ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật và các công cụ khác, là cơ hội và động
lực cho sự ra đời và phát triển của nhiều doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đổi mới, tăng cường và nâng cao chất
lượng quản lý.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta trong những năm qua đã đặt ra yêu cầu cấp bách là
phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống quản lý kinh tế, trong đó kế toán quản trị là công
cụ quan trọng để quản lý nguồn vốn và tài sản nhằm điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cho bản thân doanh nghiệp. Kế toán quản trị cung cấp những thông tin chính xác,
kịp thời và thích hợp về các nguồn lực kinh tế và về các mặt hoạt động, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp cũng như các tổ chức xã hội khác. Kế toán
quản trị đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
và nhân viên kế toán quản trị có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ cho các nhà
quản trị doanh nghiệp. Vì vậy kế toán quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ
với hoạt động tài chính nhà nước mà còn với hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị trong công tác quản trị doanh
nghiệp, môn học Kế toán quản trị đã được đưa vào chương trình đào tạo cho chuyên
ngành kế toán doanh nghiệp, giúp cho sinh viên có thể nắm được những kiến thức cơ bản
về Kế toán quản trị và biết cách vận dụng các phương pháp phân tích thông tin trong môn
học này.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
1
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Qua thời gian học tập và nghiên cứu môn học Kế toán quản trị, để có thể củng cố
những kiến thức đã học, nắm chắc các vấn đề lý thuyết cơ bản và hiểu biết thực tế để rèn
luyện kỹ năng thực hành theo các phương pháp đã học, em đã thực hiện đồ án môn học
Kế toán quản trị. Nội dung phân tích của đồ án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị.
Chương 2: Phân tích sự biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
NVL: Nguyên vật liệu.
NCTT: Nhân công trực tiếp.
SXC: Sản xuất chung.
BH: Bán hàng.
QLDN: Quản lý doanh nghiệp.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
2
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
3
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1,Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị.
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị.
Các nhà quản trị muốn doanh nghiệp mình phát triển trên thị trường thì cần phải biết rõ
tình hình kinh tế tài chính thực tế như thế nào, muốn vậy họ cần phải sử dụng công cụ
quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng bậc nhất, đặc biệt là kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định
hướng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra
quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và
đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị.
a. Vai trò:
*) Vai trò của thông tin kế toán đối với các tổ chức:
Các tổ chức có các đặc điểm chung :Đều có người lãnh đạo đứng đầu tổ chức, đều có
chiến lược phát triển và kế hoạch để thực hiện mục tiêu, có nhu cầu rất lớn về thông tin
và đặc biệt đó là thông tin kế toán
->Thông tin kế toán vô cùng quan trọng
*) Vai trò của thông tin kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Thông tin kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Thông tin kế toán tài chính và thông tin
kế toán quản trị. Trong đó thông tin kê toán tài chính được cả đối tượng bên trong lẫn bên
ngoài doanh nghiệp quan tâm thông qua hệ thống báo cáo tài chính tuy nhiên kế toán tài
chính chưa thể đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp đó là đưa ra các
quyết định và để thực hiên điều này kế toán quản trị với các phương pháp của mình đã
đáp ứng được nhu cầu trên:
+) Xử lí thông tin kế toán dưới dạng so sánh được:
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
4
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Các thông tin mà kế toán qoản trị cung cấp sẽ được thiết kế thành dạng có thể so sánh
được với nhau, kể từ đó giép cho nhà quản trị có thể đánh giá được tình hình thực hiện
giữa các năm với nhau hoặc giữa thực hiện với kê hoạch với định mức
+) Phân loại chi phí: Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc phân loại chi phí la hết sức
cần thiết vì thông qua việc phân loại chi phí các nhà quản trị có các góc nhìn khác nhau
tương ứng với từng mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để qua đó đưa ra được các quyết
định đúng đắn
