Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Chuyên ngành: Kiểm toán
ĐỀ TÀI:
Họ và tên sinh viên: Trần Phát Lực

HÀ NỘI-2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ĐỀ TÀI:
Sinh viên
Chuyên ngành
Lớp
Mã số SV
Giáo viên hướng dẫn

: Trần Phát Lực
: Kiểm toán
: Kiểm toán Chất lượng cao K54
: 11124733
: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Thúy



HÀ NỘI-2016


Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC
Tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu (theo thông tư 200/2014/TT-BTC, ban
hành ngày 24/12/2014), chia thành 2 nhóm:................................................................................5

Ngu n web k toán................................................................................................... 13
1.1.4. M c tiêu ki m toán doanh thu trong ki m toán BCTC................................... 14
Yêu c u c a vi c ki m toán doanh thu..................................................................... 15
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ.............................................................................43

Sinh viên: Trần Phát Lực

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập giai đoạn 2 này là do tự bản thân
nghiên cứu, thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin sử dụng trong khóa luận
là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của chuyên đề thực tập.
Tác giả


Trần Phát Lực

Sinh viên: Trần Phát Lực

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
 BCTC

Báo cáo tài chính

 BGĐ

Ban giám đốc

 BTC

Bộ tài chính

 CMKT

Chuẩn mực kiểm toán (Việt Nam)

 DN

Doanh nghiệp


 GVHB

Giá vốn hàng bán

 KSNB

Kiểm soát nội bộ

 KTV

Kiểm toán viên

 TK

Tài khoản

 TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

 TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

 TSCĐ

Tài sản cố định

 TSNH


Tài sản ngắn hạn

 TSDH

Tài sản dài hạn

 VCSH

Vốn chủ sở hữu

 BBNT

Biên bản nghiệm thu

Sinh viên: Trần Phát Lực

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu (theo thông tư 200/2014/TT-BTC, ban
hành ngày 24/12/2014), chia thành 2 nhóm:................................................................................5

Ngu n web k toán................................................................................................... 13
1.1.4. M c tiêu ki m toán doanh thu trong ki m toán BCTC................................... 14
Yêu c u c a vi c ki m toán doanh thu..................................................................... 15


Sinh viên: Trần Phát Lực

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành nghề kiểm toán đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, song ở Việt Nam nó
còn khá mới mẻ. Nghiên cứu lĩnh vực kiểm toán vì thế trở nên rất cần thiết, đặc biệt
là với sinh viên chuyên nghành kiểm toán .
Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị
được kiểm toán, kiểm toán tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh
nghiệp, cho khách hàng và những người quan tâm, cung cấp thông tin cho các cơ
quan Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính
sách kinh tế nói chung. Hơn thế nữa, kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và
củng cố nền nếp hoạt động tài chính – kế toán nói riêng và hoạt động quản lý nói
chung, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, phần hành kiểm toán doanh thu là phần
hành vô cùng quan trọng vì những thông tin về doanh thu là những thông tin luôn
được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Chính vì như
vậy đòi hỏi kiểm toán viên phải có năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề
nghiệp để mang đến cho người sử dụng báo cáo tài chính những thông tin trung thực,
khách quan nhất.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán VACO-chi nhánh Hải
Phòng, được sự giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Thị Hồng Thúy cùng toàn thể các
anh chị trong phòng nghiệp vụ 1, em đã nhận ra tầm quan trọng của phần hành kiểm
toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính xuất phát từ quá trình đi kiểm toán
thực tế tại các công ty khách hàng kết hợp với những kiến thức đã học trong nhà
trường. Vì vậy em quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng quy trình kiểm

toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán VACO thực hiện”

Ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận, đề án của em gồm có ba phần:
Chương I:Cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.

Sinh viên: Trần Phát Lực

6

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

Chương II:Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty
TNHH Kiểm toán VACO.
Chương III: Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm

toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
Hà Nội, Ngày 22 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Trần Phát Lực

Sinh viên: Trần Phát Lực

7


Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG I
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm của khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Tổng quan về khoản mục doanh thu
Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép
và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:

- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp;
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng
chế, thương hiệu,bản quyền…)
- Cổ tức, lợi nhuận được chia..
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán.
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.

