Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.49 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:

Kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định
giá Việt Nam thực hiện

Hà Nội, 2016

Giáo viên hướng dẫn
và tên sinh viên
Mã sinh viên

: TS. Nguyễn Thị Mỹ Họ
: Nguyễn Phương Thảo
: 11123567

Lớp

: Kiểm toán CLC 54


Chuyên đề thực tập chuyên

GVHD: TS. Nguyễn Thị



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH . 3
1.1. Đặc điểm Chi phí Quản lý doanh nghiệp và Ảnh hưởng của Kiểm toán
khoản mục Chi phí Quản lý doanh nghiệp đến Kiểm toán Tài chính.....................3
1.1.1.Bản chất và đặc điểm Chi phí Quản lý doanh nghiệp...........................................3
1.1.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp................................................................... 5
1.1.3 Tầm quan trọng của chi phí quản lý doanh nghiệp trong Báo cáo tài chính........9
1.1.4Gian lận và sai sót thường gặp trong khoản mục Chi phí quản lý doanh nghiệp.....10
1.1.5 Khảo sát nội bộ đối với chi phí quản lý doanh nghiệp........................................12
1.2 Mục tiêu về kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.............................................................................................. 12
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động....................12
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp..............................16
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.............................................................................................. 16
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán....................................................................................... 16
1.3.2Thực hiện thủ tục kiểm toán đối với khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp.......19
1.3.3. Kết thúc công việc kiểm toán......................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM.............................22
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam..........22

2.1.1....Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm
định giá Việt Nam................................................................................................ 22
2.1.2. Khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam.........23


2.1.3. Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Công ty...................................................23
2.2 Thực trạng Chuyên
quy trình
toán
khoản mục chi phí quảnGVHD:
lý doanh
đề kiểm
thực tập
chuyên
TS.nghiệp
Nguyễn Thị
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại khách hàng ABC do Công ty TNHH Kiểm
toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện............................................................32
2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán công ty TNHH ABC....................................32
2.2.2 Thực trạng giai đoạn thực hiện kiểm toán công ty TNHH ABC........................38
2.2.3 Thực trạng kết thúc kiểm toán công ty TNHH ABC...........................................54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN............56
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam thực hiện......................................................................... 56
3.1.1.Ưu điểm trong Kiểm toán khoản mục CPQLDN trong kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện......................56

3.1.2. .Hạn chế trong kiểm toán khoản mục CPQLDN trong kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam tại thực hiện................58
3.1.2 Nguyên nhân của các hạn chế.............................................................................60
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiến quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính................................................... 61
3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định
giá Việt Nam thực hiện............................................................................................. 62
3.3.1 Về lập kế hoạch kiểm toán...................................................................................63
3.3.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán............................................................. 70
3.3.3 Về kết thúc kế hoạch kiểm toán...........................................................................72
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp trên................................................................... 72
3.4.1..............................Về phía Nhà nước và Bộ Tài chính, Hội KTV hành nghề
72
3.4.2.....Về phía Kiểm toán viên và Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam tại..........................................................................................................73
3.4.3 Về phía đơn vị được kiểm toán...........................................................................74
3.4.4 Về phía các cơ sở đào tạo....................................................................................74


KẾT LUẬN............................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI
LIỆUđề
THAM
KHẢO
.................................................................
76 Thị
Chuyên
thực tập
chuyên

GVHD: TS. Nguyễn
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 77


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề thực tập này là do tôi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối không
sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tác giả chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Phương Thảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KSNB

Kiểm soát nội bộ

BCTC

Báo cáo tài chính

QLDN


Quản lý doanh nghiệp

KTV

Kiểm toán viên

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản

CPHĐ

Chi phí hoạt động


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................9
Sơ đồ 1.2: Các bước trong quy trình kiểm toán do Công ty AVA thực hiệnError! Bookmark n

