Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2-1. Hạch toán doanh thu tài chính tại Công ty XYZ
Sơ đồ 2-2. Hạch toán chi phí tài chính tại công ty XYZ
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AISC
BCTC
CP
CN
DN
ĐT và TM
GLV
HTKSNB
KSNB
KTV
MTV
TNHH
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Auditing and Informatics Services Company
Báo cáo tài chính
Cổ phần
Chi nhánh
Doanh nghiệp
Đầu tư và thương mại
Giấy làm việc
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Một thành viên
Trách nhiệm hữu hạn
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121
VI
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng nhiều các công ty
kiểm toán độc lập được thành lập và không ngừng mở rộng hoạt động của
mình. Để tạo sự khác biệt, tăng khả năng cạnh tranh và giữ vững thương hiệu,
việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán là một yêu cầu bắt buộc đối với
các công ty kiểm toán độc lập nói chung và công ty Công ty TNHH Kiểm
toán và Dịch vụ Tin học TPHCM - AISC nói riêng, nhất là thới gian sắp tới
Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ đuược thành lập, thách thực đối với các công
ty kiểm toán là rất lớn. Để một cuộc kiểm toán cho toàn bộ BCTC có chất
lượng tốt thì tất cả các phần hành đều phải được thực hiện tốt. Trong các bộ
phận của BCTC doanh nghiệp, doanh thu tài chính và chi phí tài chính là một
bộ phận quan trọng, ngày càng thu hút được sự chú ý của những người quan
tâm đến báo cáo tài chính, nhất là khi hiện nay có rất nhiều liên kết giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước, các hình thức đầu tư, các mối quan hệ đối
tác nước ngoài, các giao dịch bằng ngoại tệ ngày đa dạng.... Căn cứ vào sự
cần thiết của việc nâng cao chất lượng kiểm toán doanh thu tài chính và chi
phí tài chính, qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty AISC, em đã cố
gắng tìm hiểu và chọn đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học-AISC
Chi nhánh Hà Nội thực hiện”
Mục đích viết đề tài này của em là đi sâu vào nghiên cứu thực trạng
kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính trong kiểm toán
tài chính tại Chi nhánh công ty AISC tại Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
và chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh công ty
AISC tại Hà Nội thực hiện góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán trong
kiểm toán BCTC.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính của khách hàng ABC và XYZ có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính do AISC chi nhánh Hà Nội thực hiện
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu tài chính và chi phí tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do AISC
chi nhánh Hà Nội thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng quy
trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do AISC chi nhánh Hà Nội thực hiện
Tuy em đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn, sự eo hẹp về tài
liệu tham khảo cũng như khả năng nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề vẫn
còn nhiều thiếu sót.Do vậy, kính mong thầy giáo: TS. Tô Văn Nhật đưa ra ý
kiến góp ý để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
.
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ TÀI
CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG ABC VÀ XYZ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AISC-CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm kế toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính của khách hàng ABC và XYZ có ảnh hưởng đến kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty AISC-CN Hà Nội thực hiện
1.1.1. Ảnh hưởng kế toán các khoản doanh thu tài chính và chi phí
tài chính tại công ty ABC tới kiểm toán BCTC do công ty AISC-CN Hà
Nội thực hiện
Công ty ABC là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế
và đánh giá những dự án viễn thông. Khách hàng chủ yếu của công ty ABC là
các công ty, đơn vị viễn thông cả trong và ngoài nước. Công ty ABC có hình
thức kế toán là Nhật ký chung trên máy tính. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01
và kết thúc vào 31/12, sử dụng phần mềm kế toán thống nhất trong toàn tập
đoàn A.
a, Đặc điểm khoản mục doanh thu tài chính tại ABC
Doanh thu phát sinh từ lãi tiền gửi NH: ABC thực hiện những công
trình cho nhiều khách hàng, mỗi khách hàng với nhiều công trình hay hạng
mục, thời hạn thanh toán được theo dõi và quy định rất chặt chẽ trên HĐ. Với
mục đích tối đa hóa lợi ích thu được, sau khi thực hiện nhận tiền từ những HĐ
kết hợp cân đối chi tiêu theo dự toán, thủ quỹ xuất tiền để thực hiện nộp tiền
vào ngân hàng với kỳ hạn một đến ba tháng để hưởng lãi suất ngắn hạn. Có
thời điểm tại ABC có tới gần 30 HĐ tiền gửi chưa tất toán. Doanh thu từ lãi
tiền gửi ngân hàng thường được ghi nhận khi đơn vị nhận được thông báo trả
lãi từ ngân hàng, do số lượng HĐ tiền gửi lớn, thông báo trả lãi được gửi về
rất thường xuyên, đôi khi có đến 9,10 HĐ tiền gửi tất toán cùng thời điểm. Do
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
vậy kiểm toán viên nhận xét có khả năng kế toán đơn vị theo dõi không đầy
đủ, kịp thời những thông báo của NH, CSDL có thể bị vi phạm là đầy đủ, kịp
thời, KTV cần kiểm tra những thông báo từ NH để đảm bảo mục tiêu kiểm
toán được đưa ra.
