BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
T×M HIÓU MéT Sè YÕU Tè NGUY C¥
TR£N S¶N PHô §Î NON T¹I KHOA PHô S¶N
BÖNH VIÖN B¹CH MAI N¡M 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2012 – 2016
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LƯU TUYẾT MINH
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này tôi đã
nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, bạn bè và gia
đình.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại Học Y Hà Nội, phòng Quản lý đào tạo Đại Học,
phòng Quản lý Nghiên cứu Khoa học.
Ban Giám đốc và Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai.
Chủ nhiệm khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai, Điều dưỡng trưởng khoa Phụ
sản Bệnh viện Bạch Mai.
Khoa Điều dưỡng – hộ sinh cùng các thầy cô trong bộ môn đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt, với tất cả sự kính trọng tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn sâu sắc
đến TS. Lưu Tuyết Minh, người đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn cho tôi.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn đến bố mẹ tôi – những người dù không
trực tiếp bên tôi nhưng luôn động viên tôi, những người bạn đã giúp đỡ, chia sẻ khó
khăn với tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày... tháng 5 năm 2016.
Sinh viên
Đỗ Thị Hồng Hạnh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội.
- Phòng Quản lý Đào tạo Đại học, phòng Công tác học sinh – sinh viên
Trường Đại học Y Hà Nội.
- Khoa Điều dưỡng – hộ sinh Trường Đại học Y Hà Nội.
- Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp năm 2015 – 2016.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp tiến hành dưới sự
hướng dẫn của TS. Lưu Tuyết Minh. Các số liệu kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học, khóa luận hay tài liệu tham khảo nào.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên
Đỗ Thị Hồng Hạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVBM
: Bệnh viện Bạch Mai
BVPSTW
: Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
ĐN
: Đẻ non
IVF
: In Vitro Fertilization
KĐN
: Không đẻ non
OR
: Odd ratio (tỷ suất chênh).
WHO
: World Health Organization (tổ chức y tế thế giới)
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dọa đẻ non và đẻ non là một vấn đề lớn của sản khoa và luôn nhận
được sự quan tâm đặc biệt ở nước ta cũng như trên thế giới. Trẻ sơ sinh non
tháng có nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao hơn nhiều so với trẻ sơ sinh đủ
tháng [1].Theo thống kê, tỷ lệ đẻ non tại Pháp là 6,3% và tại Mỹ là 12,5%. Tại
Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ năm 1998 đến năm 2000 tỷ lệ ĐN là 20%.
Tỷ lệ tử vong của trẻ đẻ non rất cao, theo Silva thì tỷ lệ tử vong chu sinh của
đẻ non ở Canada và Mỹ là 75%. Tại Việt Nam, năm 2002 có khoảng 180
nghìn sơ sinh non tháng trên tổng số gần 1,6 triệu sơ sinh chào đời, 1/5 số các
trẻ sơ sinh non tháng này tử vong [2].
Hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển kinh tế, tỷ
lệ đẻ non có giảm xuống. Với mỗi trẻ sơ sinh non tháng, để có thể nuôi sống
được phải tốn rất nhiều tiền của và công sức. Không những vậy, những trẻ
non tháng còn có nguy cơ cao để lại di chứng, trở thành gánh nặng cho gia
đình và xã hội [3].
Giảm thiểu tỉ lệ đẻ non hiện đang là một thách thức và phải thực hiện
thành một quá trình. Vì vậy làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, đảm
bảo cho những đứa trẻ không bị đẻ ra trước thời hạn là một mắt xích quan
trọng. Để thực hiện được điều này, chúng ta cần phải phát hiện và xử trí sớm
những phụ nữ có nguy cơ đẻ non cao. Đã có nghiên cứu về vấn đề này tại một
số bệnh viện như Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, Phụ sản Hà Nội, Phụ sản
Hải phòng.., tuy nhiên khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai chưa có nghiên cứu
cụ thể. Đứng trước tình hình đó tôi đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu một số yếu
8
tố nguy cơ trên sản phụ đẻ non tháng tại khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai
năm 2014” với các mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu:
1.
2.
Tìm hiểu tình hình đẻ non tại khoa Phụ sản BVBM năm 2014.
Mô tả một số yếu tố nguy cơ của mẹ ảnh hưởng đến đẻ non tháng tại
khoa Phụ sản BVBM năm 2014.
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 ĐỊNH NGHĨA ĐẺ NON.