Sơ đồ 1.3: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán......................................25
Bảng 2.2: Thủ tục phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH ABC34
Bảng 2.3: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục Chi phí quản lý
doanh nghiệp của công ty TNHH ABC......................................................37
Bảng 2.4: Chương trình kiểm toán đối với CPQLDN của công ty TNHH ABC........38
Bảng 2.5: Thủ tục kiểm soát đối với chi phí quản lý doanh ghiệp ở công ty TNHH ABC39
Bảng 2.6:GTLV tổng hợp, đối chiếu chi phí QLDN của công ty ABC.......................41
Bảng 2.7: GTLV so sánh đối chiếu các khoản mục chi tiết CPQLDN năm nay so với
năm trước.....................................................................................................43
Bảng 2.8: GTLV so sánh, đối chiếu CPQLDN qua các tháng trong năm 2015..........45
Bảng 2.9: GTLV tổng hợp đối ứng tài khoản..............................................................47
Bảng 2.10: GTLV so sánh đối chiếu chi tiết từng tháng của khoản mục CPQLD......49
Bảng 2.11: GTLV kiểm tra chi tiết khoản mục CPQLDN 52
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh năm 2015.....................................55
Bảng 3.1: Câu hỏi về KSNB đối với chi phí bán hàng và chi phíquản lý doanh nghiệp..69


Chuyên đề thực tập chuyên

GVHD: TS. Nguyễn Thị

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xã hội đang thay đổi từng
ngày, các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp hoạt động ngày càng nhiều; kéo theo đó
công tác tổ chức quản lý cũng trở nên phức tạp hơn.Vì lẽ đó sự ra đời và phát triển
của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất yếu, khách quan có tính quy luật
của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập chính là công cụ quản lý kinh tế, tài chính
quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc
chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, kiểm toán đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt

Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm
qua ở nước ta đã chứng tỏ điều này. Một trong những hoạt động chủ yếu mà các công
ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính.
Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và sự vận
động của dòng tiền tại mỗi doanh nghiệp. Kiểm toán BCTC nhằm xác minh tính
trung thực hợp lý của các khoản mục BCTC trên mọi khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán
BCTC là sự tổng hợp kết quả của các phần hành, chu trình khác nhau, từ giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán đến kết thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán. Mỗi
phần hành, chu trình là một quá trình kiểm toán riêng biệt, song chúng lại có mối
quan hệ bổ sung cho nhau. Do đó, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói
chung và kiểm toán khoản mục chi phí trong đó có chi phí quản lý doanh nghiệp nói
riêng luôn được các công ty kiểm toán độc lập quan tâm hàng đầu. Chi phí hoạt động
doanh nghiệp là một nội dung kế toán lớn. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận- kết
quả kinh doanh cuối cùng của mỗi công ty, là một trong những vấn đề đáng chú ý
trong việc ra quyết định của các nhà quản trị.Vì lẽ đó, kiểm toán khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp càng trở lên quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC, ảnh
hưởng lớn đến ý kiến của Kiểm toán viên về BCTC của doanh nghiệp.
Do nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Thẩm định giá Việt, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kiểm toán
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chương:

8


Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán khoản
mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm

toán và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam tại thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện kiểm toán
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam tại thực hiện.
Trong khuôn khổ bài viết, do lượng kiến thức cũng như thời gian có hạn chế
nên chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Do đó, em kính
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.


CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm chi phí quản lý doanh nghiệp và ảnh hưởng của kiểm toán khoản
mục chi phí quản lý doanh nghiệp đến kiểm toán tài chính
1.1.1.

Bản chất và đặc điểm chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo các nhà kinh tế học, chi phí là một khoản tiền phải trả để thực hiện các
hoạt động kinh tế như sản xuất, kinh doanh… nhằm đạt được những lợi ích nhất
định.
Theo Chuẩn mực Kế toán số 01 - “Chuẩn mực chung” của Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam, chi phí được định nghĩa là “tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi
phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông

thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.”
Như vậy, có thể nói chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ các
chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí thường được chia thành bốn loại:
− Chi phí sản xuất
− Chi phí quản lý
− Chi phí bán hàng
− Chi phí khác
Trong đó, Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được gọi chung
là Chi phí hoạt động.
Để các hoạt động trong một doanh nghiệp diễn ra bình thường thì doanh
nghiệp đó cần thiết phải có hệ thống cán bộ và hệ thống các phương tiện quản lý vận
hành tốt. Các chi phí bỏ ra để hỗ trợ cỗ máy quản lý đó hoạt động hiệu quả, giúp cho
doanh nghiệp thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình; nhờ vậy, doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển.


Khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, hay khi mua hàng hóa về để trao đổi.
nếu như khâu tiêu thụ ngưng lại, thì tất yếu dẫn đến việc tiếp tục tái đầu tư là không
thể, do đó có thể làm ngưng trễ mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, bao gồm là những chi phí xảy ra trong kỳ
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và
không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí hoạt động xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ. Vì vậy, các nhà quản lý
doanh nghiệp có nhiệm vụ xác định xem nên tiết kiệm chi phí hoạt động đến mức
nào để không ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động như bình thường.

