Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ (DD distance to default) trong quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.97 KB, 45 trang )

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
1.TÊN ĐỀ TÀI

2. MÃ SỐ

Áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ

KT-26

(DD - Distance to Default) trong quản trị rủi ro của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU

Khoa học

Khoa học Kỹ thuật



Ứng

Triển

Tự nhiên
Khoa học

và Công nghệ


Khoa học Nông

bản

dụng

khai

Y, dược

nghiệp

x

x

Kho
Khoa học
Xã hội

a
học
Nhâ
n
văn

5. THỜI GIAN THỰC HIỆN:

24 tháng


Từ tháng 06 năm 2016 đến tháng 06 năm 2018


6. TỔ CHỨC CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
Tên cơ quan: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Điện thoại: 04.36284.655; 04. 3697.472 Phòng Quản lý Khoa học
E-mail:
Địa chỉ: 207 Giải Phóng, Hà nội
Họ và tên thủ trưởng cơ quan chủ trì: GS.TS Trần Thọ Đạt - Hiệu Trưởng
7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ và tên: Vũ Thị Thúy Vân

Học vị: ThS

Chức danh khoa học:

Năm sinh: 1987

Địa chỉ cơ quan: 207 Giải Phóng, Hà Nội

Điện thoại di động: 0904 133 631

Điện thoại cơ quan: 04.36284.655

Fax:

E-mail:

8. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đơn vị công tác và

Nội dung nghiên cứu
TT
Họ và tên
cụ thể được giao
lĩnh vực chuyên môn
1

ThS Vũ Thị Thúy Vân

Giảng viên,

Chữ ký

Chủ nhiệm đề tài,

Bộ môn Thị trường nghiên cứu tổng
chứng khoán, Viện quan và khung lý
Ngân hàng – Tài thuyết về phương
pháp
đo
lường
chính, ĐH KTQD
khoảng cách vỡ nợ;
điều hành và tổ chức
khảo sát điều tra,
phân tích thực trạng
và khuyến nghị các
doanh nghiệp quản
trị rủi ro thông qua
DD; tham gia viết

chuyên đề lý thuyết,
thực trạng và giải
pháp.
2


2

TS. Đỗ Hồng Nhung

Giảng viên,

Thư ký khoa học,

Bộ môn Thị trường thiết kế mẫu điều tra,
chứng khoán, Viện tổ chức khảo sát
Ngân hàng – Tài thực tiễn, viết báo
cáo khảo sát, tham
chính, ĐH KTQD
gia

viết báo cáo

chuyên đề lý thuyết;
tập hợp các ý kiến
của các nhà khoa
học và tổng hợp các
báo cáo chuyên đề
của các thành viên
3


nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá

PGS. TS. Nguyễn Thị

Giảng viên,

Minh Huệ

Trưởng Bộ môn Thị thực trạng sử dụng
trường chứng khoán, phương pháp đo
Viện Ngân hàng – lường khoảng cách
Tài chính, ĐH KTQD vỡ nợ của các doanh
nghiệp niêm yết, tư
vấn thiết kế mẫu
phỏng vấn sâu đối
với

doanh

nghiệp

niêm yết, tham gia
viết báo cáo chuyên
4

đề thực trạng.
Phân tích tác động


ThS. Nguyễn Hương

Giảng viên,

Giang

Bộ môn Thị trường của phương pháp đo
chứng khoán, Viện lường khoảng cách
Ngân hàng – Tài vỡ nợ đối với vấn đề
quản trị rủi ro của
chính, ĐH KTQD
các

doanh

nghiệp

niêm yết; tham gia
viết chuyên đề thực
trạng và đề xuất
khuyến nghị đối với
các

doanh

nghiệp
3


5


niêm yết
Tham gia nghiên cứu

ThS. Nguyễn Ngọc

Giảng viên,

Trâm

Bộ môn Thị trường tổng quan nước
chứng khoán, Viện ngoài, so sánh và rút
Ngân hàng – Tài ra bài học kinh
nghiệm, tham gia
chính, ĐH KTQD
viết báo cáo chuyên
đề lý thuyết và thực

6

trạng.
ThS. Nguyễn Thị Thanh Phó Giám đốc Trung Nghiên cứu các mô
Hương

tâm Nghiên cứu khoa hình kinh tế lượng
học và đào tạo chứng trong đánh giá tác
khoán

động


của

khoảng

cách vỡ nợ đến quản
trị rủi ro của các
doanh nghiệp niêm
7

ThS. Đào Hoàng Tuấn

Giảng viên,

yết.
Tham gia thiết kế

Học viện chính sách mẫu điều tra, khảo
sát; tham gia tổ chức
và phát triển
điều tra, khảo sát các
doanh nghiệp niêm
8

TS. Trịnh Mai Vân

yết.
Phó Phòng Quản lý Nghiên
Khoa học, Trường hình

cứu

các

điển
doanh

Đại học Kinh tế quốc nghiệp và bài học
dân

kinh

nghiệm

cho

Việt Nam; tham gia
viết báo cáo chuyên
đề lý thuyết và thực
9

ThS. Lê Hoàng Anh

Giảng viên,

trạng.
Tham gia tổ chức

Bộ môn Thị trường điều tra, phỏng vấn
chứng khoán, Viện sâu, kết nối các đầu
Ngân hàng – Tài mối giữa nhóm
nghiên cứu, cơ quan

chính, ĐH KTQD
quản lý, sàn giao
4


dịch và các doanh
10

CN. Nguyễn Ca Linh

nghiệp niêm yết
Học viên cao học – Phân tích mối quan
Đại học Kinh tế quốc hệ giữa khoảng cách
dân

vỡ nợ với giá cổ
phiếu



giá

trị

doanh nghiệp; tham
gia viết chuyên đề
thực trạng và đề xuất
khuyến nghị đối với
các


doanh

nghiệp

niêm yết
9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
Tên đơn vị

Nội dung phối hợp nghiên cứu

trong và ngoài nước

Trung tâm Đào tạo
chứng
UBCKNN

khoán

-

Họ và tên người
đại diện đơn vị
Phó Giám đốc

Cung cấp số liệu liên quan để đo lường

Trung tâm Đào tạo

khoảng cách vỡ nợ của các doanh nghiệp


chứng khoán -

niêm yết trên SGDCK TP.HCM và Hà Nội,

Nguyễn Thị Thanh

phối hợp tổ chức Hội thảo.