+)Thể hiện mối quan hệ của thông tin kế toán dưới dạng phương trình: Nhằm mục đích
đưa ra dự đoán của một số quá trình chưa xảy ra căn cứ vào các dữ kiện đã có và sự giàng
buộc giữa các biến số trong phương trình, phương pháp này là căn cứ tính toán lập kế
hoạch và phân tích dự báo trong kế toán quản trị
+)Trình bày thông tin kế toán theo đồ thị: Phương pháp này giúp cho các nhà quản trị có
thể thấy rõ ràng nhất mối quan hệ và xu hướng biến thiên của các thông tin mang tính
quy luật do kế toán quản trị cung cấp và xử lý để từ đó đưa ra được quyết định hiệu quả
và hợp lý nhất
*) Vai trò của kế toán quản trị trong chức năng quản lí của doanh nghiệp:
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp mỏ
nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đó. Các chức
năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra có thể
được khái quát trong sơ đồ dưới đây. Qua sơ đồ ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý
từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế
hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
- Lập kế hoạch và dự toán: Lập kế hoạch là công việc thường diễn ra trước khi tiến hành
thực hiện một công việc nào đó, nó là việc xây dung các mục tiêu cần phảI đạt và vạch ra
các bước để thực hiện các mục tiêu đó, dự toán là một dạng của kế hoạch nó là sự liên kết
của các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực sẵn có để
đạt được các mục tiêu đã đề ra để cho việc lập kê hoạch và dự toán được thực hiện tốt thì
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
5
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
chúng phảI được lập dựa trên các thông tin hợp lí và có cơ sở của các thông tin này do kế
toán quản trị cung cấp
- Tổ chức thực hiện kế hoạch: Là việc liên kết các yếu tố sản xuất lại với nhau để đạt
được mục tiêu đã đề ra để làm tốt khâu này với các nhà quản trị có nhu cầu rất lớn về
thông tin kế toán đặc biệt là thông tin kế toán quản trị
- Kiểm tra đánh giá: Sau khi tổ chức thực hiện thì công việc tiếp theo của các nhà quản trị
là kiểm tra và đánh giá việc thực hiện phương pháp thường được sử dụng là so sánh giữa
các số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch và dự toán để làm tốt các chức năng này thì các
nhà quản trị cần được cung cấp thông tin từ bộ phận kế toán để phát hiện những vấn đề
còn tồn tại và có biện pháp tác động quản lí
- Ra quyết định: Đậy là khâu vô cùng quan trọng trong chức năng quản lí của doanh
nghiệp, phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ cho chức năng ra
quyết định.
Lập kế hoạch
(1)
Đánh giá
(4)
Ra quyết định
Tổ chức thực hiện (2)
Kiểm tra thực hiện (3)
b. Nhiệm vụ:
Mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi có thể rất đa dạng, chẳng hạn:
- Bán được một khối lượng sản phẩm nào đó.
- Tôn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể.
- Khả năng giải quyết vấn đề nào đó trong một thời gian nhất định.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
6
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Để thực hiện những mục tiêu này, cần phải huy động các nguồn lực vào đầu tư thiết bị,
dự trữ hàng tồn kho, lao động,…Do đó nhiệm vụ của kế toán quản trị là:
- Tính toán và đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao
hàng, một thời hạn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao hàng hay một thời
hạn giải quyết một vấn đề nào đó.
- Giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, cần phải xác định
nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các nghiệp vụ, các hoạt
động phát sinh chi phí.
c. Chức năng:
• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng hoạch định: Thông tin do kế toán quản trị
cung cấp quan trọng và cần thiết trong việc truyền đạt và hướng dẫn nhà quản trị xây
dựng kế hoạch ngắn và dài hạn.
• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng tổ chức điều hành hoạt động: Những
thông tin này nhằm phản ánh hiệu quả và chất lượng của các công việc đã và đang thực
hiện để nhà quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng kiểm soát: Thông tin này sẽ được thể
hiện dưới dạng các báo thực hiện.
• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị: Thông tin
kế toán quản trị cung cấp có linh hoạt, kịp thời, thích hợp và có tính hệ thống nhằm giúp
nhà quản trị có nền tảng khoa học trong việc phân tích, lựa chọn phương án tối ưu cho
việc ra quyết định..
1.1.3 Phân biệt KTQT và KTTC.
Sự giống nhau:
- Đều phải dựa trên ghi chép ban đầu của kế toán:
- Đều phản ánh đối tượng chung của kế toán (tài sản và nguồn vốn).
