LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Khoa Khí tượng thuỷ văn và Tài nguyên nước, Trường
đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, với sự hướng dẫn trực tiếp của thạc sĩ Lê
Thu Trang và kỹ sư Nguyễn Hồng Hạnh, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Tuyên Quang và đề xuất
các biện pháp quản lý tài ngun nước”.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và
chân thành nhất đếnTHS. Lê Thu Trang và KS Nguyễn Hồng Hạnh, người đã quan
tâm, dìu dắt và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Đồng thời em xin cảm ơn các vị lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Tài nguyên và Môi
trường – Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô trường Đại Học Tài
Nguyên Và Môi Trường Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành tốt đồ án
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Khí tượng – Thủy
văn và Tài Nguyên nước đã hết lòng truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian học tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, toàn thể người thân trong gia đình và bạn bè
đã động viên khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt q trình học tập cũng như
hồn thành đồ án.
Do thời gian có hạn, năng lực cịn hạn chế nên bản đồ án không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy
cơ và bạn bè để bản đồ án của em được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm
2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Kiều Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài Nguyên và Môi trường
BOD
Nhu cầu oxy sinh hoá
COD
Nhu cầu oxy hoá học
COLIFORM
Chỉ tiêu vi sinh
DO
Oxy hoà tan
NH4+
Nồng độ Amoni
pH
Chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước
PO43-
Phosphat
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tuyên Quang là tỉnh miền núi thuộc vùng Đơng Bắc Việt Nam, phía Bắc giáp
với tỉnh Hà Giang, phía Đơng Bắc giáp với tỉnh Cao Bằng, phía Đơng giáp với tỉnh
Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên, phía Nam giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây Nam
giáp với tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp với tỉnh Yên Bái. Tuyên Quang nằm ở trung
tâm của lưu vực sông Lô, sông Gâm chảy qua tỉnh theo hướng Bắc-Nam và nhập
vào song Lơ ở phía Tây Bắc huyện Yên Sơn chỗ giáp ranh giữa 3 xã Phúc Ninh,
Thắng Quân và Tân Long.
Tỉnh Tuyên Quang có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng; có mạng lưới
sơng suối khá dày đặc, mật độ bình quân 900 m/km 2. Trong số đó có lưu vực chính
là sơng Lơ. Tiềm năng nước mặt, nước ngầm dồi dào, chất lượng nước tốt, đáp ứng
yêu cầu khai thác, sử dụng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Tuyên Quang từ một tỉnh thuần nông đã và đang dần phát triển không ngừng
vươn lên trong vài năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm giai đoạn
2005-2010 đạt trung bình 13,53% ; trong đó năm 2010 tăng 14,11% . Tổng thu ngân
sách năm 2011 đạt 4.778.570 triệu đồng, tăng 13,83% so với năm 2010.
Tốc độ tăng trương GDP tăng, cơ cấu kinh tế đã chuyển đổi theo hướng công
nghiệp và dịch vụ, du lịch. Tuy nhiên việc tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, xã
hội luôn tiềm ẩn nguy cơ về ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên và
suy giảm đa dạng sinh học.
Song song với quá trình phát triển của nền kinh tế-xã hội, tình trạng ơ nhiễm
môi trường ngày càng gia tăng, chất lượng môi trường đất, nước, khơng khí đều có
dấu hiệu suy giảm. Việc khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm để cấp cho
sinh hoạt đang ngày càng không đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển do trữ
lượng và chất lượng nước ngầm đang giảm sút. Xu hướng chuyển từ nguồn nước
ngầm sang nước mặt để xử lý cấp cho sản xuất, sinh hoạt đang diễn ra mạnh mẽ.
Tuy nhiên, nguồn nước mặt tại nhiều sơng lớn cũng đang có dấu hiệu suy giảm về
chất lượng và mất khả năng tự làm sạch, do vậy việc duy trì và bảo vệ nguồn nước
tại các lưu vực sông là rất cần thiết nhằm đảm bảo nguồn nước cấp cho sản xuất,
sinh hoạt.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước còn bộc
lộ nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân là việc nhận thức chưa đầy đủ tầm quan
trọng của cơng tác quản lý thăm dị, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước; ý thức chấp
hành pháp luật về tài nguyên nước của một bộ phận dân cư, cơ quan tổ chức còn
thấp, nước thải sinh hoạt, bệnh viện, sản xuất công nghiệp, chăn nuôi… chưa được
6
thu gom, xử lý triệt để. Tình trạng khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước
không tuân thủ các quy định của pháp luật. Do đó nguồn nước của tỉnh đã có nhiều
biểu hiện suy giảm; chất lượng nước mặt ở một số nơi đã có biểu hiện bị ô nhiễm
cục bộ.
Hiện nay, phần lớn lượng nước thải ở Tuyên Quang chưa được xử lý hoặc chỉ
mới được xử lý sơ bộ và thải vào một số hệ thống sơng chính. Trong đó có sơng Lơ.
Vì vậy, nếu khơng có những ứng xử kịp thời trong cơng tác quản lý nguồn nước
sơng Lơ thì nguy cơ nguồn nước tự nhiên này bị nhiễm bẩn là khó tránh khỏi. Như
vậy để đánh giá chất lượng nước sông Lô một cách trung thực cần tiến hành phân
tích diễn biến chất lượng môi trường nước sông Lô theo các thông số chọn lọc ở
một không gian theo tần số nhất định trong thời điểm một năm một cách có hệ
thống, từ đó sẽ thu được được nhiều số liệu quan trọng đáp ứng cho công tác đánh
giá.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Khoa Khí tượng thuỷ
văn và Tài nguyên nước, Trường đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và với
sự hướng dẫn trực tiếp của kỹ sư Nguyễn Hồng Hạnh, tôi thực hiện đề tài “Đánh
giá chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Tuyên Quang và đề
xuất các biện pháp quản lý tài nguyên nước.” để thấy được chất lượng nước sông
Lô đoạn chảy qua tỉnh Tuyên Quang. Bên cạnh đó nhằm thống kê, đánh giá hiện
trạng chất lượng nước sơng Lơ; đề xuất các giải pháp kiểm sốt , xử lý khả thi các
nguồn nước thải trước khi xả vào sông Lô, Phục vụ hiệu quả công tác quản lý Tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là hết sức cấp bách và cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước Sông Lô đoạn chảy qua
tỉnh Tuyên Quang và đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên nước trong những
năm tiếp theo.