Doanh thu tài chính phát sinh từ việc tạm tính lãi tiền gửi : vào cuối năm
tài chính của ABC được thực hiện theo thông báo của NH đối tác. Vào gần
cuối năn tài chính, NH gửi cho ABC bản thống kê những HĐ tiền gửi chưa tất
toán trong năm, kế toán đơn vị dựa vào đó để định khoản tạm tính lãi tiền gửi.
Do định khoản theo thông báo của NH nên khả năng đơn vị hạch toán thiếu
HĐ hay tính lãi dự thu sai khó có thể xảy ra. Tuy vậy KTV vẫn cần chọn mẫu
HĐ tiền gửi để khẳng định rằng NH đã thông báo chính xác và đầy đủ (Mục
tiêu tính giá, đầy đủ)
Doanh thu tài chính phát sinh từ chênh lệch tỷ giá : Công ty ABC thực
hiện những công trình cho nhiều khách hàng nước ngoài, những khách hàng
đều là đơn vị trực thuộc tập đoàn A, lịch trình thanh toán theo HĐ luôn được
thực hiện đúng hạn. Mỗi khi phát sinh doanh thu có liên quan đến ngoại tệ,
đơn vị ngay lập tức bán ngoại tệ cho NH đối tác, tiến hành so sánh doanh thu
bán ngoại tệ với doanh thu đã ghi nhận từ trước để hạch toán phần chênh lệch
vào doanh thu tài chính, hoặc chi phí tài chính. Việc đơn vị không giữ ngoại
tệ và hạch toán hoàn toàn theo thông báo của NH đảm bảo phần doanh thu,
chi phí tài chính phát sinh do chênh lệch tỷ giá được ghi nhận chính xác, kịp
thời.
b, Đặc điểm khoản mục chi phí tài chính tại ABC
Chi phí tài chính của đơn vị năm 2013 chủ yếu phát sinh từ thực hiện đi
vay NH để thực hiện những HĐ tư vấn, thiết kế cũng như phục vụ hoạt động
kinh doanh của chính đơn vị hay từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
Tuy nhiên năm 2014, đơn vị không có phát sinh chi phí tài chính do
không vay tiền NH, những chênh lệch về tỷ giá khi thanh toán luôn theo chiều
hướng có lợi. Mặc dù không phát sinh chi phí tài chính nhưng điều này KTV
cũng không cho là bất thường, vì tại ABC các định khoản nghiệp vụ TK 515
đều theo thông báo của NH nên sai phạm về tỷ giá khó có thể xảy ra. Khi
KTV yêu cầu kế toán đơn vị xuất trình những thông báo, sổ phụ NH…đơn vị
luôn đưa ra đầy đủ.
1.1.2. Ảnh hưởng kế toán các khoản doanh thu tài chính và chi phí
tài chính tại công ty XYZ tới kiểm toán BCTC do công ty AISC-CN Hà
Nội thực hiện
Công ty XYZ là một công ty tương đối lớn trong lĩnh vực vận tải. Công
ty XYZ thành lập từ năm 1996, hình thức vốn chủ sở hữu ban đầu là Doanh
nghiệp nhà nước. Năm 2003, theo quyết định của bộ thương mại, công ty đã
tiến hành cổ phần hóa và chuyển thành công ty cổ phần. Công ty XYZ có
mạng lưới kinh doanh rất rộng, công ty có trụ sở chính cùng 8 bộ phận chi
nhánh được phân bố và xắp xếp theo vùng miền và theo chức năng hoạt động.
Công ty XYZ có hoạt động kinh doanh chính là: kinh doanh các dịch
vụ về giao nhận, vận tải hàng xuất nhập khẩu; bốc xếp, giao nhận, vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng, hàng quá khổ, quá tải, kinh doanh cho thuê văn
phòng làm việc, kho bãi, kinh doanh vận tải hàng hóa đa phương thức, tổ
chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm
hàng hóa, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại.
Những nghiệp vụ liên quan đến doanh thu tài chính và chi phí tài chính ở
công ty XYZ tâp trung chủ yếu vào: thanh toán và được thanh toán những
khoản nợ liên quan đến ngoại tệ, hoạt đông đầu tư vào công ty liên doanh, đánh
giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ…
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
Với đặc thù thanh toán bằng ngoại tệ với những giao dịch với nước ngoài
rất nhiều, công ty XYZ có một kế toán viên chuyên theo dõi những nghiệp vụ
ngoại tệ phát sinh, những khoản nợ ngoại tệ, đồng thời thực hiện theo dõi
những nghiệp vụ về doanh thu tài chính và chi phí tài chính. Việc này giúp cho
kế toán khoản mục này được đơn vị chính xác và có thể có ít sai phạm hơn.
a, Đặc điểm khoản mục doanh thu tài chính tại XYZ
Doanh thu tài chính phát sinh từ hoạt động đầu tư: Công ty XYZ có
nhiều nghiệp vụ liên quan đến mua bán chứng khoán, với mỗi loại chứng
khoán công ty đều theo dõi trên một tài khoản riêng. VD 121-A, 121-B…Việc
làm này tạo điều kiện để KTV có thể thực hiện thủ tục phân tích dễ dàng hơn.
