ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐẠT
Sinh viên thực hiện:
Võ Viết Tầng
Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Trần Ngọc Tuấn
Lớp: K46B – KHĐT
Niên khóa: 2012-2016
Huế, tháng 1 năm 2016
SVTH: Võ Viết Tầng
Chun đề tốt nghiệp
Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên em xin cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế Huế, những người đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
bổ ích cho em, đó chính là nền tảng cơ bản, là hành trang vô cùng quý giá cho
em bước vào sự nghiệp vững chắc trong lương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Trần Ngọc Tuấn, người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp, giải
đáp những thắc mắc trong quá trình thực tập, giúp em hoàn thành bài chuyên
đề tốt nghiệp này một cách tốt hơn.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chò phòng Kế Toán công ty Cổ
Phần Thành Đạt, đặc biệt là anh Hồ Sỹ Bình kế toán trưởng đã tạo cơ hội
cho em tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế của một cơ quan hành
chính công ty, điều mà lúc ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết, đồng
thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể tìm hiểu và thu thập thông
tin phục vụ cho bài báo cáo này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ em trong thời gian qua.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế,
chỉ dựa vào những lý thuyết đã học cùng với thời gian thực tập hạn hẹp nên
chắc chán bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được
sự góp ý, nhận xét từ phía thầy cô cũng như các anh chò trong phòng Kế toán
công ty để kiến thức thực tế của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 01 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Võ Viết Tầng
MỤC LỤC
2
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP
: Nghị định- Chính Phủ
ODA
: Official Development Assistant : Viện trợ phát triển chính thức
TTS
: Tổng Tài Sản
HĐQT
: Hội Đồng Quản Trị
KĐT
: Khu Đô Thị
XDCĐ
: Xây Dựng Cầu Đường
TC-KT
: Tài Chính-Kế Toán
CNTT
: Công Nghệ Tiên Tiến
TP
: Thành Phố
DN
: Doanh Nghiệp
ISO
: International Organization for Standardization
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá.
KH và ĐT
: Kế hoạch và Đầu tư
TNHH
: Trách Nhiệm Hữu Hạn
CPXD
: Cổ Phần Xây Dựng
UBNN
: Ủy Ban Nhân Dân
HSDT
: Hồ Sơ Dự Thầu
HSMT
: Hồ Sơ Mời Thầu
DN
: Doanh Nghiệp
CP
: Cổ Phần
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
QCĐT
: Quy chế đấu thầu
3
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
4
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu xây lắp
tại công ty Cổ phần Thành Đạt”
1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty Cổ Phần Thành Đạt để
từ đó nhằm đưa ra một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu
ở Công ty.
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về đấu thầu, đấu thầu xây
lắp.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại công ty Cổ Phần
Thành Đạt trong giai đoạn 2012-2014.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu
thầu xây lắp tại Công ty Cổ Phần Thành Đạt.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập thông tin.
Số liệu thứ cấp
+
Để thực hiện cho việc thực hiện đề tài, những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến đấu thầu, đấu thầu xây lắp được thu thập từ những nghiên cứu trước như những
+
luận văn của các khóa, sách báo, internet, luật đấu thầu…
Tình hình chung của công ty Cổ Phần Thành Đạt trong giai đoạn 2012-2014 được thu
thập từ công ty.
+ Thông tin về các hồ sơ dự thầu của công ty giai đoạn 2012-2014 được thu thập
từ công ty.
2.2. Phương pháp xử lí số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo
trình, internet, sách báo và các tài liệu liên quan đế đề tài nghiên cứu.
- Công cụ phân tích và xử lý số liệu: Sau khi thu thập số liệu tổng hợp lại, so
sánh theo thời gian hay chỉ tiêu, phân tích mối quan hệ, biến động của các chỉ tiêu. Sử
dụng phương pháp chỉ số, phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả đầu tư qua các năm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ Phần
Thành Đạt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nội dung đề tài chủ yếu là đánh giá tình hình công tác
đấu thầu xây lắp và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng
thầu tại công ty.
- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ Phần Thành Đạt
- Thời gian nghiên cứu: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại công ty
Cổ Phần Thành Đạt giai đoạn 2012- 2014.
4. Kết quả đạt được
- Về mặt lý luận: Đề tài đã khái quát hóa được các khái niệm, vai trò, quy trình,
các nguyên tắc, các đặc điểm về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. Qua đó giúp người đọc
có thể hiểu được một cách khái quát nhất về đấu thầu và các công đoạn để làm hồ sơ
dự thầu là như thế nào.
- Về mặt nội dung: Bằng những số liệu thu thập được từ phòng Kế toán công ty
Cổ phần Thành Đạt, thành phố Huế. Đề tài đã phân tích tình hình đấu thầu, khả năng
thắng thầu và trượt thầu của công ty giai đoạn 2012-2014. Qua phân tích chung tôi có
một số kết luận như sau:
+ Về nguồn lao động của công ty: Nhìn chung qua phân tích số liệu chúng ta
nhận thấy công ty có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề khá cao, lực lượng lao
động khá đông, đây là một trong những yếu tố góp phần thắng thầu trong các hồ sơ dự
thầu của công ty. Công ty có thể tham gia đấu thầu các công trình từ nhỏ đến lớn, chủ
đầu tư có thể tin tưởng vào đội ngũ lao động của công ty.
