ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÁC HIỆP ĐỊNH
I.
TÓM TẮT CÁC HIỆP ĐỊNH FTAs VIỆT NAM ĐÃ KÝ KẾT:
FTAs
Việt Nam –
Nhật Bản
(AJFTA)
Quá trình ký kết
Bắt đầu đàm phán từ
năm 2007, sau 9
phiên đàm phán
chính thức, hai bên
đã ký kết Hiệp định
VJEPA vào ngày
25/12/2008,
hiệp
định bắt đầu có hiệu
lực
vào
ngày
1/10/2009.
Nội dung
Theo Hiệp định, trong vịng
10 năm kể từ khi hiệp định
có hiệu lực, Nhật Bản sẽ
miễn thuế đối với 94% hàng
hóa của Việt Nam xuất khẩu
vào thị trường này, đặc biệt
là miễn thuế đối với 86%
sản phẩm nông nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam. Đây là
mức cam kết cao nhất của
Nhật Bản đối với một nước
thành viên ASEAN.
Việt Nam –
Hàn Quốc
(VKFTA)
Được khởi động từ
06/08/2012, sau 16
phiên đàm phán
chính thức và phi
chính thức, VKFTA
đã được ký ngày
05/05/2015 và chính
thức có hiệu lực từ
20/12/2015.
Cắt giảm trên 90% các dòng
thuế nhập khẩu cho nhau.
Quy định về thương mại
hàng hóa, dịch vụ, đầu tư,
sở hữu trí tuệ, các biện pháp
an toàn vệ sinh thực phẩm ,
SPS, quy tắc xuất xứ, thuận
lợi hóa hải quan, phịng vệ
thương mại, TBT, thương
mại điện tử, cạnh tranh, hợp
tác kinh tế, thể chế và pháp
lý. Cam kế về cắt giảm thuế
quan.
Việt Nam –
Chile
(VCFTA)
Được bắt đầu đàm
phán
từ
tháng
10/2008 và kết thúc
vào tháng 11/2011,
đến tháng 1/2014
hiệp định chính thức
có hiệu lực.
Việt Nam –
Liên minh
kinh tế Á -
Cơ hội
Việc xóa bỏ phần lớn hàng
rào thuế quan đã và đang
mở ra cơ hội lớn cho hàng
Việt thâm nhập vào thị
trường Nhật Bản, đồng thời
cũng giúp các doanh
nghiệp nhập khẩu máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất.
Việt Nam có cơ hội nhập
nguyên liệu sản xuất từ
Nhật Bản có chất lượng tốt,
giá cạnh tranh, đồng thời sẽ
giảm dần tỷ lệ nhập ngun
liệu đầu vào từ Trung
Quốc.
Giúp hồn thiện mơi
trường kinh doanh; phân
bổ và sử dụng nguồn lực xã
hội hiệu quả hơn; thúc đẩy
quá trình tái cơ cấu nền
kinh tế theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng; phục
vụ mục tiêu phát triển bền
vững; góp phần khuyến
khích đầu tư từ Hàn Quốc
vào Việt Nam, kèm theo
cơng nghệ cao, trình độ
quản lý tiên tiến và cơ hội
tiếp cận thị trường thứ 3.
Việc ký kết FTA với nước
Mỹ La tinh đầu tiên Chile
tạo cơ hội để Việt Nam
thâm nhập các thị trường
khác trong khu vực Mỹ La
tinh rộng lớn.
Chỉ đề cập đến khía cạnh
hàng hóa, như các quy định
về tạo thuận lợi cho tiếp cận
thị trường, quy tắc xuất xứ,
các biện pháp vệ sinh dịch
tễ, kiểm chứng động thực
vật, rào cản kỹ thuật, phòng
vệ thương mại…
Được khởi động từ Mở cửa thị trường các mặt Đây là cơ hội lớn cho các
28/03/2013, sau 8 hàng và dịch vụ đầu tư. doanh nghiệp Việt Nam
phiên đàm phán Cam kết các nhóm, ngành, đẩy mạnh xuất khẩu vào thị
NHÓM 3 1
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Âu
chính thức và nhiều
phiên phi chính
thức, FTA đã được
ký ngày 29/05/2015
và chính thức có
hiệu lực từ ngày
hình thức, lộ trình cắt giảm
thuế quan, rào cản kỹ thuật.
Cam kết chung về quy định
xuất xứ, vận chuyển hàng
hóa. Cam kết chung về dịch
vụ, đầu tư, di chuyễn thể
nhân, sở hữu trí tuệ, cạnh
tranh, phát triển bền vững
Asean - Ấn
Độ (AIFTA)
Được ký kết nhân
dịp Hội nghị Thượng
đỉnh ASEAN lần thứ
14
vào
tháng
12/2008 tại Thái
Lan, HĐ có hiệu lực
từ ngày 1/1/2010
với điều kiện Ấn Độ
và ít nhất một nước
thành viên ASEAN
thơng báo hồn
thành q trình
thơng qua hiệp định
này trong nước.
Thiết lập lộ trình cắt giảm
thuế, nhưng chỉ giải quyết
vấn đề thương mại hàng
hóa, cho dù các chương về
dịch vụ và đầu tư hiện vẫn
đang được đàm phán sau
nhiều năm. AIFTA hiện tại
gồm Hiệp định về thương
mại hàng hóa, Bản diễn giải
về cơ chế giải quyết tranh
chấp và Bản thỏa thuận về
nguồn gốc xuất xứ.
Asean –
Australia/N
ew Zealand
(AANZFTA
)
Được khởi động từ
năm 2005, được ký
kết ngày 27/2/2009
và chính thức có
hiệu lực từ ngày
01/01/2010.
Asean –
Hàn Quốc
Đây là thỏa thuận kinh tế
riêng lẻ toàn diện nhất
ASEAN tham gia từ trước
đến nay, bao gồm thương
mại về hàng hóa và dịch vụ
(gồm các dịch vụ tài chính
và viễn thơng), đầu tư,
thương mại điện tử, di
chuyển lao động, quyền sở
hữu trí tuệ, chính sách cạnh
tranh và hợp tác kinh tế.
Hiệp định Thương
Thương mại hàng hóa cho
mại hàng hoá
phép 90 % sản phẩm giao
ASEAN – Hàn Quốc thương giữa ASEAN và
được các Bộ trưởng Hàn Quốc để hưởng chế độ
Kinh tế ASEAN –
miễn thuế.
trường EEU. Việt Nam có
thể tranh thủ được cơ hội
để tiếp thu cơng nghệ và
tiếp cận với dự án đầu tư
có trình độ tiên tiến trên
khu vực và thế giới. Nền
kinh tế mỗi bên sẽ được hỗ
trợ tăng cường phát triển
hơn bởi sự tham gia của
bên kia.