Hương

Phối hợp tổ chức hội thảo, tham gia nghiên
Cục Tài chính doanh cứu, đóng góp các ý kiến chuyên gia cho nội
nghiệp – Bộ Tài chính dung nghiên cứu của đề tài

Phó Cục trưởng
Phạm Văn Đức

Cung cấp số liệu liên quan đến đề tài, đóng
Công ty chứng khoán góp ý kiến chuyên gia cho nội dung của đề
tài
SmartInvest

Chủ tịch HĐQT –
Trần Minh Tuấn

5


10. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ
TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

10.1. Trong nước (phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở Việt
Nam, liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài được trích
dẫn khi đánh giá tổng quan)
Vỡ nợ là tình trạng tài chính của một thực thể kinh doanh gặp phải khi tài sản không
còn đủ để đáp ứng các nghĩa vụ phải trả hoặc không có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp, cả
chủ quan và khách quan. Một doanh nghiệp vỡ nợ có thể ảnh hưởng mạnh đến doanh nghiệp
khác hoặc thậm chí cả nền kinh tế. Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến vấn
đề vỡ nợ và khoảng cách vỡ nợ của doanh nghiệp, đặc biệt trong những giai đoạn khủng
hoảng kinh tế. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề này còn
khá hạn chế. Một số nội dung nghiên cứu cơ bản liên quan đến khoảng cách vỡ nợ của
doanh nghiệp, bao gồm: (i) các nghiên cứu về khả năng vỡ nợ của các doanh nghiệp; (ii) mô
hình đo lường khoảng cách vỡ nợ và các phát triển mới từ mô hình; (iii) điều kiện áp dụng
phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ và (iv) các nhân tố tác động đến việc đo lường
khoảng cách vỡ nợ của doanh nghiệp.
Nội dung 1: Các nghiên cứu về khả năng vỡ nợ của các doanh nghiệp
Có thể nói, các nghiên cứu về nợ và khả năng vỡ nợ của các doanh nghiệp Việt Nam
rất đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu trong nước chỉ tập trung vào việc khai thác
mô hình điểm số Z – vốn được xây dựng cho các doanh nghiệp sản xuất Mỹ- để đánh giá
ngưỡng phá sản của doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất.
Nổi bật phải kể đến nghiên cứu của Nguyễn Thành Cường và Phạm Thế Anh (2010).
Các tác giả sử dụng mô hình điểm số Z của E.I.Altman để đánh giá rủi ro phá sản của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu đã chỉ ra được những đề xuất ban đầu nhằm hạn chế rủi ro phá sản của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tiếp cận dưới giác độ ngân hàng và chưa phân tích
sâu về các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Hay Sinh (2013) cũng dựa trên mô hình điểm số Z, kết hợp cùng với 3 phương pháp
khác là mô hình Zeta – mô hình rủi ro tín dụng, xếp hạng trái phiếu và giá trái phiếu như là cơ
sở lý thuyết để tiến hành nghiên cứu “Ước tính xác suất phá sản trong thẩm định giá trị doanh
nghiệp”. Tuy nhiên, Z-score là mô hình áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất tại Mỹ. Do

đó, khi áp dụng tại Việt Nam, các hệ số hồi quy sẽ có sự thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh
và điều kiện đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy, việc xây dựng một mô hình
phù hợp với thị trường Việt Nam tương đối khó khăn và khó kiểm chứng.
6


11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã trải
qua nhiều biến động sau khủng hoảng kinh tế. Sự sụt giảm và những bất ổn giữa các cấu
phần của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy, số lượng các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, phá sản hay giải thể ngày càng
gia tăng. Để khắc phục những chuyển biến xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và vượt
qua giai đoạn biến động sau khủng hoảng, một trong các định hướng chiến lược hiện nay của
các doanh nghiệp Việt Nam là giảm thiểu, hạn chế rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp một
cách tối đa. Rủi ro trong quá trình phát triển không thể tránh khỏi, nhất là trong bối cảnh hội
nhập, nó có thể khiến cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, thậm chí phá sản. Nếu các doanh nghiệp xây dựng được cho mình một hệ
thống quản trị rủi ro, những hậu quả có thể gặp phải sẽ được hạn chế một cách tối đa.
Thời gian qua, mặc dù công tác quản trị rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam đã có
một số tiến bộ nhất định, nhưng mới chỉ dừng ở mức độ nhận thức về vai trò của quản trị rủi
ro hoặc “có định hướng sẽ hoàn thiện hệ thống chính sách về quản trị rủi ro”. Đặc biệt, công
tác đầu tư vào các chức năng quản trị rủi ro, thể hiện qua ngân sách hoạt động hàng năm cho
các bộ phận này vẫn còn khá khiêm tốn. Theo kết quả khảo sát, phần lớn doanh nghiệp mới
dành ngân sách cho các bộ phận chức năng quản trị rủi ro chưa đến 1% tổng chi phí hoạt
động của doanh nghiệp, trong đó, 25% doanh nghiệp phản hồi rằng họ không có ngân sách
hoạt động cho các chức năng quản trị rủi ro (Earnst & Young, 2013). Chính vì vậy, quản trị
rủi ro của các doanh nghiệp sẽ là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu trong giai đoạn
hiện nay.
Để hoạt động quản trị rủi ro đạt kết quả tốt, việc đánh giá và ước lượng được các loại
rủi ro là rất quan trọng. Trong đó, rủi ro vỡ nợ là một vấn đề nghiên cứu cần được quan tâm,

