Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Phân tích tài chính HBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 53 trang )

Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Mục lục
Lời mở đầu .....................................................................................................................2
Phần A. Tổng quan vĩ mô và tổng quan ngành ..........................................................3
I. Tổng quan vĩ mô....................................................................................................3
1.

Tổng quan vĩ mô thế giới................................................................................3

2.

Tổng quan vĩ mô Việt Nam ............................................................................5

II.

Tổng quan ngành xây dựng................................................................................7
1.

Tác động của chính sách vĩ mô đến ngành xây dựng .....................................7

2.

Kết quả đạt đƣợc của ngành xây dựng năm 2015 ........................................11

3.

Phân tích SWOT ngành xây dựng ................................................................ 12


4.

Triển vọng của ngành xây dựng trong năm 2016 .........................................13

Phần 2: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa
Bình (HBC) ...................................................................................................................16
I. Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình .........16
Phân tích tài chính Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Hòa Bình ...19

II.
1.

Phân tích Báo cáo tài chính ..........................................................................19

2.

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................................34

3.

Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán .................................................40

4.

Phân tích hoạt động tài chính .......................................................................43

5.

Phân tích khả năng sinh lời...........................................................................47


6.

Đánh giá về tình hình tài chính của HBC .....................................................51

Phần C. Kết luận..........................................................................................................52
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................53

Page | 1


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Lời mở đầu
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phƣơng pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông
tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài
chính, quyết định quản lý phù hợp.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn
với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh
giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ
sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu- biểu hiện bằng
hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh
doanh theo cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc, các doanh nghiệp đều
bình đẳng trƣớc pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối
tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của mình nhƣ các nhà đầu tƣ, nhà cho vay, nhà
cung cấp… Mỗi đối tƣợng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng

tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hƣởng đến tài chính
của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình
tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tƣợng
bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau nhƣ
với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông tin
(trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho ngƣời sử dụng thấy đƣợc thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác
định đƣợc nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ
sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất
lƣợng công tác quản lý kinh doanh.

Page | 2


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phần A. Tổng quan vĩ mô và tổng quan ngành
I.

Tổng quan vĩ mô

1. Tổng quan vĩ mô thế giới
Sự phát triển của ngành Xây Dựng thế giới phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: (1)
tăng trƣởng kinh tế, (2) giá cả các loại tài nguyên, năng lƣợng, (3) lạm phát và lãi suất

cho vay.
Tình hình kinh tế toàn cầu cải thiện dần, tính hiệu hồi phục từ các nhà thầu
xây dựng trên thế giới và các công trình bị đình trệ. Bên cạnh đó, tính hiệu phục hồi
cũng đa phần đến từ các nƣớc phát triển, cụ thể hóa quan điểm về việc dòng tiền cho
xây dựng đang quay lại các nƣớc phát triển trong ngắn hạn. Tuy nhiên, tai một số thị
trƣờng đang ấm lên, nhƣ ở Mỹ, Nhật bản và Singrapore, do mức độ cạnh cao nên làm
hƣởng tới tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp.
Tình hình chỉ mới được cải thiện trong những năm gần đây, do đó biên lợi
nhuận của các doanh nghiệp chƣa thể cải thiện trong ngắn hạn. Tại khu vực Châu Âu,
do tác động của khủng hoảng kinh tế, biên lợi nhuận gộp của tại các nƣớc Đức và Nga
đã giảm mạnh trong giai đoạn 2011-2013. Còn ở Việt Nam do tác động của thị trƣờng
Bất Động Sản đóng băng, lợi nhuận trong lĩnh dân dụng cũng đã giảm từ 10% xuống
còn 5% trong 2013. Ấn Độ là nƣớc cải thiện nhiều nhất với biên lãi gộp lên tới 16%,
mức cao nhất trong các nƣớc khảo sát, do những chính sách đổi mới và cải cách kinh
tế của chính phủ hiện tại.
Giá vật liệu xây dựng (2 vật liệu chính thép và xi măng) có xu hướng giảm
và ổn định trong giai đoạn 2013-2014. Trong giai đoạn 2010-2011, nền kinh tế có
bƣớc phục hồi nhẹ so với năm 2009 với mức tăng trƣởng GDP toàn cầu đạt 4-5%, so
với mức 0% cùng kỳ. Vì vậy, giá vật liệu xây dựng đã tăng mạnh so với năm 2009.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2013-2014, nền kinh tế Trung Quốc gặp nhiều khó khăn
làm ảnh hƣởng lớn tới lực cầu vật liệu xây dựng, do sản lƣợng tiêu thụ của quốc gia
này chiếm 50-60% sản lƣợng vật liệu xây dựng toàn cầu. Vì thế, giá thép và xi măng
có xu hƣớng giảm trong hai năm nay.
Giá Nhân Công vẫn giữ ở mức ổn định tại các nước phát triển. Trái lại, ở
các nƣớc đang phát triển, chi phí lao động đƣợc dự đoán là sẽ tăng cao. Tổ chức
Turner & Townsend đƣa ra nhận định này là do mức chi phí lao động ở các nƣớc phát
triển đã ở mức khá cao (53-54 USD/m2, ở Mỹ), bên cạnh đó cũng thay đổi nhiều so
với thời kỳ khủng hoảng. Còn các nƣớc đang phát triển, lƣơng lao động còn ở mức rất
thấp (2-5 USD/m2). Do đó, chi phí nhân công đƣợc dự đoán sẽ tăng mạnh trong giai


Page | 3


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

đoạn sau 2015, đặc biệt là ở các thị trƣờng mới nổi và cận biên, khi nhu cầu về xây
dựng cơ sở hạ tầng sẽ ngày càng cao ở khu vực này.
Trong 2015-2016, Worldbank và IMF dự báo lạm phát trung bình được
giữ ở mức dưới 2%/năm ở các nước phát triển và dưới 6%/năm tại các quốc gia
mới nổi, đồng thời lãi suất USD và EUR kỳ hạn 6 tháng cũng được giữ dưới mức
1%/năm. Với lạm phát và lãi suất cho vay đƣợc giữ ở mức thấp, các quốc gia chịu ảnh
hƣởng lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế có thể tập trung vào việc phục hồi kinh tế và
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Điều này sẽ có tác động tích cực tới các khoản đầu tƣ vào xây
dựng công nghiệp và dân dụng.
Trƣớc tình hình đó, Tổ chức Oxford Economics dự báo chi tiêu xây dựng toàn
cầu vào năm 2025 có thể đạt 15 nghìn tỷ USD, tăng 70% so năm 2012. Do Trung
Quốc đang chịu tác động xấu từ khủng hoảng nhà đất, nên tốc độ tăng trƣởng của nền
kinh tế này đang chậm lại so với thời kỳ trƣớc.

Nguồn: Báo cáo ngành xây dựng – FPT Securities
Ngoài ra, do những nổ lực phục hồi kinh tế ở Mỹ đang phát huy tác dụng, tốc
độ tăng trƣởng GDP của quốc gia này cũng đang dần hồi phục.Vì vậy, dự đoán sẽ có
sự chuyển dịch nhẹ từ các nƣớc đang phát triển sang các nƣớc phát triển trong ngắn
hạn. Tuy nhiên, về dài hạn, khi nền kinh tế Trung Quốc phục hồi, cùng với sự phát
triển vƣợt bật của Ấn Độ (đƣợc dự báo sẽ tăng trƣởng cao hơn cả Trung Quốc trong
thời gian tới), thì chi tiêu xây dựng của các nền kinh tế đang phát triển có thể chiếm
trên 60% sản lƣợng xây dựng toàn cầu.