+ Về nguồn vốn: Đánh giá chung ta thấy nguồn vốn của công ty còn yếu, chủ yếu
là đi vay, tỷ suất tài trợ thấp, hệ số nợ cao và khả năng thanh toán nợ của công ty có xu
hướng tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Khả năng tài chính là một trong những yếu tố
rất quan trọng góp phần thắng thầu cho công ty, nên công ty cần tìm các giải pháp để
nâng cao năng lực tài chính. Cụ thể: Tổng nguồn vốn công ty biến động theo thời gian,
năm 2012 là 79,8 tỷ đồng nhưng đến năm 2013 là 73,4 tỷ đồng, giảm 6,4 tỷ đồng.
Trong hai năm này tồng nguồn vốn của công ty giảm do tổng nợ giảm, tổng nợ năm
2012 là 65,1 tỷ đồng giảm 6,4 tỷ vào năm 2013 còn 58,7 tỷ đồng. Đến năm 2014 tổng
6
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn vốn công ty là 100,9 tỷ tăng 27,5 tỷ đồng so với năm 2013, tổng nợ của công ty
trong năm này cũng tăng lên 86,3 tỷ đồng, tăng 27,6 tỷ đồng so với năm 2013.
+ Tình hình tham gia đấu thầu và khả năng trúng thầu của công ty: Năm 2012
công ty có 07 công trình dự thầu với giá trị 45.058.000 triệu đồng, trong đó có 05 công
trình trúng thầu với giá trị là 32.841.000 triệu đồng, với xác suất trúng thầu theo số
lượng là 71,43%. Năm 2013 công ty có 07 công trình dự thầu với giá trị 57.620.000
triệu đồng, trong đó có 04 công trình trúng thầu với giá trị là 42.980.000 triệu đồng,
với xác suất trúng thầu theo số lượng là 57,14%. Năm 2014 công ty có 12 công trình
dự thầu với giá trị 271.207.000 triệu đồng, trong đó có 08 công trình trúng thầu với giá
trị là 217.707.000 triệu đồng, với xác suất trúng thầu theo số lượng là 67%.
+ Giá trị trung bình các công trình tham gia đấu thầu: Năm 2012: Đây là năm
công ty có giá trị trung bình các công trình tham gia đấu thầu, thắng thầu thấp nhất
trong 3 năm. Giá trị trung bình các công trình tham đấu thầu là hơn 6,4 tỷ giảm 60,2 tỷ
so với năm 2011 (66,64 tỷ). Giá trị trung bình các công trình thắng thầu là 6,6 tỷ, giảm
90,3 tỷ so với năm 2011. Giá trị trung bình các công trình trượt thầu giảm còn 6,1 tỷ.
Năm 2013: giá trị trung bình các công trình có tăng lên, nhưng không đáng kể, giá trị
trung bình công trình tham gia đấu thầu là 8,2 tỷ, tăng 1,8 tỷ so với năm 2012; giá trị trung
bình công trình thắng thầu là 10,7 tỷ, tăng 4,2 tỷ so với với năm 2012. Năm 2014: Là
năm có giá trị trung bình các công trình tham gia đấu thầu, thắng thầu cao nhất trong 3
năm. Giá trị trung bình công trình tham gia đấu thầu là 98,2 tỷ tăng gần 90 tỷ so với
năm 2013; giá trị trung bình công trình thắng thầu là 116,8 tỷ tăng 106 tỷ so với năm
2013. Có thể nói đây là năm công ty tham gia đấu thầu thành công nhất trong 3 năm.
Từ những thực trạng đó bài nghiên cứu đã nêu ra một số định hướng và giải pháp
nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty Cổ Phần Thành Đạt. Một số giải pháp
là: Nâng cao năng lực tài chính. Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu linh hoạt trong
lựa chọn mức giá dự thầu để tăng khả năng cạnh tranh về giá. Không ngừng đầu tư vào
máy móc thiết bị xây dựng. Tăng cường hơn nữa công tác quản trị chất lượng để đảm
bảo chất lượng công trình. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức
hiểu biết cho cán bộ trong công ty.
7
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, sự chuyển mình của đất nước đã và đang
đem lại những cơ hội to lớn cũng như những thách thức đầy chông gai. Để hoàn thành
nhiệm vụ chiến lược CNH -HĐH, các ngành công nghiệp nói chung và ngành xây
dựng nói riêng phải tự nỗ lực hết mình tạo ra sự đồng bộ cho quá trình phát triển
nhanh chóng của đất nước. Ba yếu tố quan trọng cần được đảm bảo trong mọi công
việc và đặc biệt là trong hoạt động xây dựng đó là: chất lượng, thời gian, chi phí. Mục
tiêu của các nhà kinh doanh là làm sao có thể kết hợp một cách tối ưu nhất ba yếu tố
này: chất lượng tốt nhất, thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất. Có một phương
thức được coi là kết hợp tốt nhất ba yếu tố đó chính là “đấu thầu”.
Mặc dù mới chỉ xuất hiện ở Việt nam trong một số năm gần đây nhưng với
những ưu điểm nổi trội và những hiệu quả đạt được đã hoàn toàn chinh phục các nhà
đầu tư, các cấp Nhà nước có thẩm quyền. Đấu thầu đã mang lại tính khả thi cao cho dự
án đồng thời còn là hình thức lựa chọn mang lại nhiều hiệu quả kinh tế xã hội có giá trị
cao hơn hẳn so với trường hợp tổ chức thực hiện theo ý kiến chủ quan của chủ đầu tư.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, hoạt động đấu thầu còn nhiều vấn đề tồn tại nằm
trong cả hành lang pháp luật còn nhiều bất cập, trong những hạn chế về năng lực,
trong chính bản thân những người thực hiện và các điều kiện khách quan khác.