đặc biệt là từ sau khủng hoảng tài chính 2008. Thực tế cho thấy tình hình nợ và nợ xấu tại
các doanh nghiệp đã và đang phát sinh khó có thể kiểm soát. Hiện nay, một số doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán đang sử dụng đòn bẩy tài chính cao. Rất nhiều doanh nghiệp
vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu và chấp nhận lãi suất khá cao nhằm lách các quy định
kiểm soát rủi ro tín dụng khi vay để thực hiện các dự án. Nguồn vốn này có thể đang đầu tư
vào các dự án bất động sản hay dự án nông nghiệp có giá trị cao nhưng nó vẫn chịu rủi ro
lớn về dòng tiền. Để tránh “vỡ nợ”, những doanh nghiệp này phải liên tục gia hạn nợ, sử
dụng các khoản vay mới để trả nợ cũ, bán bớt tài sản để trả nợ. Tuy nhiên, nếu vì một lý do
nào đó “dòng tiền” từ ngân hàng bị thắt lại thì khả năng những doanh nghiệp này rơi vào
tình trạng “vỡ nợ” là rất lớn. Lúc đó dù tài sản có lớn, doanh nghiệp vẫn có thể đứng trước
nguy cơ phá sản.
Khi một doanh nghiệp sử dụng nợ cũng đồng nghĩa với những rủi ro về tài chính. Một
7


12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
 Mục tiêu chung: Áp dụng được phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ (DD –
Distance to Default) trong quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể: Dựa trên mục tiêu chung của nghiên cứu, các mục tiêu cụ thể được đặt
ra như sau:
- Làm rõ được nội hàm và các điều kiện áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ
nợ
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro
- Phân tích thực trạng áp dụng khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro của các doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam
- Xác định mô hình khoảng cách vỡ nợ cho các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với các bên liên quan trong việc áp dụng
phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nhằm quản trị rủi ro tốt hơn cho các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

13. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
13.1. Đối tượng nghiên cứu
Áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
13.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính trên TTCK Việt Nam
Các tổ chức tài chính có những tính chất đặc thù riêng có của ngành dịch vụ kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính. Do đó, quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro vỡ nợ bị tác động bởi rất nhiều
yếu tố đặc trưng của trung gian tài chính. Vì vậy, đo lường DD chỉ áp dụng xây dựng và đo
lường cho các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính trên TTCK Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2000 – 2016
Đây là giai đoạn thị trường có nhiều biến động từ suy thoái cho tới phục hồi. Vì vậy, lựa
chọn giai đoạn này để phân tích, đo lường và kiểm định khoảng cách vỡ nợ của các doanh
nghiệp niêm yết là phù hợp để thấy được sự tác động từ thị trường vĩ mô và chu kỳ thị trường
tới quản trị rủi ro nhằm gia tăng khoảng cách vỡ nợ của các doanh nghiệp niêm yết.

14. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8


14.1. Cách tiếp cận
Để thực hiện được yêu cầu đặt ra, cách tiếp cận để quản trị rủi ro theo phương pháp
khoảng cách vỡ nợ dưới giác độ nhà quản lý doanh nghiệp được lựa chọn trong nghiên cứu
này.
Trên thế giới, nhiều mô hình về khoảng cách vỡ nợ đã được nghiên cứu xây dựng và
kiểm định. Dionne, Laajimi, Mejri and Petrescu (2008) nghiên cứu về khả năng vỡ nợ dựa
trên ứng dụng mô hình Merton (1974) và mô hình rào cản vỡ nợ của Brockman & Turtle
(2003). Về cơ bản những nghiên cứu này đã đánh giá yếu tố lãi suất tới mô hình đo lường
khả năng vỡ nợ. Trong khi đó nghiên cứu của Altamn (1968) đã xây dựng mô hình Z-score
dựa trên thông tin kế toán để đo lường khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp, hay cấu trúc hoạt

động trong mô hình nghiên cứu của Merton (1974). Bên cạnh đó, đã có nhiều công trình
nghiên cứu đo lường những nhân tố vĩ mô tác động tới khoảng cách vỡ nợ và gây ra khả
năng vỡ nợ của doanh nghiệp như Koopman, Lucas and Monteiro (2009), Bonfim (2009),…
Vì vậy việc lựa chọn quản trị rủi ro – tiếp cận theo phương pháp đo lường khoảng cách vỡ
nợ là phù hợp với xu hướng biến động của nền kinh tế Việt Nam và những nghiên cứu đã
được kiểm chứng trên thế giới.
Với đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, các
doanh nghiệp niêm yết sẽ chia thành các nhóm ngành khác nhau tham khảo từ các quy định
về phân nhóm ngành kinh tế của Việt Nam (Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007)
và danh sách phân ngành niêm yết của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh,
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Việc phân nhóm ngành có sự khác nhau nhất định giữa
hai sàn giao dịch đã nêu. Vì vậy, trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu sử dụng tiêu chí
phân ngành theo ICB (Industry Classification Benchmark). Hiện tại, nhiều tiêu chuẩn được
áp dụng để phân ngành cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo
cấu trúc phân ngành 4 cấp của ICB (Industry Classification Benchmark), các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được phân chia ngành theo tỷ trọng doanh
thu hoạt động chính và chiếm tỷ trọng giá trị cao trong tổng doanh thu.
-

Tiếp cận hệ thống và cấu trúc
Nghiên cứu về phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ được tiếp cận một cách hệ

thống và theo cấu trúc: các cơ sở lý thuyết nền tảng về khoảng cách vỡ nợ; các mô hình về
khả năng vỡ nợ.
-

Tiếp cận lịch sử và logic
Nghiên cứu lý thuyết về phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ được tiếp cận theo

lịch sử và logic với trình tự thời gian.

