Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.93 KB, 121 trang )

Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG –
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN 3
1.1.1. Bản chất của chu trình bán hàng – thu tiền 3
1.1.2. Các chức năng cơ bản của chu trình bán hàng – thu tiền 4
1.1.3. Các rủi ro thường gặp đối với chu trình bán hàng-thu tiền 8
1.1.4. Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền 9
1.2. VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 13
1.2.1. Vai trò của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC
14
1.2.2. Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC
14
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 17
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền 17
1.3.2. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC 30
Kết thúc công việc thu thập và xử lý các thư phản hồi cho các thư xác nhận được
gửi đi, KTV và công ty kiểm toán thực hiện việc suy rộng từ mẫu chọn đến tổng
thể các khoản phải thu khách hàng. Trên cơ sở đó đưa ra phán quyết và nhận định
cuối cùng về số dư các khoản phải thu khách hàng . 41
1.3.3. Kết thúc kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC 41


Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO 44


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

2.1. Giới thiệu khách hàng của VACO 44
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO THỰC HIỆN 46
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán đối với chu trình bán hàng – thu tiền 46
2.2.2.1.Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền 77
2.2.2.2.Thực hiện thử nghiệm cơ bản 89
2.2.3. Kết thúc kiểm toán 108
Chương 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH VACO THỰC
HIỆN 109
3.1. Đánh giá về quy trình kiểm toán bán hàng – thu tiền do công ty TNHH Kiểm
Toán VACO thực hiện 109
3.1.1. Về ưu điểm 109
3.1.1.1. Về công tác lập kế hoạch kiểm toán 109
3.1.1.2. Về công tác thực hiện kiểm toán 110
3.1.1.3. Về công tác kết thúc kiểm toán 111
3.1.1.4. Về tổ chức lưu trữ hồ sơ kiểm toán 111
3.1.2. Về nhược điểm 111
3.1.2.1. Về phương pháp kiểm toán 111
3.1.2.2. Về vấn đề xác định mục tiêu kiểm toán trong một chu trình 112
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng –

thu tiền tại công ty TNHH VACO. 112
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán bán hàng – thu tiền. 112
3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói
chung và kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng. 113
3.2.2.1. Giải pháp đối với quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. 113
3.2.2.2. Kiến nghị đối với công tác kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền 115
KẾT LUẬN 116


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. A1: Audit Assistant 1 (Trợ lý kiểm toán 1)
2. A2: Audit Assistant 2 (Trợ lý kiểm toán 2)
3. VAM: VACO Audit Manual (Phương pháp kiểm toán VACO)
4. S1: Audit Senior 1 (Kiểm toán viên cấp cao 1)
5. S2: Audit Senior 2 (Kiểm toán viên cấp cao 2)
6. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
7. KTV: Kiểm toán viên
8. KSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
9. IFAC: International Federation of Accountants (Liên đoàn kế toán quốc tế)

10. DN: Doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2016, cùng với sự ra đời của cộng đồng kinh tế ASEAN và Hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương chính thức đi vào hiệu lực, Việt Nam đang đứng
trước cơ hội cũng như thách thức của hội nhập kinh tế toàn cầu sâu rộng.Kiểm toán
nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng của Việt Nam với vai trò là công cụ hữu
hiệu để quản lý kinh tế sẽ phải tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cũng như thực
tiễn áp dụng các phương pháp kiểm toán.
Trong đó, chu trình bán hàng-thu tiền là một chu trình quan trọng trong quá
trình kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh
nghiệp có hiệu quả hay không được phản ánh qua nhiều chỉ tiêu như kết quả kinh
doanh, khả năng thanh toán và đồng thời cũng thể hiện một phần trong chu trình
bán hàng – thu tiền của doanh nghiệp. Chu trình bán hàng – thu tiền góp phần giúp
cho doanh nghiệp thu hồi được vốn đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
tạo ra lợi nhuận để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy tầm quan trọng của chu trình bán hàng - thu tiền, với mong muốn
tìm hiểu sâu hơn phương pháp và cách thức tiếp cận của Công ty TNHH Kiểm toán
VACO khi thực hiện kiểm toán chu trình này, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện”
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Chuyên đề thực tập giai đoạn 2 bao gồm ba
phần chính:
Chương 1:Lý luận chung về quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu
tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính

Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.