Chi phí bán hàng trong Chi phí hoạt động là chi phí biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa liên quan trực tiếp đến khâu bảo
quản tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong một
thời kì nhất định. Chi phí bán hàng được bù đắp bởi doanh thu trong thời kỳ và là
một bộ phận chi phí quan trọng trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khuôn khổ phạm vi bài nghiên cứu của mình, em xin được đi sâu vào
nghiên cứu Chi phí quản lý doanh nghiệp, thành phần thứ hai trong Chi phí hoạt
động. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng bất kì một
hoạt động nào. Xét về bản chất, đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường. Đây là những chi phí tương đối
ổn định trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý của doanh
nghiệp bao gồm:
− Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, trợ cấp theo lương, BHYT, BHXH, KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản
lý ở phòng ban của doanh nghiệp.
− Chi phí vật liệu quản lý: là chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như văn phòng phẩm (giấy, bút,…), vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,…


− Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý.
− Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho, máy móc, thiết bị
truyền dẫn dùng tại văn phòng.
− Thuế, phí và lệ phí: phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như
thuế môn bài, thuế nhà đất, lợi nhuận trên vốn và các loại phí, lệ phí khác.
− Chi phí dự phòng: phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng

phải trả tính vào chi phí sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện
thoại, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm
toán, tư vấn.
− Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên, như chi phí tổ chức hội nghị, tiếp khách,
công tác phí, chi phí kiểm toán,…
1.1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp là công cụ hữu hiệu và duy nhất có thể
cung cấp một cách thường xuyên và liên tục, có hệ thống toàn bộ thông tin về chi
phí hoạt động ở doanh nghiệp.
Với chức năng cung cấp thông tin về chi phí hoạt động, kế toán chi phí hoạt
động có nhiệm vụ:
− Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Tổ
chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp phù
hợp với phương pháp kế toán.
− Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí quản lý doanh
nghiệp theo đúng đối tượng kế toán đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đă
chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí
và yếu tố chi phí đã quy định.
− Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí quản lý doanh nghiệp cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự
toán chi phí.Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.


Nhìn chung, việc hạch toán chi phí doanh nghiệp tại các khách hàng của
Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá Viêt Nam nói riêng và các Công ty Kiểm toán
độc lập nói chung đều tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán chung được thừa

nhận phổ biến, đồng thời nhất quán với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do
Bộ tài chính ban hành, các văn bản pháp luật liên quan.
 Hệ thống sổ sách sử dụng:
Sổ sách tại các khách thể kiểm toán của các Công ty Kiểm toán được sử dụng
để hạch toán chi phí Quản lý doanh nghiệp gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết như:
− Sổ cái TK 642
− Sổ chi tiết các khoản mục chi phí như 6421, 6422,…
− Các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan như: Chi phí quản lý doanh nghiệp, Sổ
chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,…
 Hệ thống chứng từ sử dụng:
− Các chứng từ liên quan đến TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao, Biên
bảng giao nhận TSCĐ,…
− Các chứng từ chi phí tiền lương: Hợp đồng lao động, Bảng tính lương,
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng,…
− Chứng từ tiền gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có của
ngân hàng,…
− Chứng từ phản ánh các dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn Giá trị gia tăng, Hợp
đồng mua hàng, Bảng kê mua hàng,…
− Chứng từ liên quan đến đồ dùng, vật tư: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho,
Bảng kê mua hàng hóa, Thẻ kho,…
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, hệ thống tài
khoản được sử dụng là:
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm các tiểu khoản:
− TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
− TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
− TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
− TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
− TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
− TK 6426: Chi phí dự phòng



− TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
− TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.