Page | 4


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phân tích tài chính
2. Tổng quan vĩ mô Việt Nam

Kinh tế - xã hội năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị trƣờng toàn cầu có những
bất ổn, kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi ro lớn với các nhân tố khó lƣờng.
Triển vọng kinh tế khu vực Eurozone chƣa thật lạc quan. Thƣơng mại toàn cầu sụt
giảm do tổng cầu yếu. Kinh tế thế giới chƣa lấy lại đƣợc đà tăng trƣởng và phục hồi
chậm. Giá dầu thô giảm mạnh dẫn đến giá cả hàng hóa có xu hƣớng giảm nhanh, ảnh
hƣởng đến các nƣớc xuất khẩu. Sự bất ổn của thị trƣờng tài chính toàn cầu với việc
giảm giá đồng Nhân dân tệ và tăng trƣởng sụt giảm của kinh tế Trung Quốc đã tác
động mạnh tới kinh tế thế giới. Ở trong nƣớc, giá cả trên thị trƣờng thế giới biến động,
nhất là giá dầu giảm gây áp lực đến cân đối ngân sách Nhà nƣớc, nhƣng đồng thời là
yếu tố thuận lợi cho việc giảm chi phí đầu vào, phát triển sản xuất và kích thích tiêu
dùng.
Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2015 ƣớc tính tăng 6,68% so với năm
2014, trong đó quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%; quý III tăng 6,87%; quý IV tăng
7,01%. Trong mức tăng của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 9,64%, cao hơn nhiều mức tăng 6,42% của năm trước, đóng góp 3,2 điểm
phần trăm. Xét về tổng cung, sự phục hồi này chủ yếu đến từ ngành công nghiệp và
xây dựng. MBS dẫn chứng số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy, mặc dù ngành này
chỉ chiếm tỷ trọng 33,25% nhƣng tăng trƣởng mạnh và đóng góp gần 50% cho sự tăng
trƣởng của GDP, cao hơn đóng góp từ ngành dịch vụ.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2013, 2014 và 2015
Tốc độ tăng so với
năm trƣớc (%)


Đóng góp của các
khu vực vào tăng
trƣởng năm 2015
(Điểm phần trăm)

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Tổng số

5,42

5,98

6,68

6,68

Nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản

2,63


3,44

2,41

0,40

Công nghiệp và xây dựng

5,08

6,42

9,64

3,20

Dịch vụ

6,72

6,16

6,33

2,43

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sp

6,42


7,93

5,54

0,65

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 9,39% so
với năm trước, trong đó côngnghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,60%, cao hơn nhiều
Page | 5


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

mức tăng của một số năm trƣớc, đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng của khu vực II và
góp phần quan trọng trong mức tăng trƣởng chung. Ngành khai khoáng tăng 6,50%.
Ngành xây dựng đạt mức tăng 10,82% so với năm trước, đây là mức tăng cao nhất
kể từ năm 2010.
Giá nhiên liệu trên thị trƣờng thế giới gần đây giảm mạnh dẫn đến giá xăng dầu
trong nƣớc đƣợc điều chỉnh giảm, kéo theo chỉ số giá của nhóm nhà ở, vật liệu xây
dựng và nhóm giao thông năm 2015 so với năm trước lần lượt giảm 1,62% và
giảm 11,92%. Giá gas sinh hoạt trong nƣớc bình quân năm 2015 giảm 18,6% so với
năm 2014.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015
ƣớc tính 52,9 triệu ngƣời, tăng 142 nghìn ngƣời so với năm 2014. Trong tổng số lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2015 thì khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 22,9% (Năm 2014 là 21,5%).
Năng suất lao động xã hội của toàn nền kinh tế năm 2015 theo giá hiện hành

ƣớc tính đạt 79,3 triệu đồng/lao động (Tƣơng đƣơng khoảng 3657 USD/lao động).
Tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2015 ước
tính tăng 6,4% so với năm 2014.
Tốc độ tăng trƣởng GDP năm 2016 đƣợc MBS dự báo đạt khoảng 6,8%, lãi
suất tăng nhƣng vẫn duy trì ở mức thấp.
Mức độ đô thị hóa ngày càng cải thiện. Năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt 35,7%,
tăng trƣởng bình quân 3,3%/năm trong giai đoạn 2010 – 2015, ở mức khá so với các
nƣớc trong khu vực. Năm 2016, nƣớc ta phấn đấu mức độ đô thị hóa đạt 36,8%, tăng
3,1% so với thực tế năm 2015.
Xu hƣớng ấm lên của thị trƣờng bất động sản tiếp tục đƣợc ghi nhận ở tất cả các
phân khúc thị trƣờng bán lẻ, văn phòng, nhà ở và khu công nghiệp.
Luật cho phép tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài mua và sở hữu nhà tại Việt Nam.
Đây là quy định có ý nghĩa hết sức quan trọng và tác động tích cực đến hoạt động phát
triển nhà ở và kinh doanh bất động sản. Thực tế ghi nhận số lƣợng căn hộ đƣợc giao
dịch bởi ngƣời nƣớc ngoài gấp 5 lần so với con số 200 căn trƣớc đây tại Hồ Chí Minh.
Nhờ FTAs, thu hút dòng vốn FDI trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản và
công nghiệp đƣợc kỳ vọng tăng trƣởng.
Lãi suất tăng nhẹ nhƣng vẫn duy trì ở mức thấp, kích thích sự hồi phục của thị
trƣờng bất động sản và hỗ trợ xây dựng công trình và mua nhà trong dân cƣ.
Chỉ số niềm tin ngƣời tiêu dùng (CCI) tiếp tục đƣợc cải thiện, đạt mức cao nhất
trong khu vực châu Á, 144,8 điểm trong tháng 12/2015 (theo ANZ), phản ánh niềm tin
gia tăng vào triển vọng nền kinh tế Việt Nam trong 12 tháng và 5 năm tới.
Page | 6


Phân tích tài chính

II.

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán


Tổng quan ngành xây dựng

1. Tác động của chính sách vĩ mô đến ngành xây dựng
Sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam phụ thuộc nhiều vào tốc độ tăng
trƣởng kinh tế và các chính sách vĩ mô. Với vai trò là ngành hỗ trợ cho sự phát triển
của nền kinh tế, tăng trƣởng của ngành xây dựng phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tốc độ
đô thị hóa, vốn đầu tƣ FDI, lãi suất cho vay và lạm phát. Bên cạnh đó, xây dựng cũng
là lĩnh vực tạo nên nền tảng cho phát triển cho những ngành khác và nền kinh tế nói
chung. Do đó, việc chính phủ luôn duy trì một mức giải ngân vào lĩnh vực xây dựng,
đặc biệt là cơ sở hạ tầng. Ngoài các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ cũng có tác
động trực tiếp tới ngành xây dựng. Nhƣ trong giai đoạn 2011-2013, chính sách thắt
chặt tiền tệ đã đẩy lãi suất cho vay lên mức trên 20%/năm, khiến cho nguồn vốn đổ
vào đầu tƣ xây dựng giảm mạnh. Do đó, chu kỳ của ngành xây dựng cũng chịu tác
động mạnh từ chu kỳ của tăng trƣởng kinh tế ƣớc tính kéo dài.
a) Lạm phát và lãi suất
-

Kinh tế trong nƣớc ổn định và bền vững với mức lạm phát đƣợc kiểm

soát ở mức an toàn, kết hợp với thu nhập trong dân cƣ đƣợc cải thiện, hỗ trợ tăng
trƣởng ngành xây dựng. Lạm phát cơ bản ổn định ở mức thấp 1,72% là điều kiện
thuận lợi để NHNN tiếp tục chính sách tiền tệ hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế. Chỉ số giá
tiêu dùng tháng 1 không tăng so với tháng 12/2015 và chỉ tăng nhẹ 0,8% so với cùng
kỳ năm 2015. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nƣớc đƣợc điều chỉnh giảm
mạnh.

Nguồn: Tổng cục thống kê, ngân hàng nhà nước
Page | 7



Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phân tích tài chính

Lãi suất tăng nhẹ nhƣng vẫn duy trì ở mức thấp, kích thích sự hồi phục
của thị trƣờng bất động sản và hỗ trợ xây dựng công trình và mua nhà trong dân cƣ.