Sinh viên: Trần Phát Lực

3

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi do chuyển nhượng, vốn.
Doanh thu từ các hoạt động bất thường (Thu nhập khác) là các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài
sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bố hết…, các khoản thu từ việc chuyển
nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho…
Liên quan đến doanh thu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có các chỉ tiêu sau đây:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là chỉ tiêu gộp của doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:

+/Chiết khấu thương mại: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn;
+/Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
+/Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính
kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động
tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác ”
việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu được xác định = giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ
thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị
của hàng bán bị trả lại.

Sinh viên: Trần Phát Lực

4

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì

doanh thu được xét bằng các quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
theo tỉ lệ lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương đương về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế toán .
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu (theo thông tư
200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 24/12/2014), chia thành 2 nhóm:
Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 02 tài khoản
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Nhóm TK 521 –Các khoản giảm trừ doanh thu-Có 03 tài khoản
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại.
- Tài khoản 5212- Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213- Giảm giá hàng bán

Sinh viên: Trần Phát Lực


5

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

TK 511, 515

TK 521

TK 111,112,131
Kết chuyển các khoản ghi
giảm doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (không có thuế GTGT)

TK 3332,3333
Thuế TTĐB, Thuế XK
phải nộp của hàng đã tiêu
thụ trong kỳ

TK 33311
Thuế GTGT

TK 911

đầu ra


Kết chuyển doanh thu
thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu tổng quát
a/ Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực KTVN số 14 thì doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b/ Doanh thu từ các dịch vụ: Kết quả của giao dịch các dịch vụ được xác định
khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch, dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch các dịch vụ đó.
Sinh viên: Trần Phát Lực

6

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập


Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo phương pháp tỉ
lệ hoàn thành, theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xét theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành.
c/ Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn.
Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu như đã nêu trên thì
không được hạch toán vào tài khoản doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được
chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính
xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịchvụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ

nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và điều kiện ghi
nhận doanh thu hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi nhận
doanh thu được thoả mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.

Sinh viên: Trần Phát Lực

7

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

1.1.2.Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu
thực tế.
Trong trường hợp này cụ thể là doanh thu chưa đủ các yếu tố xác định là
doanh thu như quy định hoặc doanh số phản ánh trên sổ sách, báo cáo cao hơn so
với doanh số thể hiện trên chứng từ. Chẳng hạn:
• Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ cho người mua .
• Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán .
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn so với doanh thu thực tế.
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu hết những khoản đã đủ điều kiện xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã đủ điều kiện phản ánh trên số sách, báo cáo kế toán thấp hơn

so với doanh thu trên chứng từ kế toán.
• Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng ,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng
đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
• Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác .
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán .
• Bộ phận bán hàng thực hiện hoạt động bán hàng khi chưa được phê duyệt
chấp thuận của cấp trên
• Kế toán phân loại sai khoản được ghi nhận là doanh thu nhưng lại ghi nhận
là doanh thu chưa thực hiện, hoặc ghi nhầm vào các khoản mục khác
• Doanh thu được ghi nhận không đúng kỳ: doanh thu kỳ này bị ghi nhầm vào
doanh thu kỳ sau.

Sinh viên: Trần Phát Lực

8

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu
Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán doanh thu
Chứng từ, tài liệu kế toán
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa
doanh nghiệp và khách hàng về mặ hàng, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng

cung cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng
buộc cả hai bên.
- Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu mã
của hàng hóa, số lượng đã giao và các số liệu khác, được dùng như một cách tính
tiền của người mua.
- Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các
thông tin liên quan đến khách hàng đặt mua.
- Hóa đơn GTGT: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng,
đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng,
chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa đơn bán
hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng
từ cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền
mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Bảng thanh toán đại lý: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại
lý ( ký gửi ) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị có
hàng và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là chứng từ
minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá
trình nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm bắt
được tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và
lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng
thương mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán
hàng, chính sách giá cả…Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong
doanh thu.
Sinh viên: Trần Phát Lực