XYZ mới xuất hiện nghiệp vụ mua, bán chứng khoán trong vòng 2 năm trở lại
đây, có thể công tác hạch toán còn mới mẻ đối với kế toán viên, sai phạm
thường gặp nhất đối với hoạt động này là không tuân theo nguyên tắc phù hợp
khi ghi nhận doanh thu từ việc được chi trả cổ tức, doanh thu tài chính cần
được ghi nhận phù hợp theo thời gian mà doanh nghiệp nắm giữ công cụ tài
chính. Với những nghiệp vụ như thế, kiểm toán viên cần kiểm tra chi tiết
100% để đảm bảo nguyên tắc phù hợp đối với khoản mục doanh thu tài chính,
và cũng để đảm bảo số cổ phiếu, trái phiếu…được đưa ra thuộc quyền sở hữu
của đơn vị (mục tiêu quyền và nghĩa vụ).
Doanh thu tài chính phát sinh từ chênh lệch tỷ giá :Với những khoản
công nợ ngoại tệ, sự khác biệt về tỷ giá giữa thời điểm nhận nợ và thanh toán
dẫn tới chênh lệch giữa giá trị nhận nợ và tổng trị thanh toán. Công ty XYZ
sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh do Ngân Hàng Công thương
Việt Nam công bố. Khi thực hiện thanh toán, công ty thực hiện sử dụng tỷ giá
thực tế phương pháp xuất ngoại tệ từ quỹ hoặc từ tiền gửi ngân hàng. CSDL
có thể bị vi phạm là tính giá vì có khả năng XYZ sử dụng sai tỷ giá hay quyền
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
và nghĩa vụ, KTV cần chắc chắn những khoản nợ thuộc trách nhiệm phải trả
của đơn vị, những khoản phải thu thuộc sở hữu của đơn vị.
Theo như nhận xét của KTV, luôn tồn tại độ trễ trong việc luân chuyển
chứng từ bên trong và bên ngoài XYZ, nhất là những chứng từ liên quan đến
những khoản công nợ ngoại tệ nên từ khâu tiếp nhận tời ghi sổ, một số khoản
doanh thu tài chính hay chi phí tài chính phát sinh và phải ghi nhận trong năm
nay có thể được ghi nhận vào đầu năm sau hoặc ngược lại. Do đó, để kiểm
soát tính đầy đủ, có thật của khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính thì kiểm toán viên cần kiểm tra tính đúng kỳ bằng cách xem xét chi tiết
những chứng từ trong khoản thời gian trước và sau ngày kết thức niên độ kế
toán là 15 ngày.
Doanh thu tài chính phát sinh từ lãi tiền gửi : XYZ có rất nhiều HĐ tiền
gửi, những HĐ tiền gửi hầu hết được tự động gia hạn bởi NH theo yêu cầu
của công ty. CSDL có thể bị sai phạm là hiện hữu vì có khả năng kế toán đơn
vị không theo dõi chính xác, kịp thời và đầy đủ đối với tất cả những thông báo
từ NH. KTV cần kiểm tra những thông báo từ ngân hàng đảm bảo rằng tất cả
những khoản lãi HĐ tiền gửi của XYZ đã được kế toán ghi nhận. Mục đúng
kì cũng phải được đảm bảo, KTV cần xác định rằng XYZ có dự thu lãi cho tất
cả những HĐ tiền gửi của mình bằng cách kiểm tra đối ứng TK515.
Cuối mỗi niên độ kế toán năm, công ty XYZ đều thực hiện đánh giá lại
những khoản mục tiền tệ, phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế
mua vào của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại thời điểm lập báo cáo tài
chính (Ngày 31 tháng 12). Việc lựa chọn tỷ giá của NH nào cần được thực
hiên theo đúng thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012. Mục tiêu cần
quan tâm là tính giá và đầy đủ.
b, Đặc điểm chi phí tài chính tại XYZ
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
Chi phí tài chính phát sinh do việc trích lập dự phòng những khoản đầu
tư tài chính : với việc trích lập dự phòng cho những khoản đầu tư vào việc
thực hiện góp vốn liên doanh hay thực hiện đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. Công
ty XYZ phải tuân thủ đúng với Thông tư 228/2009/ TT-BTC trong quá trình
thực hiện trích lập dự phòng đúng quy định. Mục tiêu kiểm toán cần quan tâm
là quyền và nghĩa vụ, đầy đủ, tính giá.