 Sơ đồ hạch toán:

TK 334, 338
1388...
Chi phí nhân viên
911

TK 642

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK

112,

Các khoản ghi
giảm

TK 152, 153

TK 21

TK
Chi phí khấu hao tài

sản cố định
Kết chuyển chi phí bán

TK 139
Chi phí dự phòng
TK 333

4

Thuế phí lệ phí
Chi phí theo dự toán
TK 335, 242

TK
Chờ
kết

Kết

TK 331, 111, 112
Các chi phí khác
TK 133
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

152,


1.1.3

Tầm quan trọng của chi phí quản lý doanh nghiệp trong báo cáo tài chính


* Mối quan hệ giữa chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản mục trên BCTC:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng đáng
kể đến Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khoản mục
chi phí quản lý doanh nghiệp bị phản ánh sai lệch sẽ dẫn tới sự sai lệch của các chi
tiêu khác kéo theo như: lợi nhuận kế toán trước thuế, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp và các khoản lợi nhuận sau thuế dẫn đến số liệu trên báo cáo không phản ánh
trung thực kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đối với Bảng cân đối kế toán:
Chi phí quản lý doanh nghiệp có liên quan đến rất nhiều khoản mục như nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước, khấu hao TSCĐ… Tóm lại nếu chi phí quản lý doanh nghiệp không được ghi
nhận một cách trung thực hợp lý thì sẽ kéo theo sự sai lệch của rất nhiều thông tin
trên Báo cáo tài chính, từ đó tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động của đơn
vị sẽ được phản ánh một cách không trung thực và khách quan, ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng và các đối tượng quan tâm
khác nói chung như nhà đầu tư, các cơ quan nhà nước, ngân hàng…
* Ý nghĩa của kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC:

Vai trò quan trọng của chi phí quản lý doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh đã khiến cho kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trở
thành một quy trình kiểm toán riêng biệt trong kiểm toán BCTC của mỗi đơn vị
được kiểm toán.
Thật vậy, trong mọi cuộc kiểm toán khi đánh giá tính trọng yếu của các khoản
mục trên BCTC, các kiểm toán viên đều cho rằng khoản mục chi phí nói chung
trong đó có chi phí quản lý doanh nghiệp nói riêng là khoản mục trọng yếu và cần
phải kiểm tra một cách đầy đủ nhằm tránh bỏ sót những sai phạm có thể có đối với
khoản mục này, từ đó giảm thiểu rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp nhất có thể
chấp nhận được.Không những thế, chi phí quản lý doanh nghiệp còn có ảnh hưởng
tới các khoản mục khác trên BCTC, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận thuần thừ hoạt
động kinh doanh do đó các KTV càng không thể bỏ qua công việc kiểm toán khoản

mục này. Mặc khác kiểm tra tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp còn giúp KTV đưa ra được những ý kiến tư vấn giúp nhà quản lý dễ dàng ra


quyết định đúng đắn trong việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, tiết kiệm chi
phí đến mức tối thiểu mà vẫn đảm bảo hoạt động bình thường và không ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Từ đó, ta có thể khẳng định được tính tất
yếu phải kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC
của bất kỳ loại hình kiểm toán nào hiện nay.
1.1.4
Gian lận và sai sót thường gặp trong khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản mục với nhiều khoản mục
chi phí khác nhau. Các nghiệp vụ chi phí phát sinh một cách thường xuyên, hạch
toán khoản mục chi phí hoạt động liên quan đến nhiều phương pháp phân bổ về
TSCĐ, chi phí trả trước dài hạn… Do đó làm tăng cơ hội cho các sai phạm nảy sinh
dẫn đến rủi ro cao trong công tác kiểm toán. Đồng thời, chi phí hoạt động có ảnh
hưởng tới lợi nhuận thuần trong năm. Bởi vậy, khoản mục chi phí QLDN thường
được đánh giá có rủi ro lớn.
Trong kiểm toán chi phí nói chung và chi phí quản lý doanh nghiệp nói riêng,
kiểm toán viên thường gặp những sai phạm sau:


Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế:

− Thực hiện hạch toán vào chi phí QLDN một vài khoản chi không có trong
chứng từ hoặc hạch toán trùng hóa đơn.
− Thực hiện hạch toán vào chi phí QLDN những khoản chi mà theo quy định
là không được tính vào chi phí như: các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, phạt
do phá vỡ hợp đồng, phạt do nộp thuế chậm, mua sắm tài sản cố định, chi phí công

tác phí vượt quá định mức của doanh nghiệp, các khoản chi thuộc nguồn kinh phí
khác tài trợ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội ủng hộ cán bộ công
nhân viên, chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu
nhập chịu thuế…
− Có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ khiến cho chi phí ghi trong sổ
sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán.
− Thực hiện hạch toán vào chi phí QLDNcác khoản trích trước mà thực tế
không chi hết nhằm làm giảm bớt lãi thực tế. Ví dụ: trích trước chi phí sửa chữa lớn
tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng, chi phí lãi
vay…


− Thực hiện hạch toán vào chi phí QLDN trong năm các khoản thực tế đã
phát sinh nhưng do nội dung, tính chất và độ lớn của các khoản chi nên theo quy
định các khoản chi này phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.