Hàng hóa của Việt Nam có
cơ hội tốt hơn để xuất khẩu
sang Ấn Độ. Với trên 90%
kim ngạch nhập khẩu từ
Ấn Độ là các nguyên liệu
đầu vào cho nền kinh tế,
việc thực hiện AIFTA sẽ
giúp các doanh nghiệp, các
nhà sản xuất của Việt Nam
tiếp cận nguồn nguyên liệu
đầu vào với chi phí thấp
hơn, góp phần nâng cao
năng lực sản xuất và cạnh
tranh của đất nước. Bên
cạnh lợi ích thương mại,
việc tham gia FTA ASEAN
– Ấn Độ sẽ góp phần đẩy
mạnh thu hút đầu tư của
Ấn Độ vào Việt Nam.
Cơ hội cho các doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường Australia
và New Zealand; cơ hội
tiếp cận với trình độ quản
lý tiên tiến, thị trường và
công nghệ; thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt
Nam.
Làm tăng thương mại trao
đổi hàng hoá , dịch vụ và
đầu tư bằng cách cắt giảm
đáng kể hàng rào thuế quan
và phi thuế quan giữa các
NHÓM 3 2
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Hàn Quốc ký từ
2005 nhưng do có
nhiều vướng mắc
nên Hiệp định được
sửa đổi và ký lại đến
lần thứ 3 vào tháng
8/2006. Trên cơ sở
đó các nước thành
viên cam kết thực
hiện lộ trình cắt
giảm thuế quan từ
năm 2007.
Thương mại dịch vụ cho
phép tự do hóa hơn nữa
các dịch vụ, điều đó sẽ dẫn
đến sự gia tăng
thương mại giữa các bên.
Hiệp định đầu tư đặt nền
tảng cho việc mở rộng đầu
tư giữa các bên thông qua
các biện pháp như bảo vệ
cho các nhà đầu tư và
MFN, tránh khỏi các biện
pháp phân biệt đối xử của
chính quyền
bên. Các doanh nghiệp sẽ
có thể mở rộng xuất khẩu
liên vùng và tăng quy mô
kinh tế, thu hút thêm đầu tư
trực tiếp nước ngoài , tạo ra
thêm việc làm và tạo thuận
lợi cho việc chuyển giao
công nghệ tiên tiến .
Asean –
Nhật Bản
ASEAN và Nhật
Bản bắt đầu khởi
động đàm phán Hiệp
định đối tác kinh tế
toàn
diện
ASEAN- Nhật Bản
(AJCEP) vào năm
2003 và kết thúc
đàm phán vào năm
phán vào năm 2008.
Thúc đẩy kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản; gia tăng
lợi thế cạnh tranh cho các
mặt hàng Việt Nam trên thị
trường Nhật; thu hút vốn
FDI từ Nhật Bản vào Việt
Nam.
Asean –
Trung Quốc
(ACFTA)
Hiệp định khung về
hợp tác kinh tế toàn
diện ASEAN –
Trung Quốc được ký
kết
vào
tháng
11/2002, năm 2004
Hiệp định thương
mại hàng hóa được
ký, năm 2007 hai
bên ký Hiệp định
thương mại dịch vụ,
ngày 15/8/2009 là
ngày ký kết Hiệp
định Đầu tư ASEAN
–
Trung
Quốc.
ACFTA chính thức
Tiến tới thành lập một khu
vực thương mại tự do với
ASEAN với mục tiêu biến
ASEAN thành một khu vực
sản xuất chung của Nhật
Bản, tạo chuỗi liên kết các
khu vực sản xuất của Nhật
Bản giữa các nước ASEAN.
- Tự do hoá 90% kim ngạch
trong vòng 10 năm (kim
ngạch nhập khẩu từ Nhật
Bản năm 2006).
- Nhật Bản loại trừ các mặt
hàng tập trung chủ yếu vào
các sản phẩm nơng nghiệp.
Nội dung chính của ACFTA
là qui định về tự do hóa
thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ và hoạt
động đầu tư, cam kết cắt
giảm và xóa bỏ 90% số
dịng thuế quan, trong đó
10% số dòng thuế quan sẽ
được thực hiện ngay cùng
với chương trình thu hoạch
sớm.
ACFTA sẽ trở thành khu
vực thương mại tự do lớn
nhất thế giới với thị trường
tiêu thụ 1,9 tỷ dân, mang
lại cho doanh nghiệp cơ
hội về thị trường, vốn,
công nghệ…
NHÓM 3 3
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
ASEANAEC
TPP
II.
có hiệu lực đầy đủ từ
1/1/2010.
Tại Hội nghị Cấp
cao ASEAN lần thứ
12 tháng 1/2007 các
nước ASEAN đã
quyết định rút ngắn
thời hạn hình thành
Cộng đồng Kinh tế
ASEAN từ 2020
xuống 2015. Ngày
31/12/2015,
Cộng
đồng
Kinh
tế
ASEAN chính thức
có hiệu lực.
Có nguồn gốc từ
Hiệp định hợp tác
Kinh tế chiến lược
Xuyên Thái Bình
Dương được ký kết
vào 3/6/2005, đàm
phán TPP đã trải qua
nhiều vòng đàm
phán chính thức, 04
phiên họp cấp Bộ
trưởng thương mại
và hàng chục vịng
đàm phán khơng
chính thức cấp kỹ
thuật
hoặc
cấp
Trưởng Đồn đàm
phán.
Ngày
4/2/2016, Hiệp định
TPP đã được chính
thức ký kết tại New
Zealand.
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Hiệp định thương mại hàng
hóa ATIGA (tiền thân là
AFTA): cam kết tự do hóa
về hàng hóa: Điều chỉnh
thương mại hàng hóa trong
nội khối, cam kết cắt
giảm/loại bỏ thuế quan, xử
lý hàng rào thuế quan, hợp
tác hải quan. Vệ sinh, kiểm
dịch.