Nguồn: Tổng cục thống kê, ngân hàng nhà nước
Thống kê từ Ngân hàng Nhà nƣớc cho thấy khi nền kinh tế phục hồi, dƣ nợ tín
dụng trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản thƣờng ghi nhận tốc độ tăng trƣởng cao
hơn so với tổng dƣ nợ toàn bộ nền kinh tế. Việc lãi suất đƣợc duy trì ở mức thấp tiếp
tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời hỗ trợ ngƣời dân trong việc vay mua
nhà theo mục đích sử dụng.
b) Tốc độ đô thị hóa
Tốc độ đô thị hóa ở nƣớc ta ngày càng cải thiện là nền tảng cơ bản để phát triển
ngành xây dựng, là một trong những yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát
triển các dự án đô thị và khu đô thị mới.
c) Sự ấm lên của thị trƣờng bất động sản.
Thị trường bán lẻ tiếp tục diễn biến tốt với tỷ lệ trống duy trì ở mức 10% 12%. Theo số liệu từ CBRE, nguồn cung Trung tâm thƣơng mại (TTTM) tại Hồ Chí
Minh năm 2015 đã tăng hơn 12 lần so với năm 2007, đạt khoảng 500.000m2 diện tích
thực thuê, trong khi thị trƣờng Hà Nội cung cấp gần 700.000 m2 ghi nhận mức tăng
19% so với năm 2014. Do quỹ đất tại các vùng trung tâm còn hạn chế và chi phí đất
cao, xu hƣớng xây dựng và khai trƣơng TTTM tại khu vực ngoài trung tâm ngày càng
gia tăng, nhắm vào phân khúc bình dân, đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân nội khu.
Việc hội nhập sâu rộng hơn khi Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thƣơng mại tự
do, đặc biệt là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP),
Page | 8



Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

với sự mở rộng mạnh mẽ của các thƣơng hiệu trong và ngoài nƣớc là động lực chính
làm tăng nhu cầu thuê mặt bằng của thị trƣờng bán lẻ. CBRE dự báo nguồn cung của
thị trƣờng này sẽ tiếp tục tăng trong 3 năm tới, tỷ lệ hấp thụ khoảng 70% - 80%.
Thị trường văn phòng chờ đón nguồn cung chất lượng cao. Tại Hồ Chí
Minh, tòa nhà văn phòng hạng A Vietcombank Tower đi vào hoạt động trong năm
2015 đƣợc giới văn phòng đón nhận, mở ra xu hƣớng ƣa thích các tòa nhà có chất
lƣợng, thiết kế hiệu quả, bền đẹp tại thị trƣờng này. Mặc dù trong năm 2016, Hồ Chí
Minh không đón nhận thêm bất kỳ nguồn cung mới nào, nhƣng đến năm 2018, sẽ có
bốn tòa cao ốc văn phòng gia nhập vào thị trƣờng, gồm Sài Gòn M&C, Deutsches
Haus Ho Chi Minh, Sài Gòn Centre (GĐ 2) và The One Hồ Chí Minh. Trong khi đó,
tại thị trƣờng Hà Nội, nguồn cung văn phòng đƣợc CBRE dự báo tiếp tục tăng trƣởng
trong 3 năm tới.
Nhu cầu thuê văn phòng sẽ tăng mạnh do nhiều doanh nghiệp nước ngoài
sẽ đến và thành lập văn phòng tại thành phố.
Thị trường nhà ở: niềm tin tích cực vào thị trƣờng. Số dự án chào bán mới và
lƣợng giao dịch tăng vọt cùng với giá bán đƣợc cải thiện trong năm 2015, với khoảng
41.787 căn hộ thuộc mọi phân khúc đƣợc chào bán tại Hồ Chí Minh, cao gấp 2,2 lần
so với năm 2014 và khoảng 28.283 căn tại Hà Nội, cao hơn 70% (theo CBRE). Căn hộ
phân phúc hạng sang và cao cấp quay trở lại thị trƣờng. Phân khúc bình dân tiếp tục
đƣợc ƣa chuộng, chiếm một phần lớn nguồn cung đƣợc chào bán và là lựa chọn số một
cho hầu hết khách mua để ở.
Thị trường khu công nghiệp: cầu gia tăng mạnh mẽ: Việc Việt Nam gia nhập
vào các Hiệp định thƣơng mại tự do đã thu hút mạnh mẽ dòng vốn đầu tƣ từ nƣớc
ngoài, làm tăng nhanh quá trình chuyển dịch nhà máy từ các quốc gia láng giềng sang
nƣớc ta, đặc biệt là từ Trung Quốc. Nhu cầu về nhà kho, nhà máy, và đất công nghiệp

tăng cao, chủ yếu tại các vùng kinh tế trọng điểm (Hà Nội, Hồ Chí Minh) và vùng lân
cận (Bình Dƣơng, Long An, Bắc Ninh…).
d) Luật Nhà ở và Luật kinh doanh Bất động sản
Luật Nhà ở (sửa đổi) và Luật Kinh doanh BĐS (sửa đổi) đƣợc thông qua và có
hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015 có ý nghĩa hết sức quan trọng và tác động tích cực đến
hoạt động phát triển nhà ở và kinh doanh bất động sản. Trong đó, đáng lƣu ý là quy
định về việc cho phép ngƣời nƣớc ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam với nhiều quyền
hơn, không chỉ giới hạn mua để ở theo quy định trƣớc đó.
Đối với thị trường cho thuê văn phòng: Các doanh nghiệp, tổ chức… có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc phép cho thuê lại tài sản họ đang thuê, đồng thời có thể mua
lại và sở hữu các tòa nhà đã hoàn thiện để sử dụng. Quy định này sẽ tác động tốt lên
Page | 9


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

thị trƣờng văn phòng tại các thành phố lớn khi Việt Nam nhận đƣợc sự quan tâm của
nhiều tổ chức nƣớc ngoài, nhất là sau khi tham gia vào các Hiệp định thƣơng mại tự
do.
Đối với thị trường nhà ở, việc người nước ngoài mua bất động sản tại Việt
Nam trên thực tế đã có những tác động tích cực. Ngoài lƣợng ngƣời nƣớc ngoài
đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, hiện có khoảng 4,5 triệu ngƣời Việt đang
sinh sống và làm việc tại hơn 100 quốc gia, trong số đó có khoảng 500.000 ngƣời đang
có nhu cầu mua nhà ở tại Việt Nam.
Từ sau ngày 01/07, thị trƣờng ghi nhận lƣợng khách nƣớc ngoài cũng nhƣ kiều
bào Việt Nam tại nƣớc ngoài quan tâm nhiều đến các dự án cao cấp có chất lƣợng tốt
và đƣợc đầu tƣ bởi các nhà thầu danh tiếng. Kết quả từ sau khi ban hành và có hiệu lực
của Luật sửa đổi, tại Hồ Chí Minh đã có khoảng 1.000 căn hộ đƣợc mua, gấp 5 lần so

với con số 200 căn trƣớc đây.
Một số dự án thu hút điển hình: VinGroup công bố dự án Landmark 81 nhận
đƣợc 400 yêu cầu đặt mua căn hộ từ ngƣời nƣớc ngoài, chiếm hơn 7% tổng số căn đã
bán. Tƣơng tự, dự án Grand Riverside, Hồ Chí Minh của Công ty Hồng Hà cũng thu
hút khoảng 20% khách hàng là ngƣời nƣớc ngoài quan tâm và giao dịch thành công
trong năm 2015.
e) Dòng vốn FDI
FDI trong CN chế biến, chế tạo lớn, kích thích nhu cầu xây dựng nhà xƣởng:
dòng vốn đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến, chế tạo luôn chiếm tỷ trọng cao, trung bình
khoảng 70% trong cơ cấu vốn FDI với số lƣợng các dự án mới và tăng thêm chiếm lợi
thế tuyệt đối. Nhu cầu xây dựng nhà xƣởng vì thế cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt
trong các ngành đƣợc hƣởng lợi từ các Hiệp định thƣơng mại tự do, nhƣ dệt may, thủy
sản… Chỉ ngay đầu năm 2016, một vài dự án lớn đã đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ
nhƣ dự án Nhà máy may của Công ty TNHH Maple (Singapore) với tổng vốn đầu tƣ
dự kiến khoảng 110 triệu USD, dự án xây dựng nhà máy Aureumaex Precision Plastics
21 triệu USD… Ngoài ra, kế hoạch đầu tƣ các dự án của Amata (Thái Lan) ở Quảng
Ninh và Đồng Nai, với quy mô vốn lên tới hàng tỷ USD, mở thêm một nhà máy 500
triệu USD nữa ở Việt Nam của Hyosung (Hàn Quốc), hay dự án nâng thêm 500 triệu
USD vốn đầu tƣ tại Việt Nam của Jabil Circuit (Mỹ)...cũng sẽ là những dự án lớn đƣợc
chú ý trong năm 2016.
Nhƣ vậy, ngoài dòng vốn FDI trong bản thân lĩnh vực xây dựng, dòng vốn
FDI chảy vào lĩnh vực bất động sản và sản xuất sẽ tạo nguồn việc lớn cho hầu hết các
doanh nghiệp xây dựng trong nƣớc, đẩy mạnh khả năng tăng trƣởng và triển vọng khả
quan cho ngành.
Page | 10