Chi phí phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn chi phí thực tế

− Có một số khoản thực tế đã chi, nhưng vì lí do nào đó chứng từ thất lạc mà
doanh nghiệp lại không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số
khoản chi này không được hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn ở các tài khoản
khác như tài khoản tạm ứng, nợ phải thu, ứng trước cho nhà cung cấp.
− Có một số khoản thực tế đã chi ra nhưng do người được giao nhiệm vụ đã
hoàn thành và đến cuối kỳ kế toán người này không làm thủ tục thanh toán, do vậy
những khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Từ đó dẫn đến
chi phí trong kỳ này bị ghi thiếu trong khi chi phí của kỳ sau bị tăng lên. Việc hạch
toán như vậy khiến lợi nhuận của doanh nghiệp bị phản ánh sai lệch.
− Doanh nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho những công
việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) theo giá hạch toán thấp hơn

so với chi phí thực tế của những công việc này mà không có sự điều chỉnh.
Ngoài ra có thể xảy ra sai phạm liên quan đến việc phân loại chi phí, như có
sự nhầm lẫn trong việc hạch toán giữa chi phí hoạt động kinh doanh với chi phí hoạt
động tài chính và chi phí khác. Điều này dẫn đến chi phí này tăng lên trong khi chi
phí khác giảm đi.
− Khi sai phạm được cho là khách hàng ghi tăng chi phí QLDN nhằm giảm
lợi nhuận thực tế, kéo theo đó là giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi đó,
KTV tiến hành kiểm tra ngược với trình tự kế toán. KTV cần kiểm tra theo hướng
khai tăng, tức là kiểm tra những khoản mục có quy mô lớn, phát sinh bất thường,
những khoản mục chi phí phân bổ như chi phí trả trước, khấu hao TSCĐ trong kỳ.
− Khi sai phạm được cho là khách hàng ghi giảm chi phí QLDN nhằm tăng
lợi nhuận. Lúc này, KTV phải kiểm tra theo hướng ghi thiếu. KTV sẽ kiểm tra
những khoản mục nhỏ cẩn thận hơn.
Những rủi ro thường gặp trên có nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân
chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy định về hạch toán
chi phí hoặc do trình độ chuyên môn không cao, không cập nhật kịp thời những thay
đổi về quy định, chế độ tài chính được ban hành hoặc sửa đổi mới.


Vì thế, trong quá trình kiểm toán, KTV cần phải nắm vững các nguyên tắc cơ
bản của kế toán, các quy tắc kế toán để đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với
khoản mục chi phí QLDN, từ đó làm các thủ tục kiểm toán thích hợp để ngăn chặn
và phát hiện sai sót.
1.1.5 Kiểm soát nội bộ đối với chi phí quản lý doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp thực hiện kiểm soát nội bộ với CPQLDN thể hiện trên 2
nội dung như sau:
* Về mặt thiết kế:

• Xây dựng và ban hành các quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa
vụ của người hay bộ phân có liên quan đến xử lý công việc trong hoạt động quản lý

(như quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của người hay bộ phận kiểm
tra và phê duyệt cho phí quản lý, các quy định về công tác phí, hoa hồng, tiếp thị,
các định mức về chi phí bảo hành, điện nước, điện thoại…)
• Xây dựng và ban hành các quy đinh về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua
quy trình thực hiện và xử lý công việc trong hoạt động quản lý như thủ tục kiểm tra
phê duyệt các khoản chi phí,…
* Về mặt vận hành:
• Tổ chức triển khai và thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên: tổ
chức phân công, bố trí nhân sự cho phù hợp với quyền hạn và trách nhiệm của từng
cá nhân, phổ biến, quán triệt về chức năng nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc thực hiện các
quy định trên một cách hiệu quả nhất.
• Các bước công việc trong hoạt động quản lý được thực hiện hợp lý, hiệu quả và
được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng cho thành công kinh doanh của đơn
vị nói chung và góp phần đảm bảo thông tin tài chính có liên quan được tin cậy hơn.
1.2 Mục tiêu về kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động
Chi phí quản lý doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng chi phí của doanh nghiệp. Vì thế, chi phí quản lý doanh nghiêp có ảnh hưởng
lớn tới Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định các chỉ