Hiệp định khung về dịch vụ
AFAS: Cam kết tự do hóa
về dịch vụ. Hiệp định đầu tư
tồn diện ACIA (tiền thân là
IGA): Cam kết về tự do hóa
đầu tư, bảo hộ đầu tư, thuận
lợi hóa đầu tư, xúc tiến đầu
tư
Qui định về đối xử quốc gia
và mở cửa thị trường hàng
hóa, qui định về các quy tắc
xuất xứ, hải qua, phịng vệ
thương mại, các biện pháp
an tồn thực phẩm và kiểm
dịch động thực vật, hàng rào
kỹ thuật trong thương mại,
các quy định về đầu tư,
thương mại dịch vụ xuyên
biên giới, nhập cảnh, viễn
thông, thương mại điện tử,
…
Mở ra khu vực thị trường
chung: 100% hàng hóa
được tự do lưu chuyển; tạo
sự cạnh tranh mạnh mẽ
trong ngành dịch vụ; mở ra
cơ hội về tiếp nhận dòng
vốn vào Việt Nam dễ dàng
hơn.
TPP sẽ mở ra một thị
trường thương mại chung
rộng lớn với gần 800 triệu
người tiêu dùng, và 40%
GDP tồn cầu. Cùng với
đó, các thành viên đàm
phán TPP nhất trí xây dựng
một hiệp định TPP “tiêu
chuẩn
cao”,
“thế
hệ mới” với mức độ tự do
hóa sâu, ở phạm vi rộng,
bao gồm cả những vấn đề
truyền thống và mới, cả các
nội dung thương mại và phi
thương mại.
MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA NHĨM PHI LÊ CÁ VÀ CÁC
LOẠI CÁ THỊT KHÁC CỦA VIỆT NAM:
NHÓM 3 4
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Top những thị trường nhập khẩu phi lê cá và cá thịt của Việt Nam qua các năm (2011-2015):
Hoa Kỳ là nhà nhập khẩu phi lê cá, các loại thịt cá khác (băm hoặc không băm), tươi, ướp lạnh
hoặc đông lạnh lớn nhất của Việt Nam trong năm 2015, đặc biệt với các nhóm hàng gồm: phi lê
cá đơng lạnh – HS 0304.29; thịt cá đông lạnh băm hoặc không băm – HS 0304.99; phi lê tươi
hoặc ướp lạnh và các loại thịt cá không băm khác – HS 0304.19.
Tiếp theo xếp vị trí thứ 2 và thứ 3 lần lượt là Mexico, Thái Lan với tỷ trọng tổng kim ngạch nhập
khẩu từ Việt Nam chiếm 6,5% và 5,6%. Xấp xỉ với Thái Lan là Hàn Quốc với 5,4%, trong đó
Hàn Quốc chủ yếu nhập các mặt hàng mã HS 0304.99, HS 0304.29.
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC FTAs ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU PHI LÊ CÁ VÀ CÁ THỊT KHÁC
HIỆP ĐỊNH FTA ASEAN – HÀN QUỐC VÀ FTA VIỆT NAM – HÀN QUỐC:
1. Cam kết về thuế quan:
I.
Ở cả 2 hiệp định, Hàn Quốc cắt giảm 68 mặt hàng trong nhóm ngành mã HS 0304 (chạy từ HS
030431 đến 030499) về mức thuế 0% kể từ khi hiệp định có hiệu lực vào đầu năm 2016.
NHĨM 3 5
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
2. Cam kết về phi thuế quan:
2.1. Qui tắc xuất xứ:
Cả VKFTA và AKFTA đều qui định “Các mặt hàng có mã HS 0304.31 đến 0304.99 có xuất xứ
thuần túy tại Việt Nam (WO)”.
Bảng so sánh qui tắc xuất xứ của VKFTA và AKFTA:
Mẫu C/O
Tiêu chí chung
Cộng gộp
Cơng đoạn gia cơng chế biến
đơn giản
De-Minimis
AKFTA
AK
RVC (40) hoặc CTH
Công gộp đầy đủ
Áp dụng với tất cả các tiêu chí
xuất xứ
Có
VKFTA
VK
RVC (40) hoặc CTH
Cơng gộp đầy đủ
Áp dụng với tất cả các tiêu chí
xuất xứ
Có
2.2. Các hàng rào phi thế quan khác:
Các quy định về vệ sinh và kiểm dịch của nhóm ngành phi lê cá và các loại cá thịt phải đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn trong hiệp định SPS và hiệp định TBT.
2.3. Biện pháp phòng vệ thương mại:
Nếu do kết quả của việc giảm bớt hay xóa bỏ thuế quan của nhóm ngành mã HS 0304 mà lượng
nhập khẩu những mặt hàng này từ Việt Nam tăng lên đột biến, gây ra đe dọa hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho các doanh nghiệp Hàn Quốc kinh doanh ngành phi lê cá và cá thịt, Hàn Quốc
có thể áp dụng một biện pháp tự vệ dưới hình thức:
Đình chỉ việc cắt giảm thêm bất kỳ mức thuế hải quan đối với mặt hàng mã HS 0304 theo quy
định của Hiệp định này; hoặc:
Tăng mức thuế hải quan đối với mặt hàng mã HS 0304 đến một mức độ không vượt quá mức
thấp hơn trong số các mức thuế sau:
•
Mức thuế tối huệ quốc (MFN) đang áp dụng cho mặt hàng thuộc nhóm ngành này có hiệu
lực tại thời điểm áp dụng biện pháp; hoặc
• Mức thuế hải quan cơ bản được quy định trong Lộ trình tại Phụ lục (Cắt giảm hoặc xóa
bỏ thuế quan).
3. Đánh giá chung:
Hiện nay, hằng năm ngành thủy sản Việt Nam có khoảng 280 doanh nghiệp thủy sản sang Hàn
Quốc. Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) “Nhờ có hiệp định
thương mại tự do giữa 2 nước, mặt hàng thủy sản, trong đó có nhóm ngành mã HS 0304 được dự
NHÓM 3 6
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
báo sẽ xâm nhập sâu hơn vào thị trường Hàn Quốc, với các lợi thế như chi phí vận chuyển thấp
hơn các nước cách xa Hàn Quốc về mặt địa lý, như một số nước Nam Mỹ vốn cũng đang xuất
khẩu mạnh mặt hàng này sang Hàn Quốc. Ngoài ra, với việc xóa bỏ thuế nhập khẩu, giá thủy sản
Việt Nam bán tại thị trường Hàn Quốc sẽ rẻ hơn so với trước đây, qua đó, khuyến khích người
dân nước này tiêu thụ nhiều hơn.”