9


Nghiên cứu thực tiễn áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị
rủi ro được tiếp cận theo lịch sử và logic với từng giai đoạn cụ thể từ khi thị trường chứng
khoán Việt Nam thành lập đến nay.
Tiếp cận phân tích và tổng hợp

-

Sử dụng tiếp cận phân tích trong nghiên cứu thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp
niêm yết và thực trạng áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi
ro. Bên cạnh đó, cách tiếp cận tổng hợp cũng được dự kiến sử dụng trong đề tài khi phân tích
tác động của các nhân tố đến việc áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ.
Tiếp cận định tính và định lượng

-

Các tiếp cận định tính và định lượng được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong đó, tiếp cận định lượng dự kiến tập trung vào các nội dung: phân tích các nhân tố tác
động đến khoảng cách vỡ nợ, đo lường khoảng cách vỡ nợ của các doanh nghiệp niêm yết.
Tiếp cận quan sát và thực nghiệm

-

Cách tiếp cận quan sát và thực nghiệm trong nghiên cứu được sử dụng kết hợp trong đề
tài. Tiếp cận quan sát được sử dụng trong mô tả, đánh giá, phân tích các kinh nghiệm về áp
dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ đã đang được các nước áp dụng. Tiếp cận
thực nghiệm được sử dụng trong kiểm định, phân tích định lượng.
Các giả thuyết được xây dựng dựa trên khung phân tích và tổng quan nghiên cứu nhằm

trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến việc đo lường khoảng cách vỡ nợ trong
quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết trên giác độ nhà quản lý doanh nghiệp như:
- Nội hàm của phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ là gì?
- Nhân tố ảnh hưởng đến khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro của các doanh nghiệp?
- Các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng các mô hình đo lường khoảng cách vỡ nợ
như thế nào?
- Phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ có phù hợp với các doanh nghiệp Việt
Nam?
- Khoảng cách vỡ nợ có mối quan hệ như thế nào đến việc đảm bảo an toàn cho
doanh nghiệp? Làm thế nào các doanh nghiệp có thể xây dựng khoảng cách an toàn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh?
- Điều kiện để áp dụng phương pháp khoảng cách vỡ nợ trong tiếp cận các khoản nợ
của doanh nghiệp?
Khung phân tích sau sẽ được sử dụng để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài:

10


11


14.2. Phương pháp nghiên cứu
14.2.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài trải qua các bước cơ bản sau:
 Bước 1: Thu thập thông tin thứ cấp
 Bước 2: Thu thập thông tin sơ cấp dựa trên các phương pháp: phỏng vấn sâu, nghiên
cứu tình huống và tham vấn ý kiến chuyên gia
 Bước 3: Phân tích dữ liệu
 Bước 4: Chiết xuất kết quả nghiên cứu


Dữ liệu DN
niêm yết

THU THẬP THÔNG
TIN THỨ CẤP

Quy mô
mẫu

THIẾT KẾ LƯỚI
PHỎNG VẤN SÂU
Cán bộ quản
lý thị trường
PHỎNG VẤN SÂU

THU THẬP THÔNG
TIN SƠ CẤP

Lãnh đạo
doanh
nghiệp
NGHIÊN CỨU
TÌNH HUỐNG

THAM VẤN
Ý KIẾN
CHUYÊN
GIA

Không

thống
nhất

PHÂN TÍCH DỮ
LIỆU

KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU

12


14.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Các tài liệu, thông tin thứ cấp sẽ được
thu thập từ những nguồn sau:
-

Sàn giao dịch chứng khoán TP HCM và Hà Nội: cung cấp tài liệu, thông tin về
tình hình tài chính của doanh nghiệp niêm yết sẽ được thu thập.

-

Stoxplus: cung cấp các thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong
nghiên cứu mô hình định lượng

-

Cơ sở dữ liệu điện tử www.sciencedirect.com và các trang web điện tử khác

-


Cơ sở dữ liệu, thư viện của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Thư viện
quốc gia, Ngân hàng thế giới, Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân.

 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
Các thông tin sơ cấp sẽ được thu thập thông qua phỏng vấn sâu các nhà quản lý chính
sách, nghiên cứu tình huống và tham vấn chuyên gia
-

Phỏng vấn sâu:

Sau khi phân tích những thông tin thứ cấp dựa trên thông tin kế toán, tài chính. Nhóm
nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn sâu.
• Đối tượng phỏng vấn: Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 2 nhóm đối
tượng:
 10 chuyên gia, cán bộ quản lý trong lĩnh vực chứng khoán.
 25 lãnh đạo của doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí
Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Cán bộ lãnh đạo của 25 doanh nghiệp theo phương pháp chọn mẫu đại diện nhằm xác
định những thông tin ảnh hưởng tới việc đo lường khoảng cách vỡ nợ của các doanh nghiệp
này và đánh giá tác động của nó tới quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Đồng thời, các cuộc
phỏng vấn sâu sẽ là cơ hội để các lãnh đạo doanh nghiệp chia sẻ những khó khăn, hạn chế và
những vấn đề phát sinh trong hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Phỏng vấn sâu 15 doanh nghiệp niêm yết tại HSX
+ Phỏng vấn sâu 10 doanh nghiệp tại HNX
• Mục đích phỏng vấn: Thông tin phỏng vấn sâu sẽ bổ sung thêm cho phân tích thông
tin định tính về thực trạng áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ, các nhân tố tác
động đến khoảng cách vỡ nợ,…
• Nội dung phỏng vấn sâu cũng được chuẩn bị và thiết kế dưới dạng danh mục các
câu hỏi (questions check list).