tiêu quan trọng như lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận
sau thuế.
Với vai trò quan trọng như vậy của khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp,
kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp trở thành một phần quan trọng của kiểm
toán Báo cáo tài chính.
Trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán chi phí luôn được đặc biệt quan tâm vì
tính quan trọng của nó. Kiểm toán viên cần thực hiện một cách thận trọng để đảm

bảo không bỏ qua những sai sót trọng yếu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính”: “Mục tiêu của cuộc kiểm toán Báo cáo
tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận hay không, có tuân thủ pháp luật hiện hành (hoặc được
chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên
khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp
đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.”
Mục tiêu kiểm toán được chia làm 2 loại: Mục tiêu kiểm toán chung và mục
tiêu kiểm toán đặc thù. Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và
đặc điểm của khoản mục cùng cách phản ánh, theo dõi chúng trong hệ thống kế toán
cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung.
Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành 2 loại cụ thể là tính trung
thực và tính hợp lý chung (gọi tắt là mục tiêu tổng quát) và các mục tiêu chung khác
(gọi tắt là mục tiêu chung).
Mục tiêu của kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp các công ty
kiểm toán độc lập xác định là KTV phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực,
hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động của khách thể kiểm toán
nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính hiệu lực, trọn vẹn, quyền và
nghĩa vụ, định giá, phân loại, chính xác cơ học và trình bày.
Mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh tính có thật của số tiền trên khoản mục.
Có thể xem mục tiêu này là hướng tới tính đúng đắn về nội dung kinh tế của khoản
mục trong quan hệ với các nghiệp vụ, các bộ phận cấu thành khoản mục đó. Từ đó,
số tiền ghi vào bảng khai tài chính phải là con số thực tế. Nếu ghi một nghiệp vụ bán


hàng vào Nhật ký và từ đó vào Sổ cái để chuyển vào Báo cáo kết quả kinh doanh là
vi phạm mục tiêu hiệu lực.

Như vậy, mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ sung vào cam kết về sự tồn
tại hay xảy ra của nhà quản lý.
Mục tiêu trọn vẹn là hướng xác minh sự đầy đủ về thành phần cấu thành số
tiền ghi trên các khoản mục. Mục tiêu này liên quan đến tính đầy đủ của các nghiệp
vụ, tài sản và vốn cần được tính vào khoản mục.
Mục tiêu này cũng là phần bổ dung cho xác nhận về tính trọn vẹn của nhà
quản lý.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa vụ với ý
nghĩa xác minh lại quyền sở hữu của tài sản và nghãi vụ pháp lý của các khoản nợ
và vốn.
Mục tiêu định giá là hướng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện tài
sản, vốn và các hoạt động (chi phí, chiết khấu, thu nhập…) thành tiền. Mục tiêu này
nghiêng về thẩm tra giá trị thực kể cả cách thức đánh giá theo nguyên tắc kế toán,
thực hiện các phép tính theo phương pháp toán học. Mục tiêu này được dử dụng để
làm rõ hơn cam kết của nhà quản lý về dịnh giá và phân bổ.
Mục tiêu phân loại là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận, nghiệp vụ
được đưa vào tài khoản, công việc sắp xếp các tài khoản trong trong các bảng khai
tài chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ
thể đã có hiệu lực. Trong các văn bản này, hệ thống tài khoản là cơ sở ban đầu để
thẩm tra phân loại tài sản nghiệp vụ và vốn của khách hàng. Đồng thời giới hạn về
thời gian đặc biệt là những nghiệp vụ xảy ra cuối kỳ kế toán cũng là một trọng tâm
của việc rà soát việc ghi vào các tài khoản. Với nội dung trên, mục tiêu này là sự bổ
sung cần thiết vào cam kết về phân loại và phân bổ.
Mục tiêu chính xác cơ học là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối về các
con số cộng sổ và chuyển sổ: Các chi tiết trong số dư của tài khoản cần nhất trí với
các con số trên các sổ phụ tương ứng; Số cộng gộp của tài khoản trùng hợp với số
tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống
nhất.
Mục tiêu trình bày hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số dư
(hoặc tổng số phát sinh) của tài khoản vào các bảng khai tài chính. Thực hiện mục