Từ lâu trên thế giới cũng như nước ta, có nhiều tác giả định nghĩa khác
nhau về đẻ non:
Theo Trần Hán Chúc: ĐN là hiện tượng thai bị đẩy ra khỏi buồng tử
cung trước 38 tuần tuổi thai và có trọng lượng dưới 2500g [4].
Theo Nguyễn Việt Hùng ĐN là hiện tượng gián đoạn thai nghén khi tuổi
thai có thể sống được (nghĩa là tuổi thai trong vòng 28 tuần đến 37 tuần) [1].
Theo tổ chức Y tế Thế giới năm 1961 (WHO 1961): ĐN là đẻ ra có
trọng lượng dưới 2500g và tuổi thai dưới 37 tuần [5].
Ngày nay nhờ sự phát triển của nền y học hiện đại, khả năng chăm sóc
và nuôi dưỡng những trẻ non tháng được cải thiện, khái niệm về đẻ non đã
thay đổi nhiều. Theo tài liệu hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị các bệnh phụ
khoa do Bộ y tế ban hành năm 2015: đẻ non là cuộc chuyển dạ diễn ra từ tuần
thứ 22 đến tuần 37 của thai kì tính theo kinh cuối cùng [6].
1.2 TÌNH HÌNH TRẺ ĐẺ NON
ĐN là một vấn đề đáng quan tâm. Không riêng gì Việt Nam mà ngay cả
những nước phát triển ĐN cũng vẫn là một vấn đề phức tạp.
Theo tổ chức ý tế thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có khoảng 15
triệu trẻ sơ sinh non tháng tương đương với 5 – 18% trong tổng số trẻ được
sinh ra. Trong đó có 60% trường hợp xảy ra ở khu vực châu Phi, Nam Á.
Cũng theo WHO, tỷ lệ sinh non ở các nước thu nhập thấp hơn mức trung bình
là 12% trong khi các nước có thu nhập cao hơn mức trung bình là 9%.
10
Cũng tại nghiên cứu của Godenberg R.L và cộng sự, trong số trẻ sơ
sinh non tháng có 5% trẻ nhỏ hơn 28 tuần, 15% từ 28 – 31 tuần, 20% từ 32 –
33 tuần và 60 – 70% từ 34 – 36 tuần [7].
Tại Pháp: tỉ lệ ĐN năm 1972 là 8,2% và năm 1981 giảm xuống còn
5,6% do làm tốt công tác dự phòng [8].
Theo Blencowe H và cộng sự (2010) cho thấy 3 nước có số lượng trẻ
đẻ non cao nhất thế giới: Ấn Độ (35191000 trẻ), Trung Quốc (1172300 trẻ) và
Nigeria (773600 trẻ) [9].
Tại Việt Nam, chưa có thống kê trên toàn quốc, nhưng theo những
nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ ĐN khoảng 8 – 10% [6]. Theo nghiên cứu gần đây tại
BVPSTW của Nguyễn Tiến Lâm [10], tỷ lệ đẻ non so với tổng số đẻ năm
2009 là 10,9%, tỉ lệ ĐN tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2013 là 3,6%
trong đó cao nhất ở tuổi thai 34 – 36 tuần chiếm 53,7% [11].
Khoa Phụ sản BVBM chưa tìm được thống kê.
1.3 CƠ CHẾ BỆNH SINH CHUYỂN DẠ ĐẺ NON.
Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ đẻ non rất phức tạp, cho tới nay chưa
có một cơ chế nào giải thích một cách tường tận. Có nhiều giả thuyết được
đưa ra, trong đó một số giả thuyết hay được nhắc đến là:
Thuyết cơ học
Trong lâm sàng chúng ta thấy các trường hợp đa ối, đặc biệt là đa ối
cấp, đa thai và phá thai to bằng phương pháp đặt túi nước là các thí dụ cho sự
căng dãn quá mức gây chuyển dạ đẻ [12].
Thuyết estrogen và progesteron
Trong quá trình thai nghén, estrogen và progesteron tăng dần theo tuổi
thai với một tỷ lệ nhất định. Progesteron giảm đột ngột trước khi chuyển dạ
vài ngày làm thay đổi tỷ lệ giữa estrogen và progesteron và điều này được coi
11
như là nguyên nhân làm cho thức tỉnh của tử cung tăng lên, cơ tử cung dễ đáp
ứng với các kích thích gây co và phát sinh chuyển dạ [12].
Thuyết prostaglandin(PG)
Prostagandin được tổng hợp ngay tại màng tế bào, đó là những acid béo
không bão hòa và là dẫn xuất của acid protanoic [13]. Người ta có thể gây
chuyển dạ bằng cách tiêm Prostagandin dù có thai ở bất kỳ tuổi nào [12].