13


- Nghiên cứu tình huống: Nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn 3 nghiên cứu tình huống điển
hình ở 3 doanh nghiệp niêm yết thuộc 3 ngành khác nhau trong đo lường khoảng cách vỡ nợ
để kiểm định lại kết quả của mô hình. Các nghiên cứu điển hình có thể là doanh nghiệp có
khoảng cách vỡ nợ an toàn và không an toàn để rút ra bài học kinh nghiệm nhằm tằng cường
quản trị tài chính có hiệu quả của các doanh nghiệp.
Nhóm ngành dự kiến thực hiện nghiên cứu tình huống:
 Ngành chế biến thực phẩm
 Ngành công nghiệp
 Ngành dệt may
- Tham vấn ý kiến chuyên gia: Tham vấn ý kiến chuyên gia sẽ được thực hiện dưới 2
dạng:
(i) tham vấn ý kiến chuyên gia (từ UBCK Nhà nước, từ Các Sở giao dịch chứng
khoán, công ty chứng khoán) để có thể có những định hướng, nhận định ban đầu về việc áp
dụng các phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro của các doanh
nghiệp niêm yết.
(ii) tham vấn ý kiến chuyên gia thông qua hội thảo và các buổi tọa đàm khoa học
+ Thành phần tham dự dự kiến là các nhà chuyên gia kinh tế tài chính, các cơ quan
nhà nước có liên quan đến đề tài (Cục Tài chính doanh nghiệp, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà
Nước); các thành viên thực hiện và phối hợp của đề tài; giảng viên các trường đại học trong
mạng lưới nghiên cứu (ĐH Kinh tế Quốc dân, ọc viện chính sách và phát triển), đại diện một
số doanh nghiệp.
+ Các ý kiến tham luận tại hội thảo sẽ được tổng hợp thành tuyển tập các ý kiến tại
hội thảo. Ban chủ nhiệm đề tài coi các ý kiến này là những đóng góp rất hữu ích đối với đề
tài trong việc làm rõ hơn các vấn đề thực tiễn đối với quản trị rủi ro và áp dụng phương pháp
đo lường khoảng cách vỡ nợ của các doanh nghiệp.
+ Nhằm phục vụ đề tài, các buổi tọa đàm khoa học, bao gồm các thành viên và
cộng tác viên của đề tài để trao đổi về các chủ đề có liên quan của đề tài sẽ được tổ chức. Dự

kiến, sẽ tổ chức nhiều cuộc tọa đàm để trao đổi, thảo luận về các vấn đề như: kinh nghiệm áp
dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ tại các quốc gia; lựa chọn mô hình đo lường
khoảng cách vỡ nợ; điều kiện áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ tại Việt
Nam;...
Bên cạnh đó, các thành viên đề tài sẽ thường xuyên tiến hành trao đổi học thuật
với các đối tác nghiên cứu đã có hợp tác. Để phục vụ cho đề tài, các trao đổi học thuật (qua
email, mời tham gia viết bài, xin tư liệu) được dự kiến thực hiện đối với các chuyên gia
14


nghiên cứu, các nhà quản lý đến từ các cơ quan, doanh nghiệp thực tiễn.
14.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin và phân tích dữ liệu
- Các thông tin, tài liệu thứ cấp được sắp xếp theo từng nội dung nghiên cứu và phân
thành 3 nhóm: lý luận, tổng quan về thực tiễn và tài liệu của các doanh nghiệp.
- Các thông tin, tài liệu sơ cấp: tất cả thông tin sơ cấp thu thập được từ các bảng hỏi và
phỏng vấn sâu sẽ được phân tích bởi phần mềm STATA, Eview.
Các phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin được mô tả chi tiết như sau:
 Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Tổng hợp phân tích các phương pháp đo
lường khoảng cách vỡ nợ trong các mô hình khác nhau, thực trạng áp dụng phương pháp đo
lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
 Phân tích định tính, so sánh đối chứng: Quá trình phân tích thông tin định tính
được thực hiện theo 3 bước cơ bản:
 Thu gọn dữ liệu: làm sạch và tổ chức thông tin
 Thể hiện thông tin: cô đọng và tổ chức sơ đồ phân tích thông tin
 Phác thảo phần kết luận và kiểm định kết quả
Thông tin cần thu thập
Câu hỏi gợi ý
(Hướng dẫn phỏng vấn)

Phát triển

câu hỏi

Phân tích
số liệu

Thu thập
số liệu
Phân tích cuối cùng
và viết báo cáo

 Phương pháp phân tích định lượng (sử dụng phần mềm STATA, Eview): Sử dụng
mô hình kinh tế lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khoảng cách vỡ
nợ, ước lượng dự báo khoảng cách vỡ nợ đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành khác
nhau, nhận diện rủi ro vỡ nợ và dự báo khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp.
(1) Tính toán khoảng cách vỡ nợ và dự báo khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp
Nghiên cứu dự kiến tính toán khoảng cách vỡ nợ dựa trên mô hình nền tảng của
15