Hiện nay, thị phần xuất khẩu cá phi lê của Việt Nam sang Hàn Quốc chiếm tỉ lệ cao nhất với
22%, đứng thứ 2 là thị trường Mỹ với 15% và thứ 3 là thị trường Trung Quốc 10,6% ( số liệu
năm 2015). Cả 2 quốc gia này cũng đều kí kết hiệp định thương mại tự do với Hàn Quốc lần lượt
vào các năm 2007 và 2015. Đây là 2 đối thủ cạnh tranh lớn mạnh đối với Việt Nam cả về khối
lượng lẫn chất lượng hàng thủy sản, cụ thể là cá phi lê. Không chỉ vậy, việc các đối tác này có
FTA trước với Hàn Quốc là một lợi thế lớn khi các mặt hàng phi lê cá của 2 nước này được
hưởng ưu đãi thuế hoặc miễn giảm thuế quan vào thị trường Hàn Quốc sớm hơn, từ đó có giá
thành cạnh tranh hơn các mặt hàng của doanh nghiệp Việt Nam.
Còn trong khối ASEAN, Hiệp định AKFTA qui định lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam có thời
gian hiệu lực là năm 2018 thì các nước ASEAN 5 là năm 2010, có thể thấy lộ trình giảm thuế của
Việt Nam chậm hơn. Do đó, việc Việt Nam là nước Asean thứ 2 có quan hệ song phương với
Hàn Quốc (VKFTA) sau Singapore sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu nhóm hàng mã HS 0304
rút ngắn được lộ trình giảm thuế, đồng thời giảm được nhiều mặt hàng với mức cắt giảm sâu hơn
so với AKFTA, từ đó có lợi thế cạnh tranh hơn các nước bạn
Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng hai FTAs trên cũng tiềm ẩn nhiều thách thức đối với thủy sản
xuất khẩu sang Hàn Quốc. Các rào cản kỹ thuật có thể sẽ được quy định chặt chẽ hơn. Ơng
Nguyễn Sơn, Văn phịng Ủy ban Quốc gia Hợp tác Kinh tế Quốc tế nhận định: “Những lợi ích từ
mức thuế suất thấp chưa đủ hấp dẫn các doanh nghiệp do các chi phí về chứng nhận xuất xứ
cũng như chi phí hải quan gia tăng lên”. Việc xác định đúng mã HS cho sản phẩm cũng là một
trở ngại lớn trong việc tính tốn nội hàm giá trị khu vực (Region Value Content-RVC)… Thị
trường đưa ra yêu cầu cao hơn về chất lượng và tính đồng đều. Người tiêu dùng đòi hỏi những
sản phẩm phi lê cá và các loại cá thịt có hình thức và phẩm cấp gần tương đương như ở thị
trường Nhật Bản, mặc dù giá mua hàng của Hàn Quốc thường khá thấp so với các thị trường lớn
khác.”
HIỆP ĐỊNH FTA ASEAN – NHẬT BẢN (AJFTA) VÀ FTA VIỆT NAM – NHẬT BẢN:
1. Cam kết về thuế quan:
II.
Theo hiệp định, thuế quan sẽ được cắt giảm theo lộ trình giai đoạn 2004-2019, đây là giai đoạn
mà lượng thuế quan được cắt giảm đáng kể nhất từ 5.4% xuống cịn 1,31%.
NHĨM 3 7
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Mức thuế mà Nhật Bản áp dụng đối với các mặt hàng phi lê cá mã HS 0304 của Việt Nam trong
hai hiệp định được chia thành 3 nhóm: Nhóm 1 là nhóm mặt hàng được hưởng thuế 0% ngay khi
hiệp định có hiệu lực (mã HS 0304.10220, 0304.10230, 0304.90040, 0304.90050); nhóm 2 là
nhóm các mặt hàng có lộ trình giảm thuế trong 3 năm (mã HS 0304.10299, 0304.20099,
0304.90099); nhóm 3 sẽ có lộ trình giảm thuế trong 5-10 năm tiếp theo.
Các mặt hàng cá kiếm, cá răng cưa và một số loại cá khác tươi hoặc ướp lạnh (thuộc HS 0304.11,
0304.12, 0304.21), cá kiếm phi lê đông lạnh (mã HS 0304.21), cá ngừ (thuộc giống Thunnus) trừ
cá ngừ vây xanh và cá ngừ vây xanh miền Nam phi lê đông lạnh (mã HS 0304.29), có thuế xuất
cơ sở 3.5% khi chưa ký kết và Nhật Bản không cam kết cắt giảm thuế quan cho mặt hàng này,
tiến trình cắt giảm thuế quan sẽ được đàm phán lại sau 5 năm kể từ ngày thực hiện hiệp định.
Các mặt hàng cá Nishin (Clupea spp.), Tara (Gadus spp., Theragra spp. và Merluccius spp.),
Buri (Seriola spp.), Saba (Scomber spp.), Iwashi (Etrumeus spp., Sardinops spp. vàEngraulis
spp.), Aji (Trachurus spp. vàDecapterus spp.) và Samma (Cololabis spp. ), cá ngừ vây xanh hoặc
cá ngừ vây xanh miền Nam tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, phi lê hoặc khơng phi lê (thuộc nhóm
mã HS 0304.19, HS 0304.29), cá răng cưa phi lê đông lạnh (mã HS 0304.22), các mặt hàng
thuộc mã HS 0304.99 thì khơng có cam kết cắt giảm thuế quan trong hiệp định này.
Các mặt hàng cá kiếm, cá răng cưa tươi hoặc ướp lạnh (trừ dạng phi lê) (mã HS 0304.11, HS
0304.12) và các loại cá tươi hoặc ướp lạnh khác (thuộc nhóm mã HS 0304.19), HS 0304. 91, HS
0304.92 và một số loại cá khác thuộc mã HS 0304.99 thì có mức thuế suất cơ sở ban đầu là 3.5%
và được xóa bỏ thuế quan vào ngày 1/4/2012 theo 4 đợt cắt giảm đều.
Riêng đối với mặt hàng có mã HS 0304.99, tùy từng trường hợp sẽ có những cam kết khác nhau.
Cụ thể, đối với loại cá có tên khoa học là Nishin, Tara, Buri, Sama và cá nhừ Bluefin thì sẽ
khơng có cam kết cắt giảm thuế quan. Loại cá Barracouta và Shishaomo sẽ được cắt giảm ngay
khi hiệp định có hiệu lực. Cuối cùng, loại cá nóc Fugu, có thuế suất cở sở là 3.5% sẽ được xóa
bỏ thuế quan vào ngày 1/4/2019, theo 11 đợt cắt giảm đều.