1


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo: TS Đinh
Thế Hùng đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập, cũng như Ban lãnh
đạo và tập thể nhân viên phòng nghiệp vụ kiểm toán số 1 công ty TNHH Kiểm
toán VACO-chi nhánh Hải Phòng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thiện chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2016
Đỗ Thái Hưng

2


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
1.1.1. Bản chất của chu trình bán hàng – thu tiền
Trong kiểm toán tài chính, phân loại theo khoản mục hoặc phân loại theo chu
trình là hai cách cơ bản nhất để phân loại đối tượng kiểm toán thành các phần hành,
trong đó phân theo chu trình là cách phân loại được sử dụng nhiều hơn cả. Theo
cách phân loại này, hoạt động của một doanh nghiệp điển hình bao gồm nhiều chu
trình khác nhau như: chu trình bán hàng – thu tiền, mua hàng – thanh toán, tiền
lương và nhân viên, hàng tồn kho, đầu tư và chi trả, tiếp nhận và hoàn trả vốn. Các
chu trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,kết quả của chu trình trước tạo ra
đầu vào cho chu trình sau, tuần hoàn liên tục khép kín.Mối liên hệ này được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:Mối quan hệ của các chu trình trong hoạt động sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp
Tiền

Bán hàngthu tiền

Tiếp nhận và
hoàn trả vốn

Mua hàngthanh toán

Tiền lương
và nhân viên

Hàng tồn kho
Trong các chu trình trên, chu trình bán hàng – thu tiền được xem là chu trình
kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh và có vai trò vô cùng quan trọng trong


3


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

việc đánh giá hiệu quả, hiệu lực, hiệu năng quản lý của toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh trong một doanh nghiệp.
Vậy bản chất của chu trình bán hàng – thu tiền là gì?
Bản chất chu trình bán hàng – thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
cũng như rủi ro đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ từ người bán sang người
mua,quá trình này thể hiện qua quá trình trao đổi hàng – tiền. Như vậy chu trình này
khởi đầu khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ và gửi yêu cầu mua
hàng tới doanh nghiệp và kết thúc khi hàng hóa, dịch vụ được chuyển giao về quyền
sở hữu và rủi ro cho khách mua hàng.Chu trình bán hàng – thu tiền sẽ cho biết khả
năng có thu hồi được vốn đã đầu tư của công ty hay không và công ty có thu được
lợi nhuận để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hay không?
Bán hàng là hoạt động có mục đích thống nhất song cách thức để tiến hành
hoạt động này lại rất đa dạng. Chẳng hạn, công ty có thể có bán hàng cho khách
hàng theo phương thức thu tiền mặt trực tiếp hoặc thu qua ngân hàng, bán hàng theo
phương thức giao hàng trực tiếp nhưng thu tiền sau (bán chịu), bán hàng theo
phương thức gửi hàng đại lý hoặc bán hàng theo phương thức thanh toán thành
nhiều lần (bán trả góp)…
Đối với mỗi cách thức bán hàng, các thủ tục giao hàng, nhận hàng và thanh
toán cho số lượng hàng hóa dịch vụ đó lại rất khác nhau, tổ chức hạch toán kế toán
và công tác kiểm soát soát nội bộ cũng có đặc điểm khác nhau dẫn đến nội dung và
cách thức kiểm toán cụ thể cũng khác nhau. Điều đó đòi hỏi KTV khi thực hiện
kiểm toán phải tìm hiểu kỹ lưỡng bản chất ngành nghề kinh doanh và đặc điểm cụ
thể hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khách hàng để đưa ra chương trình

kiểm toán phù hợp.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của chu trình bán hàng – thu tiền
Dựa vào bản chất và các công việc thực hiện trong chu trình, chu trình bán
hàng – thu tiền có các chức năng sau:
Xử lý đơn đặt hàng, yêu cầu mua hàng của khách hàng

4


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

Chức năng này đánh dấu thời điểm bắt đầu của chu trình bán hàng- thu tiền.
Hình thức đặt hàng khách hàng rất đa dạng, phong phú, có thể biểu hiện qua đơn đặt
hàng hay phiếu yêu cầu mua hàng, có thể người mua xem hàng qua catalog, quảng
cáo trên tivi và các phương tiện truyền thông đại chúng hay trên trang web của
Công ty rồi tiến hành đặt hàng qua hệ thống bán hàng tự động hay email, số điện
thoại chuyên dùng cho quá trình đặt hàng của công ty… Dù thực hiện theo cách
thức nào thì về mặt pháp lý, việc đặt mua hàng thể hiện nhu cầu và sự sẵn sàng chi
trả theo những điều kiện bán hàng xác định do nhà cung cấp quy định của khách
hàng. Đối với các công ty, khi nhận được đơn đặt hàng hay phiếu yêu cầu mua hàng
của khách hàng, cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng một số vấn đề như sau: khả năng
cung ứng hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp có đáp ứng và phù hợp với nhu cầu
của khách hàng hay không; khách hàng có khả năng thanh toán hay không ; điều
kiện thỏa thuận về giá cả, hình thức thanh toán, thời gian và địa điểm giao hàng…
để đi đến quyết định cuối cùng có cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng đó
hay không.
Xét duyệt bán chịu
Bước công việc thứ hai sau khi công ty quyết định bán hàng và cung cấp dịch