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán


2. Kết quả đạt được của ngành xây dựng năm 2015
Hoạt động xây dựng năm 2015 tuy còn gặp một số khó khăn trong công tác quy
hoạch, năng lực quản lý và công tác giải phóng mặt bằng nhƣng cũng có những yếu tố
thuận lợi: Chính sách lãi suất ngân hàng điều chỉnh giảm đã giúp cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận đƣợc vốn vay, giá vật liệu xây dựng tiếp tục ổn định
cùng với sự ấm lên của thị trƣờng bất động sản tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển
khai các dự án, công trình. Nhiều dự án phát triển nhà ở đƣợc hoàn thành và bàn giao
trong năm cùng với hoạt động xây dựng nhà ở trong dân tăng khá cao đã góp phần
nâng cao giá trị sản xuất của ngành.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2015 theo giá hiện hành ƣớc tính đạt 974,4 nghìn
tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nƣớc đạt 82,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 8,4%; khu vực
ngoài Nhà nƣớc 830,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 85,2%; khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
61,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,4%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng
công trình nhà ở đạt 374,2 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 156,7 nghìn tỷ
đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 318,2 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng
chuyên dụng đạt 125,3 nghìn tỷ đồng.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2015 theo giá so sánh 2010 ƣớc tính đạt 777,5
nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2014, bao gồm: Khu vực Nhà nƣớc đạt 66,9
nghìn tỷ đồng, tăng 6,4%; khu vực ngoài Nhà nƣớc đạt 660,8 nghìn tỷ đồng, tăng
12,1%; khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt 49,8 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2%.Trong
tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở tăng 12,4%; công trình
nhà không để ở giảm 5,6%; công trình kỹ thuật dân dụng tăng 20,1%; hoạt động xây
dựng chuyên dụng tăng 11,7%.
Xét đến những yếu tố nói trên, với mức lãi suất thấp ở thời điểm hiện tại cùng
với mức giải ngân mạnh của chính phủ và các doanh nghiệp FDI, ngành xây dựng Việt
Nam đang đi vào 1 chu kỳ tăng trƣởng mới 2015-2018. Tổ chức BMI, cũng đã dự
đoán tốc độ tăng trƣởng của Ngành Xây Dựng Việt Nam sẽ đạt trung bình 6,3%/năm
trong giai đoạn sắp tới.


Page | 11


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

3. Phân tích SWOT ngành xây dựng
Điểm mạnh

Điểm yếu

 Hệ thống chính sách hỗ trợ ngành
xây dựng, bất động sản bƣớc đầu
có tác động tích cực đến ngành:

 Năng lực thi công của các doanh
nghiệp trong ngành không đồng
đều.

Luật Xây dựng, Luật Nhà ở (sửa
đổi), Luật kinh doanh Bất động sản

 Một lƣợng lớn nhân công không
đƣợc đào tạo bài bản, chủ yếu do di

(sửa đổi) và các Nghị định liên
quan.
 Lƣợng nhân công lớn, giá rẻ, có
tay nghề cao.


dân từ khu vực nông thôn.
 Thủ tục hành chính rƣờm rà, gây
khó khăn cho công tác thi công và
xây dựng công trình.

 Có khả năng tiếp thu công nghệ

 Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ

xây dựng mới từ các nƣớc phát

năng lực thầu kém và sử dụng công

triển.
 Với mục tiêu đẩy mạnh tăng

nghệ lạc hậu, con số này chiếm tỷ
lệ lớn trong ngành.

trƣởng kinh tế, nguồn vốn mạnh
của chính phủ sẵn sàng chi cho các
dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm.

 Chất lƣợng công trình xây dựng
chƣa đồng đều, bộc lộ nhiều yếu
kém.
 Tình trạng đội vốn, kéo dài thời
gian thi công còn tiếp diễn.
 Các doanh nghiệp Nhà Nƣớc có

nhiều lợi thế khi tham gia đấu thầu
các công trình cơ sở hạ tầng có vốn
đầu tƣ Nhà Nƣớc, sẽ làm giảm tính
hiệu quả đấu thầu và có thể gây
ảnh hƣởng lớn về sau đối với các
công trình xây dựng khi các nhà
thầu đảm nhận không đủ năng lực
thực hiện.

Cơ hội

Thách thức

 Thị trƣờng bất động sản dần hồi
phục.

 Phụ thuộc nhiều vào giá nguyên
vật liệu

 Tốc độ đô thị hóa nhanh kéo theo
nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng

 Trình độ tƣ vấn, giám sát và quản
lý dự án còn kém.

Page | 12


Phân tích tài chính


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

dự đoán sẽ tăng cao trong thời gian
sắp tới.

 Sự gia nhập của các nhà thầu thi
công lớn từ nƣớc ngoài làm tăng áp

 Việc thiếu hụt điện nghiêm trọng
vào mùa khô mở ra nhu cầu lớn về

lực canh tranh đối với các doanh
nghiệp trong ngành.

việc phát triển và mở rộng nguồn

 Lo ngại về giảm cung trên thị

sản xuất điện.
 Chính phủ tiếp tục có thêm những

trƣờng bất động sản nhà ở, tác
động tiêu cực đến lĩnh vực xây
dựng dân dụng.

chính sách góp phần làm minh
bạch hóa thị trƣờng và thu hút

 Kinh tế toàn cầu giảm tốc tác động


thêm nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
(Luật Nhà Ở mới).

đến nhu cầu đầu tƣ và ảnh hƣởng
đến nền kinh tế.

 Xu hƣớng chuyển dịch các nhà
máy từ Trung Quốc sang Việt
Nam.

 Sự độc quyền của chính phủ trong
các lĩnh vực quan trọng nhƣ ngành
năng lƣợng tạo nên sự không minh

 Lãi suất giảm, do vậy kênh đầu tƣ
tiền gửi đã trở nên kém hấp dẫn
hơn. Do đó, dòng tiền có thể sẽ đỗ
vào các kênh đầu tƣ khác hiệu quả
hơn nhƣ BĐS. Ngoài ra, chi phí lãi
vay của các doanh nghiệp xây
dựng cũng tiếp tục giảm theo hỗ

bạch và rủi ro nhất định cho các
nhà đầu tƣ tƣ nhân và nƣớc ngoài.

trợ tiết giảm chi phí.
 Khung pháp lý cho hình thức PPP
ngày càng đƣợc cải thiện hơn, tạo
điều kiện thu hút mạnh vốn đầu tƣ
tƣ nhân vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng.

 Các hiệp định kinh tế đƣợc ký kết
trong thời gian gần đây sẽ tạo tiền
đề cho nguồn vốn FDI đổ mạnh
vào Việt Nam.

 Thiếu hụt điện năng và cơ sở hạ
tầng còn yếu kém tạo nên những
ảnh hƣởng tiêu cực tới tiềm năng
phát triển của ngành công nghiệp
chế biến ở Việt Nam và ảnh hƣởng
tới dòng vốn FDI.
 Năng suất lao động thấp làm tăng
chi phí đầu tƣ của các doanh
nghiệp FDI.
 Hê thống pháp luật còn nhiều bất
cập và chƣa rõ ràng, nhƣ trong lĩnh
vực thuế và đăng ký kinh doanh.

