Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------
KHNG VN BèNH
GIảI PHáP Mở RộNG CHO VAY Hộ SảN XUấT
TạI NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
TỉNH ĐồNG THáP
Chuyên ngành: tài chính ngân hàng
ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. đặng ngọc đức
2
Hµ Néi - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị khoa
học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình và những đóng góp quý báu của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Ngọc Đức vì thầy
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
đề tài và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Viện Ngân hàng – Tài chính,
đặc biệt là các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy trong suốt thời gian khoa
học tại Đại học Đồng Tháp, vì sự nhiệt tình và những nội dung kiến thức quý
báu các thầy cô đã truyền đạt qua từng bài giảng.
Xin trân trọng cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Đại học Đồng Tháp đã tổ chức chương trình đào tạo thạc sỹ tại Đại
học Đồng Tháp để chúng tôi có điều kiện tham gia khóa học. Trân thành cảm
ơn các thầy, cô đã giúp đỡ mọi mặt để chúng tôi hoàn thành quá trình học tập
cũng như quá trình nghiên cứu và bảo vệ luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Đồng Tháp đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các anh em
thuộc Phòng Tín dụng, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kế toán và Ngân quỹ –
NHNo&PTNT Tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên và giúp đỡ tôi về
nhiều mặt để tôi có thể vượt qua mọi khó khăn hoàn thành chương trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn
5
Khương Văn Bình
MỤC LỤC
Tốc độ tăng..................................................................................................24
trưởng cho vay HSX....................................................................................24
=...................................................................................................................24
Dư nợ CV HSX kỳ thực hiện – Dư nợ CV HSX kỳ trước..........................24
Dư nợ cho vay HSX kỳ trước......................................................................24
x 100%......................................................................................................24
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt
Agribank Việt Nam
Thuật ngữ đầy đủ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
Agribank Đồng Tháp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam, Chi nhánh Đồng Tháp
CBTD
GDP
HĐV
Cán bộ tín dụng
Tổng sản phẩm quốc dân
Huy động vốn
HSX
IPCAS
Hộ sản xuất
Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán
PGD
QTDND
NHCSXH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTMNN
TDNH
TCTD
CNH, HĐH
khách hàng
Phòng giao dịch
Quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Tín dụng ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng
Tốc độ tăng..................................................................................................24
trưởng cho vay HSX....................................................................................24
=...................................................................................................................24
Dư nợ CV HSX kỳ thực hiện – Dư nợ CV HSX kỳ trước..........................24
Dư nợ cho vay HSX kỳ trước......................................................................24
x 100%......................................................................................................24
9
LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Viêt Nam. Là một nước
đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn nên vai trò của nông nghiệp
trong quá trình phát triển đất nước là rất quan trọng. Trong quá trình Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước của nước ta với đường lối đổi mới, nông nghiệp được
xác định là "mặt trận hàng đầu", với việc tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp từ tự túc tự cấp
sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Phát triển và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan
trọng trong việc nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không
ngừng tăng cường và phát triển đời sống mới ở nông thôn. Cần phải chú ý đến nền
sản xuất nông nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi
cơ cấu và tính chất trong quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân là
mặt trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc
phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu dùng
phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại phát triển
kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành nghề truyền thống.
Muốn xây dựng và phát triển được thì phải cần có nguồn vốn , chính vì vậy từ
những ngày đầu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng đã ban hành
quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư nghiệp
và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy định cụ thể về chính
sách cho hộ sản xuất vay vốn. Mục đích khai thác hết tiềm năng thế mạnh của từng
vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã
hội, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất hết đói nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ
sản xuất có điều kiện vươn lên làm giầu chính đáng. Nhận thức được tình hình trên,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng
10
Nhà nước đã tổ chức triển khai tới toàn ngành, việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất
có nhu cầu vay vốn để sản xuất - kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh
tế. Đã tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình mở rộng mạng lưới trên
khắp mọi miền đất nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn, nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chấp nhận khó khăn vì lợi ích kinh tế của đất nước và của ngành đã vượt
qua những bước thăng trầm đứng vững lên trong cơ chế thị trường chuyển hướng
đầu tư tín dụng về với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Cùng với Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, các chi nhánh ở từng địa phương
cũng đang làm tốt nhiệm vụ đó, một trong số đó là Chi nhánh NHNo&PTNT Đồng
Tháp. Với sự quyết tâm của toàn thể cán bộ Ngân hàng, Agribank Đồng Tháp đã
làm rất tốt việc đầu tư giúp các hộ sản xuất có vốn để sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
kinh tế của tỉnh Đồng Tháp phát triển, góp phần không nhỏ trong sự nghiệp Công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Đó chính là lý do mà tác giả chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp” để
nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu như sau:
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng và mở rộng hoạt động cho vay hộ
sản xuất tại Agribank Đồng Tháp.