vụ cho khách hàng, công ty sẽ cân nhắc một vấn đề quan trọng đó là bán chịu một
phần hay bán chịu toàn bộ lô hàng. Chính sách bán chịu tạo ra sự linh hoạt trong
phương thức thanh toán, thúc đẩy và khuyến khích nhu cầu mua hàng của khách
hàng. Nếu công ty không thực hiện chính sách bán chịu hàng hay bán trả góp thì sẽ
không tạo ra tính cạnh tranh, tính thu hút cho hoạt động bán hàng của mình. Nhưng
tình trạng nợ phải thu khó đòi, nợ xấu hay vỡ nợ do khách hàng phá sản, giải thể
hay mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán có thể sẽ xảy ranếu
doanh nghiệp buông lỏng, chủ quan không xem xét, kiểm soát chặt chẽ chính sách
này.Do đó, sự phê chuẩn các chính sách bán chịu hoặc hạn mức tín dụng bán hàng
được thực hiện tại các cơ sở bán hàng để phòng tránh và hạn chế những khoản nợ
phải thu khó đòi hoặc nợ xấu.Việc đánh giá về khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ
cho các đơn đặt hàng, kiểm tra số dư nợ của khách hàng đã vượt quá hạn mức tín

5


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

dụng hay chưa và được phê chuẩn bởi người có thẩm quyền trong doanh nghiệp là
trình trự các bước của quá trình phê duyệt bán chịu.
Chuyển giao hàng hóa và dịch vụ
Đối với sản phẩm, hàng hóa thì quá trình chuyển giao hàng là việc vận chuyển
hàng từ địa điểm kho hàng của người bán đến địa điểm người mua có thể nhận hàng
theo thỏa thuận hoặc kho hàng của người mua nếu có. Còn đối với loại hình dịch vụ
thì quá trình chuyển giao là việc thực hiện dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.Bộ
phận giao hàng của công ty sẽ thực hiện việc vận chuyển hàng hóa hoặc thuê các
đơn vị vận chuyển từ bên ngoài. Người chịu trách nhiệm phải lập phiếu xuất kho và
chứng từ vận chuyển khi hàng hóa được bốc dỡ, vận chuyển, ra khỏi kho hàng của

công ty. Hóa đơn vận chuyển là một loại chứng từ có tính pháp lý thể hiện trách
nhiệm của đơn vị vận chuyển. Đối với công ty lớn, hoạt động bán hàng có tần suất
diễn ra liên tục thường được lập thành sổ vận chuyển để cập nhật các chứng từ vận
chuyển. Ngoài ra, các cơ quan thuế và các cơ quan quản lý thị trường trong quá
trình kiểm tra thường yêu cầu người vận chuyển hàng hóa xuất trình các chứng từ
chứng minh xuất xứ của lô hàng như phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng... khi hàng
hóa được vận chuyển trên đường
Gửi hóa đơn cho khách hàng thanh toán và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
Khi nhận được thông báo về việc hàng hóa đã được chuyển giao cho người
mua, kế toán chịu trách nhiệm lập hóa đơn bán hàng. Hóa đơn được lập phải thể
hiện đầy đủ nội dung như sau: tên, địa chỉ, mã số thuế, thông tin liên lạc, số tài
khoản ngân hàng (nếu có) của bên bán hàng, bên mua hàng; hình thức thanh toán,
tên gọi, mẫu mã, số lượng hàng hóa, đơn giá,…Như vậy, khi nhận được hóa đơn
người mua hàng sẽ biết rõ số tiền sẽ phải thanh toán cho nhà cung cấp và thời hạn
thanh toán sẽ dựa trên thỏa thuận của hai bên. Tại đơn vị bán hàng, kế toán bán
hàng căn cứ vào hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan để ghi nhận vào Sổ
Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu khách hàng.
Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán tiền hàng từ khách hàng

6


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

Khi khách hàng thực hiện thanh toán thì kế toán phụ trách sẽ lập phiếu thu
(nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt) hay sẽ nhận được giấy báo Có của ngân
hàng (nếu thanh toán bằng chuyển khoản). Từ các chứng từ thu được, kế toán ghi
nhận vào Nhật ký thu tiền, sổ chi tiết, sổ Cái TK 111, 112.

Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán
Khi khách hàng không hài lòng về chất lượng, phẩm chất, mẫu mã, kiểu dáng,
chủng loại của hàng hóa mà công ty đã cung cấp hoặc khi khách hàng mua hàng với
số lượng lớn theo quy định về chính sách bán hàng của công ty (chiết khấu thương
mại) thì sẽ phát sinh ra các khoản giảm trừ doanh thu (hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại). Tất cả các khoản giảm trừ doanh thu phải được
cấp trên kiểm tra và phê duyệt trước khi kế toán ghi sổ.
Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Song song với việc doanh nghiệp cho phép bán chịu là việc trích lập dự phòng
các khoản phải thu khó đòi.Do hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng biến
động và rủi ro nên các khách hàng của công ty không phải lúc nào cũng ở trong
điều kiện tốt về thanh khoản, dự trữ sẵn một lượng tiền để thanh toán vào đúng thời
điểm được yêu cầu nên việc chậm trở nợ hay hoàn toàn không có khả năng thanh
toán khoản nợ do phá sản, giải thể là điều dễ thấy trong thực tế. Chính vì vậy, việc
lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi là một việc làm cần thiết và được quy
định trong luật kế toán và các văn bản pháp lý có liên quan.Thời điểm tiến hành lập
dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi là cuối kỳ kế toán khi tiến hành lập báo
cáo tài chính cho niên độ kế toán kết thúc.
Theo thông tư số 228/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế
độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
lắp tại doanh nghiệp, quy định về việc lập dự phòng phải thu khó đòi như sau:

7


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54


Bảng 1.1: Quy định về việc lập dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi
Thời gian quá hạn

Tỷ lệ lập dự phòng

6 tháng – 12 tháng (1 năm )

30%

1 năm – 2 năm

50%

2 năm – 3 năm

70%

>3 năm

100%

Doanh nghiệp có thể xóa sổ trước thời hạn trong trường hợp khách hàng chết,
mất tích có sự xác nhận của cơ quan công an hoặc khách hàng bị phá sản có chứng
nhận của tòa án. Khi lập dự phòng hoặc xóa sổ các khoản phải thu, kế toán cần phải
đảm bảo đầy đủ căn cứ, tài liệu, chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu hồi được
Việc phát sinh thêm và tồn tại các khoản phải thu không thu hồi được thường
khó tránh khỏi khi công ty thực hiện bán chịu. Sau khi kiểm tra, có chứng cứ chắc
chắn không thể thu hồi được khoản nợ đó do khách hàng mất khả năng thanh toán
(phá sản, giải thể...), công ty cần tiến hành xóa sổ các khoản phải thu này.

1.1.3. Các rủi ro thường gặp đối với chu trình bán hàng-thu tiền
Rủi ro có thể xảy ra trong chu trình bán hàng- thu tiền:
• Đơn vị bán hàng chấp nhận đơn đặt hàng hay phiếu mua hàng từ khách hàng
nhưng không được phê chuẩn, đồng ý của cấp trên hoặc không có đủ khả
năng cung ứng lượng hàng hóa, dịch vụ theo như đơn đặt hàng.
• Người không có thẩm quyền lại ký xét duyệt giảm giá hàng bán, cho phép
khách hàng được hương chiết khấu thương mại khi chưa đạt đến số lượng
hàng mua theo quy định.


Bán hàng nhưng không thu lại được tiền, giao hàng nhầm số lượng quy
cách, chủng loại hay bị thất lạc hàng hóa trong quá trình giao-nhận hoặc giao
nhầm khách hàng.

8


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

• Bán hàng không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn sai thời điểm, sai nội dụng,
giá trị thanh toán và ghi nhận doanh thu và các khoản phải thu khách hàng
sai niên độ kế toán.
• Tiền bán hàng thu được bị ăn cắp hoặc sử dụng cho mục đích cá nhân hay
không ghi nhận vào sổ sách.
• Các giao dịch bán hàng không được ghi chép và phản ánh đầy đủ, đúng bản
chất dẫn đến phản ánh thiếu hoặc thừa doanh thu và các khoản phải thu
khách hàng.
1.1.4. Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền

a) Tổ chức hạch toán kế toán chu trình bán hàng – thu tiền
* Trong chu trình bán hàng – thu tiền, các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ
yếu bao gồm:
- Đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng (nhận được từ khách hàng).
- Phiếu tiêu thụ hàng hóa
- Hóa đơn bán hàng
- Chứng từ vận chuyển thường là hóa đơn vận chuyển (hay vận đơn)
- Phiếu xuất kho
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Bảng kê hàng hóa bán ra
- Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng
- Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền
- Sổ Cái, sổ chi tiết các TK 111, 112, 131, 155, 156, 511...
• Các tài khoản thường sử dụng trong quá trình hạch toán của chu trình bán
hàng – thu tiền
Theo thông tư 200/2014/TT_BTC ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2014