2.2.Mục tiêu cụ thể
-Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại các điểm dọc theo đoạn
sông từ điểm bắt đầu vào địa phận tỉnh Tuyên Quang và điểm cuối cùng trước khi
tiếp giáp với tỉnh khác.
-So sánh kết quả phân tích chất lượng nước từ đó có những đề xuất các giải pháp
kiểm soát, xử lý khả thi các nguồn nước thải trước khi xả vào sông Lô, phục vụ hiệu
quả công tác quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Yêu cầu của đề tài
+ Kết quả nghiên cứu đạt được mục đích đề ra.
+ Số liệu thu thập phản ánh trung thực, khách quan.
7
+ Đánh giá đầy đủ và đúng các nguồn nước thải hiện đang xả thải vào sông Lô.
+ Đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước thải, đánh giá sơ bộ khả năng tiếp
nhận nước thải và chất lượng nước sơng Lơ.
+ Những giải pháp, kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực
tế.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
-Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng nâng cao
kiến thức đã học.
-Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, sau này có
điều kiện tốt hơn để phục vụ cho cơng tác bảo vệ môi trường.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiện trạng môi trường, xác định những tác động, áp lực gây ô nhiễm
môi trường sông Lô và mức độ ảnh hưởng của chúng.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi
trường tại khu vực sinh sống.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đưa ra các biện
pháp quản lý cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát cũng như hạn chế tác
động của các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Lô.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Một số khái niệm
-Khái niệm môi trường:
8
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. [1]
-Khái niệm ơ nhiễm mơi trường:
“Ơ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”. [1]
-Khái niệm suy thối mơi trường:
“Suy thối mơi trường là sự suy giảm vế chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật”. [1]
-Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước:
Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
“Ô nhiễm mơi trường nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi
hoang dã”.
*Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác
chết của chúng.
*Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Q trình thải các chất độc hại chủ yếu
dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vào môi trường nước.
-Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi
trường”. [1]
1.2.Các thông số đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu sau:
-Các thơng số lý học:
+Nhiệt độ: Nhiệt độ có tác động đến các q trình sinh hóa diễn ra trong nguồn
nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước,
tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+pH: là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước.
Trong hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khơng chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật liên quan, pH là yếu tố mơi
trường có ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật ở
trong nước.
-Các thơng số hóa học:
+BOD (Biochemical oxygen Demand – nhu cầu oxy sinh hóa): là lượng oxy
cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt
9
độ và thời gian. Trong mơi trường nước BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất
thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật.
+COD (Chemical Oxygen Demand – nhu cầu oxy hóa học): là lượng oxy cần
thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vơ cơ và hữu cơ. Như
vậy, COD là lượng oxy cần thiết đẻ oxy hóa tồn bộ các chất hóa học trong nước,
trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa một phần các hợp chất hữu cơ
dễ phân hủy bởi vi sinh vật.
+NO3: là sản phẩm cuois cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ trong nước
thải.
+Các yếu tố kin loại nặng : các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, sắt, Mangan…ở hàm lượng nhỏ nhất định
chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động vật, thực vật. Nhưng khi hàm
lượng tăng chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi
thức ăn.
-Các thông số sinh học:
+Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi tường, xác định
mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước.
1.3.Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1.Vẫn đê ô nhiễm nước mặt trên thế giới
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nước đáp ứng các nhu cầu của cuộc
sống, sinh hoạt, hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, giao thông vận
tải…Tài nguyên nước trên thế giới có trữ lượng khoảng 1,45 tỷ km 3 trong đó trữ
lượng nước sông là 12.000 km3 chiếm khoảng 0,001% tổng lượng nước.[2]
Đây là nguồn nước chính phục vụ cho nhu cầu của con người. Do vậy nó đóng
vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự sống, sự phát triển của mọi quốc gia trên thế
giới. Nhưng ngày nay nguồn nước đang bị đe dọa nghiêm trọng, ngày càng ô nhiễm
làm ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khỏe, sự phát triển của nhân loại.
Các dịng sơng ngồi việc cung cấp nước cho mục đích sản xuất, sinh hoạt, khai
thác các nguồn lợi sẵn có thì bên cạnh đó nó cũng là nơi tiếp nhận một khối lượng
chất thải rất lớn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Tốc độ ô
nhiễm nước phản ảnh trung thực sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Do dân số trên trái đất ngày càng tăng nhanh đã gây áp lưc lớn đến tài nguyên
nước trên hành trinh, con người ngày càng xả nhiều chất thải độc hại và chưa có
biện pháp xử lý và quản lý triệt để nguồn nước thải dẫn đến chất lượng nước ngày
càng suy giảm. Hầu hết các hoạt động của con người đều ảnh hưởng đến chất lượng
nước.
Việc xử lý nước thải là một vấn đề rất khó khăn, tốn nhiều thời gian và tiền của.
Ở các nước phát triển, ước tính có khoảng 90% nước thải được đổ trực tiếp vào
10
song, hồ mà chưa qua bất kỳ biện pháp xử lý nào hoặc có biện pháp xử lý nhưng
khơng triệt để đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường nước.
Bên cạnh đó, chất lượng nước sơng tại các quốc gia ở khu vực châu Phi cũng
khơng có tín hiệu khả quan. Hầu hết nước từ các song, suối, ao, hồ và thủy vực đã
khan hiếm nay lại chịu tác động từ nước thải của các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt nên đã bị suy giảm đáng kể cả về chất lượng và số
lượng. [3]
Trong khi đó, tại Trung Quốc, hầu hết các kênh rạch, sông và hồ đang bị ô
nhiễm từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Kết quả là
nguồn nước của nhiều thành phố và khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng gây ảnh
hưởng đến sức khỏe và hoạt động sống của con người.[4]
Tại Thái Lan tình hình ơ nhiễm mơi trường nước ở nhiều khu vực cũng đang
trong tình trạng tương tự. Theo kết quả nghiên cứu của Thares Srisatit và cộng sự
cho thấy tại Bangkok môi trường nước tại các khu công nghiệp đang trong tình
trạng báo động. Trong 30 mẫu phân tích thì có đến 27 mẫu cho thấy các chỉ tiêu
BOD5, COD, N tổng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 4-6 lần, trong đó có một số chỉ
tiêu như Pb, As vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 7-8 lần. [5]
Hiện nay, sông Hằng là một trong những con sông bị ô nhiễm nhất trên thế giới
vì bị ảnh hưởng nặng nề bởi nền cơng nghiệp hóa chất, rác thải cơng nghiệp và rác
thải sinh hoạt chưa qua xử lý tới mức những người mộ đạo trước kia tôn thờ nguồn
nước sông này giờ đây lại trở nên khiếp sợ chính nguồn nước đó. Chất lượng nước
đang trở nên xấu đi nghiêm trọng.