Trong những năm qua hoạt động đấu thầu, đấu thầu xây lắp ở Thừa Thiên Huế
cũng diễn ra khá sôi nổi. Nhằm tăng cường tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong quá
trình thực hiện, triển khai nội dung này, UBND tỉnh đã giao cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về đấu thầu cho các
chủ đầu tư, đặc biệt là chú trọng tới các cán bộ thuộc các Ban Đầu tư và Xây dựng cấp
huyện, thị xã; Ban Đầu tư và Xây dựng chuyên ngành và các Chủ đầu tư nhỏ lẻ bằng
nhiều hình thức (tập huấn tập trung, hướng dẫn lồng ghép qua các cuộc kiểm tra giám
sát định kỳ,...).
Công ty Cổ Phần Thành Đạt là công ty trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, có
nhiệm vụ xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.... Là
8
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
một doanh nghiệp còn non trẻ, mới được thành lập nhưng đã đạt được một số kết quả
nhất định. Trong thời gian qua, công ty đã tham gia các công trình đấu thầu xây lắp và
đã thắng thầu nhiều dự án cả trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập,
phát triển và mở cửa của thị trường hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức lớn, cũng như áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với công ty nên vấn đề làm sao để
nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà công ty phải đối mặt và cần phải
giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan trọng của việc
đấu thầu xây lắp đối với công ty.
Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt động đấu thầu, tìm
hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường, qua thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần Thành Đạt, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty Cổ Phần Thành Đạt" làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty Cổ Phần Thành Đạt để
từ đó nhằm đưa ra một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu
ở Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về đấu thầu, đấu thầu xây lắp.
Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại công ty Cổ Phần Thành Đạt
-
trong giai đoạn 2012-2014.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
xây lắp tại Công ty Cổ Phần Thành Đạt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ Phần
Thành Đạt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
9
SVTH: Võ Viết Tầng
-
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung nghiên cứu: Nội dung đề tài chủ yếu là đánh giá tình hình công tác đấu thầu
xây lắp và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại
-
công ty.
Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ Phần Thành Đạt
Thời gian nghiên cứu: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại công ty Cổ
Phần Thành Đạt giai đoạn 2012- 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin.
Số liệu thứ cấp
+
Để thực hiện cho việc thực hiện đề tài, những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
đấu thầu, đấu thầu xây lắp được thu thập từ những nghiên cứu trước như những luận
+
văn của các khóa, sách báo, internet, luật đấu thầu…
Tình hình chung của công ty Cổ Phần Thành Đạt trong giai đoạn 2012-2014 được thu
thập từ công ty.
+ Thông tin về các hồ sơ dự thầu của công ty giai đoạn 2012-2014 được thu thập
từ công ty.
4.2. Phương pháp xử lí số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo
trình, internet, sách báo và các tài liệu liên quan đế đề tài nghiên cứu.
- Công cụ phân tích và xử lý số liệu:Sau khi thu thập số liệu tổng hợp lại, so sánh
theo thời gian hay chỉ tiêu, phân tích mối quan hệ, biến động của các chỉ tiêu. Sử dụng
phương pháp chỉ số, phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả đầu tư qua các năm.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
VỀ ĐẤU THẦU, ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1.
Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của đấu thầu xây lắp
1.1.1. Khái niệm đấu thầu, đấu thầu xây lắp
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại điều 1 của luật đấu thầu trên cơ sở bảo
10
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. (Khoản 2, điều 4,
Luật Đấu Thầu 29/11/2005).
Đấu thầu xây lắp là phương thức mà bên mời thầu sử dụng để tổ chức sự cạnh
tranh giữa các đơn vị xây lắp nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất
những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, đáp ứng
tốt nhất những yêu cầu, nhiệm vụ của chủ đầu tư.
1.1.2. Các nguyên tắc đấu thầu xây lắp
Để lựa chọn được nhà đấu thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả cao nhất của dự án thì
công tác đấu thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
−
Nguyên tắc hiệu quả: Công tác đấu thầu khi thực hiện phải đảm bảo hiệu quả cả về tài
chính cũng như thời gian. Chi phí thực hiện đấu thầu không được quá cao, thời gian
−
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và hiệu quả của dự án.
Nguyên tắc cạnh tranh: Khi thực hiện đấu thầu phải tạo điều kiện cho các nhà cung
−
cấp cạnh tranh với nhau trên phạm vi rộng nhất có thể.
Nguyên tắc công bằng: Tất cả các nhà thầu đều phải được đối xử như nhau. Họ đều có
quyền bình đẳng như nhau về nội dung thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư. Đây là
−
điều kiện dể đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng.
Nguyên tắc minh bạch: Bên mời thầu và nhà thầu không được hay nghi ngờ, khuất tất
cho người khác. Tuy nhiên, đây là một nguyên tắc khó kiểm soát .