Thuyết thần kinh
Tử cung là một cơ quan chịu sự chi phối của hệ thần kinh thực vật, hệ
thần kinh tự động, cơ tử cung giống như cơ tim và nó có thể tự hoạt động điều
khiển cơn co của nó.
Chuyển dạ đẻ non có thể phát sinh các phản xạ thần kinh sau những
kích thích trực tiếp hoặc gián tiếp đặc biệt là stress hoặc tâm lý [14].
Thuyết nhiễm khuẩn
Các sản phẩm của sự nhiễm khuẩn có thể kích thích các tế bào sản xuất
các prostaglandin từ các phospholipid A2 (các chất này có trong lyzoxom,
màng prostaglandin) và gây chuyển dạ.
Các phản ứng viêm tại chỗ sẽ sinh ra các enzym như protease,
mucinase, collagenase,… các enzym này tác động lên mô liên kết làm suy yếu
chúng, từ đó gây rỉ ối, vỡ ối, xóa mở cổ tử cung và gây chuyển dạ [14].
Vai trò oxytocin
Oxytocin là một hormon do vùng dưới đồi bài tiết, được các sợi thần
kinh dẫn xuống tích tũy ở thùy sau tuyến yên và có tác dụng co cơ tử cung
[15]. Người ta đã xác định được có sự tăng tiết oxytocin ở người mẹ trong
chuyển dạ đẻ [12]. Mức oxytocin ở máu mẹ tăng ít ở giai đoạn một của
chuyển dạ và nó tăng cao ở giai đoạn hai và sau khi sổ thai. Mặt khác, nó
cũng không có mặt ở những chỗ nối của tế bào tử cung [14]. Số lượng
12
receptor tiếp nhận oxytocin trong cơ tử cung tăng dần theo tuổi thai làm
cho cơ tử cung càng về cuối thai kỳ càng nhạy cảm với oxytocin [15].
1.4 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ SƠ SINH NON THÁNG
Tất cả trẻ sơ sinh non tháng đều có biểu hiện ít nhiều thiếu sót về sự trưởng
thành của các hệ thống trong cơ thể cả về mặt hình thái và chức năng [16].
1.4.1 Hô hấp
Hoạt động hô hấp kém hơn so với trẻ bình thường đặc biệt là đối với
những trẻ có tuổi thai dưới 34 tuần [17],[18].
1.4.2 Tuần hoàn
Tim to tròn, còn ống động mạch (ống Botal) và lỗ Botal đóng chậm sau
đẻ vài tuần. Thành mạch chưa phát triển, dễ vỡ, dễ thoát quản, dễ phù. Các tế
bào máu và các yếu tố đông máu đều giảm về cả số lượng và chất lượng.
Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu giảm, các yếu tố đông máu như sinh sợi huyết,
plasminogen… Đặc biệt là prothrombin giảm nhiều (15 – 20%); các vitamin
đều thiếu: A, D, E, K... [16].
1.4.3 Về thần kinh
Thần kinh của trẻ ĐN chưa phát triển hoàn thiện.Thần kinh vỏ não
chưa hoạt động, mọi sự hoạt động phụ thuộc chủ yếu vào thần kinh thực vật, các
phản xạ bẩm sinh yếu hoặc chưa rõ. Mạch máu não dễ bị tổn thương hay xuất
huyết, trẻ bị suy dinh dưỡng sớm sẽ dễ để lại những di chứng sau này [16].
Một số cơ quan bộ phận khác chưa phát triển hoàn thiện nên chưa thực
hiện được chức năng đầy đủ. Trẻ ĐN có diện tích da mỏng, lớp mỡ dưới da
phân bố không đều, diện tích da trên cân nặng thấp; hoạt động nội tiết của các
tuyến: tuyến yên, tuyến giáp, tuyến phó giáp trạng, tuyến thượng thận… chưa
đồng bộ; hệ tiêu hóa kém phát triển, men tiêu hóa ít, phản xạ bú kém nên khả
năng tiêu hóa kém, khả năng miễn dịch kém [16].
13
1.5 HẬU QUẢ CỦA ĐN Ở TRẺ SƠ SINH
1.5.1 Một số bệnh thường gặp trên trẻ sơ sinh đẻ non
Theo Nguyễn Văn Phong tỉ lệ mắc bệnh của trẻ sinh non tháng là 59,8% so
với tổng số trẻ sơ sinh non tháng, trong khi đó trẻ sơ sinh đủ tháng chỉ có 4,7%
nguy cơ mắc bệnh của trẻ non tháng cao gấp 12,8 lần so với trẻ đủ tháng [19].