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng, chất lượng nước tại nhiều con sông lớn trên
thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải hứng chịu các
nguồn ô nhiễm khác nhau. Do đó, việc cần làm trước tiên là phải tiến hành đánh giá,
kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định được cụ thể thành phần của nguồn
nước thải gây ô nhiễm, xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng, đồng thời đề
xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực đến chất lượng nước sông,
nâng cao khả năng cung cấp nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội của con
người.
1.3.2.Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam
Tại Việt Nam, cùng với quá trình gia tăng dân số, q trình đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa nên việc sử dụng nước ngày càng tăng cao. Trong khi đó, q trình xử
lý nước chưa được hiệu quả và vấn đề xử lý các vi phạm lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. Vì
vậy, chất lượng nước tại nhiều thủy vực, nhiều con sông đang xuống cấp nghiêm
trọng, nhiều nơi ô nhiễm cục bộ và trong tình trạng đáng báo động.
Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, có hơn 2.360 con sơng lớn hơn
10km trong đó có 9 hệ thống sơng có diện tích và lưu vực từ 10000 km2 trở lên.
11
Phần lớn sơng ngịi nước ta đều là nước ngọt, vừa cung cấp nước phục vụ sinh
hoạt của con người, vừa phục vụ cho ngành sản xuất khác. Tuy nhiên, nước ngọt là
nguồn tài nguyên hạn chế và dễ bị suy thoái, nước ngọt rất cần thiết cho sự sống,
phát triển của con người, sinh vật và môi trường.
Nước ta có nền cơng nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu cơng nghiệp và đơ
thị chưa đơng lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với mức độ
nghiêm trọng khác nhau. Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều nước nhất dùng
tưới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sơng
Hồng. Việc sử dụng nơng dược và phân bón hóa học càng góp phần ơ nhiễm mơi
trường nơng thơn. Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước nhiều nhất. Mỗi ngành
có một loại nước thải khác nhau dẫn tới mối khu vực có mức độ ơ nhiễm khác nhau.
Khu công nghiệp Thái Nguyên xả nước thải vào sông Cầu khiến cho nước sơng có
màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt
Trì xả mỗi ngày hàng ngàn m 3 nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy,
dệt…xuống sơng Hồng làm nước sông bị ô nhiễm đáng kể. Khu cơng nghiệp Biên
Hịa, thành phố Hồ Chí Minh tạo ra nguồn nước thải từ công nghiệp và sinh hoạt rất
lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Nước dùng cho
sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số tăng nhanh và tốc độ đơ thị
hóa nhanh. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cùng với nước thải của các cơ sở thủ
công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị nước ta. Điều
đáng nói là các loại nước thải đều được thải trực tiếp ra mơi trường, chưa qua xử lý,
vì ở nước ta chưa có hệ thống xử lý nào đúng nghĩa như tên gọi.
Theo thống kê, khu vực miền Bắc có hai hệ thống sơng chính là sơng Hồng và
sơng Thái Bình, khu vực miền Trung có hai con sơng lớn là sơng Mã và sơng Cả,
trong khi đó tại miền Nam có hệ thống sơng Đồng Nai và sơng Cửu Long là các
dịng sơng chính. Tuy nhiên, trong những năm qua, quá trình khai thác và xả thải
của con người chưa hợp lý nên đã gây ra những tác động đáng kể đến chất lượng
nước tại các hệ thống sông trên.
Nhìn chung chất lượng nước ở thượng lưu các con sơng cịn khá tốt, nhưng vùng
hạ lưu phần lớn đã bị ơ nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Ngun nhân là do nước
thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử lý đã và
đang thải trực tiếp ra các dịng sơng. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ
tiêu như BOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Sơng Đồng Nai: Vùng hạ lưu (tính từ sau hồ Trị An đến điểm hợp lưu với sơng
Sài Gịn), ơ nhiễm hữu cơ chưa cao (DO = 4 -6 mg/l, BOD = 4 - 8 mg/l) nhưng hầu
như khơng đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ơ nhiễm vi sinh và dầu mỡ rõ rệt, ô
nhiễm kim loại nặng, phenol, … chưa vượt tiêu chuẩn, nhiễm mặn khơng xảy ra từ
Long Bình đến thượng lưu. Vùng thượng lưu nước có chất lượng tốt, trừ khu vực
12
thành phố Đà Lạt đã bị ô nhiễm nặng do hàm lượng cao của các chất hữu cơ, dinh
dưỡng, vi sinh. Khả năng tự làm sạch của sông Đồng Nai khá tốt .
- Sơng Sài Gịn: Mức độ ơ nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO = 1,5 - 5,5
mg/l; BOD = 10 - 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh, khơng có điểm nào đạt TCVN đối với
nguồn loại A. Ơ nhiễm cao nhất là ở vùng sơng chảy qua trung tâm TP Hồ Chí
Minh. Ngồi ra, sơng Sài Gịn cịn bị axit hố nặng do nước phèn ở đoạn Hóc Mơn Củ Chi (pH = 4,0 -5,5).
- Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày càng xấu
đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao nhất là đoạn sông
Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là tại các điểm thải của
Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái Nguyên... , chất lượng nước
không đạt cả tiêu chuẩn A và B. Tiếp đến là đoạn sông Cà Lồ, hạ lưu sông Công,
chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn A và một số yếu tố không đạt tiêu chuẩn B.
Yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các chất hữu cơ, NO2- và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn
từ nhà máy giấy Hồng Văn Thụ tới cầu Gia Bảy, ơxy hịa tan đạt giá trị thấp nhất
(0,4 - 1,5 mg/l), BOD5, COD rất cao (>1000mg/l); Colifom ở một số nơi khá cao,
vượt quá tiêu chuẩn A tới hàng chục lần. Hàm lượng NO2 > 2,0 mg/l và dầu >
5,5mg/l, vượt quá tiêu chuẩn B tới 20 lần.