- Đều dựa trên sự kiện kinh tế phát sinh.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
7
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
- Với mỗi sản phẩm báo cáo đều gắn với trách nhiệm của nhà quản lý.
Sự khác nhau:
Tiêu thức
Mục đích
KTTC
Phản ánh tình hình kinh tế tài
chính của đơn vị,phục vụ cho
việc lập BCTC
2. Đối tượng sử - Cả bên trong và bên ngoài
dụng thông tin
doanh nghiệp: nhà quản trị, nhà
đầu tư, khách hàng…
3.Đặc điểm của - Phản ánh nghiệp vụ kinh tế
thông tin
phát sinh đã xảy ra mang tính
lịch sử.
+ Đòi hỏi độ chính xác tuyệt
đối, khách quan.
+ Chậm, ít linh hoạt.
+ Số liệu được phản ánh mang
tính giá trị.
+ Thông tin cung cấp có tính
pháp lý cao do phải tuân thủ
chuẩn mực quy định.
4. Phạm vi báo cáo - Báo cáo được lập cho toàn
doanh nghiệp
5. Kỳ báo cáo
- Báo cáo theo kỳ, năm, tháng
6. Tính pháp lệnh
- Có tính pháp lệnh cao (nghĩa
là sổ sách,báo cáo của KTTC
của doanh nghiệp bắt buộc phải
lập theo chế độ thống nhất. Nếu
không đúng hoặc không đày đủ
thì không được thừa nhận )
KTQT
Phục vụ cho việc ra quyết
định và phương án kinh
doanh.
- Chỉ là nhà quản trị, bên
trong doanh nghiệp.
- Những thông tin hướng
về tương lai mang tính chủ
quan, độ chính xác là tương
đối.
+ Mang tính linh hoạt.
+ Mang tính thời gian lao
động, giá trị, hiện vật.
+ Ít có tính pháp lý.
- Được lập theo từng đối
tượng(đơn
vị,bộ
phận,...theo yêu cầu của
nhà quản trị)
- Bất kỳ khi nào cần theo
yêu cầu của nhà quản lý
(thường xuyên)
- Không có tính pháp lệnh
do báo cáo của KTQT là
riêng biệt, hoàn toàn phụ
thuộc vào cách thiết kế của
từng nhà quản trị trong
từng doanh nghiệp sao cho
chúng phù hợp và có tác
dụng giúp họ đưa ra quyết
định kinh doanh đúng đắn.
7. Quan hệ với - Có quan hệ ít với các ngành - Có quan hệ với nhiều
ngành nghề khác.
nghề khác
ngành nghề.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị của yếu tố sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố sản xuất
cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, tài sản cố định và các công
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
8
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định là tư liệu lao động, còn lao động của
con người là yếu tố sức lao động
a. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá:
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để ra quyết
định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên tục. Điều đó cũng có
nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu
thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm, từng loại, ở từng nơi bảo quản, sử dụng phải
được hạch toán chi tiết để sẵn sàng phục vụ cho yêu cầu của quản trị. Muốn vậy công tác
hạch toán vật tư hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ phận kế toán
doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại, nhóm mặt
hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.
- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của kế toán chi
tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết với số liệu của
kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng tuần về tình
hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị hao
mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng TSCĐ hữu
hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Mặt khác TSCĐ
được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán
chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn
doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài
các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số hiệu
TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối
tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử
dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách
nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
c. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
9
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói đến yếu tố
lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích về thể lực và trí lực của
con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh. Để bù lại phần hao
phí đó của lao động, doanh nghiệp phải trả cho họ khoản tiền phù hợp với số lượng và
chất lượng lao động mà họ đóng góp. Số tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về số lượng lao
động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các nhà quản trị doanh
nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra được phương án tổ chức quản lý
lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của doanh nghiệp vào từng khâu công việc cụ
thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực của người lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao
động, giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh.
d. Ý nghĩa của việc quản lý chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến
việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy
vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí
của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan
tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Trong môn học kinh tế vi mô, chi phí sản xuất giữ một vị trí quan trọng và có quan
hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp.