2. Cam kết phi thuế quan:
II.1. Hạn Ngạch:
Hiện tại có 59 trên tổng số 330 dòng thuế thủy sản đang áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, trong đó
một số mặt hàng thuộc ngành cá phi lê và các loại cá thịt khác, đó là:
Các mặt hàng mã HS 0304.10110 (Thịt lườn cá Nishin, cá Tara, cá Iwashi), 0304.10210,
0304.20010, 0304.90011 (thịt cá Nishin, trừ thịt lườn tươi hoặc đông lạnh), 0304.90014,
0304.90019, 0304.90020 ( thịt cá Buri, cá Saba và Samma ngoại trừ thịt lườn đơng lạnh) có mức
thuế MFN trong hạn ngạch là 10%.
Hai mặt hàng có mã HS 0304.90011, 0304.90019 có mức thuế MFN trong hạn ngạch là 6%.
NHÓM 3 8
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Hai mặt hàng có mã HS 0304.90013, 0304.90014 có mức thuế MFN trong hạn ngạch là 4,2%.
II.2. Qui tắc xuất xứ:
Nhật Bản quy định về qui tắc xuất xứ ở cả hai hiệp định khác giống nhau. Hàng hóa hưởng ưu
đãi là hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc hàng hóa đáp ứng được tiêu chí hàm lượng giá trị khu
vực không dưới 40% hoặc thay đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số (quy tắc chuyển đổi nhóm –
CTH). Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ được lựa chọn áp dụng một trong hai tiêu chí
nói trên để xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Mẫu C/O
Tiêu chí chung
Cộng gộp
Cơng đoạn gia cơng chế biến
đơn giản
De-Minimis
AJCEP
AJ
RVC(40) hoặc CTH
Cơng gộp đầy đủ
Chỉ áp dụng với tiêu chí xuất
xứ CTC hoặc SP
Có
VJEPA
VJ
RVC(40) hoặc CTH
Cơng gộp đầy đủ
Chỉ áp dụng với tiêu chí xuất
xứ CTC hoặc SP
Có
II.3. Các hàng rào phi thuế quan khác:
Quy định về chất lượng vệ sinh và kiểm dịch của ngành hàng cá phi lê mã HS 0304 sẽ tuân theo
biện pháp vệ sinh kiểm dịch SPS nhằm bảo vệ sực khỏe, đời sống con người. Nếu sản phẩm cá
phi lê xuất khẩu từ Việt Nam không đáp ứng được theo tiêu chuẩn của SPS thì xem như khơng
đủ điều kiện để nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản.
II.4. Biện pháp phòng vệ thương mại:
Nhật Bản có quyền chấm dứt, tạm ngừng nghĩa vụ cắt giảm thuế quan cho mặt hàng cá phi lê mã
HS 0304 nếu như lượng nhập khẩu loại cá này vào thị trường Nhật Bản từ Việt Nam là quá lớn
hoặc tăng lên đột ngột vì lý do giảm thuế theo hiệp định đã nêu. Ngồi ra, Nhật Bản có quyền
tiến hành điều tra để xác định tổn hại của việc làm trên để khắc phục thiệt hại bằng cách tạm
ngừng cắt giảm thuế quan..
3. Đánh giá chung:
Theo như đánh giá của các chuyên gia thì đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của
Việt Nam xâm nhập vào thị trường Nhật Bản, đặc biệt là đối với ngành hàng thủy sản- mặt hàng
cá phi lê một trong những ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn với giá trị xuất khẩu cao hằng năm
của Việt Nam. Trong tương lai, dự đoán thuế nhập khẩu kỳ vọng của một số mặt hàng cá phi lê
khác cũng sẽ giảm dần để tiến tới đưa về 0% và lộ trình cắt giảm sẽ được đẩy mạnh nhanh hơn
và tiến tới mức ưu đãi ngang bằng như các đối tác khác đã tham gia hiệp định của Nhật Bản, góp
phần tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam.
NHÓM 3 9
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Kể từ khi các Hiệp định đi vào hiệu lực, giá trị nhập khẩu cá phi lê từ Việt Nam trung bình năm
vào khoảng 84.849 nghìn USD tương ứng 24.930 tấn và tốc độ tăng trưởng mỗi năm vào khoảng
3%/ năm. Kim ngạch xuất khẩu sau khoảng 5 năm kí kết hiệp định vào khoảng 65,255 đô la Mỹ
năm 2013 và lên đến 83,347 đô la Mỹ vào năm 2014, năm 2015 là 84,349 đô la Mỹ.
Hiện nay, đứng đầu thị trường Nhật Bản ở mặt hàng phi lê cá đông lạnh và các loại cá thịt nhập
khẩu khác là Mỹ với 17,5%. Những quốc gia khác cũng nằm trong top 10 nước xuất khẩu mặt
hàng phi lê cá và cá thịt lớn nhất, đó là: Nauy (16%), Chile (14,6%), Trung Quốc (6,6%), Hàn
Quốc (5,8%), Malta (4,2%), Thái Lan (4%), Việt Nam (3%), Ấn Độ (2,7%), Tây Ban Nha. Trong
đó, Nhật Bản đã ký kết FTA với Chile (vào năm 2008), Thái Lan (vào năm 2007), với Ấn Độ
(vào năm 2010). Việt Nam cũng đã ký kết FTA với Nhật Bản vào năm 2008, tuy nhiên các doanh
nghiệp xuất khẩu phi lê cá chưa có nhiều lợi thế bởi các dịng mặt hàng được cắt giảm vẫn cịn ít,
mức độ cắt giảm còn chưa lớn so với các hiệp định khác.
So với các thị trường xuất khẩu thủy sản khác như Indonesia, Malaysia…, các doanh nghiệp xuất
khẩu mặt hàng này của Việt Nam vẫn yếu thế hơn vì những nước này đã ký hợp tác song phương
từ trước với Nhật Bản. Việt Nam ký FTA sau nên lộ trình giảm thuế sẽ bị chậm hơn. Ví dụ, cá
đơng lạnh xuất khẩu của Malaysia vào Nhật Bản hiện ở mức thuế 0 – 0,6%, trong khi Việt Nam
chịu thuế từ 0 – 2,9%. Các doanh nghiệp xuất khẩu một số nhóm mặt hàng này sang Nhật ở các
nước láng giềng như Thái Lan, Philipin,… đã được hưởng mức thuế suất ưu đãi khiến doanh
nghiệp Việt Nam bị cạnh tranh mạnh hơn.