Chi phí tài chính phát sinh từ chênh lệch tỷ giá : do có nhiều những
khoản công nợ với đối tác nước ngoài,hoạt động thanh toán diễn ra thường
xuyên, mục tiêu kiêm toán cần chú ý hơn cả ở đây là tính giá, KTV cần chắc
chắn những tỷ giá mà đơn vị lựa chọn là phù hợp ( theo thông tư số
179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý
những khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp )
Do những nghiệp vụ về doanh thu tài chính và chi phí tài chính tại Công
ty XYZ rất đa dạng với quy mô lớn, có quan hệ chặt chẽ với khoản mục thanh
toán với người mua, nhà cung cấp và khoản mục tiền tệ. Do vậy đây là khoản
mục cần được tập trung kiểm tra. Thủ tục phân tích cần đa dạng ( phân tích
theo tháng, theo khoản mục, đối ứng bất thường…)
Ở công ty XYZ, đối với hoạt động xây dựng cơ bản để hình thành tài sản
cố định của doanh nghiệp, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh sẽ được phân
bổ dần vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính với thời gian phân bổ
thường là 5 năm từ khi công trình đưa vào hoạt động. Việc làm này của doanh
nghiệp là phù hợp với thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 quy
định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong
doanh nghiệp. Tuy vậy KTV cần kiểm tra xem tiêu thức phân bổ của khoản
mục này nhất quán giữa các năm hay không để đưa ra ý kiến
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí
tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng ABC và
XYZ do AISC-CN Hà Nội thực hiện
1.2.1. Mục tiêu chung đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi
phí tài chính
Với khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính, mục tiêu kiểm
toán tổng quát được đưa ra là: khẳng định tính trung thực và hợp lý và hợp
pháp của những nghiệp vụ về doanh thu tài chính và chi phí tài chính, tất cả
những thông tin tài chính trọng yếu có liên quan tới khoản mục doanh thu tài
chính và chi phí tài chính được trình bày phù hợp với những nguyên tắc kế
toán, chế độ kế toán hiện hành.
Theo đó, những mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục doanh
thu tài chính và chi phí tài chính được đưa ra như sau:
a, Khoản mục doanh thu tài chính
Bảng 1-1: Mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục doanh thu tài
chính
Có thật
Doanh thu tài chính được ghi nhận cần thực sự tồn tại,có
đủ chứng từ ( phiếu trả lãi, thông báo nhận cổ tức…) hợp
lệ. Không có khoản doanh thu nào không phát sinh trong kì
này hay chưa đáp ứng được tiêu chuẩn về ghi nhận doanh
thu tài chính lại được ghi nhận vào doanh thu trong kì này.
Đầy đủ
Số phát sinh doanh thu tài chính trên sổ kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh đã phản ảnh đầy đủ những
nghiệp vụ doanh thu tài chính trong kỳ: không có nghiệp
vụ về doanh thu tài chính diễn ra, đầy đủ chứng từ hợp lệ
trong năm nay bị ghi nhận vào doanh thu trong năm trước
cũng như năm tiếp theo
Quyền và nghĩa Những khoản doanh thu tài chính đều thuộc quyền sở hữu
vụ
của đơn vị. Đơn vị phải là pháp nhân sở hữu hợp pháp
những công cụ tài chính tạo ra doanh thu.
Tính giá
Giá trị của những khoản doanh thu tài chính được ghi nhận
chính xác dựa trên những bằng chứng, chứng từ hợp lý hợp
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đúng kì
Chính xác
học
Phân loại
trình bày
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
lệ. Việc tính toán toán học những khoản này được thực
hiện chính xác.
Những khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính cần
được hạch toán đảm bảo đúng kỳ kế toán
số Số liệu trên những nguồn tài liệu khác nhau: sổ chi tiết, số
cái, số liệu trên báo cáo tài chính phải có cùng nội dung và
số liệu.
và Những khoản doanh thu tài chính phải được phân loại và
trình bày đúng nội dung và bản chất kinh tế vốn có của nó.
b, Khoản mục chi phí tài chính
Bảng 1-2: Mục tiêu kiểm toán chung đối với khoản mục chi phí tài chính
Có thật
Mọi nghiệp vu phát sinh chi phí tài chính phải thực sự đã
phát sinh để phục vụ cho hoạt động tài chính của doanh
nghiệp với đầy đủ chứng từ hợp lệ (giấy báo Nợ, phiếu
thanh toán..), không có khoản chi phí tài chính phát sinh
trong năm trước hay năm sau được phản ánh vào chi phí
tài chính của năm nay.
Đầy đủ
Số liệu chi phí tài chính được trình bày trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh đã bao gồm tất cả những nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến chi phí tài chính đã được phản
ánh đầy đủ: không có nghiệp vụ phát sinh chi phí tài chính
của năm nay không được ghi nhận.
Quyền và nghĩa Những khoản chi phí tài chính thuộc quyền sở hữu, nghĩa
vụ
vụ phải trả của đơn vị. Đơn vị phải là pháp nhân sở hữu
hợp pháp những công cụ tài chính tạo ra chi phí
Tính giá
Việc tính toán những khoản chi phí tài chính trong năm
phải chính xác dựa trên những bằng chứng hợp lý hợp lệ.
Chính xác số Số liệu trên những nguồn tài liệu khác nhau: sổ chi tiết, số
học
cái, số liệu trên báo cáo tài chính phải có cùng nội dung và
số liệu.
Đúng kì
Những khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính cần
được hạch toán đảm bảo đúng kỳ kế toán
Phân lại và trình Những khoản chi phí tài chính phải được phân loại và trình
bày
bày đúng nội dung và bản chất kinh tế vốn có của nó.
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí
tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng ABC và
khách hàng XYZ
Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi
phí tài chính của từng khách hàng được xác định chủ yếu trên cơ sở mục tiêu
chung, linh hoạt biến đổi cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với hệ thống kế toán nói chung và đối
với những giao dịch của khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính
nói riêng.