1.1.3. Vai trò của đấu thầu xây lắp
Trong 3 phương thức để thực hiện một đề án đầu tư xây dựng cơ bản, phương
thức đấu thầu có nhiều ưu điểm nổi trội như nâng cao tính cạnh tranh, công bằng và
minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp đồng thời nâng cao
hiệu quả của đề án về cả khía cạnh kinh tế cũng như xã hội. Đấu thầu có những vai trò
cơ bản sau:
−
Vai trò đối với chủ đầu tư: Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các
doanh nghiệp, công ty. Thông qua đấu thầu để tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất
thoát, lãng phí vốn. Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lượng công trình, tiết kiệm
−
được vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
Vai trò đối với nhà thầu: Khi tham dự đấu thầu là động lực để các nhà thầu tự hoàn
thiện mình, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý. Vì đấu thầu mang tính cạnh
11
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
tranh nên các nhà thầu chủ động hơn trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự thầu và
kí kết được hợp đồng tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng thời phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công ty nói riêng và của toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Thông qua phương thức đấu thầu. Các công ty, xí nghiệp xây lắp sẽ
có điều kiện tự nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, chi phí kinh doanh để
làm sao khi giá bỏ thầu thấp vấn đảm bảo chất lượng công trình để giữ uy tín và thu
−
được lợi nhuận.
Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân: Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây
dựng. Là động lực thúc đầy ngành công nghiệp xây dựng cơ bản phát triển tạo tiền đề
cho sự phát triển chung của đất nước. Đấu thầu góp phần nâng cao năng lực quản lý
Nhà nước về đầu tư và xây dựng. Đồng thời hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư.
1.2. Các hình thức đấu thầu xây lắp cơ bản
Theo luật đấu thầu số 61/2005/QH11 thì có các hình thức đấu thầu sau:
−
Đấu thầu rộng rãi: đấu thầu rộng rãi là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
phương tiện truyền thông trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hình thức này có ưu điểm
nổi bật là tính cạnh tranh cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu
−
phải thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cho dự án.
Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ
năng lực tham dự. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được
+
+
xác định có đủ năng lực. Áp dụng trong các trường hợp sau:
Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính chất
−
nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng.
Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức trực tiếp lựa chọn một nhà thầu có khả năng
−
đáp ứng được yêu cầu của gói thầu để thương thảo và ký hợp đồng.
Chào hàng cạnh tranh: hình thức này được áp dụng cho các gói thầu có giá thầu dưới 2 tỷ
đồng. Nội dung mua sắm là những hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng. Nhà thầu gửi báo
12
SVTH: Võ Viết Tầng
−
Chuyên đề tốt nghiệp
giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện.
Mua sắm trực tiếp: được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự
được ký trước đó không quá 6 tháng, khi thực hiện được mời nhà thầu trước đó đã lựa
chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự, đơn giá gói thầu
sau không được vượt đơn giá gói thầu trước thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó. Được áp dung mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng
−
một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Tự thực hiện: Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý
và sử dụng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải
được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập
−
với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng
biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu như đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, chỉ định thầu, tự thực hiện thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn
nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ Tướng Chính Phủ
xem xét, quyết định.
1.3. Các phương thức đấu thầu xây lắp
Theo luật đấu thầu số 61/2005/QH11 thì có các phương thức đấu thầu sau:
−
Đấu thầu 1 túi hồ sơ: là hình thức mà việc mở thầu được tiến hành một lần, được áp
dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật
−
và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ.
Đấu thầu 2 túi hồ sơ: được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đâu thầu hạn chế trong
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Việc mở thầu được tiến hành 2 lần, trong đó: đề
xuất kỹ thuật được mở trước để đánh giá, đề xuất tài chính của các nhà thầu có đề xuất
−
kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp.
Đấu thầu 2 giai đoạn: Đấu thầu hai giai đoạn là phương thức đấu thầu trong đó việc
+
thực hiện đấu thầu thông qua hai giai đoạn:
Giai đoạn một: Nhà thầu nộp hồ sơ có đề xuất kỹ thuật, tài chính nhưng chưa có giá
thầu. Trong giai đoạn này các bên tham gia đấu thầu trao đổi, thảo luận và thống nhất
13
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật với nhau, trên cơ sở đó sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai
+
đoạn hai.
Giai đoạn hai: Đây là giai đoạn các nhà thầu nộp hồ sơ chính thức với đề xuất kỹ thuật
đã được bổ sung hoàn chỉnh và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến
độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu.
Quy trình đấu thầu xây lắp
hức
thầu:
đấu
sơ thầu:
tuyểnphát
nhà hành
thầu, hồ
lập
Làm
sơ
hồmời
rõ
sơhồ
mời
thầu
sơ thầu,
mời
-> tiếp
thầu
Xét
mời
nhận
duyệt,trình
->Đánh
thầu.
và quản
giáduyệt,thẩm
hồ
lí hồ
sơ sơ
dựdự
thầu->
định,
thầulàm
phê
-> mở
rõ
duyệt
hồ
thầu
sơvàdự
báo
thầu
cáo
kếtvà
quả
đấuhợ
th
Thương
thảo,
hoàn
thiện
kí kết
Sơ đồ 1.1: Quy trình đấu thầu xây lắp
•
Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu gồm những công việc sau: sơ tuyển nhà thầu, lập hồ sơ
+
mời thầu, mời thầu.
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được nhà
thầu đủ năng lực và kinh nghiệm. Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự tuyển thì bên mời sơ
+
tuyển đánh giá, phê duyệt và thông báo kết quả sơ tuyển.
Lập hồ sơ mời thầu: lập hồ sơ mời thầu yêu cầu phải nêu rõ các yêu cầu kỹ thuật, yêu
cầu về mặt tài chính, thương mại, tiêu chuẩn đánh giá và một số yêu cầu khác tùy vào
+
yêu cầu của bên mời thầu theo quy định của luật đấu thầu.