Bệnh màng trong
Nguyên nhân gây bệnh là do thiếu hụt yếu tố Surfactant nên nhu mô
phổi không giãn nở được để trao đổi không khí [1],[20].
Theo Đậu Quang Liêu, trong số trẻ sơ sinh non tháng nhập viện do
viêm phế quản phổi là hay gặp nhất 63,1%, 1/3 trong số trẻ sơ sinh non tháng
nhập viện có biểu hiện suy hô hấp [21].
Nhiễm khuẩn
Do chức năng miễn dịch kém nên trẻ ĐN sẽ bị các bệnh nhiễm khuẩn như
viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhất là viêm ruột hoại tử [20].
Theo Đậu Quang Liêu trong 84 trẻ sơ sinh non tháng nhập viện có tới
75 trường hợp có biểu hiện nhiễm khuẩn bao gồm: nhiễm khuẩn huyết, viêm
phế quản phổi, viêm ruột hoại tử …[21]
Theo Phạm Bá Nha tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh trong nhóm ĐN cao hơn
không ĐN với độ tin cậy > 99,99% [23].
Xuất huyết
Tình trạng xuất huyết có thể biểu hiện ở nhiều cơ quan như: mắt, dạ
dày, phổi… nặng nhất là xuất huyết não, màng não [16],[20], nguy cơ xuất
huyết thường gặp trên trẻ ĐN sau can thiệp thủ thuật.
Rối loạn chuyển hóa
Hạ đường huyết, hạ canxi huyết hay gặp trên trẻ sơ sinh ĐN [20],[22].
Nhẹ cân
14
Trẻ ĐN thường có cân nặng thấp, theo Nguyễn Văn Phong cân nặng
trung bình trẻ ĐN là 2100 ± 326g [17], theo Trần Quang Hiệp 95,84% trẻ ĐN
có cân nặng dưới 2500g [24].
Ngoài ra theo An Johnson và cộng sự trẻ ĐN không những có nguy cơ
mắc bệnh và tử vong cao mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực và trí
tuệ của trẻ sau này. Tác giả đã theo dõi 153 trẻ ĐN đến 4 tuổi thấy 54 trẻ
(35%) phát triển bình thường, số còn lại là 16 – 30% có di chứng thần kinh
nặng [25].
1.5.2 Tình hình tử vong của trẻ sơ sinh non tháng
Một thế kỷ trước đây, ngay cả ở châu Âu, trẻ đẻ non không có cơ hội để
sống. Từ năm 1990, Boudin ở pháp là người đầu tiên chứng minh rằng trẻ ĐN
có thể cứu sống được với ba điều kiện là: giữ ấm, dinh dưỡng và vệ sinh sạch
sẽ [18]. Tỷ lệ tử vong và tàn tật của trẻ ĐN (do tổn thương thần kinh) tỷ lệ
nghịch với tuổi thai [26].
Theo thống kê của Epipage (Pháp 1997), Epicure (Anh 1996) tỷ lệ sống
của trẻ đẻ non từ 30 tuần đến 33 tuần tuổi là 80%, đối với trẻ rất non từ 23
tuần đến 25 tuần chỉ có 17% sống sót [26].
Trẻ đẻ non có nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 trước
tuần 32, từ 32 – 35 tuần tỷ lệ di chứng thần kinh là 1/5, giảm xuống 1/10 sau
tuần 35 [6].
1.6 NGUYÊN NHÂN ĐN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA MẸ
Hiện tại, nguyên nhân ĐN vẫn chưa được tìm hiểu tường tận mặc dù đã
có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ được cho rằng gây ĐN thường được
đề cập đến bao gồm:
15
Tuổi mẹ: tuổi mẹ không phải là nguyên nhân đẻ non. Tuy nhiên ở nhiều
nghiên cứu người ta thấy rằng đối với những bà mẹ quá trẻ dưới 20 hoặc quá
lớn tuổi trên 35 tuổi thì nguy cơ ĐN tăng lên [4],[27].
Tình trạng kinh tế xã hội: những phụ nữ có điều kiện kinh tế thấp, lao
động nặng có nguy cơ ĐN cao hơn những phụ nữ có điều kiện kinh tế khá giả,
lao động nhẹ. Những người lao động chân tay cao gấp 2,3 lần so với những
người lao động văn phòng. Những người làm chân tay có cường độ làm việc
trên 40 giờ mỗi tuần có nguy cơ ĐN cao gấp 3,6 lần so với những người có
giờ lao động ít hơn [23],[28].