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ sản
xuấtvà mở rộng cho vay hộ nông dân, cùng với những kết luận rút ra từ phân tích
đánh giá thực tiễn hoạt động cho vay hộ sản xuấtvà mở rộng cho vay hộ sản
xuấttại Agribank Đồng Tháp trong thời gian từ năm 201 3 - 2015, luận văn sẽ đưa
ra một số giải pháp cũng như các khuyến nghị cần thiết, có căn cứ khoa học và
thực tiễn nhằm góp phần mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuấttại Agribank
Đồng Tháp trong những năm tới.
11
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay hộ
sản xuất tại Agribank chi nhánh Đồng Tháp
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất từ năm 2013
đến năm 2015 và đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó bao gồm các
phương pháp như: phương pháp hệ thống hóa, thống kê, kết hợp với việc so sánh,
tổng hợp, phân tích để đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất tỉnh Đồng Tháp
trong thời gian qua. Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống
từ lý luận đến thực tiễn tại Agribank Đồng Tháp
- Các dữ liệu cần thu thập
Công tác cho vay hộ sản xuất của một số Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Công tác cho vay hộ sản xuất (Quy trình cấp tín dụng, quy trình đảm bảo tiền
vay, hoạt động cho vay hộ sản xuất, v.v.), Số liệu hoạt động kinh doanh trong giai
đoạn 2013 - 2015 tại Agribank Đồng Tháp và một số ngân hàng thương mại trên địa
bàn. Bảng tổng hợp kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm, Bảng
tổng kết tài sản hàng năm và bảng xếp hạng khoản vay hàng năm của Agribank
Đồng Tháp.
- Cách thức thu nhập dữ liệu
Thu thập từ thực tế hoạt động tại Agribank Đồng Tháp.
Thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp thông qua các kênh thông tin đại chúng,
internet, thông qua báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh và trên các tạp chí chuyên ngành, theo kênh NHNN Đồng Tháp.v.v.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt, danh mục biểu bảng,... luận văn được chia làm ba chương:
12
Chương 1: Lý luận về hoạt động cho vay hộ và mở rộng cho vay hộ sản xuất
của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất và mở rộng cho vay hộ sản xuất
tại Ngân hàng nông nghiệp & PTNT tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & PTNT tỉnh Đồng Tháp.
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM HỘ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần
thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền
sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức
và vẫn đang tiếp tục phát triển. Phương thức kinh doanh này có những quy luật
phát triển riêng của nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với nền kinh tế
hiện hành.
Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất:
- Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ: "Hộ
là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công"
- Về phương diện thống kê, theo Liên hiệp quốc: "Hộ là những người cùng
chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và chung ngân quỹ"
Qua các khái niệm về "Hộ" trên đây, có thể tóm tắt một số điểm cần lưu ý khi
phân định "Hộ"
- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng một huyết tộc
- Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao
đất quản lí và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
14
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự , những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung có hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong các quan hệ đó.
Những hộ sản xuất mà đất đã được giao cho hộ cũng là chủ thể trong các quan
hệ dân sự liên quan đến đất đã được cấp đó.
