích là
một thao tác bắt buộc mang tính tất yếu

bởi nghị luận có nghĩa là làm sáng tỏ
một vấn đề nào đó để thuyết phục ngời
đọc, ngời nghe thông qua hệ thống luận
điểm, luận cứ không phân tích thì
không làm sáng tỏ đợc luận điểm,
không đủ sức thuyết phục ngời đọc, ngời nghe. có phân tích lợi, hại đời sống phép phân tích và tổng hợp luôn có mối
thì kết luận rút ra mới có sức thuyết quan hệ biện chứng để làm nên cái hồn
cho văn bản nghị luận.
phục.
- Mục đích của phân tích, tổng hợp là
giúp ngời đọc, ngời nghe nhận thức
đúng vấn đề, hiểu đúng vấn đề, do đó
nếu đã có phân tích thì đơng nhiên phải
có tổng hợp và ngợc lại Vì vậy phép
phân tích và tổng hợp luôn có mối quan
hệ biện chứng để làm nên cái hồn cho
văn bản nghị luận.
4. Củng cố bài:
? Tác dụng của phép phân tích và tổng hợp trong văn bản nghị luận?
Tác dụng: Hai phép lập luận trên phối hợp với nhau để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tợng nào đó trong cuộc sống.
? Hai phép lập luận này mối quan hệ với nhau nh thế nào?
Văn bản không thể thiếu đợc một trong hai phép lập luận trên.
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
- Đọc lại toàn bộ nội dung phân tích theo của bài học.
- Làm toàn bộ nội dung bài tập đã chữa trên lớp và nội dung bài tập trong SBT.
- Học bài theo nội dung ghi nhớ.
- Chuẩn bị ở nhà nội dung bài sau: "Luyện tập phân tích và tổng hợp".
- Tập viết một văn bản nghị luận có sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
20



Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Ngày soạn: 16/ 01 / 2011.
Ngày dạy: 21/ 01/ 2011.
Tuần 21 : Tiết 95 ( Tập làm văn)

Năm học: 2010 2011

Luyện tập phân tích & tổng hợp

a. mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Mục đích , đặc điểm , tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp .
2. Kỹ năng:
- Nhận dạng đợc rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp
- sử dụng phép phân tích và toỏng hợp thuần thục hơn khi đọc - hiểu và tạo lập văn bản nghị luận.
3. Thái độ:
- Bồi dỡng kiến thức bộ môn.
- Lu ý học sinh có ý thức sử dụng, kết hợp hai thao tác này một cách hợp lý, có hiệu quả khi làm bài văn nghị luận.
b. chuẩn bị :
1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu, sách thiết kế bài giảng, sách bài tập. Bảng phụ hoạt động nhóm của học sinh.
2. Học sinh: Đọc và chuẩn bị nội dung phần chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu của SGK.
c. phơng pháp:
- Phơng pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm.
- Cách tổ chức: Cho học sinh nhắc lại phần lý thuyết làm bài tập trong phần luyện tập theo yêu cầu của SGK từ nội
dung dễ khó.
d. tiến trình giờ dạy:
1. ổn định lớp:

- Kiểm tra sỹ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Thế nào là phép phân tích và tổng hợp? Chúng có mối quan hệ với nhau nh thế nào? Tác dụng của hai phép
lập luận này trong bài văn nghị luận?
- Gợi ý trả lời: Học sinh trả lời theo nội dung phần ghi nhớ trong SGK 10.
GV củng cố lại kiến thức về : - Sự khác nhau giữa hai phép lập luậnphân tích và tổng hợp.
- Đặc điểm và công dụng của phép lập luậnphân tích và tổng hợp.
3. Giảng bài mới:
21


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

a. Dẫn vào bài:
b. Các hoạt động dạy học:

hoạt động của GV
hoạt động của HS
*) Hoạt động 1: Giáo viên kiểm tra sự
chuẩn bị ở nhà của học sinh, hớng dẫn
học sinh làm nội dung bài tập theo yêu
cầu của SGK 11, 12.
GV: Yêu cầu học sinh đọc nội dung - Hai học sinh đọc 2 đoạn văn a và b ở bài
phần hai đoạn văn a, b, ở bài tập 1 tập 1 (SGK 11).
(SGK 11).
a) Đoạn văn a: Trích Toàn tập Xuân Diệu
H : Theo em trong đoạn văn a tác tập 6 (SGK 11).
giả sử dụng phép phân tích hay tổng - Tác giả Xuân Diệu khẳng định: "Thơ
hợp? Vì sao?
hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài"