Thói quen thuốc lá và lạm dụng thuốc lá: việc sử dụng thuốc lá,
cocaine, và quá nhiều rượu trong khi mang thai làm tăng nguy cơ sinh non
[29]. Một phân tích trên sản phụ tại Thụy Điển chứng minh rằng hút thuốc
(≥10 điếu thuốc mỗi ngày; odds ratio 1.7) liên quan với tăng nguy cơ sinh
non [30].
Tiền sử sản khoa: những phụ nữ có tiền sử ĐN, sẩy thai, sẹo mổ cũ ở
tử cung thì nguy cơ ĐN ở lần mang thai tiếp theo cao hơn. Những phụ nữ có
tiền sử sinh non thì nguy cơ tái phát 25 – 50%, nguy cơ này tăng nhiều hơn
nếu có nhiều lần sinh trước đó [31].
Theo Trần Quang Hiệp, phụ nữ có tiền sử ĐN một lần thì nguy cơ ĐN
tăng gấp 2,34 lần so với những người không có tiền sử đẻ non [24]. Theo
Simson thì nguy cơ ĐN ở những lần tiếp theo là 1,84 lần ở những phụ nữ đã
có tiền sử đẻ non.
Tình trạng bệnh lí khi mẹ mang thai: nguy cơ ĐN tăng lên ở một số
bệnh lí mẹ trong quá trình mang thai trên cả hai phương diện do chính bệnh lí
gây ra.
16
Bệnh lí toàn thân:
Các bệnh lí gây sốt như nhiễm virus, vi khuẩn, kí sinh trùng… dễ kích
thích tử cung gây co bóp do sự tăng cao của prostaglandin [31]. Ngoài ra tử
cung bị kích thích do viêm nhiễm tại chỗ như ruột thừa, abcess thành bụng…
Sang chấn trực tiếp hay gián cũng tiếp có nguy cơ gây ĐN. Khi thai
phụ bị ngã, bị tác động trực tiếp lên vùng bụng dễ bị rau bong non, những tác
động phẫu thuật vùng bụng cũng dễ kích thích gây cơn co tử cung [4].
Những bệnh nội khoa mạn tính hay những bệnh do thai nghén gây ra
như tăng huyết áp, tiền sản giật, bệnh lí tim mạch, thiếu máu cũng gây ra
nguy cơ ĐN do những bất ổn của mẹ hoặc những bất ổn của thai do những
bệnh lí này cũng là nguyên nhân chính buộc bác sĩ phải chấm dứt thai kì sớm
hơn [29].
Tại Đức, ví dụ, mỗi năm có hơn 20.000 trẻ sơ sinh được sinh ra sớm do
tiền sản giật.
Các bệnh lí về hệ thống miễn dịch, đặc biệt như hội chứng khác thể
kháng phospholipid, bệnh lupus ban đỏ hệ thống…[31].
Bệnh lí tại chỗ [30]
Tử cung dị dạng bẩm sinh chiếm 5% trong đẻ non. Nếu có nguyên nhân
này thì nguy cơ đẻ non là 40%. Các dị dạng thường gặp: tử cung hai sừng, tử
cung kém phát triển…
Bất thường mắc phải ở tử cung: dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử
cung có sẹo…
Hở eo tử cung: 100% đẻ non nếu không được điều trị.
Can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp... viêm nhiễm âm
đạo, cổ tử cung cũng là nguyên nhân gây đẻ non.
Ngoài những nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây đẻ non của mẹ. Nguyên
nhân, yếu tố nguy cơ gây đẻ non ở thai nhi, phần phụ của thai.
17
Không rõ nguyên nhân: Có rất nhiều các trường hợp ĐN không rõ
nguyên nhân cho dù đã có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu về nguyên nhân ĐN
đã được tiến hành. Đây cũng chính là lí do mà công tác phòng chống ĐN hiện
nay vẫn còn là một vấn đề hết sức nan giải.
1.7 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI.
1.7.1 Một số nghiên cứu trong nước
Theo Bùi Thị Thúy [27]: mẹ làm ruộng, nghề khác có OR 6,9 và 2,38
lần so với cán bộ, viên chức. Mẹ ở miền núi, đồng bằng có nguy cơ ĐN tăng
2,6 và 2,16 lần so với mẹ ở thành phố, thị xã. Mẹ không có tiền sử ĐN có
nguy cơ ĐN ở những lần tiếp theo 4,02 lần so với mẹ không có tiền sử đẻ
non. Trong quá trình mang thai không khám thai, nguy cơ ĐN cao gấp 4,2 lần
so với mẹ có khám thai .