Mời thầu: Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi, gửi thư mời thầu đối đấu thầu
•
hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
Bước 2: Tổ chức đấu thầu bao gồm các công việc: Phát hành hồ sơ mời thầu, tiếp nhận
+
hồ sơ dự thầu và mở thầu:
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các
nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu
vượt qua bước sơ tuyển. Thông báo sửa hồ sơ mời thầu tối thiểu 10 ngày trước thời
+
+
điểm đóng thầu.
Các hồ sơ dự thầu được bên mời thầu tiếp nhận và quản lí hồ sơ mật.
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các
•
hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bước 3: Làm rõ hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và làm rõ hồ sơ dự thầu:
14
SVTH: Võ Viết Tầng
+
Chuyên đề tốt nghiệp
Làm rõ hồ sơ mời thầu: được bên mời thầu thực hiện một trong hai hình thức sau: gửi
văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu; trong trường
+
hợp cần thiết thì tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đồi những vấn đề cần thiết.
Đánh giá hồ sơ dự thầu: đầu tiên đánh giá sơ bộ để loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ.
Sau đó đánh giá chi tiết những hồ sơ dự thầu đủ điều kiện, đánh giá về mặt tài chính,
+
kỹ thuật, thương mại để xếp hạn các nhà thầu.
Làm rõ hồ sơ dự thầu: Nhà thầu không được thay đồi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm
•
+
đóng thầu. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu.
Bước 4: Xét duyệt, trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu:
Xét duyệt: nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau: có hồ sơ dự thầu hợp lệ, được đánh giá là đáp ứng năng lực, kinh nghiệm, kỹ
thuật, có chi phí thấp nhất trên cung mặt bằng, có giá đề nghị trúng thầu không vượt
+
giá gói thầu được phê duyệt.
Trình duyệt và thẩm định: bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu
tư trình người có thẩm quyền xem xét và quyết định, thẩm định. Cơ quan tổ chức được
+
giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Phê duyệt kết quả đấu thấu: Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt
kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả
•
đấu thầu.
Bước 5: Thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp
+
đồng:
Thông báo kết quả đấu thầu: việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau
+
khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng:
Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết với nhà thầu trúng thầu trên cơ sở sau:
kết quả đấu thầu được phê duyệt, mẫu hợp đồng đã điền đủ thông tin, các yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu, các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành
ký kết hợp đồng.
Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo
cáo người có thẩm quyền xem xét và lựa chon các nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu xây lắp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu (khả năng cạnh tranh)
của các công ty xây lắp trong đấu thầu xây lắp. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
15
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1. Năng lực của tổ chức xây lắp
1.4.1.1. Năng lực về máy móc thiết bị thi công
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình xây
dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15%-20% giá thành xây dựng công trình.
Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về mặt giá thành
xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực uy tín của nhà thầu cũng như ảnh hưởng
đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi công.
Năng lực và máy móc thiết bị thi công sẽ được các nhà thầu giới thiệu trong hồ
sơ dự thầu, nó chứng minh cho bên mời thầu biết được khả năng huy động nguồn lực
về máy móc thiết bị thi công đảm bảo thi công công trình đáp ứng nhu cầu của chủ đầu
tư. Khi đánh giá bên mời thầu sẽ tập trung vào những nội dung sau:
- Nguồn lực về máy móc thiết bị thi công của tổ chức xây dựng thể hiện thông
qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện có của tổ chức
xây dựng đó về số lượng chủng loại của máy móc thiết bị. Nếu nguồn lực này không
bảo đảm tổ chức xây dựng phải đi thuê phục vụ cho thi công sẽ ảnh hưởng đến khả
năng tranh thầu.
- Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là máy móc thiết bị công nghệ
của tổ chức xây dựng sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại trong
ngành xây dựng hay không. Trình độ hiện đại của công nghệ được thể hiện qua các
thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phương pháp sản xuất của công
nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua thông số về năm sản xuất, nước sản xuất và giá
trị còn lại của máy móc thiết bị
- Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ hiện có, tức là tính đồng bộ
trong sử dụng máy móc thi công và công nghệ, sự phù hợp trong điều kiện sử dụng
đặc thù về địa lý, khí hậu, điạ chất, nguyên vật liệu... sự phù hợp giữa giá cả và chất
lượng của sản phẩm do công nghệ sản xuất ra.
16
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1.2. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Trước hết ảnh hưởng của nguồn nhân lực trong tổ chức xây dựng tới khả năng
thắng thầu của tổ chức xây dựng thể hiện một cách trực tiếp thông qua việc bố trí nhân
lực tại hiện trường, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ chủ chốt dự kiến cho việc
quản lý và thực hiện hợp đồng cũng như chất lượng và sự phù hợp về cơ cấu ngành
nghề của đội ngũ công nhân thi công công trình sẽ quyết định đến chất lượng và tiến
độ thi công công trình. Đó là lý do tại sao bên mời thầu cũng rất chú ý tới chỉ tiêu này
khi xét thầu.
Bên cạnh đó đối với một doanh nghiệp xây dựng, năng lực và sự nhanh nhạy của
các quản trị viên và chiến lược đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp theo đuổi
quyết định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp nói riêng, chất lượng
công tác dự thầu nói chung. Ngoài ra nếu chính sách quản lý nguồn nhân lực của công
ty tạo được động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc cũng cho phép doanh
nghiệp rút ngắn tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình.