- Sông Nhuệ - sông Đáy: Hiện tại, nước của trục sơng chính thuộc lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nƣớc sông Nhuệ. Chất lượng nước sông
Nhuệ từng lúc (phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc), từng nơi vượt trên giới
hạn cho phép đối với nước loại B. Các sơng khác có chất lượng nước ở mức giới
hạn cho phép đối với nƣớc loại B. Nếu không có biện pháp ngăn ngừa khắc phục,
xử lý ơ nhiễm kịp thời thì tương lai khơng xa nguồn nước sơng Nhuệ, sơng Đáy
khơng thể sử dụng cho sản xuất được.
Ngồi ra, ô nhiễm nước ở các sông hồ ở nội thành Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Tp
Đà Nẵng đang ở mức trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vượt quá tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần.
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng các dòng sông ở Việt Nam đang ngày càng bị
ô nhiễm nghiêm trọng và có xu hướng ngày càng gia tăng do việc xả nước thải của
các cơ sở sản xuất công nghiệp. Nếu chúng ta khơng có giải pháp quản lý và xử lý
triệt để thì hậu quả sẽ rất khó lường. Vì vậy, cần có q trình quản lý chặt chẽ hơn
của các cơ quan chức năng cũng như việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở sản
xuất cũng như hoạt động của những người dân để đảm bảo chất lượng nước tại các
con sông.
Chất lượng các hồ ở Việt Nam:
Hệ thống hồ, ao, kênh và sông nhỏ tại cá thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Huế tiếp nhận và chuyển nước thải từ các khu công nghiệp và
khu dân cư.
13
Gần đây hệ thống hồ này bị ô nhiễm nghiêm trọng, vượt quá từ 5 đến 10 lần
mức quy chuẩn quốc gia về nguồn nước mặt loại B. Hầu hết các hồ trong các thành
phố đều bị phú dưỡng. Nhiều hồ bị phú dưỡng đột biến và tái nhiễm hữu cơ.
Các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hạ Long... Mới đang trong giai đoạn
thiết kế và xây dựng cơ sở xử lý nước thải. Một số các thành phố và thị trấn nhỏ
cũng bắt đầu xây dựng các dự án xử lý nước thải phân tán khu dân cư.
Hiện nay các hồ chứa nước và hồ điều hoà ở Hà Nội nói riêng và các hồ trên cả
nước nói chung đều bị ơ nhiễm, các chỉ tiêu ơ nhiễm chủ yếu là: hàm lượng oxy hoà
tan (DO), nhu cầu oxy hoá sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), kim loại
nặng, vi sinh vật đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Các hồ đều có hiện tượng
phú dưỡng, hồ có rất nhiều tảo xanh (đặc biệt là hồ Ba Mẫu), các hồ gần khu vực
dân cư trong nội và ngoại thành các khu đô thị, thành phố lớn như Hà Nội có lƣợng
Coliform rất lớn vượt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 08:2008/BTNMT cột B) từ 100
đến trên 200 lần, vào mùa khơ có thể vượt tới 700 lần.
Chất lượng nước các hồ vào mùa khô ô nhiễm hơn mùa mưa do mùa khơ ít mưa,
lượng nước trong các ao hồ giảm, nhìn chung chất lượng nước được cải thiện hơn
đối với một số hồ đã được kè và tách riêng nước thải. Hiện tượng đổ đất lấn chiếm
và vứt rác xuống hồ khá phổ biến đã thu hẹp khơng ít diện tích mặt nước các hồ,
đặc biệt đối với các hồ chưa được kè bờ và chưa có đường hành lang xung quanh
hồ. Tại nhiều hồ, hoạt động nuôi cá vẫn diễn ra ngay cả khi nguồn nước ở đây bị ô
nhiễm trầm trọng.
1.4.Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Sự gia tăng dân số cùng với tăng trưởng nhanh về cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa
đã làm tăng nhu cầu về nước trong khi nguồn nước sẵn có khơng tăng lên. Điều này
làm suy thối nghiêm trọng nguồn nước cả về chất lượng và số lượng. Theo kết quả
khảo sát mức độ ô nhiễm ở một số hệ thống sơng lớn trên tồn quốc và một số đoạn
chảy trọng điểm, đem so sánh với chất lượng tiêu chuẩn nước thì hầu hết khơng đạt
tiêu chuẩn. Những tên sông như Tô Lịch, Kim Ngưu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai - Sài
Gịn, Thị Vải,…nước các dịng sơng này ngày một đen đặc, bốc mùi hôi thối, ô
nhiễm nghiêm trọng và không thể sử dụng. Đây là hậu quả của q trình quy hoạch
thốt nước, xử lý nước thải không đồng bộ.[6]
Chất lượng nước sông phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm các điều kiện tự
nhiên như địa chất, sinh thái, chế độ khí hậu thủy văn và các tác động của con người
trong lưu vực sông. Các hoạt động như sử dụng quá nhiều phân bón, đốt nhiên liệu
và đơ thị hóa đã làm tăng hàm lượng các chất ơ nhiễm trong các dịng sơng (nitơ
(N), photpho (P) và các kim loại nặng). Theo nguồn gốc thì ơ nhiễm nguồn nước có
hai ngun nhân chính là: ơ nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và ơ nhiễm nước từ các
hoạt động của con người.
14
1.4.1. Sự ơ nhiễm có nguồn gốc tự nhiên
Ơ nhiễm môi trường nước gây ra bởi các hiện tượng tự nhiên như mưa, lũ, lụt,
gió, núi lửa,… Trong mỗi cơn mưa, nước mưa rơi xuống bề mặt đất, mái nhà, mặt
đường,…kéo theo các chất bẩn cùng các hoạt động sống của động vật, thực vật, vi
sinh vật và xác chết của chúng xuống cống rãnh, sông suối, thủy vực,… Do đó, làm
gia tăng hàm lượng các chất bẩn trong nước. Mặt khác, trong mỗi trận lũ, nước lũ sẽ
chảy tràn qua các đô thị, khu dân cư, khu sản xuất,… và nước sẽ làm hịa tan hoặc
cuốn trơi một lượng lớn chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất, phân bón và các tạp
chất khác xuống thủy vực. Vì vậy, làm nhiễm bẩn mơi trường nước. Nhưvậy, ơ
nhiễm nước có nguồn gốc từ tự nhiên có diễn biến phức tạp và khó kiểm sốt, có
thể tác động trên phạm vi lớn với mức độ nghiêm trọng. Vì vậy, cần có các biện
pháp quản lý và dự báo phù hợp để hạn chế các tác động do tự nhiên gây ra.