- Đại diện của hộ sản xuất: Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao
dịch dân sự về lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc các thành viên khác đã có năng
lực trách nhiệm hành vi dân sự (đã dủ 18 tuổi) đều có thể làm chủ hộ. Chủ hộ có thể
ủy quyền cho thành viên khác (đã đủ 18 tuổi) làm đại diện của hộ trong các quan hệ
dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi
ích chung của hộ làm phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
- Tài sản chung của hộ sản xuất: Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản
do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được cho tặng và các tài sản khác mà
các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của
hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
- Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất: Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân
sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của hộ do người đại diện xác lập trong các
giao dịch dân sự. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản
chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải
chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
- Hộ sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ, nguồn lao động thì chủ yếu là các
thành viên trong hộ. Hộ sản xuất có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn , thiếu
hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh
doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc.
- Hộ sản xuất thường phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, các nghề gia
truyền, thế mạnh và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng.
- Hầu hết chủ hộ là những người đã lớn tuổi trong gia đình như ông bà, bố mẹ
nên việc đơi mới cách thức sản xuất kinh doanh theo xu hướng hiện đại là khó khăn,
không bắt kịp với thời đại.
15
- Hộ sản xuất có lực lượng lao động chủ yếu là những người trong gia đình
nên khi có chuyện xảy ra với gia đình thì quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất sẽ bị đình trệ trong một khoảng thời gian nhất định.
Hộ sản xuất được chia làm nhiều loại dựa vào các yếu tố khác nhau:
- Dựa vào yếu tố tự nhiên có: hộ sản xuất nông thôn và thành thị, hộ sản xuất
theo vùng kinh tế. –
- Dựa vào yếu tố kinh tế: có thể phân ra hộ giàu-nghèo, hộ thuần nông, hộ
kinh doanh tổng hợp, hộ sản xuất phi nông nghiệp…
=> Từ sự phân hoá trên có thể đưa ra những chính sách kinh tế phù hợp
tại điều kiện khuyến khích các hộ phát triển ngành nghề, tăng trưởng sản
phẩm hàng hoá
Có 3 đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ sản xuất là:
- Đặc trưng 1: Kinh tế hộ nông thôn nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự
túc khép kín lên dần nền kinh tế hàng hoá. Tiếp cận với thị trường chuyển từ nghề
nông thuần tuý sang nền kinh tế đa dạng theo xu hướng chuyên môn hoá. Dưới sự
tác động của các quy luật kinh tế thị trường trong quá trình chuyển hoá tất yếu sẽ
dẫn đến cạnh tranh và hệ quả sẽ đến sự phân chia giàu nghèo trong nông thôn. Từ
đó vấn đề đặt ra đối với quản lý và điều hành phía Nhà nước là phải làm soa cho
phép kinh tế hộ phát triển mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu, giảm
hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo bớt khó khăn và vươn lên khá giả.
- Đặc trưng 2: Quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau
khá lớn giữa các vùng và ngay cả trong một số vùng cùng có sự chênh lệch nhau
giữa quy mô và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và trình
độ hiểu biết giữa các hộ do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác nhau giữa các
vùng. Một tất yếu khác của sự phát triển kinh tế hộ sản xuất là nảy sinh quá trình
tích tụ và tập trung về ruộng đất, vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng tăng độ
giảm bớt tính chất sản xuất phân tán, manh mún lạc hậu của kinh tế tiểu nông.
- Đặc trưng 3: Trong quá trình chuyển hoá kinh tế hộ sản xuất sẽ xuất hiện
nhiều hình thức kinh tế khác nhau như: Hộ nhận khoán trong đó các hộ là các thành
16
viên của các tổ chức kinh tế đó. Một loại hình kinh tế hôh khác xuất hiện đó là các
hộ nhận khoán nhận thầu. Trong quá trình nhận thầu nhìn chung phần lớn kinh tế
các hộ nhận thầu phát triển nhanh thu nhập cao rõ rệt, nhưng bên cạnh đó còn có hộ
gặp rủi ro, thất bại.