9


Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

Ngoài ra cần thu thập các tài liệu và các thông tin phục vụ cho cuộc kiểm
toán như: BCTC năm trước, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán năm trước;
Bảng kê doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo tháng, theo từng bộ phận;
Các quy định chính sách của nhà nước, của tổng công ty, của bản thuân doanh
nghiệp về doanh thu như giá niêm yết, chiết khấu thương mại, giảm giá…
Hệ thống sổ sách kế toán.
- Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản
ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp hàng ngày ghi vào sổ
này được đối chiếu với hóa đơn bán hàng. Cuối tháng, các số tổng hợp chi tiết của
những sổ này sẽ được ghi vào sổ cái tài khoản.
- Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền
của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt từ hoạt động
kinh doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác bằng tiền như thu tiền
qua ngân hàng, cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền.
- Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ
mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật liệu, công cụ,
hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình
thức trả tiền sau.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống
tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở hoặc một số
trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng và

theo hình thức sổ nhật ký chung.Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết
các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một
số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp
không thể đáp ứng được.
Quy trình hạch toán doanh thu
Kế toán khoản mục doanh thu được hạch toán tuân thủ theo những nguyên tắc
quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
như sau:
Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo

Sinh viên: Trần Phát Lực

10

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần

hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần tiền lãi khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK511 "Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có TK131 "Phải thu của khách
hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ
hạch toán vào TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã
giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực
tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 - Doanh
thu trợ cấp trợ giá.
Theo chuẩn mực thì doanh nghiệp không hạch toán vào doanh thu trong các
trường hợp sau:
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, Tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành
phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý Tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.

Sinh viên: Trần Phát Lực

11


Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
phương pháp thuế GTGT khấu trừ (theo quy định của Thông tư 200)

Nguồn web kế toán
Đối với doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK515 bao gồm các
khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia và các
hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản
doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được
ghi nhận là số chênh lệch giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu
hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán)
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
Sinh viên: Trần Phát Lực

12

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập


thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ
các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư thì được
ghi giảm giá trị đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính theo thông tư 200

Nguồn web kế toán

Sinh viên: Trần Phát Lực

13

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

1.1.4. Mục tiêu kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC
Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi
phối kiểm toán BCTC” , đoạn 11 xác định :” Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp
cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận ) ,có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không ?”
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những
tồn tại , sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị . Đối
với khoản mục doanh thu trên BCTC ,mục tiêu kiểm toán thường được hướng tới
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán doanh thu

Mục tiêu kiểm
toán chung

Mục tiêu kiểm toán doanh thu

Mục tiêu hợp lý
chung

Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý

Tính hiện hữu

Doanh thu được ghi nhận thực tế đã phát sinh

Tính trọn vẹn

Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ

Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa tiêu thụ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Chính xác số học

Các nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp chi tiết thích
hợp, tính tóan và cộng dồn chính xác.

Phân loại và trình
bày

Doanh thu bán hàng được phân loại đúng đắn

Định giá


Doanh thu bán hàng được định giá đúng đắn

Kịp thời

Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ

Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét , đánh giá tổng số tìên ghi trên
khoản mục doanh thu trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và
thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với
việc lựa chọn các mục tiêu chung khác . Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý
Sinh viên: Trần Phát Lực

14

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung khác bao gồm :
Mục tiêu hiện hữu : Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã
hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán .Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật , không
tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại
nhưng chưa chấp nhận mua hàng
Mục tiêu trọn vẹn : Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã
được ghi sổ , doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi
nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu .
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ : Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp không phải là hàng hóa ký gửi đại lý , tài sản nhận hộ , giữ hộ . Đồng thời
doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách
nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng .
Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp ghi vào sổ tổng hợp , chi tiết thích hợp
và khớp đúng số tổng hợp .Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị
trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng
nghiệp vụ bán hàng .
Mục tiêu phân loại và trình bày : Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại
thích hợp, sử dụng các TK chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh
thu tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ ,giữa giảm giá và chiết khấu
thương mại
Các mục tiêu trong kiểm toán khoản mục doanh thu phải được cụ thể hóa theo
công việc tương ứng với mỗi mục tiêu của kiểm toán nội bộ nói riêng và hệ thống
kiểm soát nội bộ nói chung .
Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu
Việc kiểm toán doanh thu phải đạt được những yêu cầu sau:
• Thu nhập bằng chứng chứng minh việc hoạch toán doanh thu và hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu là
trung thực, hợp lý và đúng quy định của Nhà nước .
• Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu
đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán
• Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu
đã hạch toán và được phân loại chính xác , đã được tính toán đúng đắn và có thực .
Các căn cứ để kiểm toán doanh thu
Sinh viên: Trần Phát Lực