4. Triển vọng của ngành xây dựng trong năm 2016
Các ngành Xây Dựng (dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng) đều có triển vọng
tích cực trong những năm tới.
Xây Dựng Dân Dụng: Luật Nhà Ở (sửa đổi) 2014 cho phép ngƣời nƣớc ngoài
mua nhà ở tại Việt Nam dự kiến sẽ là lực đẩy quan trọng trong trong thị trƣờng Bất
Page | 13


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán


Động Sản Việt Nam. Hiên tại, theo ƣớc tính chỉ có khoảng 500/80.000 ngƣời nƣớc
ngoài ở Việt Nam sở hữu nhà. Do đó, việc nới lỏng chính sách này có khả năng sẽ tạo
nên lực cầu lớn trong phân khúc nhà cao cấp. Việc ra đời của gói tín dụng 30.000 tỷ có
ý nghĩa rất quan trọng trong tình hình khó khăn của ngành BĐS trong giai đoạn 20132014. Nó cũng đã mở ra một hƣớng đi mới giải tỏa những khó khăn trong ngành vào
thời điểm đó. Hiện tại có khoảng 91 dự án nhà ở xã hội (NOXH) đang đƣợc triển khai
với tổng mức đầu tƣ 28.500 tỷ, trong đó bao gồm 55.830 căn hộ chuyển đổi từ nhà ở
thƣơng mại sang nhà ở xã hội. Tính tới năm 2020, nƣớc ta sẽ có khoảng 4,2 triệu
ngƣời lao động có nhu cầu về nhà ở tƣơng đƣơng với nhu cầu khoảng 33,6 triệu m2 .
Trong đó, theo ƣớc tính nƣớc ta sẽ cần khoảng 430.000 căn hộ cho ngƣời có thu nhập
thấp, tƣơng ứng với 17,8 triệu m2 và vốn đầu tƣ khoảng 100.000-120.000 tỷ. Tình hình
kinh tế nƣớc ta ngày càng đƣợc cải thiện, cũng với sự hỗ trợ của chính phủ từ việc hạ
lãi suất cơ bản và các chính sách kích cầu. Tình hình thị trƣờng BĐS đã bắt đầu ấm lên
vào thời điểm cuối năm 2014 và dự báo xu hƣớng này sẽ tiếp tục trong năm 2015. Do
đó, các công ty BĐS hiện tại đang triển khai các nhƣ án lớn nhƣ Vinhome Tân Cảng,
Đại Quang Minh - Q2 và một số dự án đang khởi động nhƣ dự án Lotte Smart
Complex (2 tỷ USD), Amata City – Long Thành (530 triệu USD) và Hà Nội West
Gate – Kepple Land (140 triệu USD).

Nguồn: BMI
Xây Dựng Công Nghiệp: Lƣợng vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp sản xuất
luôn chiểm tỷ trong cao nhất trong cơ cấu vốn FDI (40-50%), tƣơng đƣơng với lƣợng
giải ngân trung bình 4-5 tỷ USD/năm. Hiện tại, nƣớc ta đang tham gia đàm phán 6
hiệp định FTAs mới, trong đó có TPP, cùng với những cải thiện về hệ thống logistics
và môi trƣờng kinh doanh. Do đó, triển vọng của ngành xây dựng công nghiệp đƣợc

Page | 14


Phân tích tài chính


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

đánh giá khả quan trong những năm tới. Trong năm 2014, một số dự án công nghiệp
quan trọng đƣợc triển khai bao gồm dự án Samsung CE Complex tại Khu Công Nghệ
Cao HCM (1,4 tỷ USD), dự án của Samsung Display tai Bắc Ninh (1 tỷ USD) và dự
án của công ty Texhong Ngân Hà tại Quảng Ninh (300 triệu USD). Trong năm 2015,
các doanh nghiệp FDI dự kiến sẽ tiếp tục triển khai nhiều dự án quan trọng nhƣ dự án
mở rộng nhà máy LG (2 tỷ USD) và dự án Wintek mở rộng ở Bắc Giang (1,12 tỷ
USD).
Xây Dựng Cơ sở hạ tầng: Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 40% số lƣợng
đƣờng bộ trong hệ thống giao thông có chất lƣợng thấp và rất thấp. Do đó, lƣợng vốn
ƣớc tính cần cho việc nâng cấp hệ thống đƣờng bộ sẽ đạt 48-60 tỷ USD cho đến năm
2020, tƣơng đƣơng với nhu cầu đầu tƣ hàng năm vào khoảng 202.000 tỷ VNĐ/năm.
Ngoài ra, Chính Phủ cũng đã lên kế hoạch xây dựng 26 sân bay (10 sân bay quốc tế và
16 sân bay nội địa) cho đến năm 2020. Trong đó, nổi bật nhất là dự án sân bay Quốc
Tế Long Thành (Đồng Nai) với tổng vốn đầu tƣ vào khoảng 10 tỷ USD. Ngành Xây
Dựng www.fpts.com.vn www.fpts.com.vn Bloomberg- FPTS | 41 Hiện tại, Việt Nam
đang trong tình trạng thiếu hụt điện năng tƣơng đối nghiêm trọng. Do đó, trong Quy
Hoạch Điện 7, Chính Phủ cũng đã lên kế hoạch phát triển thêm 75.000 MW công suất
phát điện, gấp đôi tổng công suất lắp đặt hiện nay. Tổng mức đầu tƣ cho kế hoạch này
trong giai đoạn 2011-2020 ƣớc tính vào khoảng 48,8 tỷ USD, tƣơng đƣơng với nhu
cầu đầu tƣ 125.000 tỷ/năm. Bên cạnh đó, việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho
hình thức PPP sẽ mở ra triển vọng về thu hút vốn đầu tƣ tƣ nhân trong lĩnh vực xây
dựng CSHT. Trong năm 2015, dự kiến sẽ triển khai mới 15 dự án với tổng mức đầu tƣ
64.800 tỷ, trong đó có 1 số nhƣ án lớn nhƣ đƣờng Tân Vạn – Nhơn Trạch, cao tốc Bắc
Giang - Lạng Sơn, cao tốc Trung Lƣơng - Mỹ Thuận, và cao tốc Ninh Bình - Thanh
Hóa. Ngoài ra, còn những nhƣ án trọng điểm nhƣ lọc hóa dầu Nhơn Hội, và cụm khí
điện Exxon Mobile và 9 dự án BOT nhà máy điện.

Page | 15



Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phân tích tài chính

Phần 2: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần xây dựng và kinh
doanh địa ốc Hòa Bình (HBC)
I.

Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa
Bình
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Hòa Bình (gọi tắt là Hòa

Bình) thành lập vào ngày 27/09/1987. Tiền thân là Văn phòng Hòa Bình, bắt đầu hoạt
động với việc thiết kế và thi công một số công trình nhà ở tƣ nhân.
Ra đời trong thời kỳ đất nƣớc đổi mới, bên cạnh yếu tố thuận lợi khách quan Hòa Bình
đã không ngừng nỗ lực vƣợt khó, vƣơn lên và khẳng định vị thế của mình. Đến nay,
Hòa Bình đã trở thành công ty xây dựng hàng đầu trong nƣớc và có uy tín cao đối với
các nhà thầu quốc tế với slogan ấn tƣợng "Hòa Bình chinh phục đỉnh cao".
Từ số lƣợng CBCNV ban đầu chỉ có vài chục ngƣời, đến nay, Hòa Bình đã có
một đội ngũ cán bộ quản lý bản lĩnh vững vàng, quyết đoán và năng động cùng một
tập thể CBCNV hơn 6000 ngƣời có trình độ chuyên môn, sáng tạo, nhiều tâm huyết
gắn bó với công ty.
Năm 2006, Hòa Bình là nhà thầu tổng hợp đầu tiên niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP.HCM.
Ngoài ra, là công ty xây dựng duy nhất ở phía Nam đƣợc Chính phủ chọn tham
gia "CHƢƠNG TRÌNH THƢƠNG HIỆU QUỐC GIA" và đƣợc vinh danh nhiều giải
thƣởng cao quý trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế.
Thông tin cơ bản:

Tên công ty

Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Hòa
Bình

Tên giao dịch

Hoabinhcorporation

Tên viết tắt

Hòa Bình

Thành lập

27/09/1987

Vốn điều lệ

755,598 triệu đồng (tháng 12/2015)

Địa chỉ ĐKKD

235 Võ Thị Sáu, Phƣờng 7, Quận 3, Tp.HCM

Ngày niêm yết

27/12/2006

Giá ngày GD đầu tiên


103,000

Page | 16


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phân tích tài chính
KL Niêm yết lần đầu