1.4.2. Sự ô nhiễm nước từ các hoạt động của con người
Trong quá trình sinh hoạt, sản xuất của mình con người ngồi việc khai thác tài
ngun thiên nhiên thì cịn thải ra một lượng lớn chất thải bao gồm chất thải rắn, khí
thải và nước thải. nước thải được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải nếu không được xử lý một cách triệt để sẽ
tác động rất lớn đến chất lượng nguồn nước và cũng là một trong những nguyên
nhân gây ô nhiễm nƣớc nghiêm trọng.
Trong các hoạt động của con người, hoạt động công nghiệp là một trong những
hoạt động gây tác động đến môi trường nước tương đối lớn.
Nước vừa là đầu vào trong các hoạt động sản xuất, vừa cấu thành nên sản phẩm
và vừa là đầu ra trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Tùy vào các loại hình
cơng nghiệp khác nhau mà thành phần, tính chất và nồng độ của nước thải cơng
nghiệp cũng khác nhau. Tuy nhiên, nước thải công nghiệp thường chứa một lượng
lớn các chất hịa tan và có tính chất nguy hiểm. Vì vậy, nếu khơng có các biện pháp
xử lý hiệu quả thì sẽ gây ơ nhiễm mơi trường nước nghiêm trọng.
Ví dụ về hiện tượng “dịng sơng chết” trên lưu vực sông Thị Vải là một minh
chứng điển hình. Cơng ty Vedan mỗi ngày xả thẳng ra sông Thị Vải 5000 m 3
nước/ngày đêm mà không qua xử lý đã làm cho tính chất lý hóa của môi trường
nước bị thay đổi và kết quả là nước sông bị ô nhiễm trầm trọng, thủy sinh vật không
sống được, đồng thời còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động sản xuất của
con người. Mặt khác, hoạt động sinh hoạt của con người cũng là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước.
Theo đánh giá chung thì mỗi người cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1500 lít nước
cho hoạt động cơng nghiệp và 2000 lít nước cho hoạt động nơng nghiệp…và cũng
tương đương với lượng nước đó sẽ thải ra mơi trường, do đó gây ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường nước. Nước thải sinh hoạt thường chứa một lượng lớn các
15
chất khó bị phân hủy sinh học như dầu mỡ, các chất tẩy rửa tổng hợp và các chất
hữu cơ như thức ăn thừa…Vì vậy dễ gây mùi và làm biến đổi màu sắc của các
nguồn nước.
Ngoài ra, hoạt động sinh hoạt của con người cịn gián tiếp gây ơ nhiễm nước.
Các chất thải rắn hữu cơ được sinh ra sau khi tiếp xúc với nước hoặc độ ẩm cao
trong môi trường sẽ bị phân hủy, đây là một trong những nguyên nhân làm ô nhiễm
môi trường nước mặt, nước ngầm ở các khu vực bãi rác và các khu vực chứa rác.
Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước có nguồn gốc từ con
người tiếp theo đó là các hoạt động giao thông vận tải. Việc sử dụng môi trường
làm địa bàn vận chuyển đi lại của các phương tiện giao thông đã gây tác động tiêu
cực đến chất lượng mơi trường nước. Trong q trình hoạt động, các phương tiện
giao thông đã xả ra môi trường nước một lượng lớn các chất thải, các chất khó bị
phân hủy như xăng, dầu, mỡ,… Ngồi ra, cịn phải kể đến các vụ tai nạn của các tàu
chở dầu, hóa chất,… đã gây ảnh hưởng đến chất lượng mơi trường nước trên phạm
vi rộng lớn.
Mặt khác, hoạt động nông nghiệp cũng tác động đáng kể đến môi trường nước.
Trong quá trình canh tác con người đã sử dụng một lượng lớn các hóa chất bảo vệ
thực vật, các loại phân bón vơ cơ, hữu cơ. Tuy nhiên, cây trồng không hấp thụ hết
hoặc chưa kịp hấp thụ hết lượng hóa chất này mà tiếp xúc với nguồn nước thì bị
nước hịa tan, cuốn trơi và sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước. Một hiện
tượng thường thấy trong thời gian gần đây là hiện tượng “nước nở hoa” ở các thủy
vực có tiếp nhận nguồn nước thải từ hoạt động nông nghiệp. Đây được xem là hiện
tượng phú dưỡng nguồn nước do trong nước có chứa một hàm lượng lớn các chất
dinh dưỡngnhư Nitơ, Photpho, Cacbon. Đây là các thành phần có trong phân bón
mà cây trồng khơng hấp thụ được từ hoạt động bón phân của con người. Qua đó,
chúng ta thấy rằng mơi trường nước bị ô nhiễm còn do hoạt động nông nghiệp của
con người.
Như vậy, với các hoạt động của mình, con ngƣời đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến môi trường nước, trong đó hoạt động cơng nghiệp là một trong những
hoạt động gây ảnh hưởng đến nguồn nước lớn nhất. Chính vì vậy, cần có các biện
pháp quản lý và xử lý chặt chẽ các hoạt động của con người để hạn chế những ảnh
hưởng đến môi trường nước cũng như đề xuất các biện pháp xử lý nước thải một
cách hiệu quả hơn.
1.5. Tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang và các vùng phụ cận được đánh giá có tài ngun nước khá
phong phú và ít bị ơ nhiễm. Nhìn chung lượng nước hàng năm rất dồi dào.
1.5.1. Nước mưa [7]
16
Tổng lượng mưa hàng năm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang khoảng 7,5946 đến
9,9644 tỷ m3, trung bình là 8,7795 tỷ m3 nước. Tuy nhiên một phần lượng này còn
bốc hơi (khoảng 4,522 tỷ m3), còn lại khoảng 4,215 tỷ m3/năm, ứng với dịng chảy
mặt cho tồn tỉnh khoảng 901mm/năm.
Lượng mưa của tỉnh Tuyên Quang rất phong phú nhưng phân bố và biến động
không đều theo không gian và thời gian.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đếntháng IV
năm sau. Trong 6tháng mùa mưa, lượng mưa chiếm đến 75% tổng lượng mưa cả
năm. Như vậy nguồn nước mưa trong mùa mưa khá dồi dào có thể nói là dư thừa.
Tuy nhiên, ngược lại trong 6 tháng mùa khơ lượng mưa chỉ có 25% tổng lượng mưa
cả năm, nên nguồn nước khá khan hiếm.
Theo không gian, lượng mưa trên địa bàn tỉnh được phân thành hai vùng khá rõ
dệt. Phần phía Tây có lượng mưa khá dồi dào, phần phía đơng thuộc tả Lơ-Gâm có
lượng mưa nhỏ hơn.