15

Lớp: Kiểm toán CLC - K54



Chuyên đề thực tập

- Báo cáo Kết quả kinh doanh
- Đơn đặt hàng của khách hàng; hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ; khế ước
tín dụng... được ký kết.
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, chứng từ vận chuyển.
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng.
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có kèm theo bản sao kê của ngân
hàng.
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ cái các tài khoản cần thiết
+ Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền.
+ Sổ chi tiết doanh thu, doanh thu nội bộ, các khoản giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
- Các bảng kê hàng đại lý.
- Các báo cáo quản trị khác có liên quan
*) Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động doanh thu
- Hóa đơn, chứng từ phải được đánh theo số thứ tự từ trước, theo hướng dẫn
cụ thể của công ty, phù hợp với các quy định về kế toán hiện hành.
-Hóa đơn, chứng từ phải được ký đầu đủ, nếu không có đầy đủ chữ ký thì hóa
đơn, chứng từ được coi là không hợp lệ và không có giá trị pháp lý. (ví dụ: phiếu
thu tiền hàng của người mua phải có đầy đủ chữ ký của thủ quỹ, kế toán doanh thu,
kế toán trưởng, giám đốc).
- Hàng hóa đi trên đường phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, việc bàn
giao hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng phải thu thập đầy đủ các chứng
từ quan trọng như biên bản bàn giao hàng hóa, biên bản nghiệm thu dịch vụ giữa
công ty và khách hàng của mình. Những giấy tờ này phải được xác nhận bằng cách
cả hai bên cuàng ký vào.
- Việc bán hàng phải được phê duyệt của người có đầy đủ thẩm quyền, đặc

biệt là việc bán chịu hàng hóa phải được sự phê duyệt chính thức của cấp trên, phải
có sự kiểm tra hạn mức tín dụng khách hàng tại thời điểm đó để xem xét xem có
nên tiếp tục bán chịu cho một khách hàng đó hay không.
- Sự phân chia quyền hạn giữa các bộ phận: kế toán phụ trách phần hành
doanh thu phải tách biệt với thủ quỹ, hay người thu tiền hàng, người bán hàng và
người phê duyệt bán hàng phải là hai người khác nhau
- Các hoat động kiểm soát khác: hàng tháng, kế toán doanh thu phải tiến hành
Sinh viên: Trần Phát Lực

16

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyên đề thực tập

đối chiếu, rà xoát với kết quả của bộ phận bán hàng; phải tiến hành đối chiếu các
khoản doanh thu đã được ghi nhận trên sổ sách những chưa thu được tiền từ khách
hàng…Kế toán viên phụ trách phần hành doanh thu phải nhập liệu, cập nhật, phản
ánh doanh thu đủ điều kiện ghi nhận vào sổ sách kế toán kịp thời, chính xác, tránh
tình trạng bỏ quên, thiếu doanh thu,…
1.1.5. Tổng quan về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán BCTC
1.1.5.1.Vai trò của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Thứ nhất, doanh thu có liên quan đến chu kỳ bán hàng và thu tiền, đến hoạt
động tài chính của các doanh nghiệp và do đó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu
trọng yếu trên Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả kinh doanh, cụ thể là các
khoản thu tiền bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu; chỉ tiêu lợi
nhuận chưa phân phối, các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

- Thứ hai, chỉ tiêu doanh thu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, xuất vật tư , hàng hoá .Đó là những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy
ra gian lận nhất. Do đó, thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu về doanh thu có thể phát
hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản
ánh trên Bảng Cân đối kế toán và ngược lại, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và
thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán có thể
phát hiện ra những sai sót, gian lận về doanh thu.
- Thứ ba, doanh thu là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại
thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế
thu nhập doanh nghiệp và cả các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà
Nước. Cho nên, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiềm
toán đối với chỉ tiêu doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc
hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó.
1.1.5.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
Đối với quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu KTV cũng cần phải thực
hiện tuân theo quy trình kiểm toán chuẩn, bao gồm 3 giai đoạn sau:
GĐ 1 : Lập kế hoạch kiểm toán
GĐ 2 :Thực hiện kiểm toán
GĐ 3 : Kết thúc kiểm toán