Theo Nguyễn Văn Phong [17]: nhóm mẹ là công nhân và nông dân
chiếm tỷ lệ cao nhơn so với nhóm mẹ công chức văn phòng (OR = 1,22 và
2,10), mẹ bị tiền sản giật, sản giật các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân, tim có tỷ
lệ ĐN cao hơn so với nhóm mẹ không bị bệnh (OR = 4,5 và 1,12 và 1,28).
Theo Nguyễn Tiến Lâm [10] nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Trung
Ương năm 2009: nông dân, ở nông thôn nguy cơ đẻ non cao hơn cán bộ công
chức, ở thành phố 2,24 lần. Mẹ có tiền sử sẩy thai, đẻ non có nguy cơ đẻ non
cao gấp 2,82 lần. Mẹ không được khám và quản lý thai nghén có nguy cơ đẻ
non cao gấp 6,96 lần. Bệnh toàn thân, cao huyết áp, tiền sản giật, rau tiền
đạo…làm tăng nguy cơ đẻ non.
1.7.2 Một số nghiên cứu trên thế giới
Gustaaf Albert Dekker nghiên cứu về nguy cơ gây ĐN. Nghiên cứu này
cho rằng hút thuốc gây tăng nguy cơ đẻ non với tỷ lệ mẹ hút thuốc trong
nhóm đẻ non cao nhất 22,9% so với 10,6% ở trẻ không đẻ non; p 0.00, tiền sử
mẹ đẻ trẻ sơ sinh cân nặng sơ sinh thấp là yếu tố nguy cơ lớn nhất, tăng gấp 5
18
lần, mẹ mắc đái tháo đường nguy cơ đẻ non tăng gấp đôi, mẹ bị tăng huyết áp,
tiền sản giật tăng nguy cơ đẻ non 9,65 (95% CI 2,5 – 37,1). Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng mẹ có tiền sử sẩy thai một lần làm giảm nguy cơ đẻ non tuy
nhiên chưa giải thích được [32].
Theo Henderson JJ và cộng sự cho thấy đẻ non do một số nguyên nhân
như hỗ trợ y tế không kịp thời, mẹ lớn tuổi, mẹ hút thuốc lá [33].
JR Cook, S Jarvis, M Knight và cộng sự (2013), nghiên cứu cũng phát
hiện ra rằng phụ nữ trong nhóm có sẹo mổ tử cung có nhiều khả năng sinh
non, 24% sinh trước 37 tuần [34].
19
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu được chọn là những bệnh án sản phụ đẻ non có
tuổi thai từ 22 đến 37 tuần tuổi, tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng
hoặc kết quả siêu âm quý đầu của thai kỳ.
Nhóm sản phụ đẻ non
Những bệnh án sản phụ đẻ non tại khoa Phụ sản BVBM với các điều kiện:
- Những hồ sơ bệnh án có tuổi thai từ 22 đến hết 37 tuần tính từ ngày đầu kì
kinh cuối cùng hoặc có dự kiến sinh theo siêu âm trong quý đầu thai kỳ.
- Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin cần thiết theo yêu cầu của nghiên cứu.
- Thai sống.
Nhóm bệnh án sản phụ không đẻ non
Những bệnh án sản phụ đẻ đủ tháng tại khoa Phụ sản BVBM với các
điều kiện:
- Hồ sơ bệnh án có tuổi thai từ 38 tuần trở lên (loại trừ thai già tháng).
- Nhớ chính xác ngày đầu tiền kỳ kinh cuối cùng hoặc có siêu âm sớm trong
quý đầu thai kỳ.
- Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin cần thiết theo yêu cầu của nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ cho cả hai đối tượng.
- Không nhớ chính xác ngày đầu kỳ kinh cuối cùng hoặc không có siêu
âm sớm xác định tuổi thai.
- Những trường hợp đình chỉ thai nghén do thai dị dạng, thai chết hoặc
do các lí do xã hội.
- Những hồ sơ bệnh án không được ghi chép đầy đủ các dữ kiện cần thiết
của yêu cầu nghiên cứu.
20
- Những trường hợp ĐN từ nơi khác chuyển đến và không ghi rõ cách
thức đẻ.
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 đến 31 tháng 4
năm 2016, bệnh án nghiên cứu có thời gian vào viện từ 1 tháng 1 năm 2014
đến 31 tháng 12 năm 2014.
Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Phụ sản BVBM.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang có so sánh
dựa trên thông tin, dữ liệu thu thập thông tin từ bệnh án sản phụ ĐN tại khoa
Phụ sản BVBM.
2.2.2 Mẫu nghiên cứu
• Cỡ mẫu: mẫu toàn bộ sản phụ ĐN trong năm 2014.