Nhìn chung khi đề cập tới nhân tố này và tác động của nó tới việc thắng thầu của
tổ chức xây lắp có thể nói tới nhiều khía cạnh khác nhau nhưng phải thấy rõ vai trò hết
sức quan trọng và đặc biệt của nguồn lực con người cũng như chính sách quản lý
nguồn nhân lực đối với việc giành thắng lợi của doanh nghiệp. Bởi vì, suy cho cùng
trong nguồn nhân lực, phải nói đến vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của các nhà thầu trong việc thi các công trình xây lắp
tương tự
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời thầu
đối với nhà thầu. Đối với những công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật phức tạp
thì đây là nhân tố khá quan trọng và sẽ chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng điểm đánh
giá nhà thầu của bên mời thầu.
1.4.1.4. Năng lực về tài chính
17
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần một khối lượng vốn rất lớn và vốn bị
đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc
điểm này dẫn đến thực tế là các công ty xây dựng phải có nguồn vốn đủ lớn để trang
trải chi phí thi công trong thời gian dài trước khi công trình hòan thành bàn giao cho
bên chủ công trình. Do vậy, năng lực tài chính cũng là một yếu tố quyết định lợi thế
của nhà thầu khi tham gia tranh thầu. Năng lực tài chính được bên mời thầu xem xét ở
các khía cạnh sau:
- Doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế.
- Các tỷ số trong những năm gần đây như: hệ số nợ, tỷ suất tài trợ, tỷ số thanh
toán nhanh.
Đồng thời việc làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp đồng là một nội
dung quan trọng mà doanh nghiệp phải trình bày để chủ đầu tư xem xét đánh giá.
Bên cạnh năng lực tài chính thì tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng tới khả năng
thắng thầu của nhà thầu. Tình hình tài chính lành mạnh biểu hiện qua kết quả sản xuất
kinh doanh cũng như sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Một
hệ số nợ cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng huy động huy động vốn cho việc thi công.
1.4.2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây lắp
1.4.2.1. Giá dự thầu
Trong cuộc chạy đua trên thương trường, giá dự thầu là một trong những yếu tố
quyết định đến việc"được" hay "mất" của mỗi nhà thầu.
Ở góc độ chủ đầu tư, thường chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp, nhưng phải đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của gói thầu và nhà thầu phải thuyết minh được
khả năng thực hiện dự án với giá dự thầu đã tính toán. Như vậy, giá dự thầu là tiêu
chuẩn quan trọng quyết định khả năng thắng thầu của nhà thầu. Để có được giá dự
thầu hợp lý vừa được chủ đầu tư chấp nhận vừa phải đảm bảo bù đắp chi phí và đạt
18
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
được mức lãi dự kiến của doanh nghiệp xây dựng thì trong quá trình xây dựng giá dự
thầu cần chú ý:
- Nhà thầu phải thu thập được đầy đủ tài liệu thông tin chi tiết rõ ràng về quy mô,
yêu cầu của gói thầu trong hồ sơ mời thầu. Xây dựng được đơn giá dự thầu phù hợp
với quy định của nhà nước và sát với thực tế khảo sát trên thị trường.
- Để có giá dự thầu thấp, nhà thầu phải tính toán so sánh kỹ lợi nhuận thu được
với chi phí bỏ ra. Điều này tuỳ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ trong nhà
thầu và đặc biệt là cán bộ chỉ đạo thi công. Họ phải biết ứng phó một cách linh hoạt,
có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực khác, ở hợp đồng này cho hợp
đồng khác, có thể tính thấp hoặc không tính phụ phí.
1.4.2.2. Tiến độ thi công công trình
Như đã biết thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tương đối dài (từ 1
đến 5 năm ) nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Thêm vào đó việc đầu tư xây dựng
một công trình không phải phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng cuối cùng mà lại
nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh. Do đó,
vấn đề đảm bảo tiến độ thi công công trình được chủ đầu tư đánh giá rất cao.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về tiến độ thi công công trình của chủ đầu tư
được đánh giá ở hai nội dung:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của công trình có
liên quan.
Như vậy, nếu nhà thầu nào đưa ra được biện pháp thi công hợp lý, rút ngắn được
thời gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn (với các điều kiện
tương ứng khác).
1.4.2.3. Khả năng về kỹ thuật chất lượng
19
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu
cầu về kỹ thuật và chất lượng do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một trong
các tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Tiêu chuẩn để đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật chất lượng bao gồm:
Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng vật tư, thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ
thuật, biện pháp tổ chức thi công: Sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức hiện trường bố trí
nhân sự, các giải pháp kỹ thuật. Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và
các điều kiện nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, qua các bản vẽ minh hoạ, phần thuyết
minh biện pháp. Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực vốn có của mình nhằm
đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng và đưa ra được đề xuất và giải pháp
kỹ thuật hợp lý chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh khi dự thầu.
1.4.2.4. Khả năng giao tiếp, quảng cáo của tổ chức xây lắp
Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây lắp, cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp xây lắp không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở các lĩnh vực
khác. Vì vậy, thông qua giao tiếp, quảng cáo doanh nghiệp xây lắp có thể tuyên truyền
về hình ảnh và uy tín của công ty chủ yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt
được và năng lực của công ty (trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý, máy móc thiết bị thi
công) để chiếm được lòng tin của chủ đầu tư.