Merton (1974), sau đó kết hợp với phỏng vấn sâu, tham vấn ý kiến chuyên gia và tổng quan
nghiên cứu nhằm lựa chọn mô hình điều chỉnh với các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
Mô hình căn bản của Merton có thể khái quát như sau:
Giả định của mô hình:
(i)

Giá trị tài sản của 1 công ty tuân theo quy luật Brownian

(ii)

Công ty chỉ sử dụng VCSH và trái phiếu zero-coupon với mệnh giá F và kì hạn T

trong cơ cấu vốn của mình

(iii)

Giá trị tài sản được giả định là tuân theo phân phối loga- chuẩn ( log-normally)

Trong đó:
A: giá trị TT của tài sản
µ : lợi tức phi RR
ϬA: độ lêch chuẩn của giá trị tài sản
: giới hạn của lợi tức
Khi đó, khả năng vỡ nợ được xác định theo công thức

Trong đó:
L: tổng của toàn bộ các nghĩa vụ nợ hiên hành và ½ của các nghĩa vụ nợ khác
Φ : hàm phân phối chuẩn hóa
Giá trị thị trường của tài sản và sự biến dộng của nó là không thể quan sát được,
nhưng có thể sử dụng mô hình định giá quyền chọn Black-Scholes ( Black- Scholes option
pricing model) để giải quyết vấn đề này dựa trên mối quan hệ giữa những biến động của tài
sản và vốn chủ sở hữu, trong đó giá trị của vốn chủ sở hữu và độ lệch chuẩn của E (Ϭ E) là
đầu vào:

16


Trong đó, d2 là khoảng cách vỡ nợ và xác suất vỡ nợ được tính toán theo công thức:

Thiệt hại dự tính trong TH xảy ra vỡ nợ được tính:

Nếu như doanh nghiệp vỡ nợ, các chủ nợ sẽ phải gánh chịu thiệt hại bằng với sự sai khác

giữa dư nợ và giá trị trung bình của tài sản. Điều này tương đương với việc phải trả cho chủ
sở hữu một khoản tiền bằng với chênh lệch đó.
(2) Kiểm định các nhân tố tác động đến khoảng cách vỡ nợ: Dựa trên tổng quan
nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình kiểm định nhằm xem xét việc áp dụng
phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ đối với các doanh nghiệp nằm trong nhóm ngành
khác nhau.
Nhân tố vĩ mô
(Lãi suất, lạm
phát, GDP,
tỷ giá,…)

Khoảng cách
vỡ nợ (DD)

Nhân tố vi mô
(Quy mô, tổng
tài sản, đòn bẩy,
giá trị sổ sách,
…)

15. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
15.1. Nội dung nghiên cứu (Mô tả chi tiết những nội dung nghiên cứu của đề tài)
Nội dung 1: Khung lý thuyết về phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản
trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
1.1 Tổng quan về quản trị rủi ro
- Khái niệm doanh nghiệp niêm yết
- Khái niệm rủi ro, quản trị rủi ro
- Phân loại rủi ro
- Phương pháp quản trị rủi ro
- Các lý thuyết cơ bản trong quản trị rủi ro

1.2 Các mô hình đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro của các doanh nghiệp
niêm yết
17


- Các mô hình nền móng về đo lường khoảng cách vỡ nợ
- Các mô hình kết hợp
1.3 Điều kiện áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro của
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
- Điều kiện vĩ mô
- Điều kiện vi mô
1.4 Các nhân tố tác động đến việc áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong
quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
- Nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.5 Kinh nghiệm trong việc áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị
rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết
- Kinh nghiệm áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ
- Kinh nghiệm áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro
của các doanh nghiệp niêm yết trên các thị trường chứng khoán trong khu vực
- Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Nội dung 2: Thực trạng áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản
trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1. Khái quát về các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
-

Đặc điểm của các doanh nghiệp Việt Nam
 Giai đoạn 2000 – 2005
 Giai đoạn 2006 – 2008

 Giai đoạn từ 2009 đến nay

-

Phân loại doanh nghiệp theo các nhóm ngành
 Nhóm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
 Nhóm ngành xây dựng
 ...

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
- Phân tích thực trạng
- Xác định các nhân tố (bên trong và bên ngoài) tác động đến quản trị rủi ro của các
doanh nghiệp niêm yết
2.3 Thực trạng áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro của
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sử dụng các phương pháp phân tích định tính để chỉ ra:
18


- Kết quả đạt được trong việc áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong
quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
- Hạn chế của việc áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị
rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
- Nguyên nhân của hạn chế
- Các điều kiện áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nội dung 3: Áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ trong quản trị rủi ro
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1. Xác định khoảng cách vỡ nợ (DD) cho các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam

3.2. Xác định các nhân tố tác động tới khoảng cách vỡ nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại
Việt Nam
-

Xác định các biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình
Mô tả và điều chỉnh dữ liệu của mô hình,
Nghiên cứu điển hỉnh với một số doanh nghiệp niêm yết cụ thể và đối với các

-

nhóm ngành niêm yết
Kết quả chạy mô hình
Phân tích kết quả

Nội dung 4: Giải pháp và khuyến nghị áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ
nợ trong quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
4.1 Giải pháp và khuyến nghị áp dụng phương pháp đo lường khoảng cách vỡ nợ đối với
các doanh nghiệp niêm yết của từng nhóm ngành tại Việt Nam
-

Kiến nghị quản trị rủi ro đối với từng nhóm ngành

-

Quy trình xác định khoảng cách vỡ nợ đối với các doanh nghiệp niêm yết

4.2 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư
15.2. Tiến độ thực hiện

STT

1

2

Các nội dung, công việc

Sản phẩm

thực hiện

Thời gian
(bắt đầu-kết
thúc)