• Nhóm so sánh: để nghiên cứu được ý nghĩa hơn, tôi chọn nhóm không đẻ
non để so sánh. Bệnh án nhóm không đẻ non được chọn liên tục theo thời
gian các sản phụ đẻ trong năm, với mỗi bệnh án đẻ non được chọn, chọn
một bệnh án nhóm không đẻ non tương ứng. Số lượng bệnh án nhóm so
sánh bằng với nhóm ĐN.
2.2.3 Biến số và chỉ số
Nghiên cứu sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
1. Tình hình ĐN tại khoa Phụ sản BVBM từ tháng 1 năm 2014 đến tháng
•
•
•
•
12 năm 2014.
Số trẻ ĐN trên tổng số sản phụ đến đẻ tại khoa Phụ sản BVBM.
Tỷ lệ trẻ ĐN theo nhóm tuổi thai.
Cân nặng trẻ đẻ non tháng theo nhóm tuổi thai.
Điểm Apgar trẻ đẻ non tháng sau sinh 1 phút và 5 phút.
21
2. Một số yếu tố nguy cơ của mẹ liên quan đến ĐN
• Tuổi mẹ: tính theo dương lịch.
• Nghề nghiệp của sản phụ: phân ra các nhóm nghề nông dân, cán bộ nhà
nước, công nhân, nghề khác (nội trợ, bán hàng...).
• Nơi ở của sản phụ: chia thành 3 khu vực nội thành Hà Nội, ngoại thành
Hà Nội và các tỉnh thành khác.
• Tiền sử đẻ chia 2 nhóm:
Con so
Con lần 2, con lần 3 trở lên.
• Tiền sử sản khoa
Nhóm tiền sử đẻ bình thường.
Nhóm sẩy thai, nạo thai, hút thai.
Nhóm có tiền sử ĐN.
• Nhóm tử cung có sẹo mổ cũ như mổ đẻ, mổ bóc nhân xơ, mổ chỉnh
hình dị dạng tử cung.
• Tình trạng bệnh của sản phụ khi đẻ: tiền sản giật, sản giật, hở eo tử
cung, dị dạng tử cung, các bệnh khác: tim, sốt cao, sang chấn,…
2.2.4 Kĩ thuật và công cụ thu thập thông tin
Kĩ thuật: Thu thập số liệu sử dụng thông tin có sẵn trong bệnh án mẫu
nghiên cứu.
Công cụ: Bệnh án mẫu.
2.2.5 Hạn chế sai số trong nghiên cứu
2.2.5.1 Sai số trong nghiên cứu.
- Sai số do người thu thập thông tin: thu thập thiếu thông tin, nhầm thông tin.
- Sai số do đối tượng nghiên cứu: những thông tin trong bệnh án có thể ghi
không chính xác, đối tượng không nhớ rõ thông tin
- Sai số do quá trình nhập và xử lý số liệu.
2.2.5.2 Cách khắc phục sai số.
- Chuẩn bị đầy đủ thông tin, biến số cần thiết
- Chọn lọc những bệnh án không ghi đủ thông tin, mâu thuẫn thông tin ghi
trong bệnh án.
22
- Nhập số liệu ít nhất hai lần để tránh sai sót do nhập liệu, kiểm tra tính logic
của số liệu (mẹ đẻ con so thì không thể có tiền sử đẻ non…)
2.2.6 Quản lí, xử lí và phân tích số liệu
Các số liệu thu thập được ghi vào phiếu nghiên cứu, được xử lí theo
phương pháp toán thống kê y học bằng máy vi tính với chương trình SPSS
20.0, STATA 12.0.
Tần suất và tỷ lệ phần trăm cho các biến định tính.
Sử dụng phương pháp thống kê tính tần số, tỉ lệ phần trăm %.
Kiểm định khi bình phương để xác định mức độ khác nhau có ý nghĩa
khi so sánh hai tỉ lệ.
Kiểm định chính xác Fisher được sử dụng trong trường hợp phép kiểm
định khi bình phương có hơn 20% ô có tần số mong đợi nhỏ hơn 5.
Sử sụng phương pháp tính OR khi phân tích một số yếu tố liên quan.
2.2.7 Đạo đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu với phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang dựa trên
các số liệu có từ bệnh án và thu thập được bằng bộ câu hỏi. Mỗi số liệu được
mã hóa thành một mã riêng. Những số liệu trên được giữ bí mật nên không
ảnh hưởng đến bệnh nhân.
Thông tin thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách quan.