1.5.2. Nước mặt [8]
Với các yếu tố địa hình phân cắt mạnh và lượng mưa dồi dào đã tạ cho Tuyên
Quang có mạng lưới thuỷ văn dày đặc. Mạng lưới sơng ngịi tỉnh Tun Quang
phân bố khá đồng đều giữa các vùng gồm sông Lô, sông Gâm, sơng Phó đáy và trên
500 sơng suối nhỏ, trên 2.000 ao hồ.
Nhìn chung Tun Quang là tỉnh có nguồn tài nguyên nước măt phong phú, đủ
khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của địa phương. Mạng lưới
sơng ngịi của tỉnh rất dày, có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Tuy nhiên, do độ dốc
dòng chảy lớn, long sông hẹp nên vào mùa mưa, sông suối ở Tuyên Quang hay gây
lũ lụt cho các vùng thấp hơn.
Nguồn nước sông:
Sông Lô: Đoạn chảy qua Tuyên Quang dài 145 km, diện tích lưu vực 2.090
km2. Sơng có lưu lượng lớn nhất 14.200 m3/s, nhỏ nhất 80,7 m3/s, trung bình khoảng
2.000 m3/s; mực nước cao nhất là 28,64 m; thấp nhất là 14,97 m.
Sông Gâm: là phụ lưu lớn nhất, chiếm khoảng 44,1% diện tích lưu vực sơng Lô
đoạn chảy qua tỉnh Tuyên Quang dài 170 km, diện tích lưu vực 2.870 km 2.
Sơng Phó Đáy: Đoạn chảy qua Tuyên Quang dài 84 km, diện tích lưu vực
khoảng 800km2.
1.5.3. Nước dưới đất [9]
Các tầng chứa nước lỗ hổng ở Tuyên Quang có phạm vi phân bố rất hẹp. Chúng
thường phân bố dọc theo sông Lô, sông Gâm và sơng Phó Đáy, trên các thềm sơng,
bãi bồi,dài 500÷1.000 m, rộng khoảng 500 m. Mức độ chứa nước tương đối tốt.
17
Nước dưới đất ở Tun Quang có độ khống hố thấp, chất lượng tốt, đáp ứng
được tiêu chuẩn làm nguồn cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt.
1.5.4. Nước khoáng, nước nóng [10]
Ngồi nguồn nước dưới đất, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã phát hiện được 5
nguồn nước khoáng: nước khống Mỹ Lâm, Bình Ca, Bản Rừng, Làng Yểng và Pắc
Ban. Các nguồn nước này có khả năng khai thác để chữa bệnh và làm nước uống
đóng chai.
1.6. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước của tỉnh Tuyên Quang [11]
Tỉnh Tun Quang hiện có 2.926 cơng trình khai thác nước mặt với tổng lưu
lượng khai thác là: 7.981.208.704 m3/năm. Trong đó có 2.796 cơng trình khai thác
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp với tổng lưu lượng 160.852.203 m 3/năm (chiếm
2,015%); 130 cơng trình khai thác phụ vụ mục đích khác với tổng lưu lượng
7.820.356.501 m3/năm.
Nhu cầu sử dụng nước của người dân:
+ Sử dụng nước trong sinh hoạt: nước sinh hoạt là nước được người dân sử dụng
vào mục đích ăn uống, tắm giặt, vệ sinh và các nhu cầu khác trong gia đình.
+ Sử dụng nước cho công cộng: Nước dùng cho các dịch vụ công cộng như tưới
cây,rửa đường tính theo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt thì đối với các đơ thị phát
triển lượng nước công cộng sử dụng bằng 15%-25% nước sử dụng trong sinh hoạt.
Đối với các đơ thị khác thì mức độ sử dụng nước công cộng bằng 15%-20% nước
dùng trong sinh hoạt.
+ Sử dụng nước trong công nghiệp: Nước sử dụng trong các nhà máy, xí nghiệp
có quy mơ nhỏ xen kẽ trong các khu đô thị, khu dân cư, hành chính thuộc nội thị thì
mức độ sử dụng nước.
+ Sử dụng nước trong nông nghiệp: Nước được sử dụng trong tưới tiêu, chăn
nuôivà một số hoạt động nông nghiệp khác. Do tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh thuần
nông đang trên đà phát triển nên hầu hết hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào nền
nơng nghiệp là chính. Do đó nhu cầu sử dụng nước cho q trình phát triển nông
nghiệp là thiết yếu và chiếm tỉ trọng cao.
18
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng nước mặt sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Tuyên Quang.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Môi trường nước mặt sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Trên tổng chiều dài hơn 145 km của sông Lô chảy qua địa phận tỉnh Tuyên
Quang, qua khảo sát đánh giá đặc điểm của các vị trí lấy mẫu là phải có tính đại
diện cao cho chất lượng nước tại vị trí lấy mẫu và các khu vực lân cận.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu,đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Lô đoạn chảy qua
tỉnh Tuyên Quang (từ năm 2007 – 2011).
- Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Tuyên Quang
(từ năm 2007 – 2011).
- Các biện pháp quản lý tài nguyên nước sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Tuyên
Quang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng để thực hiện đề tài gồm có:
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp phổ biến thường được
dùng trong nghiên cứu một đề tài. Đây là phương pháp tham khảo tài liệu sẵn có
liên quan đến vẫn đề nghiên cứu. Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có sẵn, thu
thập phân tích qua các báo cáo, đề tài nghiên cứu, các báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Phương pháp này là phương pháp truyền thống nhanh và hiệu quả. Với
phương pháp này có thể áp dụng nghiên cứu các thông tin sau:
19
-Các thơng tin điều kiện tự nhiên, đặc điểm dịng chảy, đặc điểm kinh tế xã hội,
sự phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của tỉnh Tuyên
Quang.
-Các số liệu quan trắc, phân tích chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn
tỉnh Tuyên Quang (từ năm 2007 – 2011).
2.3.2. Phương pháp tổng hợp so sánh đối chiếu với QCVN08:2008BTNMT
Từ số liệu cùng thu thập được tính tốn được tải lượng ơ nhiễm so sánh với
QCVN để đưa ra mức độ ô nhiễm môi trường nước, từ đó so sánh và đưa ra điểm
tối ưu có chất lượng nước phù hợp cho việc xử lý cho sinh hoạt.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang
3.1.1. Vị trí địa lý
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, cách thành phố Hà Nội khoảng 165Km
về phía Bắc.