Một nhà kinh tế học phương Tây J.M.Clark, đã phát biểu: “Một lớp học về khoa
kinh tế sẽ là một thành công thực sự nếu qua đó các sinh viên thực sự hiểu được ý nghĩa
của chi phí sản xuất về mọi phương diện”.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương tiện mà
doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là
phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, có thể định lượng
được như số lượng sản phẩm, tiền, ... hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được
phục vụ...
1.1.5 Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, với mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
10
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát chi
phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan
tâm của người tiêu dùng, xã hội nói chung. Bên cạnh đó chi phí sản xuất giữ một vị trí
quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp, như để thực hiện quá
trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp cần bỏ ra các loại chi phí biểu hiện bằng tiền để
đầu tư TSCĐ, TSLĐ ngoài ra còn đảm bảo phúc lợi cho người lao động...Chi phí đảm
bảo phúc lợi của doanh nghiệp gắn liền với việc thực hiện với biện pháp nhằm tái tạo
khả năng lao động, nâng cao trình độ cho công nhân viên chức.
1.1.6 Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những
tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
Tác dụng:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc cung
cấp các dịch vụ trong kỳ nhất định.
+ Chi phí NVLTT: là chi phí của những loại nguyên liệu mà cấu thành thực thể của sản
phẩm, có giá trị và có thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản
phẩm.
+ Chi phí NCTT: là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản
xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
11
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
+ Chi phí SXC: là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng mà không thể đưa vào
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí không liên quan đến việc chế tạo sản
xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ và quản lý.
+ Chi phí BH: là tất cả những chi phí liên quan đến việc xúc tiến tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí QLDN: là tất cả những chi phí liên quan đến việc điều hành quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
b.Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Tác dụng:
Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí
đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, xác định mức độ biến động của chi phí so với
mức độ biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí cố định
và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm biến đổi và tỉ lệ
thuận với khối lượng sản phẩm. Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm không
thay đổi, chi phí biến đổi bằng 0 khi mức độ hoạt động bằng 0.
+ Chi phí biến đổi tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận tuyến tính với mức
độ hoạt động.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ít.
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị sản phẩm tỉ lệ nghịch với khối
lượng sản phẩm sản xuất. Nó không thể giảm đi bằng 0 khi mức độ hoạt động bằng 0.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng
theo quyết định của nhà quản trị.
+ Định phí tuỳ ý: là những khoản định phí có khả năng thay đổi nhanh chóng theo quyết
định của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố biến đổi, cả
yếu tố cố định. Để phục vụ cho KTQT phải phân tích chi phí thành CPCĐ và CPBĐ dựa
vào phương pháp:
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
12
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Phương pháp cực đại cực tiểu: thống kê toàn bộ chi phí hỗn hợp, xác định mốc
hoạt động max và min.
- Bước 1: xác định mức hoạt động max ứng với chi phí max
Xác định mức hoạt động min ứng với chi phí min.
- Bước 2: xác định chênh lệch chi phí và mức hoạt động của hai điểm max, min.
- Bước 3: xác định biến phí đơn vị:
BPĐV = (chênh lệch chi phí)/ (Chênh lệch mức hoạt động)
- Bước 4: xác định chi phí cố định.
CPCĐ = CPmax – BPđv x Mhđmax
Hoặc
CPCĐ = CPmin – BPđv x Mhđmin
- Bước 5: thiết lập phương trình chi phí hỗn hợp dưới dạng
Y = A + BX
Trong đó:
Y: chi phí hỗn hợp.
A: chi phí cố định.
B: chi phí biến đổi đơn vị.
X: mức hoạt động.
- Bước 6: vẽ đồ thị phương trình chi phí hỗn hợp.
Y
A
x
Phương pháp bình phương nhỏ nhất:
A=
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
13
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
n.∑ xi yi − ∑ xi .∑ yi
B=
n.∑ xi2 − (∑ xi ) 2
c.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm.