9


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng

TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 2293: Dự phòng phải thu khó đòi
TK 6426: Chi phí dự phòng
.........
Sơ đồ 1.2: Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu trình
bán hàng – thu tiền
Khách
hàng

Đơn đặtTK 521,
hàng

Bộ
phận
bán
hàng

Thủ
trưởng
đơn vị

Phiếu
tiêu
thụ,
lệnh
bán (3)

PhêTK
chuẩn
511

lệnh bán,
phương
thức bán
chịu

Bộ
phận
bán
hàng

Bộ
phận
kho

Kế
toán
thanh
toán

Hóa đơn
bán
hàng,
vận đơn
(1)

Phiếu TK 111,
Ghi
112
xuất
sổ, lập

kho
BC

Bảo
quản,
lưu trữ
chứng từ

TK 33311
(1)
(2)
TK 911Sơ đồ 1.3:Hạch toán kế toán chu trình bán hàng – thu tiền
TK 131

TK 642

(4)

(8)
(2)

TK 2293
(7)

(5)

10
(6)



Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

Ghi chú:
(1): Doanh thu bán hàng (có VAT) thu tiền ngay
(2): Doanh thu bán chịu (có VAT)
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(4): Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
(5): Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
(6): Hoàn nhập dự phòng
(7): Bù đắp bởi quỹ dự phòng
(8): Xóa sổ nợ phải thu khó đòi

b) Hoạt động KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền
Bán hàng – thu tiền là chu trình cơ bản mà doanh nghiệp nào cũng có hơn nữa
nó còn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Do vậy, các cấp quản lý trong bất kỳ một

11


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

doanh nghiệp nào đều chú trọng xây dựng và phát triện hệ thống KSNB đối với chu
trình này.
• Sự đồng bộ và thống nhất của sổ sách kế toán
Tức là, hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán cho tới hệ thống báo cató tài
chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo

lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính phải có chức năng kiểm soát hiệu
quả. Do đó, các trình tự hạch toán kế toán cho chu trình bán hàng thu tiền phải được
xác định rõ ràng, chi tiết trước khi thiết lập các mục tiêu của KSNB. Khuôn khổ
pháp lý về mặt hạch toán kế toán đối với mỗi đơn vị về cơ bản là giống nhau và
được quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan nhưng lại rất phong phú và
đa dạng về các hình thức sổ kế toán, các phương thức ghi sổ kế toán áp dụng tại
từng đơn vị. Do đó, mỗi công ty cần xây dựng sẵn trình tự cụ thể tương ứng với hệ
thống sổ sách của mình sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
• Đánh số thứ tự các chứng từ kế toán và hóa đơn bán hàng một cách
liên tục, không ngắt quãng
Hoạt động KSNB này nếu được thực hiện một cách hiệu quả sẽ có tác dụng
vừa đề phòng bỏ sót, giấu giếm hóa đơn chứng từ kế toán, vừa tránh sự trùng lặp
ghi nhiều lần các khoản phải thu. Tuy nhiên việc đánh số phải được thực hiện theo
một trình tự hợp lý, quy ước trước.
Lập bảng đề nghị thanh toán tiền hàng và gửi cho khách hàng
Các công ty có giao dịch bán hàng với giá trị hàng hóa, dịch vụ lớn, số lượng
giao dịch nhiều thông thường hàng tháng kế toán đều tổng hợp và lập bảng đối
chiếu giữa tổng giá trị hàng bán với các khoản thanh toán đã nhận được từ khách
hàng, để từ đó kế toán tính toán các khoản còn phải thu để công nợ và hạn mức bán
chịu của từng khách hàng. Hoạt động kiểm soát nội bộ này sẽ đạt hiệu quả và hiệu
lực cao nếu quá trình lập và gửi bảng đề nghị thanh toán tiền hàng cho khách hàng
đảm bảo tính độc lập, chính xác và bảo mật (biểu được lập bởi người thứ ba độc lập