Bên cạnh đó, rào cản về vấn đề bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm được
nêu trong AJFTA và VJEPA đang là khó khăn, thách thức rất lớn đối với mặt hàng cá phi lê của
doanh nghiệp Việt Nam.
III.
HIỆP ĐỊNH FTA VIỆT NAM – LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU (VEAEU FTA):
1. Cam kết về thuế quan:
Lộ trình cắt giảm thuế qui định trong VEAEU FTA là từ 5 đến 10 năm (2016-2025). Trong 59
mặt hàng trong nhóm mã HS 0304 (chạy từ HS 0304.31 đến 0304.99) xuất hiện trong biểu cam
kết thuế quan, việc quy định cắt giảm thuế quan như sau:
•
Các mặt hàng được đưa về mức thuế 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực vào năm 2016
(HS 0304.31, 0304.32, 0304.39, 0304.51, 0304.89101).
•
Các mặt hàng đưa về mức thuế 10% (HS 0304.33, chạy từ HS 0304.41 đến 0304.49),
chạy từ HS 0304.52 đến HS 0304.87, 0304.89109, chạy từ 0304.91 đến 0304.95).
Có thể thấy các nhóm mặt hàng mã HS 0304 mà Liên minh kinh tế cắt giảm cho các doanh
nghiệp Việt Nam cịn ít, nhiều mặt hàng có mức thuế nhập khẩu cịn khá cao là 10%.
2. Cam kết phi thuế quan:
II.1.
Qui tắc xuất xứ:
NHÓM 3 10
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Các mặt hàng phi lê cá và cá thịt xuất khẩu sang thị trường các nước Nga, Belarus, Armenia,
Kazakhstan và Kyrgyzstan phải đáp ứng tiêu chí hàm lượng giá trị gia tăng – VAC ≥ 40%.
Qui tắc cụ thể mặt hàng: tất cả các vật liệu khơng có xuất xứ được sử dụng trong
việc sản xuất các mặt hàng mã HS 0304 cuối cùng phải trải qua một sự thay đổi trong việc
phân loại mã số thuế hàng hóa ở HS 2 chữ số.
Lô hàng xuất khẩu phải xuất thẳng sang Liên minh Kinh tế Á - Âu, không được xuất qua nước
thứ 3 (chỉ được phép quá cảnh, không được chia nhỏ lơ hàng khi đi qua nước đó).
Theo FTA Việt Nam – EAEU, nếu phát hiện gian lận xuất xứ hoặc bên xuất khẩu không hợp tác
một cách đầy đủ trong việc xác minh về nguồn gốc xuất xứ, thì bên nhập khẩu sẽ tạm ngừng ưu
đãi với những doanh nghiệp, mặt hàng đó. Tuy nhiên, nếu biện pháp này khơng hiệu quả, thì họ
sẽ tạm ngừng ưu đãi với tất cả những mặt hàng xuất khẩu vào thị trường.
II.2. Các hàng rào phi thuế quan khác:
EAEU yêu cầu quy trình kiểm tra, kiểm sốt rất chặt chẽ, bắt đầu từ khâu nuôi trồng, chế biến,
vận chuyển, xuất khẩu. Các mặt hàng phi lê cá và cá thịt của Việt Nam phải đảm bảo đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn về kiểm dịch, vệ sinh, hàng rào kỹ thuật theo quy định của hiệp định SPS
và TBT. Trong hiệp định quy định, EAEU có thể từ chối cho các mặt hàng phi lê cá và cá thịt của
Việt Nam hưởng ưu đãi nếu hàng hóa khơng đáp ứng được các quy định này.
3. Đánh giá chung:
Nga, Belarus, Kazakstan luôn là các thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng của mặt hàng phi lê cá
và cá thịt Việt Nam. Những năm gần đây, Việt Nam luôn nằm trong top những nước xuất khẩu
mặt hàng này nhiều nhất ở các quốc gia này. Năm 2015, các doanh nghiệp xuất khẩu vào Nga
hơn 17.285 tấn phi lê cá và cá thịt, chiếm 21,7% thị phần, chỉ sau Trung Quốc (chiếm 24,8%).
Tại thị trường Belarus, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam đứng thứ 6
(4%), xếp sau các nước Nauy (đứng đầu với 37,3%), Ailen (20,7%), Ấn Độ, Argentina. Tại
Kazakstan, Việt Nam là nhà cung cấp lớn nhất các mặt hàng này với 65,3% thị phần, lớn hơn rất
nhiều so với các nước xếp sau là Trung Quốc (13,4%), Ailen (5,9%), Canada,…
Bà Phùng Thị Lan Phương – Trưởng nhóm FTA – Trung tâm WTO thuộc Phịng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam cho biết: “Nga là một thị trường rộng lớn mà hiện vẫn tương đối đóng
với hàng hố nước ngồi. Dù đã gia nhập WTO nhưng mức thuế nhập khẩu trung bình vào Nga
vẫn cịn là cao, trong đó có các mặt hàng thủy sản mã HS 0304. VEAEU FTA có thể khai thơng
hàng rào thuế quan cao này. Các mặt hàng thủy sản của chúng ta khơng có cạnh tranh trực tiếp
với thị trường này là đối tác FTA đầu tiên của EAEU nên đây là một thị trường tiềm năng, cơ hội
tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng mã HS 0304 khi có lợi thế cạnh tranh về giá hơn so
với các đối thủ đến từ nước ngồi.
NHĨM 3 11
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Ông Dương Hồng Minh - Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Âu (Bộ Cơng thương) cho biết,
hiện nay EAEU có tổng số dân khoảng 180 triệu người, GDP trên 2.200 tỷ USD… Hiệp định
cam kết đưa thuế quan về mức 0% với tổng số gần 90% dòng thuế sẽ tạo cơ hội lớn để Việt Nam
xuất khẩu vào thị trường rộng lớn này, trong đó có ngành phi lê cá và cá thịt khác. Thủy sản là
ngành có nhiều ưu đãi về thuế, tỷ lệ hàm lượng nội địa, CO mà chúng ta có thể tận dụng được.