1.4.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức
1.4.3.1. Tình hình đối thủ cạnh tranh
Muốn giành thắng lợi trong cuộc tranh thầu nhà thầu phải tạo được ưu thế so với
các đối thủ cạnh tranh và duy trì mức ưu thế đã tạo ra bằng cách không ngừng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành công trình đồng thời cần phải tìm hiểu đối thủ cạnh
tranh của mình và cố gắng giữ gìn để đối thủ không tìm hiểu được gì về mình.
1.4.3.2. Sự ủng hộ của chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với tổ chức
xây lắp đang xét
20
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự ủng hộ của chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với tổ chức xây dựng có
ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của nhà thầu.
Sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu có thể được tạo dựng bằng uy tín của nhà
thầu về chất lượng các công trình đã thi công, có thể bằng mối quan hệ qua lại giữa
nhà thầu với chủ đầu tư trong, trước và sau khi đấu thầu.
1.4.3.3. Điều kiện thị trường
- Thị trường lao động: Hiện nay, ở nước ta thị trường về cung lao động là tương
đối lớn, giá nhân công rẻ. Với các công trình xây lắp việc sử dụng nhân công theo các
hợp đồng ngắn hạn, nhân công ngay tại địa điểm thi công sẽ giúp giảm giá thành công
trình tăng khả năng cạnh tranh về giá dự thầu.
- Thị trường các nhà thầu xây lắp: Rõ ràng thị trường xây lắp với nhiều các nhà
thầu trong nước và quốc tế cùng tham gia tranh thầu các công trình cần đấu thầu sẽ
làm giảm sút khả năng trúng thầu đối với các nhà thầu yếu kém về năng lực tài chính
và trình độ kỹ thuật.
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác đấu thầu
Để xem xét đánh giá hiệu của công tác đấu thầu xây lắp, bên cạnh chỉ tiêu xác
xuất trúng thầu đã xét ở trên người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
1.5.1. Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
Giá trị trúng thầu hàng năm là giá trị của tất cả các công trình (kể cả gói thầu của
hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm,
thường được tổng hợp cho 3 năm trở lên).
Xác suất trúng thầu theo số công trình= x 100%
Chỉ tiêu này cho ta biết khái quát nhất tình hình kết quả đấu thầu của công ty.
1.5.2. Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng giá trị trúng thầu
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng công tác đấu thầu và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty xây dựng, chúng ta còn phải xét đến chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng giá trị trúng thầu đạt được trong đấu thầu và lợi nhuận đạt được của công trình
tham gia đấu thầu.
21
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
Các chỉ tiêu này được tính như sau :
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị trúng thầu:
Tốc độ tăng trưởng giá trị trúng thầu (năm N) = x100 - 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng giá trị trúng thầu hàng năm. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ khả năng thắng thầu của công ty càng cao, nhưng phải kết hợp
với các chỉ tiêu khác để phản ánh rõ hơn giá trị tăng do số lượng công trình tăng hay
do giá trị công trình trúng thầu tăng.
1.5.3. Chỉ tiêu thị phần của công ty trên thị trường xây lắp
−
Chỉ tiêu này được thể hiện bằng thị phần tương đối hoặc tuyệt đối:
Thị phần tuyệt đối = x 100%
−
Thị phần tương đối được xác định trên cơ sở thị phần thị trường tuyệt đối của doanh
nghiệp với thị phần thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Những chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng trúng thầu và thắng thầu của
công ty ngày càng cao. Ngoài ra, cần phải kết hợp thêm với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
của thị trường để xem xét, đánh giá. Chỉ tiêu này rất khó xác định vì thị trường xây lắp
được thực hiện trên phạm vi cả nước; với nhiều đối thủ khác nhau trên những địa bàn
khác nhau, khó thống kê và xác định được hết số công trình được tổ chức đấu thầu và
tìm được đối thủ cạnh tranh chính (đối với một số công ty nhỏ). Chỉ tiêu này chỉ sử
dụng cho các công ty xây lắp lớn. Ngoài các chỉ tiêu trên, khi xem xét, đánh giá khả
năng thắng thầu của một công ty, ta còn phải quan tâm đến chỉ tiêu uy tín của công ty
đó trên thị trường. Đây là chỉ tiêu mang tính bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ
tiêu trên và nhiều yếu tố khác như: chất lượng của sản phẩm, thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước, với các tổ chức tài chính,…Nếu uy tín của công ty càng lớn thì khả năng
trúng thầu càng cao. Chỉ tiêu này mang tính chất định tính, rất khó lượng hoá nó.
1.6. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu, đấu thầu xây lắp tại Thừa Thiên
Huế trong những năm qua
Báo cáo tình hình hình thực hiện công tác đấu thầu năm 2014 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế cho biết, trong năm 2014, Thừa Thiên Huế đã tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà thầu 710 gói thầu với tổng dự toán gói thầu được duyệt là 1.554,147 tỷ đồng,
22
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
tổng giá trị trúng thầu là 1.519,050 tỷ đồng; số tiền tiết kiệm trong công tác lựa chọn
nhà thầu là 35,422 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu là 2,27%.
Đánh giá về tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu trong năm 2014, UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế cho rằng, tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu năm 2014 đạt 2,28% cao hơn so với năm
2013 (tỷ lệ tiết kiệm là 1,5%) là do hạn mức gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa có
giá trị trên 1 tỷ đồng, gói thầu tư vấn có giá trị trên 500 triệu đồng được tổ chức lựa
chọn bằng hình thức đấu thầu rộng rãi tăng lên trong năm 2014.