"Thu điếu" là một bài thơ hay.
+ Cái thú vị ở các giai điệu xanh trong
bài thơ.
+ Hay ở những cử động trong bài thơ.
+ Hay ở các vần thơ.
+ Hay vì cả bài thơ không chữ nào non
ép, đặc biệt ở câu 3, 4.
H : Khi phân tích tác giả còn sử Thu điếu là bài thơ hay cả nội dung và
hình thức nghệ thuật.
dụng phép lập luận nào?
-(Phép chứng minh.)
GV: Yêu cầu học sinh đọc và chú ý
- Học sinh đọc và tìm hiểu theo yêu cầu
vào đoạn văn b.
H : Trình tự lập luận của đoạn văn này của SGK.
là gì? Tác giả sử dụng phép phân tích
hay tổng hợp? Hay kết hợp cả phân b) Đoạn văn b: Trích "Trò chuyện với bạn
tích và tổng hợp? Hãy chỉ rõ phép lập trẻ" Nguyên Hơng.
- Sau khi đặt vấn đề "Mấu chốt của thành
luận đó trong đoạn văn?
đạt là ở đâu?", tác giả đã đi vào phân tích
các nguyên nhân của sự thành đạt.
- Các nguyên nhân gồm:
+ Nguyên nhân khách quan:
. Do gặp thời.

Năm học: 2010 2011
nội dung cần đạt
1. Bài tập 1:
a) Đoạn văn a: Lập luận phân tích.

- Tác giả Xuân Diệu khẳng định: "Thơ
hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài"
"Thu điếu" là một bài thơ hay.
+ Cái thú vị ở các giai điệu xanh
trong bài t hơ.
+ Hay ở những cử động trong bài thơ.
+ Hay ở các vần thơ.
+ Hay vì cả bài thơ không chữ nào
non ép, đặc biệt ở câu 3, 4.
Thu điếu là bài thơ hay cả nội dung và
hình thức nghệ thuật.

b) Đoạn văn b: Lập luận phân tích.
- Sau khi đặt vấn đề "Mấu chốt của
thành đạt là ở đau?", tác giả đã đi vào
phân tích các nguyên nhân của sự thành
đạt.
- Các nguyên nhân gồm:
+ Nguyên nhân khách quan:
. Do gặp thời.
22


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

. Do hoàn cảnh bức bách.
. Do có điều kiện đợc học tập.
. Do tài năng trời cho.
Có tác động, ảnh hởng đến sự thành
đạt của con ngời nhng không phải là mấu

chốt của sự thành đạt.
+ Nguyên nhân chủ quan: ở ý thức rèn
luyện tinh thần phấn đấu của mỗi con ghi
nhớời là nguyên nhân quyết định tới sự
thành đạt.

- Tổng hợp: "Rút cuộc mấu chốt của
thành đạtlà ở bản thân chủ quan của mỗi
ngời, ở tinh thần kiên trì, phấn đấu, học
tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi đạo
đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng,
thành đạt tức là làm đợc một cái gì đó có
GV: Khi tổng hợp: Tác giả khẳng định ích cho mọi ngời, cho xã hội, đợc xã hội
nguyên nhân của sự thành đạt và nêu thừa nhận".
lại khái niệm "thành đạt" cho ngời đọc
nắm rõ.
GV: Yêu cầu học sinh đọc nội dung
- Học sinh đọc yêu cầu nội dung bài tập
bài tập 2.
2.
H : Tình huống nêu ra trong bài tập
- Học sinh thảo luận trả lời theo yêu cầu
2 là gì?
SGK hỏi.
H : Nhiệm vụ của chúng ta là gì?
H : Biết triển khai những ý nào?
GV: Yêu cầu học sinh làm bài tập ra - Học sinh viết các ý chính vào vở.
2. Bài tập 2: Phân tích bản chất của lối
giấy nháp, gọi học sinh trình bày học đối phó để nêu lên những tác hại của
Nhận xét, bổ sung, rút kinh nghiệm.

nó:
- Học đối phó là học mà không lấy việc
học làm mục đích, xem việc học là việc
phụ hành động của kẻ không ham học,
không tự giác.

Năm học: 2010 2011

. Do hoàn cảnh bức bách.
. Do có điều kiện đợc học tập.
. Do tài năng trời cho.
Có tác động, ảnh hởng đến sự thành
đạt của con ngời nhng không phải là mấu
chốt của sự thành đạt.
+ Nguyên nhân chủ quan: ở ý thức rèn
luyện tinh thần phấn đấu của mỗi con ghi
nhớời là nguyên nhân quyết định tới
sự thành đạt.
- Tổng hợp: "Rút cuộc mấu chốt của
thành đạtlà ở bản thân chủ quan của
mỗi ngời, ở tinh thần kiên trì, phấn đấu,
học tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi
đạo đức cho tốt đẹp. Không nên quên
rằng, thành đạt tức là làmm đợc một cái
gì đó có ích cho mọi ngời, cho xã hội, đợc xã hội thừa nhận".