Nhìn chung, những mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính
và chi phí của hai công ty ABC và XYZ là giống nhau và giống như những
mục tiêu kiểm toán chung của khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính đã nêu ra ở trên, tuy nhiên những mục tiêu kiểm toán lại có tầm quan
trọng khác nhau đối với từng công ty.
Với công ty ABC, những mục tiêu kiểm toán quan trọng nhất là:
-Có thật : Tất cả những doanh thu tài chính đơn vị ghi nhận phải có
chứng từ hợp lệ đi kèm, với lãi tiền gửi là thông báo của NH, sổ phụ NH. Với
chênh lệch tỷ giá khi thanh toán, những chứng từ mà công ty cần xuất trình
được như HĐGTGT đã phát hành, những UNT, UNC, thông báo của NH về
số tiền thu được khi bán ngoại tệ.
-Đầy đủ : Tất cả những khoản tiền lãi NH đều đã được đơn vị hạch toán
, với đặc điểm tại ABC là tiền gửi NH nhiều, những HĐ tiền gửi có giá trị lớn
nên KTV không chấp nhận đơn vị ghi thiếu lãi tiền gửi NH. Ngoài ra những
khoản chênh lệch tỷ giá cũng phải được ghi nhận đầy đủ, do những HĐ của
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
ABC có giá trị tương đối lớn nên mỗi khi thanh toán HĐ thì con số chênh
lệch tỷ giá không hề nhỏ.
Với công ty XYZ, những mục tiêu kiểm toán quan trọng nhất là:
-Có thật : Tất cả những khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính
đơn vị hạch toán đều có thật và đã xảy ra. những nghiệp vụ cần có đầy đủ
chứng từ hợp lệ để chứng minh tính có thật cả nó, VD với lãi tiền gửi là sổ
phụ, thông báo của NH, với lãi từ việc được nhận cổ tứ là thông báo chia cổ
tức…
-Đầy đủ : Do những nghiệp vụ doanh thu tài chính và chi phí tài chính
của XYZ diễn ra thường xuyên với tần số dày đặc, CSDL dễ bị ảnh hưởng
nhất chính là đầy đủ.
-Quyền và nghĩa vụ: Những cổ phiếu, trái phiếu…mà XYZ nắm giữ và
mang lại doanh thu cho XYZ phải thuộc quyền sở hữu của XYZ, những
khoản nợ KH phải thực sự thuộc về nghĩa vụ phải trả của XYZ..,
-Tính giá : những nghiệp vụ diện ra dày đặc và thường xuyên, đôi khi
việc ghi chép lại bị chậm trễ, những thông tin về lãi suất, tỷ giá thì luôn thay
đối nên CSDL tính giá cũng dễ bị ảnh hưởng.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí
tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do AISC thực hiện
Cũng giống như quy trình kiểm toán chung trong kiểm toán Báo cáo tài
chính thì quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính cũng gồm ba giai đoạn là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán
và kết thúc kiểm toán:
Quy trình kiểm toán cụ thể khoản mục doanh thu và chi phí tài
chính như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
1.3.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Bước 1: Khảo sát, đánh giá khách hàng và dự thảo thống nhất, ký
HĐ
Đối với khách hàng mới: khi khách hàng phát thư mời kiểm toán, KTV
sẽ tiến hành thủ tục đánh giá khách hàng gồm những bước công việc: thu thập
thông tin sơ bộ về khách hàng trên những khía cạnh về lĩnh vực hoạt động,
loại hình kinh doanh, đánh giá về tính độc lập của khách hàng, xem xét hệ
thống kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của ban giám đốc, liên lạc với kiểm
toán viên tiền nhiệm, nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng. Đối
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
với khách hàng truyền thống thì kiểm toán viên dựa vào những thông tin sẵn
có trong hồ sơ kiểm toán và thu thập thêm m một số thông tin về sự thay đổi
của khách hàng trong năm tài chính vừa qua như thay đổi nhân sự bộ máy
quản lý, về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh… Từ những đánh giá trên về
khách hàng, ban lãnh đạo Công ty sẽ đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm
toán hay không. Nếu chấp nhận kiểm toán thì HĐ kiểm toán sẽ được ký, HĐ
kiểm toán sau khi được ký kết sẽ được chuyển về những phòng kiểm toán mà
sẽ thực hiện HĐ này, sau đó những trợ lý kiểm toán tại những phòng sẽ đăng
ký số, lấy dấu tại bộ phận tổng hợp. Thông thường một HĐ kiểm toán sẽ bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
- Thông tin về chủ thể và khách thể kiểm toán: tên công ty, địa chỉ, số
-
điện thoại, mã số thuế…
Nội dung dịch vụ
Luật định và chuẩn mực
Trách nhiệm của các bên
Báo cáo kiểm toán
Phí dịch vụ kiểm toán, phương thức thanh toán
Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành
Hiệu lực và thời hạn HĐ
Con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền
Sau khi có HĐ kiểm toán, phòng kiểm toán thực hiện HĐ sẽ tiến hành
lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thực hiện kiểm toán. Trong bất cứ cuộc kiểm
toán nào cũng cần đảm bảo có: thành viên Ban Giám Đốc, trưởng/ phó phòng
phụ trách soát xét chất lượng, một trưởng nhómm và những trợ lý kiểm toán
trực tiếp thực hiện công việc tại công ty khách hàng. Tất cả những thành viên
trong đoàn kiểm toán sẽ được tiến hành kiểm tra tính độc lập khách quan
trước khii cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong quá trình thực hiện HĐ
kiểm toán, nếu kiểm toán viên và những trợ ký kiểm toán thấy mình không
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
thể đảm bảo được những yêu cầu về tính độc lập thì phải báo cáo ngay cho
Trưởng phòng, Ban giám đốc để có sự điều chỉnh nhân sự cho phù hợp.