20
Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Tun Quang
Trong toạ độ địa lý tỉnh Tuyên Quang được xác định như sau:
- Từ 21o29’ đến 22o42’ vĩ độ Bắc;
- Từ 104o50’ đến 105o36’ kinh độ Đơng;
Ranh giới hành chính của tỉnh Tuyên Quang:
-Phía Bắc và Tây Bắc giáp với tỉnh Hà Giang và tỉnh Cao Bằng
- Phía Nam giáp với tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Đơng giáp với tỉnh Bắc Cạn và tỉnh Thái Nguyên
- Phía Tây giáp với tỉnh Yên Bái
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 586.733 ha, chiếm 1,77 % diện tích của cả nước
(là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn thứ 24 so với cả nước và lớn thứ 7 trong tổng số 11
21
tỉnh thuộc Trung du và miền núi phía Bắc), gồm 7 đơn vị hành chính cấp huyện
(Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và Thành phố Tuyên Quang)
với 141 đơn vị hành chính cấp xã (129 xã, 07 phường và 5 thị trấn), trong đó có 103
xã thuộc vùng khó khăn.
Quốc lộ 2 là tuyến giao thơng huyết mạch chạy qua địa bàn tỉnh với chiều dài
90km, nối liền Tuyên Quang với các tỉnh biên giới phía Bắc, một số tỉnh Trung du
và Hà Nội.
Khoảng cách giữa thủ đô Hà Nội với thị xã Tuyên Quang là 165km. Theo chiều
Đơng - Tây, Tun Quang cũng có điều kiện trao đổi kinh tế với một số tỉnh thuộc
vùng núi Bắc Bộ, trước hết là với Yên Bái, Thái Ngun, Bắc Kạn… Ngồi ra,
thơng qua đường sơng, chủ yếu là sơng Lơ, việc giao lưu có thể diễn ra trong nội
tỉnh và với các tỉnh khác ở mức độ nhất định.
Tuy nhiên, vị trí địa lí cũng tạo ra những khó khăn đáng kể. Đây là một tỉnh
miền núi, lại nằm sâu trong nội địa, hơn nữa, nền kinh tế nhìn chung cịn chậm phát
triển, kết cấu hạ tầng lại thấp kém; việc giao lưu trao đổi hàng hoá với các tỉnh chủ
yếu trông cậy vào đường ô tô và một phần đường sơng. Tun Quang chưa có
đường sắt, đường hàng không… Do ở sâu trong nội địa, xa các cảng, cửa khẩu và
các trung tâm kinh tế lớn của cả nước nên việc trao đổi hàng hoá, liên kết kinh tế
với các tỉnh khác còn gặp nhiều hạn chế.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
3.1.2.1. Địa hình
Tỉnh Tun Quang có địa hình tương đối đa dạng và phức tạp, bị chia cắt bởi
nhiều dãy núi cao, với trên 70% diện tích là núi đồi. Phần lớn địa hình có hướng
nghiêng từ Bắc-Tây Bắc xuống Nam-Đơng Nam. Các dãy núi chính cũng chạy theo
hướng này và có cấu trúc vịng cung rõ rệt, nhưng không kéo dài liên tục mà bị chia
cắt thành những khối rời rạc. Trên địa bàn tỉnh có 5 kiểu địa hình như sau: địa hình
núi trung bình (cao 700-1500m), địa hình núi thấp (cao 300-700m), địa hình đồi
thấp (cao dưới 300m), địa hình karst và địa hình thung lũng.
Sự chênh lệch độ cao địa hình giữa các vùng trong tỉnh khá lớn: nơi cao nhất là
đỉnh Cham Chu (huyện Hàm Yên) với độ cao tuyệt đối là 1.580m, nơi thấp nhất ở
phía Nam huyện Sơn Dương với độ cao chỉ từ 23-24m so với mực nước biển.
Có thể chia Tun Quang thành 3 vùng địa hình sau:
- Vùng núi phía Bắc tỉnh gồm các huyện Na Hang, Chiêm Hố, Hàm n và
phía Bắc huyện n Sơn, độ cao phổ biến từ 200 – 600 m và giảm dần xuống phía
Nam, độ dốc trung bình 250
- Vùng đồi núi giữa tỉnh gồm: phía Nam huyện Yên Sơn, thị xã Tuyên Quang và
phía Bắc huyện Sơn Dương, độ cao trung bình dưới 500 m và hướng thấp dần từ
Bắc xuống Nam, độ dốc thấp dần dưới 250.
22
- Vùng đồi núi phía Nam tỉnh là vùng thuộc phía Nam huyện Sơn Dương, mang
đặc điểm địa hình trung du.
3.1.2.2. Địa mạo
Độ dốc địa hình của tỉnh được phân chia thành 4 vùng: vùng có độ dốc nhỏ
hơn 8ochiếm 14,19% tổng diện tích tồn vùng; vùng có độ dốc 8÷15 ochiếm 34,57%;
vùng có độ dốc 15÷25ochiếm 26,18%, và vùng có độ dốc lớn hơn 25o chiếm
20,90%.
3.1.3. Khí tượng, thuỷ văn
3.1.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng đến sự lan truyền và chuyển hố các chất ơ
nhiễm trong khơng khí gần mặt đất hoặc nguồn nước. Nhiệt độ khơng khí càng cao
thì tác động độc tố lan truyền và chuyển hố các chất ơ nhiễm trong mơi trường
càng lớn.
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình tỉnh Tuyên Quang
Đơn vị: oC
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
16.1
15.1
14.7
17.8
12.5
22.2
13.7
22.1
20.3
17.6
21.5
21.3
20.7
21.8
16.9
23.1
24.7
24.4
23.4
23.4
26.6
27.0
26.4
28.0
26.4
29.7
28.3
28.7
29.1
29.0
29.4
28.7
28.4
29.4
29.2
28.4
28.6
28.7
27.8
28.4
26.6
27.9
27.6
27.7
27.0
25.0
25.8
25.6
24.5
23.9
19.8
20.4
20.0
20.0
22.2
19.6
17.2
18.9
18.0
16.5
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 1010 và năm 1011)
Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ
rệt: mùa đơng lạnh – khơ hanh; mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình năm ở tỉnh Tuyên Quang dao động từ 22,23÷24,84 oC. Biên
độ dao động nhiệt độ trung bình nhiều năm từ 11,80÷13,60 oC. Nhiệt độ bình qn
tháng thấp nhất là tháng I, Cao nhất là các tháng VI, VII và tháng VIII.