1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Hộ sản xuất tuy có quy mô nhỏ và phân tán, nhưng có số lượng lớn và hình
thức kinh tế phù hợp với điều kiện của nền kinh tế đất nước với đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa nên có vai
trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, huy động được các nguồn lực tiềm ẩn
trong dân cư và phát triển sản xuất, kinh doanh. Hàng năm, thành phần kinh tế này
đóng góp quan trọng vào GDP, và có mặt ở mọi địa bàn, cả nông thôn và thành thị.
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần không nhỏ
vào quá trình xóa đói giảm nghèo. Hộ sản xuất phát triển mạnh mẽ tạo ra lượng sản
phẩm hàng hóa đa dạng có chất lượng, giá trị ngày càng cao, tăng thu nhập cho mỗi
gia đình, cải thiện đời sống mọi mặt, cung cấp sản phẩm cho đô thị, công nghiệp và
xuất khẩu, đồng thời thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hóa. Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh
tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai
đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn- đó là
nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn
lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn,
giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm, đặc biệt là địa bàn ở nông thôn. Việc làm là một trong những vấn đề cấp
bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có
trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc
doanh đã được nhà nước trú trọng mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm
17
cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn
nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm
giải quyết. Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời
với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông- lâm nghiệp, đồng muối trong diêm
nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác
xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao
động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất,
kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế
trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa ở nông thôn.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hóa. Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ,
các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều
này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng
sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng
đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn
kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách
khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển . Như vậy với khả năng nhạy bén
trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng
cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Có thể nhận thấy hộ sản xuất là thành phần kinh tế không thể thiếu được trong
quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn
nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như
ngân sách nhà nước.
18
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM
1.2.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay, có thể nói hoạt động cho vay của
NHTM là hoạt động cơ bản và tạo nguồn thu lớn nhất đối với NHTM.
Hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM dùng số vốn huy động được đầu
tư cho các doanh nhiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất
và các tổ chức khác trong một khoảng thời gian nhất định để lấy lãi.
NHTM chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn chính là qua hoạt động
cho vay. NHTM huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân đang có vốn mà không có
nhu cầu sử dụng số vốn đó rồi cho những tổ chức, cá nhân đang có nhu cầu sử dụng
vốn vay. Có thể thấy hoạt động cho vay của ngân hàng tận dụng được tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có những phương thức cho vay khác nhau và tùy
thuộc vào tính chất của các nguồn huy động và họ sẽ tập trung cho vay theo một
hình thức nào đó làm thế mạnh của mình.
1.2.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Phân loại theo mục đích khoản vay
Theo mục đích khoản vay thì hoạt động cho vay của NHTM được chia thành
3 loại:
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các
khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ
chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người
mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu
19
dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự
cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu
dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các
nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy
mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng
này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư đất.
b. Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian thì hoạt động cho vay của NHTM được chia thành
3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay từ 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn : Là các khoản cho vay trên 5 năm
Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thu hồi vốn của từng dự án mà có thể xác
định cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
c. Phân loại theo hình thức cho vay
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội (Vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các
NHTM đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể tính cho cả kì
và cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
- Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa của
khách hàng. Khách hàng khi đã mua hàng có thể thiếu vốn , ngân hàng có thể cho vay để
khách hàng mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng.
20
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của NHTM là cho vay gián tiếp. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp như thông qua
các tổ , nhóm, hội trung gian…
1.2.2. Khái niệm về cho vay hộ sản xuất của NHTM
Cho vay là một phạm trù kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng
cấp độ nghiên cứu. “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Bản chất của cho vay là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan
hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
Như vậy, cho vay đối với hộ sản xuất là khoản vay mà ngân hàng cho vay là
mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là bên vay.
1.2.3. Đặc điểm cơ bản trong cho vay hộ sản xuất
-
Số lượng khách hàng nhiều, giá trị khoản vay nhỏ, giải ngân và thu nợ
thường theo mùa kinh doanh và chịu tác động rất lớn với điều kiện tự nhiên.
+ Chỉ tính riêng hộ nông dân đã trên 11 triệu hộ, hộ gia đình kinh doanh 2,6
triệu hộ và trên 145 ngàn hộ trang trại, rải rác trên khắp cả nước.