2. Bài tập 2:
- Học đối phó là học mà không lấy việc
học làm mục đích, xem việc học là việc
phụ hành động của kẻ không ham

học, không tự giác.
- Học đối phó là học bị động, cốt đối phó
với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử,
kiểm tra
- Do học bị động nên không thấy hứng
23


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

- Học đối phó là học bị động, cốt đối phó
với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử,
kiểm tra
- Do học bị động nên không thấy hứng
thú học, cách học hiệu quả thấp, ngày
càng chểnh mảng học tập.
- Học đối phó là học thiếu kiến thức,
không có kiến thức thực chất hổng
kiến thức.
- Học đối phó dần khiến cho đầu óc rỗng
tuếch gặp khó khăn khi học ở bậc học
cao hơn, kiến thức khó hơn.
- Học đối phó khiến ngời học gặp khó
khăn sau này trớc yêu cầu ngày càng cao
của công việc.

GV: Cho học sinh dựa vào nội dung
bài tập 1, phần luyện tập ở tiết trớc để
làm bài tập 3 này.
- Dựa dựa văn bản "Bàn về phép học" Chu Quang Tiềm, hãy phân tích lý do

H : Nêu dàn ý của bài?
khiến mọi ngời phải đọc sách?
- Học sinh thảo luạn nhóm và làm bài
tập.
- Học sinh nêu dàn ý của bài.
- Học sinh hoạt động cá nhân, viết bài
làm của mình, của nhóm đã thảo luận Làm bài tập vào vở.
- Lý do chính: "Phải đọc sách vì đọc
vào vở bài tập.
GV: Gọi 2 học sinh lên trình bày bài sách là một con đờng quan trọng của học
vấn.
viết của mình.
+ Đọc sách không cần nhiều mà cần
đọc kỹ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm
chắc đợc quyển đó, nh thế mới có ích.
+ Bên cạnh đọc sách chuyên sâu, cần
phải đọc rộng, kiến thức rộng giúp hiểu
GV: Gọi ý học sinh làm nội dung bài biết các vấn đề chuyên môn tốt hơn.
tập 4 (SGK 12).
(Giáo viên kiểm tra nội dung bài tập 4. Bài tập 4 (SGK 12): Viết đoạn văn
tổng hợp những điều đã phân tích trong
của học sinh đã giao từ tiết trớc. bài "Bàn về đọc sách" Chu Quang
Yêu cầu về nhà làm hoàn thiện tiếp).

Năm học: 2010 2011
thú học, cách học hiệu quả thấp, ngày
càng chểnh mảng học tập.
- Học đối phó là học thiếu kiến thức,
không có kiến thức thực chất hổng
kiến thức

- Học đối phó dần khiến cho đầu óc rỗng
tuếch gặp khó khăn khi học ở bậc học
cao hơn.
- Học đối phó khiến ngời học gặp khó
khăn sau này trớc yêu cầu ngày càng cao
của công việc.

3. Bài tập 3: Lập luận phân tích.
- Lý do chính: "Phải đọc sách vì đọc
sách là một con đờng quan trọng của
học vấn.
+ Đọc sách không cần nhiều mà cần
đọc kỹ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm
chắc đợc quyển đó, nh thế mới có ích.
+ Bên cạnh đọc sách chuyên sâu, cần
phải đọc rộng, kiến thức rộng giúp hiểu
biết các vấn đề chuyên môn tốt hơn.

4. Bài tập 4:

(SGK 12 )

(Học sinh về nhà làm)

24


Giáo án Ngữ văn 9 Học kỳ 2

Tiềm.

- Đọc sách là hoạt động rất cần thiết, là
con đờng quan trọng của học vấn.
- Muốn đọc sách có hiệu quả phải biết
chọn sách có ích, có giá trị để đọc.
- Khi đọc sách phải đọc cho kỹ, nghiền
ngẫm để làm giàu tri thức, vốn sống, tâm
hồn của bản thân mình.
- Cần tránh lối đọc qua loa, mơ hồ vì gây
lãng phí thời gian, sức lực mà vô bổ.
- Đọc sách phải đọc rông và sâu, đọc loại
sách phổ thông rồi đọc chuyên sâu, kiến
thức phổ thông sẽ hỗ trợ đắc lực cho kiến
thức chuyên sâu.

Năm học: 2010 2011

4. Củng cố bài:
? Muốn bài văn nghị luận sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục thì chúng ta phải vận dụng phép phân tích và
tổng hợp nh thế nào?
? Có thể đi từ phân tích đến tổng hợp hoặc tổng hợp phân tích, phân tích, tổng hợp (Tổng Phân Tổng) đ ợc
hay không? Vì sao?
? Hai phép lập luận này mối quan hệ với nhau nh thế nào?
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
- Làm toàn bộ nội dung bài tập đã chữa trên lớp và nội dung bài tập trong SBT.
- Chuẩn bị ở nhà nội dung bài sau: "Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống".

Ngày soạn : 9/ 02 / 2011
Ngày dạy: 12 / 02/ 2011.
Tuần 22 : tiết 96+ 97 : Văn bản :


Tiếng nói văn nghệ.

- Nguyễn Đình Thi-

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×