Tuy nhiên, cũng theo ơng Minh vẫn cịn có nhiều những khó khăn bất cập nên nếu khơng được
hỗ trợ thì các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam không thể tận dụng được cơ hội. Bất cập đó là
vấn đề kiểm dịch động thực vật, ATTP. EAEU là thị trường rất khó tính khi đưa ra những quy
định khắc nghiệt về kiểm dịch, thêm vào đó, những u cầu về an tồn thực phẩm còn thiếu sự
minh bạch, nên cho dù nhiều doanh nghiệp thủy sản đã rất nỗ lực để có thể đáp ứng các quy
định, tiêu chuẩn của phía đối tác nhưng vẫn rất chật vật khi muốn bước chân vào thị trường này.
Số doanh nghiệp được nước bạn công nhận đạt yêu cầu kiểm dịch kiểm soát chiếm một tỷ lệ số
nhỏ so với doanh nghiệp đăng ký.
IV.
HIỆP ĐỊNH FTA VIỆT NAM – CHI LÊ:
1. Cam kết về thuế quan:
Đối với thủy sản có 36 dịng thuế giảm ngay về 0%, 28% dòng thuế giảm 0% sau 5 năm hiệp
định có hiệu lực. Trong đó 112 dịng mặt hàng trong nhóm ngành phi lê cá và các loại cá thịt có
mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99 sẽ được xóa bỏ thuế quan hoàn toàn kể từ ngày hiệp định có
hiệu lực. Việc giảm thuế được Chile thực hiện trong thời hạn không quá 10 năm (bắt đầu từ năm
2007).
2. Cam kết phi thuế quan
2.1. Quy tắc xuất xứ:
Nhóm ngành phi lê cá được sản xuất từ những nguyên liệu có xuất xứ của các nước thành viên,
từ các phụ liệu tại Việt Nam hoặc một phần nhập hoặc nhập tồn bộ từ Chile. Hàng hóa thuộc mã
HS 0304 nếu khơng có xuất xứ thì áp dụng ngun tắc RVC không dưới 40% (được phép cộng
gộp) hoặc tất cả nguyên vật liệu khơng có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đã trải qua
chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số.
2.2. Các hàng rào phi thuế quan khác:
Tương tự như các hiệp định trên, Chile cũng quy định các mặt hàng thuộc nhóm ngành phi lê cá
phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của hai hiệp định TBT và SPS.
2.3. Phòng vệ thương mại:
Chilê có thể áp dụng các biện pháp tự vệ song phương chỉ trong giai đoạn chuyển đổi nếu do
việc giảm hoặc xóa bỏ thuế theo Hiệp định này khi số lượng nhập khẩu nhóm ngành phi lê cá và
NHĨM 3 12
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
cá thịt tăng đột biến và là nguyên nhân đáng kể gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng
đối với ngành cá phi lê nội địa. Các biện pháp Chilê có thể áp dụng:
•
•
Trì hỗn việc giảm hơn nữa mức thuế áp với sản phẩm quy định tại Hiệp định này; hoặc
Tăng mức thuế quan đối với sản phẩm là đối tượng của biện pháp tự vệ lên một mức
không vượt quá một trong hai mức dưới đây (tùy theo mức thuế nào thấp hơn):
Mức thuế suất MFN (tối huệ quốc) có hiệu lực vào thời điểm hành động đó được
thực hiện; hoặc
Mức thuế suất MFN có hiệu lực vào ngày ngay trước ngày hiệp định có hiệu lực.
3. Đánh giá chung:
Theo ơng Nguyễn Duy Khiên - Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Mỹ (Bộ Công Thương): “Chile là
cửa ngõ thâm nhập vào thị trường Mỹ La tinh, Chile cũng có tham gia khối thương mại tự do
Nam Mỹ, có FTA với khối các nước Trung Mỹ. Doanh nghiệpViệt (trong đó có doanh nghiệp
xuất khẩu nhóm ngành mã HS 0304) cần tận dụng cơ hội FTA mang lại để tiếp cận và giới thiệu
sản phẩm Việt Nam tới các thị trường trong khu vực Mỹ La tinh rộng lớn.
Việt Nam đứng đầu trong các nước nhập khẩu mặt hàng phi lê cá và cá thịt vào Chile với 49,5%
thị phần, đứng thứ 2 là Trung Quốc với 32,4% (số liệu năm 2015). Cho nên việc FTA Việt Nam Chile có hiệu lực cũng theo ơng Nguyễn Duy Khiên được đánh giá sẽ làm tăng sức cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam tại thị trường này bởi một số nước xuất khẩu nhiều mặt hàng tương tự
Việt Nam như Trung Quốc cũng đã ký FTA với Chile.
V.
HIỆP ĐỊNH FTA ASEAN – Australia/ New Zealand (AANZFTA):
1. Cam kết về thuế quan:
Theo như hiệp định, thuế suất các mặt hàng trong nhóm ngành phi lê cá và các loại thịt cá khác
(mã HS0304) gồm: tươi hoặc ướp lạnh, phi lê cá đông lạnh hoặc loại khác của cá kiếm (Xiphias
gladius), cá răng cưa (Dissostichus spp.) và những loại cá khác (với mã HS chạy từ HS0304.11
đến HS0304.29, HS0304.91, HS0304.92 và HS0304.99) của Việt Nam sẽ được đưa về mức 0%
từ năm 2009 khi nhập khẩu vào thị trường Australia và New Zealand.
2. Cam kết phi thuế quan:
2.1. Qui tắc xuất xứ:
Tiêu chí xuất xứ chung cho các mặt hàng thuộc nhóm mã HS 0304 trong hiệp định là chuyển đổi
mã số hàng hóa ở cấp 4 số (CTH) hoặc hàm lượng giá trị khu vực 40% (RVC (40)). Việc áp dụng
tiêu chí CTH hoặc RVC(40) tương đối phù hợp và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam.
Qui tắc cộng gộp: cộng gộp đầy đủ, quy định này mang lại thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam.
Công đoạn gia công chế biến đơn giản: Chỉ áp dụng với tiêu chí xuất xứ RVC.
NHĨM 3 13
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
2.2. Các hàng rào phi thuế quan khác:
Tương tự như các hiệp định trên, AANZ FTA cũng quy định các mặt hàng thuộc nhóm ngành phi
lê cá phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của hai hiệp định TBT và SPS.
2.3. Phòng vệ thương mại:
Áp dụng tương tự như qui định trong hiệp định FTA Việt Nam – Chile.