+ Món vay thường nhỏ, do đa số hộ gia đình vẫn là kinh tế tiểu nông, sản xuất
kinh doanh hàng hóa mới ở giai đoạn phát triển ban đầu, mức sống còn thấp.
+ Do đặc thù chủ yếu là hộ nông dân, các khoản vay thường phục vụ cho mục
đích nông nghiệp, tính chất thời vụ quyết định thời điểm cho vay và thu nợ và chu
kỳ sống là yếu tố quyết định tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ sống ngắn hay dài
phụ thuộc vào giống và quá trình sản xuất.
+ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
21
khách hàng: Thu nhập của khách hàng quyết định đến khả năng trả nợ và phụ thuộc
vào tự nhiên qua nhiều yếu tố: sản lượng, chất lượng nông phẩm. Gần đây, giá cả
của nông phẩm cũng phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và câu nói cửa miệng "được mùa
mất giá" phản ánh chính xác hiện tượng này.
-
Chi phí cho vay cao
+ Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông dân thì chi phí cho một
đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông,
phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan đến việc mở rộng
mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại
xã. Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam mới chỉ đáp ứng được một
phần của cho vay nông nghiệp.
+ Do đặc thù kinh doanh hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân luôn có độ rủi ro
cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro lớn hơn so với các ngành khác.
1.2.4. Các phương thức cho vay hộ sản xuất
a. Phân loại theo mục đích khoản cho vay hộ sản xuất
Theo mục đích khoản cho vay thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại
- Cho vay thương mại hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất,
để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất để
các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua ô tô, xây dựng nhà, mua sắm đồ dùng
sinh hoạt gia đình….)
- Tài trợ dự án: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất mà các khoản
vay đó được cho vay dựa trên một dự án mà hộ sản xuất đã nghiên cứu đề ra. Ngân
hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó.
b.Phân loại theo thời gian cho vay hộ sản xuất
Theo thời gian cho vay thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm.
22
c. Phân loại theo hình thức cho vay hộ sản xuất
Theo hình thức cho vay thì cho vay hộ sản xuất cũng có các hình thức như :
Thấu chi, cho vay trực tiếp, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức và cho vay gián tiếp.
1.2.5. Vai trò của cho vay hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế
- Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn
cho hộ nông dân kinh doanh nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa. Ngân
hàng cho vay điều hòa hiện tượng tạm thời thừa, thiếu vốn của các hộ nông dân, bảo
đảm cho quá trình sản xuất của hộ nông dân và hình thành thị trường tín dụng ở
nông thôn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Vốn cho vay hộ sản xuất góp phần hình thành các vùng chuyên canh
công nghiệp, phát triển chăn nuôi và phát triển ngành nghề hỗ trợ nông nghiệp.
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ nông dân, khai thác hết tiềm năng, nguồn
lực của từng hộ nông dân về lao động, đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Vốn cho vay hộ sản xuất thúc đẩy hộ nông dân sản xuất hàng hóa, hộ kinh
tế trang trại phát triển nhanh, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
của địa phương.
- Vốn cho vay hộ sản xuất góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương
trình, chính sách kinh tế - xã hội khác của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành
những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù họp với yêu cầu công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước; đồng thời đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
1.3 MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM:
1.3.1 Quan điểm về việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp, hoạt dộng trong lĩnh vực tiền tệ, để có thể
duy trì và phát triển hoạt động của mình thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phải có lãi. Hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thương mại là huy động vốn và
23
nghiệp vụ tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, trong đó có nghiệp vụ cho vay các
thành phần kinh tế trong xã hội. Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với khách hàng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam (ban ngành theo quuết dịnh số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/ 12/ 2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước), thì
cho vay được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắt có hoàn trả cả gốc và lãi.
Mở rộng cho vay hộ sản xuất bao gồm những điểm chủ yếu sau:
+ Mở rộng được nguồn vốn của ngân hàng: ngân hàng phải mở rộng nguồn
vốn của mình nhằm có đủ khả năng cung ứng vốn cho các chủ thể và cá thể sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế có nhu cầu vốn trong đó có hộ nông dân.