5,639,990

KL Niêm yết hiện tại

75,559,837

KL Cổ phiếu đang lƣu
hành

75,559,837

Lịch sử phát triển
Năm 1987, bắt đầu hoạt động với việc thiết kế và thi công một số công trình
nhà ở tƣ nhân. Đội ngũ tuy còn non trẻ nhƣng với trình độ chuyên môn, khả năng sáng
tạo và tinh thần trách nhiệm cao đã đƣợc các chủ đầu tƣ hài lòng, ngợi khen và không
ngần ngại giới thiệu những khách hàng mới.
Năm 1989, song song với các công trình nhà ở, Hòa Bình bắt đầu nhận đƣợc
nhiều công trình thƣơng mại nhƣ nhà hàng, khách sạn, văn phòng... Lực lƣợng thi
công đã bắt đầu lớn mạnh. Hòa Bình là một trong những đơn vị đầu tiên mạnh dạn đầu

tƣ nhà xƣởng và trang bị máy vi tính cá nhân cho văn phòng nhằm ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào chuyên môn và quản lý xây dựng. Việc đầu tƣ này không những làm
tăng hiệu suất công tác mà còn thúc đẩy, nâng cao sự năng động, sáng tạo và tinh thần
đổi mới của Cán bộ Công nhân viên.
Năm 1993, sau khi thành công trong việc cải tạo một phần trụ sở của Công ty
Cung ứng Tàu biển thành Câu lạc bộ Thủy thủ, với sự hoàn toàn tin cậy và giúp đỡ vô
tƣ của Ban Giám Đốc; Hòa Bình đƣợc mời tiếp tục thiết kế, thi công cải tạo, nâng tầng
tòa nhà này thành Khách sạn Riverside. Qua công trình phức tạp và có quy mô khá lớn
này, khả năng thiết kế, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý thi công của Hòa Bình
đã có một bƣớc tiến đáng kể. Cũng vào thời điểm này, Hòa Bình còn thành công ở một
số công trình khá lớn khác nhƣ Khách sạn International, Food Center of Sai Gon,
Tecasin Business Center and Serviced Apartments,... nên đƣợc nhiều nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài biết đến và mời tham gia các dự án của họ. Đây cũng là điều kiện để cho Hòa
Bình tập hợp đƣợc lực lƣợng đông đảo kỹ sƣ, kiến trúc sƣ, công nhân lành nghề và từ
đó xác định phƣơng hƣớng phát triển Công ty: chuyên sâu vào các công trình kỹ - mỹ
thuật cao.
Năm 1993, Xƣởng Mộc Hòa Bình đƣợc xây tại Hóc Môn với diện tích ban đầu
là 1.500m2, nay đã chuyển sang Quận Gò Vấp với diện tích gấp bốn lần. Thiết kế, sản
xuất và lắp đặt các sản phẩm có chi tiết trang trí phức tạp và đa dạng đáp ứng đƣợc
nhu cầu và sở thích riêng của từng khách hàng ở hàng trăm công trình, Xƣởng Mộc đã
đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của Hòa Bình.
Năm 1995, Hòa Bình đƣợc chọn làm thầu chính cho công trình Clubhouse Sân
golf Sông Bé (ảnh bên), câu lạc bộ sân golf lớn nhất Đông Nam Á với diện tích hơn
Page | 17


Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán


8.000m2. Do khó khăn tài chính, Chủ Đầu tƣ không thể thanh toán đúng hạn hợp đồng
gây ảnh hƣởng đến tiến độ thi công và gây tổn thất không nhỏ cho Hòa Bình. Tuy
nhiên Hòa Bình đã chia sẻ khó khăn, cùng Chủ Đầu tƣ tìm biện pháp khắc phục, từng
bƣớc hoàn thành công trình đƣa vào khai thác, tháo gỡ vấn đề nan giải cho cả hai bên.
Cũng trong thời điểm này, Xƣởng Sơn đá Hòa Bình đƣợc thành lập với sản
phẩm độc đáo có nhãn hiệu Hodastone mà ngày nay đã đƣợc nổi tiếng với những tính
năng ƣu việt của nó.
Với sự phát triển nhanh chóng của Công ty, nhu cầu về vốn rất lớn, Hòa Bình
đã lập ra Quỹ Phát triển bằng sự đóng góp tích lũy hàng tháng của Cán bộ Công nhân
viên. Qua việc góp vốn này, mỗi thành viên đều ý thức rõ trách nhiệm và quyền lợi
của mình đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Đây cũng là tiền đề cho việc
thành lập Công ty Cổ phần Hòa Bình.
Năm 1996, Hòa Bình đƣợc chọn giao thi công toàn bộ các công tác trên đất liền
của công trình Cảng Cá Cát Lở - Vũng Tàu, một công trình công nghiệp có qui mô
lớn, đòi hỏi cao về mọi mặt: trình độ quản lý, phƣơng tiện thi công, năng lực tài chánh,
trong đó riêng khoản bảo lãnh hợp đồng đã lên đến 300.000 USD.
Năm 2001, Hệ thống Quản lý Chất lƣợng về lĩnh vực thi công xây dựng của
Hòa Bình đã đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 đƣợc tổ chức quốc tế QMS cấp
giấy chứng nhận.
Năm 2006: Hòa Bình chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM và trở thành nhà thầu xây dựng tổng hợp đầu tiên tham gia thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam. Sự kiện này đánh dấu một bƣớc ngoặt, mở ra cơ hội để Hòa Bình
phát triển lên tầm cao mới.
Ngành nghề kinh doanh
 Xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu đƣờng, công trình giao thông, hệ thống
cấp thoát nƣớc
 San lấp mặt bằng
 Kinh doanh nhà
 Tƣ vấn xây dựng (trừ thiết kế công trình)
 Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất

 Dịch vụ sửa chữa nhà; Trang trí nội thất
 Trồng rừng cao su, xà cừ, tràm và bạch đàn
 Khai thác và sơ chế gỗ. (Không hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh)
 Kinh doanh khu du lịch, khách sạn (không hoạt động tại trụ sở)
 Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thƣơng mại)
Page | 18


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phân tích tài chính

 Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp
 Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
Các dự án đã tham gia
Công ty đã thành công ở các công trình lớn tiêu biểu: KS Riverside, KS
International, Food Center of Sai Gon,...(1993); Clubhouse Sân golf Sông Bé (1995);
Cảng Cá Cát Lở - Vũng Tàu (1996); KS Tân Sơn Nhất, Thuận Kiều Plaza...(1998);
Nhà máy Nƣớc ép trái cây Delta ở Long An, Saigon Sky Garden Apartments, Legend
Hotel, Melinh Point Tower, Sheraton Plaza,...(1999); Khu phố Mỹ An, Mỹ Cảnh,..,
nhà máy Huhtamaki Việt Nam (2002); 72 căn biệt thự song lập và tứ lập, tháp truyền
hình cao nhất Đông Nam Á (252m)...(2004); mở rộng nhà ga sân bay Tân Sơn Nhất,
Trung tâm Hội nghị Quốc gia - Hà Nội, KS Park Hyatt Saigon, CC cao cấp
Cantavil,...(2005); Bệnh viện Nhi quốc tế Hạnh Phúc (Bình Dƣơng), Nhà ga Sân bay
quốc tế Cần Thơ, Kumho Asiana Plaza (TP.HCM) Keangnam Hanoi Landmark
Tower, CR5 – CR8 Hồ Bán Nguyệt,...(2008); Saigon Pearl – Development (TP.HCM),
cụm công trình trung tâm thƣơng mại Vincom – khu B (TP.HCM),...(2009); Times
Square, Nhà điều hành bay Tổng công ty Hàng không miền Nam, KS quốc tế 5 sao Le
Meridien tại TP.HCM...(2010); Celadon City, dự án MB Sunny Tower, Times
City...(2011),...


II.