12


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54


với người thu tiền hàng, người ghi sổ và gửi qua đường bưu điện hoặc qua máy
fax).
• Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng
Các giao dịch bán hàng phải được xem xét và phê duyệt trên ba phương diện:
+ Trước khi bán hàng, việc bán chịu phải được xem xét và phê duyệt một cách
cẩn thận, kỹ lưỡng.
+ Hàng hóa chỉ được chuyển đi sau khi thu thập đầy đủ chứng cứ với chữ ký
phê duyệt hợp pháp (tài khoản, con dấu,…).
+ Giá bán phải được cân nhắc và tính toán hợp lý, xem xét đến các cả phí vận
chuyển, các khoản chiết khấu, giảm giá và điều khoản, thời hạn thanh toán.
• Phân chia trách nhiệm đầy đủ trong tổ chức công tác hạch toán kế toán
Công tác hạch toán kế toán là hoạt động KSNB quan trọng được thiết kế với
chức năng ngăn ngừa sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và trong chu trình
bán hàng – thu tiền nói riêng. Việc phân chia công việc phải được thực hiện tối
thiểu ở ba khía cạnh như sau: phân biệt người ghi sổ bán hàng với người ghi sổ các
khoản phải thu, phân biệt người thu tiền với người ghi sổ khoản phải thu, phân biệt
người bán hàng với người có trách nhiệm phê duyệt việc bán chịu.
• Tính độc lập của người kiểm tra, kiểm soát
Thông thường, các công ty sử dụng kiểm toán nội bộ để kiểm tra và giám sát
việc hạch toán và ghi sổ các giao dịch bán hàng và thu tiền. Việc này sẽ đảm bảo
chất lượng thực hiện công việc trong chu trình bán hàng và thu tiền.

1.2. VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG –
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC

13


Chuyên đề thực tập


Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

1.2.1. Vai trò của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán
BCTC
Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền là một phần hành cụ thể trong kiểm
toán tài chính, là một bộ phận có vai trò vô cùng quan trọng trong tổng thể hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động kiểm toán.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết thúc ở chu trình bán hàng
– thu tiền. Hiệu quả của toàn bộ quá trình kinh doanh của mỗi công ty cũng như
hiệu quả của các chu trình trước đó như chu trình mua hàng – thanh toán, tiếp nhận
– hoàn trả vốn... được đánh giá qua kết quả cuối cùng của chu trình bán hàng-thu
tiền. Có thể nói bán hàng – thu tiền là một bộ phận quan trọng phản ánh tình hình
tài chính của một doanh nghiệp, là tiền đề để đưa ra những quyết định đầu tư kinh
tế, do đó kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền luôn luôn là một trong những chu
trình cần được nhiều sự quan tâm nhất của KTV trong một cuộc kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán
BCTC
CMKT số 200-Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, (Ban hành
kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Tài chính), khoản 11 đã xác định rõ: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho
KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đạt được sự đảm
bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý
kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Bên cạnh đó, đối với đơn vị được kiểm toán, mục tiêu kiểm toán BCTC giúp đơn vị
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của mình”.


14


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

Khi thực hiện công tác kiểm toán, bước công việc đầu tiên KTV cần làm là
hiểu được mục tiêu chung của cuộc kiểm toán, sau đó cụ thể hóa các mục tiêu
chung này vào từng phần hành cụ thể gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Trong
kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền, chu trình này được chia ra làm hai loại
nghiệp vụ đó là: nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Mặc dù hai loại nghiệp
vụ này có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên chu trình xác định nhưng mỗi loại
nghiệp vụ lại có yêu cầu riêng và trình tự phản ánh cụ thể vào sổ kế toán lại độc lập
tương đối với nhau. Vì vậy, mục tiêu đặc thù của hai loại nghiệp vụ này mang
những đặc điểm khác nhau, cụ thể là:

15


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Mục tiêu
kiểm toán

Mục tiêu kiểm toán đặc thù


Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ

nghiệp vụ bán hàng

thu tiền

chung
I. Mục tiêu

Căn cứ hợp lý của tất cả các Tính hợp lý chung của các

chung

giao dịch bán hàng

khoản thu tiền đều được đảm
bảo

Các mục tiêu chung khác
Tính có thật
Tính có thật của việc hàng bán Tính có thật của các khoản phải
được vận chuyển đến khách thu ở khách hàng, các khoản thu
hàng

tiền được ghi sổ đã thực tế nhận
được. Tính có thật của các thông
tin trình bày trên chứng từ, sổ

Tính trọn vẹn


sách và Báo cáo tài chính
Mọi nghiệp vụ bán hàng đều Tiền thu được, mọi khoản phải
được ghi sổ

thu ở khách hàng đều được ghi

Quyền và

sổ
Hàng hóa đã bán và dịch vụ đã Công ty có quyền đối với các

nghĩa vụ

cung cấp thuộc quyền sở hữu khoản phải thu khách hàng

Định giá

của khách hàng, đơn vị mua
Các khoản bán hàng đã ghi sổ Các khoản tiền thu đã ghi sổ và
đúng số lượng, chủng loại hàng đã nhận đều đúng với giá hàng
hóa đã vận chuyển và hóa đơn bán, các khoản phải thu khách
bán hàng đã được lập đúng

hàng được định giá một cách
đáng tin cậy theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Đối với
nghiệp vụ thu tiền bằng ngoại
tệ, KTV cần quan tâm đến tỷ giá