Tác dụng:
Xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của kỳ mà
chúng phát sinh, những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng đến kỳ mà sản phẩm được đem
đi tiêu thụ, từ đó có những kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản thì nó nằm trên
giá trị hàng tồn kho. Chi phí sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì thế chi phí thời
kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Vậy chi phí thời kỳ bao gồm các
loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định:
Ý nghĩa : Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán. Trường
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn
tiêu thức phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng
phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà
quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
nếu muốn có các thông tin chân thực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm,
dịch vụ, từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là các khoản chi phí phát sinh một cách riêng biệt cho từng đối tượng
và có thể tính thẳng được vào từng đối tượng.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí mà phát sinh của nó cùng một lúc liên quan
đến nhiều đối tượng. Để xác định cho từng đối tượng phải tiến hành phân bổ.
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí được gọi là chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu như cấp này
hoàn toàn có quyền quyết định điều hành kiểm soát chi phí đó.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
14
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
- Chi phí không kiểm soát được ở một cấp nào đó nếu như cấp quản lý đó không có
quyền điều hành chi phí đó.
Cách phân loại này xác định phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của nhà quản trị.
Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp.
- Chi phí thích hợp: là những khoản chi phí có sự chênh lệch giữa những phương án cần
xem xét (chi phí cơ hội luôn được coi là chi phí thích hợp).
- Chi phí không thích hợp: là những chi phí không có sự chênh lệch giữa những phương
án (phát sinh không thay đổi cho dù lựa chọn phương án này hay kia, chi phí chìm luôn là
chi phí không thích hợp).
- Chi phí chênh lệch: Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng không có ở
các loại phương án khác thì được gọi là chi phí chênh lệch.
- Chi phí cơ hội: Chi phí chìm là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ
phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương án hành động nào. Chi phí chìm không bao giờ
thích hợp với việc ra quyết định vì chúng không có tính chênh lệch và nó tồn tại trong
mọi phương án hành động.
e. Phân loại chi phí trên báo cáo kế toán.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
15
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KỲ
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2
Chi phí nhân công trực tiếp
3
Chi phí sản xuất chung
4
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
5
Chi phí dở dang đầu kỳ
6
7
Chi phí dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành
8
Thành phẩm đầu kỳ
9
Thành phẩm cuối kỳ
10
Giá vốn
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT
Chỉ tiêu
1
Doanh thu thuần
2
Giá vốn
3
Lợi nhuận gộp
4
Chi phí bán hàng
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6
Lợi nhuận thuần
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
Giá trị
16
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Sử dụng nội bộ)
STT
1
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
2
Chi phí biến đổi
Giá trị
- Chi phí sản xuất biến đổi
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi
3
Số dư đảm phí
4
Chi phí cố định
- Chi phí sản xuất cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí ngoài sản xuất cố định
+ Chi phí bán hàng cố định
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
5
Lợi nhuận
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
17
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Một số loại chi phí thường được quan tâm trong quản trị doanh nghiệp
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm:
Chỉ tiêu
Mã số
Tổng doanh thu
Doanh thu SXKD
Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ(04+05+06+07)
+ Chiết khấu
+ Giảm giá
+ Hàng bán trả lại
+Thuế doanh thu(VAT), Thuế XNK phảI nộp
Hoàn nhập dự phòng
Doanh thu thuần (01-03)
Giá vốn hàng bán
Lợi tức gộp(10-11)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi tức thuần từ HĐSXKD (20-21-22)
Thu từ hoạt độngt ài chính
Thuế doanh thu VAT phảI nộp
Chi phí hoạt động tài chính
Lợi tức hoạt động tài chính (31-32-33)
Các khoản thu nhập bất thường
Thuế doanh thu VAT phảI nộp
Chi phí bất thường
Lợi tức bất thường (41-42-43)
Tổng lợi tức TNDN trước thuế (30+40+50)
Thuế lợi tức (thuế TNDN) phảI nộp
Thuế vốn phảI nộp
Lợi tức sau thuế (60-70-80)
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
18
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
31
32
33
40
41
42
43
50
60
70
80
90
Lũy kế
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO KHOẢN MỤC
Tháng …. Năm…..