Bước 2: Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch sẽ được tiến hành ngay sau khi AISC được
chấp thuận cung cấp dịch vụ. Những bước công việc trong việc lập kế hoạch
kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính bao gồm:
Thu thập thông tin chung về khách hàng :
Trong giai đoạn này, KTV cần thu thập những thông tin, tài liệu để có
được sự hiểu biết về ngành nghề, kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế
toán để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán cụ thể. KTV sẽ đánh giá
những sai sót ảnh hưởng trọng yếu, từ đó đưa ra đánh giá ban đầu về mức
trọng yếu của khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính
Các thông tin cần thu thập ở bước công việc này:
-Những thông tin chung về khách hàng như loại hình doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính cũng như chi nhánh văn phòng đại diện, công ty con, các
thông tin về Ban giám đốc, cơ cấu bộ máy, tổ chức nhân sự, chiến lược kinh
doanh, môi trường hoạt động kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ…
-Những thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: KTV cần
thu thập các tài liệu như giấy phép hoạt động kinh doanh, điều lệ thành lập
của công ty, quyết định thành lập doanh nghiệp, các biên bản họp: đại hội cổ
đông, hội đồng quản trị…những thông tin về tài chính, kế toán, thuế, chính
sách chế độ của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của đơn vị. Đối với
những khách hàng cũ KTV có thể nghiên cứu những thông tin có sẵn trong hồ
sơ kiểm toán chung sau đó cập nhật thêm các thông tin mới thay đổi.
Đánh giá ban đầu về HTKSNB của khách hàng và HTKSNB đối với
khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính.
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
Ở giai đoạn lập kế hoạch , KTV tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của
khách hàng trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm
thiết kế về quy chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt
động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Để đạt được sự
hiểu biết về hệ thống KSNB những phương pháp KTV thường áp
dụng là dựa vào kinh nghiệm trước đâyy của KTV với khách hàng,
thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng, xem xét những sổ tay về
thủ tục và chế độ của khách hàng, kiểm tra những chứng từ và sổ
sách đã hoàn tất hoặc là quan sát những mặt hoạt động và quá trình
hoạt động của khách hàng. Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ KTV
thường sử dụng bảng câu hỏi bằng kỹ thuật phỏng vấn với kinh
nghiệm nghề nghiệp, KTV đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ
thống KSNB là khá, trung bình hay yếu. Việc đánh giá tính hiệu lực
của hệ thống KSNB giúp KTV đưa ra được quyết định về quy mô sử
dụng những loại trắc nghiệm công việc phù hợp.
Đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính, HTKSNB
thực sự chưa được quan tâm chú trọng: thường thì HTKSNN chỉ là việc chấp
nhận, phê chuẩn của kế toán trưởng và giám đốc, không có bộ phận độc lập
khác trong doanh nghiệp cùng theo dõi, giám sát. Nếu xảy ra sai sót về doanh
thu tài chính và chi phí tài chính thì HTKSNB trong doanh nghiệp rất khó
phát hiện. Do đó, những thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết liên quan đến
hai khoản mục này sẽ được những kiểm toán viên thực hiện tương đối nhiều.
Tuy nhiên, do số lượng những loại nghiệp vụ phát sinh ít nên HTKSNB đơn
giản cũng rất hiệu quả trong việc kiểm tra giám sát việc hạch toán những
nghiệp vụ này.
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
Với những khoản mục như tiền và những khoản tương đương tiền, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ…AISC có bảng câu hỏi đánh giá hệ thông
kiểm soát nội bộ, nhưng với khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài
chính thì không, điều này gây không ít khó khăn cho kiểm toán viên để có thể
đánh giá tốt nhất về hệ thông KSNB của khách hàng đối với khoản mục
doanh thu tài chính và chi phí tài chính.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện
những thủ tục kiểm soát để có thể đánh giá chính xác về rủi ro kiểm soát. Tuy
nhiên, bước đánh giá ban đầu này sẽ giúp kiểm toán viên có cái nhìn bao quát
để xây dựng kế hoạch kiểm toán, tránh điều chỉnh hay thay đổi kế hoạch kiểm
toán sau này.
Đánh giá trọng yếu, rủi ro
Mức trọng yếu được lập trong giai đoạn lập kế hoạch dựa trên những
thông tin thu thập được về hoạt động và số liệu trên BCTC của đơn vị được
kiểm toán. KTV phải dự trên những xét đoán chuyên môn để xem xét lại mức
trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán
để đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp và đầy đủ. Ở đây, KTV cần đánh giá
mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, tính ra mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng
sai sót có thể bỏ qua. Tại AISC tiêu chí để xác định mức trọng yếu là: tổng
nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế. Thông
thường với điều kiện hoạt động bình thường, liên tục của doanh nghiệp, chỉ
tiêu lợi nhuận trước thuế thường được sử dụng, trong trường hợp doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ thì KTV thường lựa chọn chỉ tiêu Tổng tài sản.