Thống kê của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết: trên địa bàn Tỉnh, trong năm
2014, số lượng gói thầu được thực hiện thông qua hình thức tự thực hiện là 12 gói thầu
với tổng giá trị là 604 triệu đồng. Số lượng gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu là
594 gói thầu, tổng giá trị gói thầu là 417,453 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu là 408,909
tỷ đồng, mức tiết kiệm đạt được là 8,545 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ tiết kiệm là 2%.
Số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi là 59 gói, có tổng giá trị gói
thầu là 707,309 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu là 683,129 tỷ đồng, tiết kiệm được
24,180 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ tiết kiệm là 3,41%. Các gói thầu còn lại áp dụng các
hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
Cũng theo UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, các quy định mới của Luật Đấu thầu
2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP đã thực sự tạo nên sự chuyển biến đáng kể
trong các hoạt động chi tiêu từ nguồn vốn của Nhà nước, giúp tăng cường các mục tiêu
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả của công tác đấu thầu; đồng thời cũng
đem lại tín hiệu tích cực trong việc hạn chế các tồn tại từ những năm trước. UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế cho rằng: Luật Đấu thầu 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
cùng hệ thống văn bản pháp quy về đấu thầu đã giải quyết những vướng mắc đang cản
trở các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo nhất quán, không chồng chéo về
quy định và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, tạo ra môi trường pháp lý thông
thoáng, thủ tục hành chính đơn giản và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
liên quan trong đầu tư xây dựng cơ bản.
23
SVTH: Võ Viết Tầng
Chuyên đề tốt nghiệp
Liên quan đến hoạt động phân cấp trong đấu thầu, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
cho rằng, việc phân cấp và ủy quyền cho chủ đầu tư trong việc phê duyệt thiết kế - dự
toán, kết quả lựa chọn nhà thầu đã tạo sự chủ động cho chủ đầu tư, đồng thời rút ngắn
thời gian thực hiện các thủ tục hành chính. Tuy nhiên, do được giao quyền quá lớn
trong khi năng lực hạn chế nên một số chủ đầu tư còn tùy tiện trong phê duyệt, ký kết
hợp đồng, thực hiện không đúng các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cũng
như chế độ tài chính dẫn đến làm thiệt hại cho ngân sách. Chẳng hạn, như tình trạng
ký kết hợp đồng không đúng hình thức hợp đồng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhà thầu chậm tiến độ do lỗi chủ quan nhưng vẫn
xử lý bù giá cho thời gian chậm, tùy tiện bổ sung khối lượng…
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐẠT
2.1. Tình hình cơ bản của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Thành Đạt được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thừa Thiên Huế
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300332410 đăng ký lần đầu ngày
08/09/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 18/07/2014. Do ông Lê Văn Hoa làm chủ
tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc công ty.
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Thành Đạt
Tổng Giám đốc công ty: Ông Lê Văn Hoa
Địa chỉ trụ sở chính: 43 Đường số 06 – KĐT mới An Cựu city – TP. Huế
Số điện thoại:
054.3626843
Fax:
054.3938866
Mã số thuế:
3300332410
24
SVTH: Võ Viết Tầng
Vốn điều lệ:
Chuyên đề tốt nghiệp
100.000.000.000 (Một trăm tỷ đồng)
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Công ty cổ phần Thành Đạt có bộ máy hoạt động riêng. Bộ máy quản lý của
công ty đứng đầu là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên
toàn công ty, nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.Trong công ty, giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc, phó giám đốc là người
trực tiếp giám sát bộ phận tổ chức hành chính và đội sản xuất thi công. Ngoài ra, để
giúp ban quản lý các đội công trình một cách chặt chẽ và có hiệu quả còn có các bộ
phận chức năng.
Bao gồm 3 bộ phận chức năng, đó là :
•
Bộ phận kế hoạch - kỹ thuật: có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng công trình,
lập và giao kế hoạch, trình duyệt tham gia thanh quyết toán các hạng mục công trình
và các công trình, hoàn thành hồ sơ tham gia đấu thầu, soạn thảo các hợp đồng thuê và
cho thuê máy móc thiết bị đảm bảo đúng quy định, đồng thời theo dõi việc thực hiện
•
các hợp đồng đó.
Bộ phận tổ chức hành chính: Có chức năng thực hiện các công tác liên quan đến văn
thư lưu trữ, quản lý sắp xếp nhân sự , tiền lương, đối ngoại, nắm các nguồn thông tin
các dự án đầu tư xây dựng trong nước và nước ngoài. Lập kế hoạch mua sắm vật tư,
triển khai thực hiện các yêu cầu giá cả hợp lý, bảo đảm yêu cầu chất lượng kỹ thuật,
chủng loại, số lượng.
•
Bộ phận tài vụ kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý hoạt động tài
chính và kế toán. Thực hiện quản lý tập trung và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính
theo chế độ qui định của Nhà nước và có chức năng hạch toán, tập hợp các số liệu,
thông tin theo công trình hay hạng mục công trình nhằm đưa ra một giải pháp tối ưu
mang lại hiệu quả; chi tất cả các khoản trong doanh nghiệp.
•
Đội sản xuất, thi công : Trực tiếp tiến hành thi công các công trình và giám sát 5 tổ sản
xuất. Đốc thúc tiến độ thi công phần công việc trong phạm vi quản lý, họp với chủ
đầu tư, tư vấn giám sát và các bên liên quan công trình, đưa ra tiến độ thi công hàng
25