Xây dựng đề cương sơ bộ,

Bản thuyết minh

đề cương chi tiết và bản

được phê duyệt

thuyết minh đề tài
Thu thập thông tin liên

Các bản tổng thuật

quan đến nội dung đề tài

tư liệu


6-8/2016

Người thực
hiện
ThS. Vũ Thị
Thúy Vân

11/2016 –
1/2017

TS. Đỗ Hồng
Nhung và
19


nhóm thành
3

Thiết kế bảng hỏi phỏng 1 loại Bảng hỏi và 1

4/2016

viên đề tài
TS. Đỗ Hồng

vấn sâu đối với lãnh đạo loại bảng phỏng vấn

Nhung,


doanh nghiệp, cổ đông của sâu

ThS.Nguyễn

doanh nghiệp

Hương Giang
và nhóm
thành viên đề

4

tài
Khảo sát, phỏng vấn sâu Số liệu khảo sát và 5/2017- 8/1017 Nhóm thành
các doanh nghiệp niêm yết thông tin phỏng vấn

viên đề tài

tại TP Hồ Chí Minh, Hà sâu
5

6

Nội
Nhập và xử lý số liệu, báo Báo cáo kết quả thu

10/2017 -

cáo kết quả thu thập thông thập thông tin, số


3/2018

tin, số liệu
liệu
Nghiên cứu viết Nội dung
05 bài viết

2-4/2018

Nhóm thành
viên đề tài
ThS. Vũ Thị

1: Khung lý thuyết về

Thúy Vân và

phương pháp đo lường

nhóm thành

khoảng cách vỡ nợ trong

viên đề tài

quản trị rủi ro của các
doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng
6.1


khoán
Các mô hình định lượng

ThS. Nguyễn

áp dụng phương pháp đo

Hương Giang

lường khoảng cách vỡ nợ
trong quản trị rủi ro của
6.3

các doanh nghiệp niêm yết
Điều kiện áp dụng phương

TS. Trịnh

pháp đo lường khoảng

Mai Vân

cách vỡ nợ trong quản trị
rủi ro của các doanh
6.4

nghiệp niêm yết
Kinh nghiệm áp

dụng


phương pháp đo lường

Nguyễn Ca
Linh
20


khoảng cách vỡ nợ trong
quản trị rủi ro của các
7

quốc gia khác
Nghiên cứu viết Nội dung

05 bài viết

4-6/2018

ThS. Vũ Thị

2: Thực trạng áp dụng

Thúy Vân và

phương pháp đo lường

nhóm thành

khoảng cách vỡ nợ trong


viên đề tài

quản trị rủi ro của các
doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng
7.1

7.2

khoán Việt Nam
Thực trạng quản trị rủi ro

ThS. Nguyễn

của các doanh nghiệp

Ngọc Trâm

niêm yết
Phân tích định lượng tác

CN. Lê

động của các nhân tố đến

Hoàng Anh

quản trị rủi ro của các
doanh nghiệp trong từng

7.3

nhóm ngành
Thực trạng

áp

dụng

TS. Đào

phương pháp đo lường

Hoàng Tuấn

khoảng cách vỡ nợ trong
quản trị rủi ro của các
doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán
8

Việt Nam
Nghiên cứu viết Nội dung

03 bài viết

7-8/2018

ThS. Vũ Thị


3: Áp dụng phương pháp

Thúy Vân và

đo lường khoảng cách vỡ

nhóm thành

nợ trong quản trị rủi ro

viên đề tài

của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường
8.1

chứng khoán Việt Nam
Mô hình lượng hóa mối

ThS. Vũ Thị

quan hệ giữa các nhân tố

Thúy Vân

tác động và quản trị rủi ro
21


của các doanh nghiệp

8.2

niêm yết tại Việt Nam
Nghiên cứu điển hình một

TS. Đỗ Hồng

số doanh nghiệp niêm yết

Nhung

cụ thể và đối với các nhóm
8.3

9

ngành niêm yết
Xác định khoảng cách vỡ

PGS. TS.

nợ của các doanh nghiệp

Nguyễn Thị

niêm yết tại Việt Nam
Nghiên cứu viết Nội dung

Minh Huệ
ThS. Vũ Thị


05 bài viết

9-10/2018

4: Kiến nghị chính sách

Thúy Vân và

quản trị rủi ro đối với các

nhóm thành

doanh nghiệp niêm yết tại

viên đề tài

9.1

Việt Nam
Khuyến nghị đối với các

ThS. Vũ Thị

9.2

doanh nghiệp
Khuyến nghị đối với các

Thúy Vân

ThS. Nguyễn

nhà đầu tư

Thị Thanh

Viết dự thảo Báo cáo và tổ Dự thảo Báo cáo và

Hương
ThS. Vũ Thị

10

11

10-11/2018

chức hội thảo góp ý của 01 Hội thảo

Thúy Vân và

các chuyên gia

nhóm thành

Hoàn thiện Báo cáo cuối Báo cáo cuối cùng 2

viên đề tài
TS. Đỗ Hồng


cùng và nghiệm thu

11-12/2018

bài báo đăng trên tạp

Nhung và

chí chuyên ngành

nhóm thành

hoặc Hội thảo quốc

viên đề tài

gia

16. SẢN PHẨM
Yêu cầu chất lượng sản phẩm
(mô tả chi tiết chất lượng sản
Stt

Tên sản phẩm

Số lượng

phẩm đạt được như nội dung,
hình thức, các chỉ tiêu, thông số
kỹ thuật,...)