Phân tích tài chính của Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh địa ốc
Hòa Bình

1. Phân tích Báo cáo tài chính
a)

Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoan 2011 – 2015
(đơn vị: triệu đồng)

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

2011

2012

2013


2014

2015

3,055,298

4,064,893

3,432,447

3,518,183

5,078,027

2,635,608

3,687,353

3,119,674

3,107,976

4,782,336

419,689

377,540

312,774


410,206

295,692

32,847

36,360

40,902

69,678

87,207

149,622

164,260

111,825

99,169

131,665

7,820

10,511

15,708


8,881

25,811

120,721

135,932

165,825

280,108

119,760

174,373

103,196

60,317

91,726

113,583

Page | 19


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán


Phân tích tài chính
Lợi nhuận khác
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên
kết liên doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNÐ)

-3,475

16,764

-12,547

-210

6,884

14,268

37,073

-4,040

-2,386


185,166

157,034

43,730

89,130

120,466

149,553

130,888

23,708

68,777

82,835

149,042

132,020

26,448

70,948

83,474


7,439

3,648

599

1,345

914

(Nguồn: Tác giả tổng hợp – Vietstock.vn)

Ta thấy đƣợc rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng phân tích xu
hƣớng dƣới đây:
Phân tích xu hướng Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015

Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận khác
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên
doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công
ty mẹ
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNÐ)

2011

2012

2013

2014

2015

100%

133.04%

112.34%

115.15%

166.20%

100%

139.91%


118.37%

117.92%

181.45%

100%

89.96%

74.53%

97.74%

70.46%

100%
100%
100%
100%

110.70%
109.78%
134.41%
112.60%

124.52%
74.74%
200.87%

137.36%

212.13%
66.28%
113.57%
232.03%

265.49%
88.00%
330.06%
99.20%

100%

59.18%

34.59%

52.60%

65.14%

100%

-482.42%

361.06%

6.04%


-198.10%

100%

259.83%

-28.32%

-16.72%

0.00%

100%

84.81%

23.62%

48.14%

65.06%

100%

87.52%

15.85%

45.99%


55.39%

100%

88.58%

17.75%

47.60%

56.01%

100%

49.04%

8.05%

18.08%

12.29%

(Nguồn: Tác giả tính toán)

Mặc dù doanh thu của doanh nghiệp tăng nhƣng lợi nhuận lại giảm mạnh qua
các năm. Đặc biệt năm 2013, lợi nhuận sau thuế TNDN chỉ đạt 15.85% so với năm gốc
là năm 2011. Năm 2013, Doanh thu hợp nhất năm 2013 là 3,432 tỷ đồng, bằng 69% kế
hoạch và giảm 16% so với thực hiện của 2012. Trong đó, doanh thu từ hoạt động xây
Page | 20



Phân tích tài chính

Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

dựng của công ty mẹ đạt 3,479 tỷ đồng, giảm 12% so với của 2012. Tỷ trọng doanh
thu của phân khúc công nghiệp năm 2013 là 31%, trọng khi doanh thu của phân khúc
nhà ở từ 32.4% năm 2012 xuống còn 24% trong năm 2013 do phân khúc này gặp
nhiều khó khăn.
HĐQT HBC cho biết nguyên nhân không đạt kế hoạch doanh thu chủ yếu là do
trì hoàn thi công nhiều công trình trong năm do thiếu nguồn tiền (ngân hàng không
giải ngân). Bên cạnh đó, việc các chủ đầu tƣ giãn thi công, cắt giảm khối lƣợng thi
công cũng ảnh hƣởng đáng kể.
Lợi nhuận sau thuế hợp nhất là 26 tỷ đồng, chỉ thực hiện 14% kế hoạch và giảm
80% lợi nhuận thực hiện của 2012. Nguyên nhân là do Công ty phải trích lập dự phòng
phải thu do không thu hồi đƣợc nợ khó đòi.
Đáng chú ý là các công ty con và công ty liên kết của HBC trong năm qua
không đạt hiệu quả. (Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh chỉ bằng -28.32%
so với năm 2011). Cụ thể, có đến 7/10 công ty con và 2/3 công ty liên kết thua lỗ trong
năm 2013. Trong đó, Công ty con là Công ty TNHH MTV Xây dựng và Địa ốc Hòa
Bình Hà Nội lỗ nặng nhất với gần 43 tỷ đồng.
Trong năm 2015, theo báo cáo, tổng doanh thu năm 2015 của HBC đạt 5.078 tỷ
đồng, tăng 44,3% so với năm 2014 và đạt xấp xỉ 96% kế hoạch. Doanh thu này chỉ đến
chủ yếu từ hoạt động xây dựng, đóng góp tỷ trọng cao nhất, với 99% tổng doanh thu.
Doanh thu thuần của HBC năm 2015

(Nguồn: BCTC hợp nhất HBC năm 2015)

Tuy nhiên trong năm qua HBC chỉ đạt lợi nhuận sau thuế là 83,47 tỷ đồng tỷ
đồng (tăng 17,7% so với năm 2014), đạt chƣa đến một nửa so với kế hoạch (46,4%).

Đƣợc biết, HBC hiện đang triển khai thi công hơn 50 dự án lớn nhỏ, bình quân
200-300 tỷ đồng/dự án, trong đó VietinBank Tower 68 tầng (Hà Nội), Saigon Center
hay Ngôi Nhà Đức (Deutches Haus)… Ngoài ra, HBC cũng tập trung phát triển tại thị
trƣờng Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) với 11 dự án resort, khách sạn (JW Marriott, Star
Bay, Intercontinental Resort).
Theo ông Hải, mặc dù doanh thu tăng nhƣng lợi nhuận không đạt kế hoạch đề
ra do vẫn còn một số công nợ khó đòi, chậm thanh toán. Trong quá trình thực hiện,

Page | 21


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phân tích tài chính

một số chủ đầu tƣ thay đổi kế hoạch, thiết kế, thời gian kéo dài… đã làm tăng chi phí
phát sinh cho HBC.
Lý giải về nguyên nhân không đạt doanh thu, theo HBC trong năm báo cáo hợp
nhất bị loại trừ 240,5 tỷ đồng doanh thu gồm thi công xây dựng công trình The Ascent
132,8tỷ; công trình Green Park 107,7 tỷ, do Công ty Tiến Phát và Công ty HBH chƣa
giao nhà hết cho khách hàng, ngoài ra công trình T2 Nội Bài giảm doanh thu quyết
toán 33,6 tỷ.
Còn về mục tiêu lợi nhuận trong năm qua không đạt là do công trình Vietinbank
Tower lỗ 125,1 tỷ: do giá dự thầu không cao, sự phối hợp giữa chủ đầu tƣ và nhà tƣ
vấn chƣa đồng bộ, các phƣơng án thi công bêtong khối lớn và các vấn đề nhà thầu yêu
cầu giải quyết bị kéo dài nên làm tăng chi phí. Công trình SSG Tower lỗ 28,7 tỷ: do
thời gian thi công kéo dài so với tiến độ ban đầu, nên chi phí lƣơng, có một số phát
sinh chƣa làm hồ sơ thanh toán đƣợc tiền.
Một số công ty con, liên kết trong giai đoạn cơ cấu ngƣng hoạt động hoặc cơ
cấu lại hoạt động, có lợi nhuận âm, nhƣ Công ty MHB lỗ 13,3 tỷ, Công ty ViTa lỗ 1,5

tỷ, Công ty HBP Hƣng Yên lỗ 1,5 tỷ, Công ty AHA lỗ 4,2 tỷ, Công ty Chứng khoán
Sen Vàng lỗ 2 tỷ.
Một số hoạt động kinh doanh bất động sản, môi giới bất động sản, cho thuê văn
phòng chƣa hiệu quả và ảnh hƣởng do doanh thu bất động sản chƣa đƣợc ghi nhận mà
chi phí đã ghi nhận, nhƣ Công ty Tiến Phát lỗ 16,3 tỷ, Công ty HBH lỗ 38,4 tỷ. Dự
kiến năm nay các công ty này ghi nhận doanh số các dự án bất động sản đã bán trong
năm 2015, làm tăng lợi nhuận 26,7 tỷ.
Chi phí tài chính cũng là một chỉ tiêu cần lƣu tâm đối với các nhà đầu tƣ và
ngƣời cho vay. Con số vay ngắn hạn của HBC là 6.200 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn
khoảng 1.800-1.900 tỷ đồng và nợ trả trƣớc là 1.400 tỷ đồng. Theo cách tính của các
ngân hàng, hiện nay hệ số lãi vay của HBC vẫn an toàn.
Ta thấy đặc điểm trong doanh thu và lợi nhuận của công ty qua bảng phân tích
cơ cấu dƣới đây:
Phân tích đồng quy mô Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