+ Mở rộng địa bàn hoạt động và mạng lưới: ngân hàng phải có mạng lưới tạo
được khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, an toàn đáp ứng nhu cầu và
những lợi ích cho nhiều đối tượng khách hàng như là các hộ nông dân ở vùng sâu
vùng xa.
+ Mở rộng các đối tượng khách hàng sản xuất nhiều ngành nghề khác nhau.
+ Mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên quan quan đến mở rộng cho
vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay có hiệu quả, mở rộng cho vay phải gắn liền hiệu quả của
nền kinh tế và ngân hàng. Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ truyền
thống của NHTM, nó vừa tăng cường tài trợ vốn cho nền kinh tế vừa tạo khả năng
tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, cho vay đối đầu với rủi ro là ngân hàng
không thể thu hồi được món nợ cho vay theo thời gian thỏa thuận, cho đến không
thu hồi được món vay đó. Vì vậy, việc mở rộng cho vay phải gắn liền với với việc
quản lý được rủi ro để nâng cao khả năng kiểm soát và hạn chế tối đa các rủi ro
trong cho vay có thể xảy ra
24
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay hộ sản xuất
* Tốc độ tăng trưởng cho vay hộ sản xuất:
Dư nợ CV HSX kỳ thực hiện – Dư nợ CV
Tốc độ tăng
trưởng cho vay
HSX kỳ trước
=
HSX
x 100%
Dư nợ cho vay HSX kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng cho vay HSX phản ánh dư nợ cho vay hộ sản xuất năm
nay so với với năm trước. Tăng trưởng dư nợ cho vay là một trong những tiêu chí
phản ánh việc mở rộng cho vay. Dư nợ cho vay HSX năm nay cao hơn năm trước
chứng tỏ cho vay hộ sản xuất năm nay mở rộng hơn sơ với năm trước về quy mô.
* Tỷ trọng dư nợ cho vay HSX:
Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất so với tổng dư nợ: Phản ánh lượng vốn
đầu tư được tập trung vào đối tượng hộ sản xuất tại từng thời điểm.
Tỷ trọng dư nợ
cho vay HSX
Tổng dư nợ của cho vay
=
HSX Tổng dư nợ
x
100%
* Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSX:
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSX là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho vay
HKD và tổng dư nợ cho vay HSX của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay HSX
=
Nợ quá hạn cho vay HSX
Tổng dư nợ cho vay HSX
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất, người ta còn dùng chỉ
tiêu tỷ lệ nợ xấu để đánh giá thực chất tình hình hiệu quả cho vay hộ sản xuất. Tổng
nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ
trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng cho vay
tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý cho vay của ngân hàng trong
khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
* Tỷ lệ nợ xấu:
25
Tỷ lệ nợ xấu cho vay
=
Nợ xấu cho vay HSX
Tổng dư nợ cho vay
x
100%
Hoạt động tín dụng của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và nợ xấu là vấn đề
khó tránh khỏi trong hoạt động cho vay của ngân hàng, điều quan trọng là NHTM
phải duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được. Theo ngân hàng
Thế giới, tỷ lệ nợ xấu <= 5% là có thể chấp nhận được và mức tốt là từ 1-3%.
1.3.3 Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng thương mại
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
thương mại, ta có thể chia các nhân tố đó thành hai nhóm nhân tố là nhóm nhân tố
khách quan và nhóm nhân tố chủ quan
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
* Môi trường chính trị, xã hội:
Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định chính
trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế
phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh
doanh từ đó tạo điều kiện mở rộng cho vay hộ nông dân.
Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác
động đến mở rộng cho vay. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh
tế thế giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh
tế trong nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ
sản xuất sẽ tác động đến mở rộng cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới
phát triển ổn định là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay, trong đó có cho vay cho
vay hộ nông dân.
* Môi trường kinh tế vĩ mô:
Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay hộ sản
xuất. Xét cho đến cùng thì cái gốc để mở rộng cho vay an toàn và hiệu quả vẫn là
phát triển kinh tế, khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay và
ngược lại, khi kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng cho vay. Đến lượt