22


I

Sản phẩm khoa học (Các công trình khoa học sẽ được công bố: sách, bài báo khoa
học...)
Báo cáo tổng hợp đáp ứng đầy đủ

1.1

1.2

Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên
cứu của đề tài

Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên
cứu của đề tài

các mục tiêu và yêu cầu sản
01 bộ

phẩm khoa học của nhà nước và
được Hội đồng khoa học công

01 bộ

nghệ thông qua
Phản ánh đúng, trung thực nội
dung của Báo cáo tổng hợp.

Khuyến nghị các cơ quan quản lý
nhằm thúc đẩy hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.3

Báo cáo khuyến nghị của đề tài

01 bộ

Các khuyến nghị dựa trên cơ sở
khoa học đã được nghiên cứu
trong đề tài. Những đề xuất mang
tính khả thi, có khả năng áp dụng
cao vào thực tiễn.
Tập hợp các bài viết theo chủ đề

1.4

Kỷ yếu 1 hội thảo khoa học

01 bộ

hội thảo và nội dung nghiên cứu
của đề tài
Đảm bảo các nội dung đã được

1.5

Báo cáo về:

- Nội hàm và các điều kiện áp
dụng phương pháp đo lường
“khoảng cách vỡ nợ” và cách
thức xác định “khoảng cách vỡ
nợ”.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến
đến quản trị rủi ro của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
- Thực trạng quản trị rủi ro của
các doanh nghiệp niêm yết tại
Việt Nam và mô hình quản trị
rủi ro dựa trên phương pháp đo
lường “khoảng cách vỡ nợ”.

03 bộ

1.6

Bài báo khoa học

02 bài

II

Sản phẩm đào tạo (Cử nhân, Thạc sỹ, Tiến sỹ,...)

2.1
2.2


Đào tạo nghiên cứu sinh
Đào tạo cao học

phê duyệt và phục vụ cho việc
viết báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu của đề tài

Được các tạp chí khoa học có uy
tín chấp nhận đăng

01
01
23


17. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG
DỤNG
17.1. Phương thức chuyển giao
- Tổ chức Hội thảo công bố kết quả nghiên cứu, lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia
thực tiễn, các nhà nghiên cứu, các cán bộ quản lý
- Tổ chức các buổi tọa đàm giữa thành viên nhóm nghiên cứu, các chuyên gia thực tiễn, các
nhà nghiên cứu ở trung ương và địa phương, các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp niêm yết
thường xuyên được tổ chức trong quá trình thực hiện đề tài;
- Kết quả nghiên cứu của Đề tài: Bộ số liệu, Báo cáo nghiên cứu, Kết quả khảo sát sẽ được
công bố rộng rãi trong các Hội thảo quốc gia và Quốc tế, các tạp chí chuyên ngành trong
nước và quốc tế, thư viện điện tử của ĐH KTQD, Diễn đàn phát triển Việt Nam,…
- Hướng dẫn ít nhất 01 nghiên cứu sinh và 02 học viên cao học sử dụng phương pháp
nghiên cứu mới được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
17.2. Địa chỉ ứng dụng
-


Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán - Ủy ban chứng khoán Nhà
nước

-

Cục Tài chính doanh nghiệp – Bộ Tài chính

-

Các Hội thảo quốc gia và Quốc tế, các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế,
thư viện điện tử của ĐH KTQD, Diễn đàn phát triển Việt Nam.

18. TÁC ĐỘNG VÀ LỢI ÍCH MANG LẠI CỦA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
18.1. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát, thiết kế bảng hỏi, thực hiện phỏng vấn sâu
các đối tượng liên quan cho đề tài luận văn cao học và luận án tiến sỹ.
- Yêu cầu ứng dụng kinh tế lượng trong nghiên cứu: xây dựng các mô hình kinh tế
lượng nhằm phân tích định lượng mối quan hệ, tác động qua lại giữa nhiều nhân tố cho đề
tài luận văn cao học và luận án tiến sỹ.
18.2. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà khoa học có được phương pháp tiếp cận mới trong
quản trị rủi ro của các doanh nghiệp. Từ việc tính toán được khoảng cách vỡ nợ, các nhà
nghiên cứu có thể xây dựng các phương pháp quản trị rủi ro hiệu quả.
18.3. Đối với phát triển kinh tế - xã hội

24


Kết quả nghiên cứu sẽ giúp không chỉ bản thân các doanh nghiệp mà chính các nhà

quản lý trên thị trường chứng khoán Việt Nam có được sự hiểu biết tổng quan về đo lường
khoảng cách vỡ nợ và ứng dụng trong quản trị rủi ro của các doanh nghiệp. Đây là cơ sở để
giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách hiệu quả hơn, thúc đẩy thị trường chứng khoán
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung phát triển.
18.4. Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu hiện đại được sử dụng trong nghiên cứu đề tài sẽ giúp
cho các cán bộ nghiên cứu, cơ quan nghiên cứu của các doanh nghiệp niêm yết nâng cao
năng lực nghiên cứu, mở rộng ứng dụng cho các nghiên cứu khác, giúp đưa ra các quyết
định chính sách hay tư vấn chính sách trên cơ sở khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài có sự tham gia của các cán bộ quản lý, lãnh đạo
doanh nghiệp, vì vậy, họ có điều kiện được chia sẻ thông tin, tham gia trực tiếp vào quá
trình đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro của các doanh nghiệp niêm yết, được tham gia góp ý
kiến vào Báo cáo cuối cùng. Điều này sẽ giúp cho các cơ quan, cán bộ quản lý nâng cao
năng lực quản lý, điều hành.
19. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện đề tài: 150000000
Trong đó:
Ngân sách Nhà nước: 150000000
Các nguồn khác: 0
Đơn vị: nghìn đồng
Nguồn kinh phí
Kinh
Các
phí từ nguồn
NSNN
khác

25



×