2011

2012

2013


2014

2015

100%

100%

100%

100%

100%

86.26%

90.71%

90.89%

88.34%

94.18%

13.74%

9.29%

9.11%


11.66%

5.82%

1.08%
4.90%
0.26%
3.95%

0.89%
4.04%
0.26%
3.34%

1.19%
3.26%
0.46%
4.83%

1.98%
2.82%
0.25%
7.96%

1.72%
2.59%
0.51%
2.36%

Page | 22



Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phân tích tài chính
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận khác
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên
doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty
mẹ
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNÐ)

5.71%

2.54%

1.76%

2.61%

2.24%

-0.11%

0.41%


-0.37%

-0.01%

0.14%

0.47%

0.91%

-0.12%

-0.07%

0.00%

6.06%

3.86%

1.27%

2.53%

2.37%

4.89%

3.22%


0.69%

1.95%

1.63%

4.88%

3.25%

0.77%

2.02%

1.64%

0.24%

0.09%

0.02%

0.04%

0.02%

(Nguồn: Tác giả tính toán)

Nhìn vào bảng cơ cấu trên, ta thấy doanh thu của công ty phần lớn từ hoạt động

sản xuất kinh doanh. Đây là một cơ cấu vững mạnh, ổn định, tạo tâm lý yên tâm cho
nhà đầu tƣ.
Doanh thu thuần năm 2015 của Địa ốc Hòa Bình đạt 5.085 tỷ đồng, tăng 45%
so với năm 2014. Trong khi đó, lãi gộp đạt đƣợc chỉ ở mức 300 tỷ đồng, giảm 27%.
Đƣợc biết, trong năm, Công ty triển khai ký 32 hợp đồng mới, cùng với các hợp đồng
dở dang trƣớc đó, số hợp đồng thực hiện lên tới 92 hợp đồng. Địa ốc Hòa Bình đƣợc
nhận thầu nhiều công trình theo hình thức chỉ định thầu, đặc biệt với các hợp đồng
thiết kế thi công.
Tuy nhiên, trong số đó, công trình đƣợc kỳ vọng là Vietinbank Tower đã bất
ngờ mang lại cho HBC khoản lỗ tới 125 tỷ đồng do phối hợp giữa các bên liên quan
chƣa đồng bộ, các phƣơng án thi công bê tông khối lớn và các vấn đề nhà thầu yêu cầu
giải quyết bị kéo dài nên làm tăng chi phí. Bên cạnh đó, dự án lớn là Công trình T2
Nội Bài cũng bị giảm doanh thu quyết toán 33,6 tỷ đồng do đặc thù dự án không đấu
tranh đƣợc khoản chi phí EOT, công trình SSG Tower lỗ 28,7 tỷ đồng do một số phát
sinh không lấy đƣợc tiền…
Mặc dù có sự suy giảm nhƣng so với trung bình ngành xây dựng, lợi nhuận sau
thuế và trƣớc thuế của công ty đều lớn hơn:
Chỉ tiêu tài chính ngành xây dựng giai đoạn 2011 - 2015
Lợi nhuận trƣớc
thuế/Doanh thu
thuần
Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu
thuần

2011

2012

2013


2014

2015

4%

0%

-1%

3%

5%

3%

-1%

-2%

2%

4%
(Nguồn: Cophieu68.vn)

Page | 23


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán


Phân tích tài chính

Giá vốn bán hàng tăng qua các năm, đặc biệt trong năm 2015, giá trị này bằng
94.18% so với doanh thu. Phần giá vốn năm 2015 tăng mạnh so với năm 2014, đặc
biệt trong mảng xây dựng khi giá trị này gấp 1,5 lần năm 2014.
Giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 - 2015

(Nguồn: BCTC hợp nhất HBC năm 2015)

Bên cạnh đó, chi phí bán hàng tăng từ 3,4 tỷ lên 17,7 tỷ tƣơng đƣơng hơn 14 tỷ
đồng cũng là một yếu tố lớn làm giảm lợi nhuận của HBC. Chi phí quản lý cũng giảm
25%, đƣợc HBC giải thích là do hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2013 đạt giá trị thấp nhất, chỉ thực hiện 14% kế
hoạch và giảm 80% lợi nhuận thực hiện của 2012. Nguyên nhân là do Công ty phải
trích lập dự phòng phải thu do không thu hồi đƣợc nợ khó đòi. Và đây cũng là xu
hƣớng chung của ngành xây dựng năm 2013. Theo đánh giá của Bộ Xây dựng, năm
2013 là một năm đầy khó khăn của ngành xây dựng. Hàng loạt doanh nghiệp làm ăn
thu lỗ, và có đến 10.077 doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc giải thể do chịu ảnh
hƣởng của suy thoái kinh tế và sự trầm lắng của thị trƣờng bất động sản thời gian đó.
b) Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2011 – 2015
(đơn vị: triệu đồng)
2011

2012

2013

2014


2015

2,549,704

3,760,515

3,985,787

5,045,412

6,146,400

299,792

605,656

755,407

678,650

148,980

325,056

14,758

44,191

696,164


799,677

1,680,305

2,872,484

2,940,660

3,063,419

4,212,400

198,546

221,371

212,492

561,238

923,007

46,004

46,245

33,038

45,941


62,336

Tài sản dài hạn

735,692

819,901

740,998

758,069

1,144,832

Tài sản cố định

460,585

498,468

432,217

412,466

638,269

Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền

Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn
hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

Page | 24


Ngô Thị Xuân – QH 2013E Kế toán

Phân tích tài chính
Bất động sản đầu tƣ
Các khoản đầu tƣ tài chính dài

214,585

253,137

248,785

268,954

276,026

Tổng cộng tài sản

3,285,396

4,580,416


4,726,785

5,803,481

7,291,231

Nợ phải trả

2,557,711

3,800,531

3,769,725

4,806,305

6,216,830

Nợ ngắn hạn

2,472,263

3,559,713

3,679,158

4,509,229

5,805,733


85,448

240,818

90,567

297,076

411,097

Vốn chủ sở hữu

721,594

771,277

950,500

996,073

1,074,402

Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

209,425

413,061

518,755


573,686

755,598

Thặng dƣ vốn cổ phần

368,383

198,683

301,199

301,199

106,043

Lợi nhuận sau thuế chƣa phân
phối

133,608

180,562

148,213

135,049

115,202


Lợi ích của cổ đông thiểu số

6,091

8,609

6,561

1,104

3,285,396

4,580,416

4,726,785

5,803,481

hạn

Nợ dài hạn

Tổng cộng nguồn vốn

7,291,231

(Nguồn: Tác giả tổng hợp – Vietstock.vn)

Ta thấy đƣợc tình hình phát triển của tài sản và nguồn vốn qua bảng phân tích
xu hƣớng dƣới đây:

Phân tích xu hướng Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 – 2015
2011

2012

2013

2014

2015

Tài sản ngắn hạn

100%

147.49%

156.32%

197.88%

241.06%

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền

100%

202.03%


251.98%

226.37%

49.69%

Các khoản đầu tƣ tài chính
ngắn hạn

100%

4.54%

13.59%

214.17%

246.01%

Các khoản phải thu ngắn hạn

100%

170.95%

175.01%

182.31%

250.69%


Hàng tồn kho

100%

111.50%

107.02%

282.67%

464.88%

Tài sản ngắn hạn khác

100%

100.52%

71.82%

99.86%

135.50%

Tài sản dài hạn

100%

111.45%


100.72%

103.04%

155.61%

Tài sản cố định

100%

108.22%

93.84%

89.55%

138.58%

Bất động sản đầu tƣ

-

-

-

-

-


Các khoản đầu tƣ tài chính dài
hạn

100%

117.97%

115.94%

125.34%

128.63%

Tổng cộng tài sản

100%

139.42%

143.87%

176.64%

221.93%

Nợ phải trả

100%


148.59%

147.39%

187.91%

243.06%

Nợ ngắn hạn

100%

143.99%

148.82%

182.39%

234.83%

Nợ dài hạn

100%

281.83%

105.99%

347.67%


481.11%

Vốn chủ sở hữu

100%

106.89%

131.72%

138.04%

148.89%

Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

100%

197.24%

247.70%

273.93%

360.80%

Thặng dƣ vốn cổ phần

100%


53.93%

81.76%

81.76%

28.79%

Page | 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×