Bảng 1-3: Bảng tính mức trọng yếu
Tiêu chí xác định mức trọng yếu
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tỷ lệ sử dụng để ước tính
1% - 2%
0,5% - 1%
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
0,5% - 1%
5% - 10%
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán Công ty AISC)
Đánh giá rủi ro
KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn bộ
BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế những
thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục. Có 2 loại
rủi ro mà KTV cần đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch là RR tiềm tàng và
RR kiểm soát.
Thông thường khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính được
xác định có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức trung bình..
Thiết kế chương trình kiểm toán.
Sau cùng KTV thiết kế một chương trình kiểm toán trong đó chi tiết tất
cả những nội dung cụ thể quan trọng cần thực hiện tại cuộc kiểm toán bất kỳ.
Khi thực hiện kiểm toán cụ thể những KTV sẽ dựa vào đặc điểm đặc thù của
từng khách hàng mà tăng cường hay giảm bớt những thủ tục một cách phù
hợp. Bước đầu tiên trong chương trình kiểm toán, KTV phải tham khảo việc
xác định những kiểm soát chủ yếu, những rủi ro và phương pháp đối với rủi
ro được đánh giá trong hồ sơ kiểm toán.
Biểu 1-1: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tài chính và
chi phí tài chính chung
STT
W/P
Ref
I. LẬP BIỂU TỔNG HỢP
1
2
Lập Biểu tổng hợp doanh thu hoạt động tài Gf1
chính và chi phí hoạt động tài chính.
Đối chiếu số năm/kỳ trước trên Biểu tổng Gf1
hợp, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
sổ cái, sổ chi tiết với số liệu năm/kỳ trước
hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 21
Người
hiện
thực
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3
1
2
1
2
3
1
2
Đối chiếu số năm nay/kỳ này trên Biểu tổng
hợp với sổ chi tiết.
II. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng
cho doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
có phù hợp với các chuẩn mực kế toán (cần
đặc biệt chú ý đến VAS 01, 10, 14, 16), các
thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực của
Bộ Tài chính, chế độ kế toán và các văn bản
khác của Nhà nước liên quan đến doanh
nghiệp không.
Xem xét xem chính sách kế toán áp dụng
cho doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
có nhất quán với các năm trước không.
Trường hợp có thay đổi trong chính sách kế
toán đơn vị có tuân thủ theo hướng dẫn của
VAS 29 không
III. THỦ TỤC PHÂN TÍCH
Giải thích đối ứng bất thường và đánh giá rủi
ro
Ước tính thu nhập lãi cho vay dựa trên số dư
bình quân của từng khoản cho vay và lãi
suất. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho
nguyên nhân chênh lệch.
Xem xét ảnh hưởng của kết quả phân tích
đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.
IV. KIỂM TRA CHI TIẾT
Trường hợp năm trước chưa kiểm toán, đối
chiếu số liệu năm/kỳ trước với Báo cáo tài
chính đã kiểm toán của công ty khác, xem hồ
sơ kiểm toán năm trước của công ty kiểm
toán khác hoặc xem chứng từ để xác nhận số
liệu năm/kỳ trước.
Đối chiếu với giấy tờ làm việc các phần hành
khác
về
số
liệu
kết
chuyển:
1,Lãi
(lỗ)
chênh
lệch
tỷ
giá.
2, Dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư
ngắn hạn và dài hạn.
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 22
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
Gf1
Gf2
Gf2
Gf3
Gf7
Gf6
Gf0
Gf8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3
4
1
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
Gf8
Kiểm tra 100% các nghiệp vụ về:
1,Cổ tức, lợi nhuận được chia từ các khoản
đầu tư, đối chiếu với các biên bản họp phân
chia lợi nhuận.
2, Tinh lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu.
3. Lãi (lỗ) hoạt động mua bán, chuyển
nhượng các khoản đầu tư.
4, Lãi (lỗ) hoạt động mua bán, chuyển
nhượng các khoản đầu tư.
5, Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh
chứng khoán.
6, Các khoản doanh thu, chi phí mua bán
ngoại tệ.
8, Chi phí phát hành trái phiếu.
Kiểm tra chọn mẫu các khoản doanh thu, chi Gf8
phí tài chính khác.
V. TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ
Xem xét việc trình bày và công bố doanh thu
và chi phí hoạt động tài chính trên dự thảo
Báo cáo tài chính có phù hợp với yêu cầu với
các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
không.
VI. CÁC THỦ TỤC KIỂM TRA BỔ SUNG
(Nguồn : GLV công ty AISC)
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đối chiếu tổng hợp số liệu tổng hợp
Đối chiếu số phát sinh của doanh thu tài chính và chi phí tài chính trên
sổ sách kế toán với số liệu trên bảng tổng hợp cân đối phát sinh và trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh để dảm bảo mục tiêu chính xác cơ học.
Đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB
Để đánh giá hệ thống nội bộ của khách hàng, AISC thực hiện tiếp xúc
tìm hiểu trực tiếp với Ban giám đốc cũng như hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua việc thực hiện những thử nghiệm kiểm soát như quan sát, phỏng
vấn, chọn mẫu kiểm tra những chứng từ của những nghiệp vụ kinh tế phát
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
sinh, kiểm toán viên sẽ đánh giá được về hệ thống kiểm soát nội bộ của công
ty về DTHĐTC và CPHĐTC như thế nào? Có thực sự tốt hay không? Đánh
giá xem trên thực tế những nhân viên có tuân thủ theo đúng những quy định
kiểm soát của công ty về DTTC và CPTC hay không? Việc thực hiện những
thử nghiệm kiểm soát này giúp cho kiểm toán viên có thể xác định được
những nút kiểm soát còn yếu trong đơn vị từ đó khoanh vùng được rủi ro, xác
định được trọng tâm của cuộc kiểm toán
Bảng 1-4: Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu và chi
phí tài chính
Mục tiêu KSNB đối với khoản mục Trắc nghiệm đạt yêu cầu tương ứng với
DTHĐTC và CPTC
những thử nghiệm kiểm soát
Đảm bảo những chứng từ được đánh số thứ tự KTV chọn ra một dãy liên tục những chứng từ
liên tiếp – DTHDTC và CPTC ghi sổ là có ghi nhận DT và CP hoạt động tài chính đối
thật. DTHDTC và CPTC được ghi sổ đầy đủ
chiếu với sổ sách kế toán.
KTV chọn ra một dãy liên tục những chứng từ
ghi nhận DT và CP xem xét quá trình ghi chép
nghiệp vụ đó vào sổ sách
Đảm bảo sự đồng bộ trong sổ sách
KTV sẽ tìm hiểu về quy trình trình tự ghi sổ
sách, rồi đối chiếu với thực tế thực hiện tại đơn
vị
Nghiệp vụ DTHĐTC và CPTC đã được phê KTV kiểm tra những chứng từ và thủ tục xét
duyệt
duyệt đi kèm
Đảm bảo sự phân công phân nhiệm
KTV xem xét việc phân công phân nhiệm
trong tổ chức bộ máy kế toán và quan sát thực
hiện tại đơn vị
Thực hiện thủ tục phân tích
Những loại hình phân tích chủ yếu được các kiểm toán viên thực hiện
đó là phân tích tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất, phân tích
đối ứng bất thường. Do hoạt động tài chính ở Việt Nam thường xuyên biến
động phụ thuộc vào yếu tố chính sách là chủ yếu nên việc xây dựng những
mô hình và ước tính giá trị cụ thể cho hai khoản mục này. Để khắc phục điểm
yếu đó, kiểm toán viên có thể dựa vào tình hình chung của thị trường lãi suất,
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Tô Văn Nhật
biến động tỷ giá trong kỳ hay biến động giá trên thị trường chứng khoán để
xét đoán. Tuy nhiên, cách xét đoán như vậy của kiểm toán rất phức tạp, yêu
cầu các kiểm toán viên phải có những hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực này.
Thay vao đó, phân tích xu hướng được áp dụng khá phổ biến trong kiểm toán.
Phương pháp này cho kiểm toán viên thấy biến động của doanh thu tài chính
và chi phí tài chính năm nay so với năm trước, biến động giữa những kỳ hay
các tháng. Ngoài những biến động đột xuất do chính sách thì những biến động
bất thường sẽ là điểm để kiểm toán viên tập trung đưa ra những thủ tục kiểm
toán khác để kiểm tra. Để thấy được rõ xu hướng biến động, cần chi tiết
doanh thu tài chính và chi phí tài chính theo những nội dung nhỏ như doanh
thu từ chênh lệch tỷ giá, doanh thu từ cho vay, doanh thu từ cho vay….Từ đó
cũng có thể thấy rõ được biến động lớn trong kỳ là do biến động từ hoạt động
nào. Có thể doanh thu tài chính và chi phí tài chính biến động là do những nội
dung khác nhau, khi đó việc tập trung kiểm tra sẽ theo từng nội dung mà
doanh thu tài chính và chi phí tài chính biến động riêng. Ví dụ như chi phí tài
chính từ việc vay nợ nhiều và doanh thu từ chênh lệch tỷ giá tăng mạnh thì
khi đó kiểm toán viên sẽ tập trung vào những nghiệp vụ về chênh lệch tỷ giá
có ghi nhận doanh thu và chi tiết của những khoản vay tài chính. Những tỷ
suất tài chính mà kiểm toán viên thường tính toán là tỷ suất doanh thu tài
chính so với chi phí tài chính, giữa doanh thu theo từng hoạt động với chi phí
tương ứng, tỷ suất giữa doanh thu từng hoạt động với tổng doanh thu tài
chính, tỷ suất chi phí của từng hoạt động với tổng chi phí tài chính phát sinh
trong kỳ. Những tỷ suất tài chính này là công cụ đắc lực cho kiểm toán viên
đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động tài chính nói chung và từng hoạt
động tài chính cụ thể, thấy được hoạt động nào đem lại hiệu quả cao, hoạt
động nào gây lãng phí. Đó cũng có thể là cơ sở giúp kiểm toán viên đưa ra
SVTH: Nguyễn Văn Hải – CQ531121 Page 25