tiêu này đòi hỏi KTV khẳng định chắc chắn là tất cả các tài khoản thuộc Bảng cân
đối tài sản và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đã được


trình bày đúng và thuyết minh rõ trong các bảng và các giải trình kèm theo. Với ý
nghĩa đó, mục tiêu này là phần bổ sung của kiểm toán viên vào xác nhận của nhà
quản lý về sự trình bày và thuyết minh.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với kiểm toán khoản mục chi phí quản lý
doanh nghiệp:
Mục tiêu hiệu lực: đảm bảo tất cả chi phí quản lý doanh nghiệp xảy ra trong
kỳ và được ghi chép trong sổ đều tồn tại, không khai khống, không ghi thừa những
chi phí không phát sinh hay những chi phí không được tính vào chi phí hoạt động.
Mục tiêu đầy đủ: phải đảm bảo tất cả các chi phí quản lý doanh nghiệp được
phản ánh đầy đủ trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu định giá: tất cả các chi phí quản lý doanh nghiệp xảy ra trong kỳ
phải được ghi sổ theo đúng giá trị thật của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và khớp với
chứng từ gốc đi kèm.
Mục tiêu phân loại và trình bày: các nghiệp vụ về chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ phải được ghi sổ và phân loại theo đúng tài khoản và tuân
thủ các nguyên tắc kế toán. Bên cạnh đó, các tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
được trình bày trên Báo cáo tài chính phải phù hợp.
Mục tiêu chính xác cơ học: các con số về chi phí quản lý doanh nghiệp được
tính toán chính xác, số liệu tổng cộng trên các Sổ chi tiết phải khớp với Sổ cái. Các
con số chuyển sổ sang trang, cộng dồn là thống nhất.
Để đạt được mục tiêu nói chung này, KTV phải làm rõ các mục tiêu kiểm
toán đặc thù sau:
• Sự phát sinh: Đảm bảo khoản mục chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp thực sự
phát sinh và có sự phê chuẩn đúng đắn.
• Tính toán, đánh giá: Đảm bảo khoản mục chi phí được ghi chép, tính toán đánh giá
một cách đầy đủ, chính xác, đúng đắn.

• Phân loại, hạch toán đầy đủ, đúng kỳ: Đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán phân loai, ghi sổ đầy đủ, kịp thời,
nhất quán, đúng kỳ kế toán.
• Cộng dồn và công bố: Đảm bảo khoản mục chi phí quản lý được ghi nhận và trình
bày trên Báo cáo tài chính đúng với các chuẩn mực, chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam và các quy đinh hiện hành có liên quan.


1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần dựa vào các nguồn thông tin tài
liệu nhất định đểthu thập các bằng chứng về quá trình xử lý kế toán đối với các
nghiệp vụ phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp.Căn cứ kiểm toán chính là cơ sở
quan trọng để KTV thực hiện điều đó. Có thể khái quát các căn cứ kiểm toán chủ
yếu của khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
• Quy định và thực hiện quy định về các thủ tục kiểm soát nội bộ CPQLDN.Các quy
định về KSNB đó đã được triển khai và thực hiện như thế nào. Căn cứ này còn là
đối tượng kiểm tra để thu thập các bằng chứng về hoạt động KSNB trên thực tế của
doanh nghiệp.
• Các chứng từ gốc (bảng phân bố tiền lương. Bảng phân bố vật liệu, công cụ dụng cụ,
phiếu chi, sao kê và sổ phụ ngân hàng…), các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên
quan (sổ TK 642, 334, 242…), bảng tổng hợp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp,

• Báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán..
• Tài liệu về định mức, kế hoạch, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Tài liệu và thông tin có liên quan khác như kế hoạch kinh doanh, kế hoạch quản lý
sắp xếp cơ cấu nhân sự tại các bộ phận…
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch được coi là bước công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm toán và

có ảnh hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo. Kế hoạch kiểm toán là
những định hướng và những công viêc dự kiến phải làm trong quá trình kiểm toán,
đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để thực hiện
một cuộc kiểm toán được xếp theo một trình tự cụ thể nhất định. Nội dung của kế
hoạch kiểm toán phải nêu bật được tình hình hoạt động, kinh doanh của đơn vị; tình
hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó xác định mức trọng
yếu, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát và các vấn đề về nhân sự cuộc kiểm toán,
lịch trình…