Nội dung
Tổng
Số
SX
Than
Sản xuất khác
Tổng
Số
Cơ khí
XDCB
SX
khác
Chi phí nguyên vật liệu
- Vật liệu
- Nhiên liệu
- Động lực
Chi phí nhân công
-Tiền lương
-BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí chung
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí khác bằng tiền
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Xe chở công nhân
+ Thuế xuc vận chuyển than đất
+ Sửa chữa lớn thuê ngoài
+ Chi phí mua than (nếu có)
1.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
1.2.1 Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận.
a.Số dư đảm phí (lãi trên biến phí).
- Tổng số dư đảm phí: là chỉ tiêu biểu hiện bằng số tuyệt đối của tổng doanh thu(DT) sau
khi trừ đi tổng chi phí biến đổi (BP), được sử dụng để bù đắp chi phí cố định và phần còn
lại là lợi nhuận.
SDĐP = DT – BP
+ ý nghĩa: cho biết khi tổng số dư đảm phí tăng hoặc giảm thì nó đúng bằng số tăng hoặc
giảm của lợi nhuận.
- Số dư đảm phí đơn vị: là số tuyệt đối của giá bán (P) sau khi trừ đi chi phí biến đổi đơn
vị(BPđv).
SDĐPđv = P – BPđv
+ ý nghĩa: sau khi trừ đi chi phí cố định thì cứ mỗi một sản phẩm tăng lên nó sẽ làm lợi
nhuận tăng đúng bằng số tăng lên của số dư đảm phí đơn vị.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
19
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
- Tỷ lệ số dư đảm phí:
Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu biểu hiện bằng số tương đối
giữa tổng số dư đảm phí với tổng doanh thu (DT) hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với giá
bán.
∑ SDDP = SDDP
GB
∑ DT
dvi
Tỷ lệ SDĐP =
Qua chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí có thể biết được khi doanh thu tăng lên 1 đồng thì trong
đó có bao nhiêu thuộc về tổng số dư đảm phí.
Nếu doanh nghiệp đã vượt quá điểm hòa vốn, tỷ lệ tăng của doanh thu lầ tỷ lệ tăng của
tổng số dư đảm phí, và mức tăng của tổng số dư đảm phí là mức lãi thuần.
b. Kết cấu chi phí.
Là chỉ tiêu thể hiện số tương đối của biến phí và định phí so với tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có tỷ lệ định phí lớn hơn tỷ lệ biến phí thì tỷ lệ số dư đảm phí sẽ lớn hơn tỷ
lện của doanh nghiệp có tỷ lệ định phí nhỏ hơn tỷ lệ biến phí.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi nhuận sẽ nhạy cảm
với biến động của doanh thu. Đây sẽ là điểm thuận lợi khi doanh nghiệp tăng doanh thu.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì lợi nhuận sẽ ít nhạy cảm
hơn so với biến động của doanh thu. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp có độ an toàn cao
khi làm ăn thất bại.
Rủi ro được đề cập là rủi ro kinh doanh hay rủi ro hoạt động, nó gắn liền với cơ cấu chi
phí của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn sẽ
có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp nhưng gắn liền với nó là rủi ro
kinh doanh lớn.
Mỗi doanh nghiệp có tính chất, đặc điểm khác nhau, có chính sách và chiến lược khác
nhau vì vậy một kết cấu chi phí được coi là hợp lý là kết cấu chi phí phù hợp với chiến
lược phát triển của doanh nghiệp và tùy thuộc vào thái độ của các nhà quản trị doanh
nghiệp về rủi ro kinh doanh.
c. Đòn bẩy kinh doanh
Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy, nếu gọi một cách đầy đủ là đòn bẩy kinh doanh, là cách
mà nhà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn
nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
20
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn thì doanh nghiệp
đó được gọi là có đòn bẩy kinh doanh lớn hơn và ngược lại. Với đòn bẩy kinh doanh lớn,
doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ cao hơn về lợi nhuận với một tỷ lệ tăng thấp hơn về
doanh thu.
Độ lớn của ĐBKD = =
Ý nghĩa: Đòn bẩy kinh doanh cho biết khi doanh thu tăng (giảm) 1% thì lợi nhuận sẽ thay
đổi là bao nhiêu.