Do có sự chi phối giữa gió mùa và địa hình nên mùa đơng ở vùng núi thấp chỉ
tương đối rét, mùa hạ tương đối nóng; ở vùng cao, mùa đông rét buốt.
3.1.3.2. Chế độ nắng
Tổng số giờ nắng trung bình năm trên tồn tỉnh Tun Quang là khoảng 1.425
giờ/năm. Trong đó từ tháng V đến tháng XI là thời gian có nắng nhiều nhất, đạt
khoảng 106-238 giờ/tháng; từ tháng XII đến tháng IV năm sau là thời gian có nắng
ít, khoảng 26-202 giờ/tháng.
Bảng 2: Số giờ nắng tỉnh Tuyên Quang
Đơn vị: Giờ
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
81.5
27.8
79.3
163.8
202.3
173.1
167.4 148.4
X
XI
XII
113.4
178.3
143.3
Năm
2007
56.5
23
2008
2009
2010
2011
60.7
82.1
52.5
99.8
27.1
74.6
118.8
31.3
61.8
55.3
69.8
27.2
69.4
100.4
56.3
70.1
145.8
138.7
133.5
169.6
117.4
180.2
138.7
152.9
151.8
161.9
195.9
198.8
143.1
232.9
161.3
208.4
169.4
235.5
160.7
144.4
113.3
132.7
108.0
108.1
135.6
120.1
116.2
145.7
81.0
72.7
66.8
96.9
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 1010 và năm 1011)
3.1.3.3. Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí trung bình năm 82-86%. Trong đó ở vùng núi cao và vùng
phía Bắc của tỉnh, độ ẩm trung bình năm thay đổi từ 86-88%; ở vùng núi thấp và
vùng phía Nam, độ ẩm trung bình hang năm thay đổi 81-84%.
Bảng 3: Độ ẩm tỉnh Tuyên Quang
Đơn vị: %
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
77
82
81
83
80
80
78
84
79
83
87
82
84
78
84
83
84
85
85
84
80
80
83
84
82
78
82
82
83
83
82
82
86
83
83
85
84
84
87
83
84
84
84
86
85
83
85
84
83
84
78
83
78
85
84
83
81
78
86
75
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 1010 và năm 1011)
3.1.3.4. Chế độ mưa
Lượng mưa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang rất phong phú, phân bố và biến động
theo không gian và thời gian, phù hợp với địa hình địa phương và hồn lưu gió mùa
ở miền Bắc nước ta. Chế độ mưa ở Tuyên Quang bị phân hoá thành hai mùa: mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến tháng X, mùa khô từ tháng XI
đến tháng IV năm sau.
Bảng 4: Lượng mưa tỉnh Tuyên Quang
Đơn vị: mm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XI
I
2
20
9
111
12.9
32
44
15
3
12.0
17
78
18
27
123
101
151
201
57.4
287
167
271
199
164
132
321
230
130
210
346
181
174
365
182
221
235.9
180.2
207.2
224.5
208
264
128
214
262.5
20
187
37
43
87.9
14
157
9
24
35.1
22
6
1
92
4.7
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
115.1
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 1010 và năm 1011.)
Lượng mưa nhiều năm tại Tuyên Quang biến động từ 1.256÷1.697mm, trung
bình 1.488mm. Mùa mưa với tổng lượng mưa từ 994÷1.444mm, chiếm 73,2÷85,8%
lượng mưa năm; mùa khơ với tổng lượng mưa từ 221÷493m, chỉ chiếm 14,4÷30,6%
lượng mưa năm.
3.1.3.5.Bốc hơi
24
Lượng bốc hơi trung bình năm biến động từ 430÷1.256mm. Vào mùa mưa,
lượng bốc hơi trung bình tháng thay đổi từ 595÷2.356mm, vào mùa khơ từ
430÷1.047mm.
Bảng 5: Lượng bốc hơi tỉnh Tuyên Quang
Đơn vị: mm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
75
62
48
48
51
44
84
43
54
71
55
61
54
56
76
105
74
56
65
56
103
96
83
73
85
112
116
75
76
77
86
89
80
59
85
60
65
67
60
57
96
65
65
75
56
84
66
60
61
60
94
71
60
87
51
66
51
57
72
42
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 1010 và năm 1011)
3.1.3.6. Chế độ gió
Về hướng gió: do ảnh hưởng của gió mùa cùng với địa hình bị phân cắt mạnh
nên tần suất hướng gió ở các nơi trong tỉnh rất khác nhau.Trong các thung lũng,
Hướng gió thường trùng với hướng thung lũng. Ở những vùng đồng bằng hoặc
nhiều núi cao, hướng gió thịnh hành thường phù hợp với hướng gió chính trong
mùa. Vào mùa đơng, hướng gió thịnh hành là gió Đơng Bắc; vào mùa hè tần suất
xuất hiện gió Đơng Bắc giảm và chuyển dần sang gió Đơng Nam hoặc Nam.
Về tốc độ gió: tần suất lặng gió nhỏ, khả năng xảy ra tốc độ gió lớn cao đặc biệt
là ở các vùng núi cao như Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hố, Hàm n.
Tốc độ gió trung bình tồn tỉnh khoảng 1,3m/s.
3.1.3.7. Thuỷ văn
* Mạng lưới thuỷ văn
Tuyên Quang là tỉnh có mật độ sông suối cao (khoảng 0,9km/km2).
Chế độ thuỷ văn trên địa bàn tỉnh chia làm hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa
của khí hậu. Mùa lũ tập trung tới 80% tổng lượng nước trong năm và thường gây ra
ngập lụt ở một số vùng.
Trên địa bàn tỉnh có 3 con sơng lớn chảy qua, đó là: sơng Lơ, sơng Gâm và sơng
Phó Đáy.
Trong đó sơng Lơ được bắt nguồn từ Trung Quốc vào Việt Nam nhập vào sông
Hồng ở Việt Trì, dài 470km, diện tích lưu vực là 39.000 km 2 (phần Việt Nam có
diện tích 22.600 km2.
Ở Việt Nam, sơng Lơ dài 270 km, ít dốc. Đoạn sơng Lơ chảy trên địa bàn tỉnh
Tun Quang có chiều dài 145 km với diện tích lưu vực khoảng 2.090 km 2, bao
gồm cả trung và hạ lưu sông. Tại khe Lau sông Lô tiếp nhận nguồn nước của sông
25