Chính xác số


hối đoái quy đổi
Các nghiệp vụ bán hàng được Các khoản thu tiền được tính

học

tính toán đúng, các con số cộng toán chính xác, được cộng sổ,

16


Chuyên đề thực tập

Mục tiêu
kiểm toán
chung

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

Mục tiêu kiểm toán đặc thù

Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ

nghiệp vụ bán hàng

thu tiền

sổ, chuyển sổ, lên Báo cáo khớp chuyển sổ và lên Báo cáo đúng
Phân loại và


với nhau
Các nghiệp vụ bán hàng được Các khoản tiền được phân loại

trình bày

phân loại thích hợp: theo từng đúng; các khoản phải thu được
loại doanh thu, theo các mức ghi nhận theo đúng đối tượng
thuế suất
theo dõi
Các nghiệp vụ bán hàng được Các khoản tiền ghi đúng thời

Đúng kỳ

ghi đúng thời gian phát sinh
gian
Nguồn: Chương trình kiểm toán mẫu chu trình bán hàng và thu tiền của
VACO.
Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu kiểm toán đặc thù của phần hành kiểm
toán chu trình bán hàng – thu tiền, KTV tiến hành cụ thể hóa các công việc tương
ứng với mỗi mục tiêu, từ đó xác định những phần việc cần phải thực hiện.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền đưa ra trình tự thực hiện việc
kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền từ khi bắt đầu cuộc kiểm toán cho đến khi
kết thúc cuộc kiểm toán. Cụ thể gồm các bước công việc sau:
Sơ đồ 1.4: Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Giai đoạn I

Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
chu trình bán hàng – thu tiền


Giai đoạn II

Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Giai đoạn III

Kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán

17


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

Giai đoạn đầu tiên của quy trình kiểm toán là lập kế hoạch – bước công việc
này có ý nghĩa quyết định chất lượng cuộc kiểm toán. Cụ thể:
• Kế hoạch kiểm toán là cơ sở giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng có
hiệu lực làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán và đảm bảo rằng những chu
trình, phần hành quan trọng và chứa đựng rủi ro được quan tâm thích
đáng.
• Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên phân bỏ nguồn lực một
cách phù hợp đảm bảo thỏa mãn cả hai tiêu chí chất lượng và số lượng.
• Sự phối hợp công việc giữa các KTV cũng như giữa KTV với các bộ
phận có liên quan (kiểm toán nội bộ, chuyên gia bên ngoài…) có đạt
được hiệu quả, chất lượng hay không phụ thuộc vào việc kế hoạch kiểm
toán có được lập một cách đầy đủ và chi tiết, từ đó có thể thấy lập kế
hoạch kiểm toán cẩn thận làm giảm chi phí kiểm toán và nâng cao chất

lượng của cuộc kiểm toán khi được tiến hành.
• Kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ giúp giảm thiểu những hiểu lầm không
đáng có giữa KTV và đơn vị được kiểm toán, KTV phối hợp công việc
với đơn vị một cách có tổ chức (phạm vi của cuộc kiểm toán; nội dung
khối lượng công việc sẽ thực hiện, thời gian bắt đầu tiến hành cuộc
kiểm toán, trách nhiệm của các bên…)
• KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán dựa vào
kế hoạch kiểm toán đã được vạch sẵn trước đó từ đó có những điều
chỉnh thích hợp.
CMKT Việt Nam số 300 về Lập kế hoạch kiểm toán BCTC có quy định: “Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm
bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp
KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia
khác về công việc kiểm toán.” Như vậy, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán có vai

18


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

trò hết sức quan trọng, đòi hỏi KTV phải đặc biệt coi trọng và dành thời gian thích
đáng để thiết kế để đảm bảo chất lượng và hiệu quả toàn bộ cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm bảy bước công việc sau đây:
Sơ đồ 1.5: Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán


Ký hợp đồng kiểm toán

Thu thập thông tin về khách hàng

Thực hiện thủ tục phân tích

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và
đánh giá rủi ro kiểm soát

Thiết kế phương pháp kiểm toán chu trình bán
hàng – thu tiền

Từng công việc cụ thể của quá trình lập kế hoạch kiểm toán được trình bày
dưới đây như sau:
1.3.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng là bước công việc quan trọng đối
với mỗi công ty kiêm toán trước khi đến quyết định chấp nhận kiểm toán và ký hợp
đồng với một khách hàng mới hay tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách