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn
a. Khái niệm
- Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù đắp chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Biến phí
Định phí
Lợi nhuận
Biến phí
Số dư đảm phí
Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận
- Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm tại đó số dư đảm phí vừa đủ
bù đắp chi phí cố định.
- Phân tích điểm hoà vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một cách
chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản
xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hoà vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
b. Phương pháp xác định điểm hoà vốn
* Xác định sản lượng hoà vốn
- Sản lượng hoà vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể bù đắp được chi
phí bỏ ra.
- Công thức:
SLh
v
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
=
CPCĐ
GB – CPBĐđv
21
=
CPCĐ
SDĐPđv
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
* Xác định doanh thu hoà vốn
- Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hoà vốn.
- Công thức
DThv
=
SLhv x GB
=
CPCĐ
Tỷ lệ SDĐP
- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định doanh thu hoà vốn của
toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh thu của từng loại sản phẩm để xác
định DThv cho từng loại sản phẩm, sau đó mới xác định SLhv của từng loại sản phẩm.
Tỷ lệ SDĐPbq =
DThv =
SDĐPi
DTi
CPCĐ
= Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi
Tỷ lệ SDĐPbq
SLhv =
DThv
GB
* Doanh thu an toàn
- Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh thu hoà
vốn.
- Công thức:
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện – Mức DT hoà vốn
Tỷ lệ doanh thu an toàn =
Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu thực hiện
- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức doanh thu
hoà vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện tính an toàn cao của
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại.
Ta có đồ thị:
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
22
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
Phương trình lợi nhuận:
DTmm =
LNmm
+ LN + CPCĐ
mm
CPCĐ Qmm=
SDĐPđv
Tỷ lệ SDĐP
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
23
N K TON QUN TR
Khoa kinh t QTKD
Đờng lợi nhuận
y (số tiền)
px1
px2
Lãi
px3
0
Đờng doanh số y =px
px4
Lỗ
px5
A
0
x01
x21
x3
x4
x5
x (mức hoạt động )
Hỡnh 2: th li nhun
ng dng phõn tớch im hũa vn:
* Phõn tớch im ho vn trong mi quan h vi giỏ bỏn:
- Xột mi quan h gia sn lng bỏn vi giỏ bỏn ho vn: Sn lng tiờu th ca doanh
nghip cng cao thỡ giỏ bỏn t c ho vn phi thp v ngc li.
- Xột mi quan h gia giỏ bỏn vi sn lng ho vn: Giỏ bỏn cng cao thỡ sn lng
ho vn cng thp v ngc li.
* Phõn tớch im ho vn trong mi quan h vi kt cu hng bỏn:
- Kt cu hng bỏn l t trng ca tng mt hng bỏn chim trong tng s mt hng em
bỏn.
DThv =
CPC
T trng DTi x T l SDPi
- Nhng sn phm no cú t l SDP cao m chim t trng ln thỡ doanh thu ho vn
thp xung v ngc li.
* Phõn tớch im ho vn trong vic ra quyt nh:
D nh lói t c:
TRNG H M-A CHT
24
ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Khoa kinh tế QTKD
- Doanh nghiệp dự tính trước tỷ lệ lãi phải đạt được trong kỳ rồi từ đó có kế hoạch tăng
cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm tăng doanh thu tiêu thụ (với điều
kiện lãi trên 1 ĐVSP >0), điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một
khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải tính toán và xác định
sản lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu để đạt đến điểm hoà vốn, và để đạt được mức lãi đã
dự tính thì doanh nghiệp phải thu được bao nhiêu sản phẩm.
SLmm =
CPCĐ + LNmm
SDĐPđv
DTm CPCĐ
LNmm
m=
Tỷ lệ SDĐP
+
Quyết định khung giá bán:
- Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội giảm giá, càng tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá thấp nhất mà doanh
nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác định là từ giá bán hoà vốn đến
giá thị trường.
Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
- Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng đó có mang lại
SDĐP. Giả định:
+ ĐĐH đó không làm ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.
+ ĐĐH đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi GB>CPBĐđv
Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất:
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ ngừng hoạt động
nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố định phải chịu khi ngừng
hoạt động và ngược lại.
TRƯỜNG ĐH MỎ-ĐỊA CHẤT
25
-