Các kết quả nghiên cứu sẽ được thông báo cho cơ sở nơi tiến hành
nghiên cứu và có những khuyến nghị thích hợp.
23
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học.
Bảng 3.1 Đặc điểm tuổi, nơi cư trú, nghề nghiệp của mẹ.
Đặc điểm
Tuổi mẹ
Nơi cư trú
Nghề
nghiệp
< 20
20 – 24
25 – 29
30 – 34
≥ 35
Tổng
Nội thành Hà Nội
Ngoại thành Hà Nội
Tỉnh thành khác
Tổng
Công chức, viên chức
Nông dân, công nhân
Nghề khác
Tổng
Đẻ non
n
%
4
2,0
35
17,8
87
44,2
47
23,9
24
12,2
197
100
92
46,7
48
24,4
57
28,9
197
100
109
55,3
24
12,2
64
32,5
197
100
Không đẻ non
n
%
2
1,0
31
15,7
88
44,7
68
34,5
8
4,1
197
100
117
59,4
48
24,4
32
16,2
197
100
140
71,1
8
4,1
49
24,9
197
100
Nhận xét:
• Tuổi mẹ từ 25 – 29 chiếm tỷ lệ lớn nhất ở cả hai nhóm. Nhóm đẻ non là
44,2% và nhóm không đẻ non là 44,7%.
• Nhóm mẹ có độ tuổi < 20 chiếm tỷ lệ thấp nhất (2%) ở nhóm đẻ non và
(1%) ở nhóm không đẻ non.
• 13,7% sản phụ nhóm đẻ non và 4,1% nhóm không đẻ non có mẹ ≥ 35 tuổi.
• Trong nhóm ĐN: sản phụ ở nội thành Hà Nội chiếm tỷ lệ lớn nhất 46,7%,
ngoại thành Hà Nội chiếm 24,4% và các tỉnh thành khác chiếm 28,9%.
• Trong nhóm đẻ non: nhóm nghề công chức, viên chức chiếm tỉ lệ cao nhất
55,3%; nhóm nông dân, công nhân chiếm tỉ lệ thâp nhất 12,2%.
24
3.1.2 Tiền sử sản khoa
Bảng 3.2 Tiền sử sản khoa.
Tiền sử sản khoa
Nạo thai
Hút thai
Sẩy thai
Đẻ non
Bình thường
Đẻ non
n
7
50
19
26
103
%
3,6
25,4
9,6
13,2
52,3
Không đẻ non
n
%
6
3,0
43
21,8
17
8,6
3
1,5
134
68
Nhận xét:
• Trong nhóm đẻ non 47,7% sản phụ có tiền sử nạo, hút, sẩy thai và đẻ
non.
• Nhóm không đẻ non có 32% sản phụ có tiền sử nạo, hút, sẩy thai và đẻ
non.
25
3.1.3 Tình trạng khám thai
Bảng 3.3 Tình trạng khám thai.
Không khám thai định kỳ
Đẻ non
n
%
58
29,4
Không đẻ non
n
%
33
16,8
Khám thai định kỳ
Tổng
139
197
164
197
Khám thai
70,6
100
83,2
100
Nhận xét:
• Trong nhóm đẻ non, tỉ lệ khám thai định kỳ tại khoa Phụ sản BVBM
chiếm 70,6%, không khám thai định kỳ chiếm 29,4%.
3.1.4 Bệnh tật khi mang thai
Bảng 3.4 Bệnh tật của mẹ khi mang thai.
Bệnh tật
Tiền sản giật, sản giật, tăng huyết áp
Nhiễm khuẩn
Tim mạch
Dị dạng tử cung, tử cung có sẹo
Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới
Đái tháo đường
Bệnh khác
Không mắc bệnh
Đẻ non
n
%
26
13,2
17
8,6
6
3,05
34
17,3
27
13,7
32
16,2
25
12,7
75
38,1
Không đẻ non
n
%
4
2,0
14
7,1
2
1,02
20
10,2
11
5,6
32
16,2
5
2,5
119
60,4
Nhận xét:
• Nhóm ĐN sản phụ có tỷ lệ mắc bệnh là 61,9%. Tỷ lệ mắc bệnh nhỏ nhất
chiếm 3,05% ở nhóm bệnh tim mạch, tỷ lệ lớn nhất chiếm 17,3% ở nhóm
bệnh dị dạng tử cung, tử cung có sẹo.
• Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm KĐN thấp hơn chiếm 39,6%.
3.1.5 Đặc điểm lần đẻ hiện tại
Bảng 3.5 Đặc điểm lần sinh con hiện tại.
Lần đẻ
Đẻ non
Không đẻ non