1.3.1.1. Thu thập thông tin về khách hàng
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát. Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và
các bên liên quan và sự ảnh hưởng đến chi phí hoạt động như thế nào để đánh giá rủi
ro và lên kế hoạch kiểm toán.KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu,
đưa ra đánh giá đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định
thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán
khác.
Bởi vì mỗi ngành có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên
tắc kế toán đặc thù nên KTV ngoài việc phải có hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh
vực hoạt động của mà còn phải có những hiểu biết đặc thù về khách hàng như: cơ
cấu tổ chức, các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chứ năng và nhiệm vụ của kiểm toán
nội bộ,… để hiểu rõ các sự kiện, nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến
BCTC và thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với các đơn vị khác trong
ngành đó.
Bên cạnh việc thu thập thông tin về các mặt hoạt động kinh doanh của khách
hàng, KTV cũng cần thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
nhằm nắm bắt, hiểu rõ thêm về các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến
các mặt hoạt động kinh doanh này. KTV cần thu thập thông tin: Giấy phép thành lập

và điều lệ công ty, các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm
hiện hành hay trong vài năm trước; biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản
trị và ban giám đốc; các hợp đồng và các cam kết quan trọng. Từ đó, KTV có được
những nhận định rõ hơn về thực trạng hoạt động của khách hàng và đưa ra phương
hướng kiểm tra phù hợp.
1.3.1.2 Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Trong lập kế hoạch, KTV có thể thực hiện việc phân tích tổng quát Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá
ban đầu về sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến khoản mục CPQLDN.Cụ thể, đó là
việc xem xét các số liệu về khoản mục CPQLDN trên BCTC của đơn vị thông qua
mối quan hệ và những tỉ lệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC như phân tích xu hướng
biến động của CPQLDN trong năm hoặc tính tỷ lệ giữa CPQLDN với chỉ tiêu giá
vốn hàng bán, doanh thu bán hàng,…


1.3.1.3 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
Xác định mức trọng yếu là một bước quan trọng trong khâu lập kế hoạch mà
KTV cần thực hiện. KTV thường dự kiến và ấn định mức trọng yếu ban đầu thấp để
hạ thấp rủi ro kiểm toán và tăng khả năng loại trừ những sai phạm có thể mắc phải
của KTV.Sau đó, KTV tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
từng bộ phận trong đó có khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp. Cơ sở để phân
bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục là kinh nghiệm của KTV và
chi phí cho kiểm toán cho từng khoản mục
Từ những tìm hiểu sơ bộ về thông tin hoạt động của khách hàng, KTV có thể
đánh giá được những rủi ro tiềm tàng vốn có của doanh nghiệp. Còn đối với rủi ro
kiểm soát, KTV cần thu thập các thông tin như chính sách kế toán khách hàng đang
áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó; ảnh hưởng của hệ thống vi tính; ảnh
hưởng của các chính sách mới về kế toán, kiểm toán; đội ngũ nhân viên… Dựa vào
những thông tin thu thập được như trên, KTV sẽ có những hiểu biết về các yếu tố
cấu thành và hạn chế cố hữu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của

khách hàng và từ đó đánh giá được rủi ro kiểm soát là cao hay thấp.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cũng cần phải nghiên cứu hệ thống KSNB
của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. Để đánh giá về rủi ro kiểm soát là cao
hay thấp, KTV cần có sự hiểu biết và tìm hiểu về hệ thống kế toán và kiểm soát nội
bộ của doanh nghiệp, về các yếu tố cấu thành và hạn chế cố hữu của nó và kể cả quy
trình và trình tự nghiên cứu đánh giá về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát.
1.3.1.4 Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là tập hợp các thủ tục kiểm toán chỉ dẫn cho việc thu
thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu cụ thể, trong đó xác định cả quy
mô mẫu, phần tử lựa chọn và thời gian thực hiện cho mỗi thủ tục kiểm toán.
Căn cứ vào mức trọng yếu đã được xác lập cho CPQLDN mà KTV hoặc trợ lý
kiểm toán thực hiện phần hành này thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp. Tuy
nhiên, để tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán, chương
trình kiểm toán CPQLDN thường được xây dựng chung cho tất cả các cuộc kiểm
toán. Căn cứ vào chương trình kiểm toán đã có sẵn, KTV có thể thêm hoặc bớt các
thủ tục kiểm toán đối với tùy theo đặc thù của từng khách hàng, của từng cuộc kiểm
toán.


×