Sinh viên: Trần Phát Lực

17

Lớp: Kiểm toán CLC - K54


Chuyờn thc tp


1.1.5.2.1.Lp k hoch kim toỏn khon mc doanh thu
Trong kim toỏn bỏo cỏo ti chớnh, kim toỏn doanh thu hay kim toỏn bt c
mt phn hnh c th no thỡ vic lp k kim toỏn l vic u tiờn v quan trng
nht trong mi cuc kim toỏn . Tuy nhiờn tựy vo c im tng i tng khỏch
hng v tng phn hnh c th m KTV cú nhng cỏch thc thc hin khỏc nhau
t c hiu qu kim toỏn cao nht.
KTV cú th lp k hoch kim toỏn khon mc doanh thu theo cỏc bc sau:

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với khoản mục doanh thu và đánh giá
rủi ro kiểm soát

Đánh giá rủi ro và tính trọng yếu đối
với khoản mục doanh thu

Lp k hoch kim toỏn doanh thu

Tỡm hiu v h thng kim soỏt ni b v ỏnh giỏ ri ro kim soỏt i vi
khon mc doanh thu
Vic tỡm hiu v h thng kim soỏt ni b v ỏnh giỏ ri ro kim soỏt l
vic cn thit thc hin i vi nhng khỏch hng kim toỏn nm õu tiờn. Tuy
nhiờn i vi nhng khỏch hng c ó lu h s v h thng k toỏn v kim
soỏt ni b ca h t nhng nm trc ri thỡ ch cn cp nhp nu cú s thay
i trong h thng.
Tỡm hiu h thng kim soỏt ni b i vi khon mc doanh thu
Chun mc kim toỏn Vit Nam s 400 "KTV phi cú mt s hiu bit y
v c cu kim soỏt ni b lp k hoch kim toỏn v xỏc nh bn cht, thi
hn v phm vi cỏc cuc kho sỏt phi thc hin".
Đánh giá kiểm soát nội bộ là thủ tục đầu tiên và rất quan trọng lm nn
múng cho KTV ỏp dng cỏc th tc kim toỏn phự hp trong quá trình kiểm

toán doanh thu.
Trong quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các kiểm toán viên thực
hiện các công việc sau:
Sinh viờn: Trn Phỏt Lc

18

Lp: Kim toỏn CLC - K54


Chuyờn thc tp

- Xem xét các quy định của Nhà nớc và của doanh nghiệp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nhà nớc và của doanh nghiệp về bán
hàng, cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu.
Trong quá trình soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ các kiểm toán viên phải đặc
biệt chú ý đến:
- Việc soát xét các quy định, việc hớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các quy định
- Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch
vụ từ khâu nghiên cứu yêu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp dịch vụ của đơn
vị, nội dung hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ, phơng thức giao hàng, cung ứng
dịch vụ, hạch toán bán hàng, cung ứng dịch vụ, quy định theo dõi công nợ, thanh
toán tiền hàng, tiền công dịch vụ...Thực hiện kiểm tra mẫu (có thể chọn mẫu ngẫu
nhiên) để đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ
đối với nghiệp vụ bán hàng - thu tiền.
KTV thc hin kim tra mu (cú th chn mu ngu nhiờn) mt s nghip v
phỏt sinh theo dừi t lỳc t hng n lỳc thanh toỏn (ton b chu k) nhm ỏnh
giỏ ỳng thc trng tỡnh hỡnh tuõn th cỏc th tc kim soỏt ni b i vi nghip v

phỏt sinh doanh thu. KTV thc hin kim tra i vi cỏc th tc kim soỏt cỏc nghip
v phỏt sinh doanh thu nh sau:
- Kim tra tớnh liờn tc ca hoỏ n, n t hng, (trong mt s thỏng hoc
trong c nm).
- Kim tra vic ký duyt i vi:
+ Vic chp nhn n t hng (k c duyt bỏn chu).
+ Lnh giao hng.
+ Hoỏ n.
+ Quy nh giỏ, thay i giỏ v chit khu.
+ Hoỏ n hu cho hng tr li v hoỏ n gim giỏ.
- Kim tra s chớnh xỏc trong tớnh toỏn cỏc lnh giao hng, hoỏ n...
- i chiu lnh giao hng vi hoỏ n, n t hng; hoc credit notes (nu
cú) vi phiu nhp hng tr li.
- i chiu s liu doanh thu vi s liu ca phũng kinh doanh hoc
phũng k hoch.
- Kim tra xem nghip v bt k cú c ghi s khụng? Cú ghi trựng hay
khụng?

Sinh viờn: Trn Phỏt Lc

19

Lp: Kim toỏn CLC - K54


×