19


Chuyên đề thực tập

Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

hàng cũ. Các công ty kiểm toán cần lựa chọn khách hàng phù hợp có thể tiến hành
cuộc kiểm toán trong khả năng thực hiện của công ty mình đồng thời tránh việc ảnh

hưởng đến uy tín và hình ảnh của công ty.
Đối với khách hàng mới, các công việc cụ thể cần tiến hành để xem xét rủi ro
kiểm toán mà Công ty kiểm toán có thể gặp phải khi chấp nhận khách hàng:
 Những lý do dẫn tới thay đổi KTV của công ty khách hàng.
 Thu thập, xem xét và phân tích tình hình tài chính của khách hàng thong
qua các kênh như báo cáo tài chính, báo cáo thường niên .... Qua việc phân tích đó
KTV cần đánh giá khái quát và đưa ra nhận xét tổng quát về tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.Đặc biệt, công ty kiểm toán cũng
phải chú ý tìm hiểu và theo dõi những vụ kiện pháp lý có liên quan tới công ty
khách hàng gần đây (nếu có).
 Đánh giá uy tín và tính liêm chính của Ban Giám đốc thông qua trao đổi
với bên thứ ba liên quan tới khách hàng như luật sư, ngân hàng... Tính liêm chính
của Ban Giám đốc được xem là nhân tố quan trọng quyết định việc báo cáo tài
chính có được phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không.
 Việc trao đổi với KTV tiền nhiệm sẽ giúp cho KTV và công ty kiểm toán
có được những thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Những thông tin trọng
yếu liên quan đến khách hàng để KTV cân nhắc khi chấp nhận kiểm toán như sự
liêm chính của Ban Giám đốc, liệu có xảy ra bất đồng giữa KTV tiền nhiệm và Ban
Giám đốc dẫn đến sự thay đổi kiểm toán viên và công ty kiểm toán hay không sẽ
được kiểm toán viên tiềm nhiệm cung cấp.
 Công ty kiểm toán sẽ đánh giá khả năng có thể thực hiện cuộc kiểm toán
cho khách hàng dựa trên kinh nghiệm đã có trước đây và sự am hiểu toán về lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Vấn đề này cần được cân nhắc kỹ
lưỡng vì nếu công ty tiến hành kiểm toán một lĩnh vực hoàn toàn mới sẽ có rất

20


Chuyên đề thực tập


Đỗ Thái Hưng-Kiểm toán CLC K54

nhiều khó khăn và rủi ro có thể xảy ra, có thể ảnh hưởng đến kết quả cuộc kiểm
toán và xấu hơn là ảnh hưởng đến hình ảnh và thương hiệu vốn có của Công ty.
Xem xét và kiểm tra tính độc lập của KTV trong mối quan hệ với khách
hàng mà công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán


Đối với khách hàng cũ: KTV cần thường xuyên, liên tục cập nhật thông

tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có thay đổi nào dẫn đến rủi ro khiến công ty
kiểm toán không thể tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho công ty khách hàng
không?


*Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng

Đầu tiên, thông qua việc thực hiện phỏng vấn Ban Giám đốc của công ty
khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm cùng các xét đoán
nghề nghiệp những lần kiểm toán trước đây (đối với khách hàng cũ) để nhận diện lý
do, nhu cầu kiểm toán BCTC của khách hàng. Sau đó, trong quá trình tiến hành
cuộc kiểm toán, KTV vẫn phải tiếp tục thu thập thông tin về vấn đề này vì yếu tố lý
do kiểm toán của khách hàng có ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần
thu thập và mức độ chính xác của các kết luận kiểm toán. Ví dụ, nếu các BCTC
càng được sử dụng rộng rãi thì các thông tin trên BCTC càng phải trung thực và
hợp lý dẫn đến số lượng bằng chứng thu thập càng phải nhiều.
*Lựa chọn nhóm kiểm toán
Cùng với việc thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp với cuộc kiểm toán tại
khách hàng, yếu tố nhân sự cũng đóng vai trò quan trọng vào thành công của cuộc

kiểm toán. Thành phần nhân sự của nhóm kiểm toán phải đảm bảo có cả kiểm toán
viên và trợ lý kiểm toán, những người không chỉ có năng lực chuyên môn phù hợp
mà còn phải có những hiểu biết nhất định về ngành nghề kinh doanh của khách
hàng.
1.3.1.2.Ký hợp đồng kiểm toán
Theo CMKT Việt nam số 210, “Hợp đồng kiểm toán: Là sự thỏa thuận bằng
văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều

21


×