3. Đánh giá chung:
Theo nhận định của Thương vụ Việt Nam tại Australia, thị trường Úc mang đến cơ hội cho các
doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam do phụ thuộc nhiều vào hàng hóa nhập khẩu
phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Việc giảm rào cản cũng như thuế suất đối với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường Úc, New Zealand thông qua thực hiện Hiệp định AANZFTA
đã và đang góp phần thực hiện mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu nhóm ngành phi lê cá và cá thịt Việt
Nam. Trong đó, tỷ trọng kim ngạch nhóm ngành phi lê cá và các loại cá thịt khác luôn nằm trong
top 3 cao nhất ở 2 thị trường này.
Australia là thị trường nhập khẩu thủy sản tiềm năng bởi hàng năm nước này phải nhập khẩu
70% lượng thủy sản cho tiêu dùng nội địa. Tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người tăng từ
10kg/năm vào những năm 1990 lên khoảng 25kg/năm hiện nay.
Trong những năm gần đây, New Zealand luôn là nhà cung cấp cá phile lớn nhất tại Australia.
Việt Nam – Australia – New Zealand – Thái Lan – Indonesia cùng tham gia ký kết AANZFTA
với 8 nước ASEAN khác nên các nhóm hàng trong ngành mã HS 0304 của cả Việt Nam lẫn New
Zealand đều được đưa về mức thuế 0%.
Các nước chiếm thị phần nhỏ hơn Việt Nam trong thị trường phi lê cá nhập khẩu của Australia là
Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Mỹ đều có FTAs với Australia. Trong khi đó, Đài Loan, Nam
Phi, Nauy là chưa có FTAs với Australia.
Trong khi đó, tại New Zealand, các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh gay gắt đến
từ các doanh nghiệp trong nước và Trung Quốc. Thị trường New Zealand tiêu dùng các mặt hàng
phi lê cá và thịt cá của nội địa hơn, với 45% thị phần, tiếp đến là Trung Quốc với 13% thị phần.
Xếp sau lần lượt là các nước Việt Nam, Nauy, Thái Lan, Indonesia, Úc,… Trong đó, Việt
Nam,Thái Lan, Indonesia cùng tham gia ký kết FTA ASEAN – Australia/New Zealand nên các
nhóm mặt hàng thủy sản trên của Thái Lan và Indonesia cũng được đưa về mức thuế 0%. Các
doanh nghiệp xuất khẩu nước ta cùng với 2 nước ASEAN này có lợi thế hơn so với các nước cịn
lại vì các nước này chưa có FTA với New Zealand.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội vẫn còn tồn tại một số thách thức. Cụ thể, bà Cao Thanh Diệp
thuộc vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Cơng Thương) cho biết chính khó khăn chính trong
NHÓM 3 14
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
AANZFTA là hàng rào phi thuế và phương thức kinh doanh. Hai thị trường trên có quy định về
kiểm dịch khắt khe, tương đương với Mỹ, EU và Nhật Bản. Một khi một lô hàng nông sản, thủy
sản, thực phẩm bị vướng thì những lơ hàng sau sẽ bị kiểm tra 100% trong từ 5-6 chuyến hàng
liên tiếp. Khi ấy, nếu bên phía nước nhập khẩu khơng phát hiện vi phạm thì mới dỡ dần việc
kiểm tra chặt chẽ. Yêu cầu về xuất xứ của hai thị trường này cũng cao hơn yêu cầu trong một số
hiệp định tự do thương mại khác. Quy tắc xuất xứ trong hiệp định này khá mở, nhưng phức tạp,
liên quan nhiều đến kỹ thuật.
VI.
HIỆP ĐỊNH FTA ASEAN – TRUNG QUỐC:
1. Cam kết về thuế quan:
Trung Quốc cam kết cắt giảm thuế quan các mặt hàng phi lê nhập khẩu từ Việt Nam trong giai
đoạn từ 2010-2018.
Năm 2010, Trung Quốc cắt giảm mức thuế nhập khẩu từ 12% thuế suất cơ sở ở năm 2010 xuống
cịn 0% đối với 3 nhóm mặt hàng có mã HS: 0304.11, 0304.12, 0304.19. Các nhóm mặt hàng có
mã HS chạy từ HS0304.21 đến HS0304.99 (gồm 0304.21, 0304.22, 0304.2910, 0304.2921,
0304.2929, 0304.2990, 0304.91, 0304.92, 0304.99) được đưa về mức thuế 0% so với thuế suất
cơ sở 10% ở năm 2010.
Giai đoạn 2015-2018, Trung Quốc tiếp tục cắt giảm thuế nhập khẩu của 43 nhóm mặt hàng trong
nhóm phi lê cá và các loại cá thịt khác có mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99 về 0% so với 10%
thuế MFN ở năm 2014.
2. Cam kết phi thuế quan:
2.1. Qui tắc xuất xứ:
Tiêu chí chung: Hàng hóa hưởng ưu đãi là hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc hàng hóa đáp ứng
được tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực khơng dưới 40% hoặc thay đổi mã số hàng hóa ở cấp 4
số (quy tắc chuyển đổi nhóm – CTH).
Cộng gộp: Áp dụng qui tắc cộng gộp đầy đủ.
Công đoạn gia công chế biến đơn giản: Chỉ áp dụng đối với tiêu chí xuất xứ thuần túy.
2.2. Các hàng rào phi thuế quan khác:
Áp dụng tương tự các hiệp định trên, đó là các mặt hàng mã HS 0304 phải đáp ứng các tiêu
chuẩn trong hai hiệp định TBT và SPS.
3. Đánh giá chung:
Việc nhiều nhóm mặt hàng được đưa về mức thuế quan 0% là một lợi thế đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu phi lê cá và các loại cá thịt khác vào Trung Quốc, tăng sản lượng cũng như
NHÓM 3 15
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
chủng loại mặt hàng trong nhóm ngành này, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, duy trì vị
thế là nhà cung cấp phi lê cá và các loại cá thịt lớn nhất tại thị trường nhập khẩu Trung Quốc
(năm 2015, Việt Nam chiếm 46,3% thị phần ở nhóm ngành này), nhất là khi thị trường này ngày
càng có sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài khác.
Mỹ là nhà cung cấp lớn thứ 2 ở nhóm ngành này tại Trung Quốc với 19,7% thị phần, tiếp đến là
các nước Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, New Zealand, Nauy,…
Trong đó, những nước đã có FTA với Trung Quốc là Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia
(FTA chung ASEAN – Trung Quốc), Nauy, New Zealand.
VII.
HIỆP ĐỊNH FTA ASEAN - ẤN ĐỘ (AIFTA):
1. Cam kết về thuế quan:
Theo Hiệp định, lộ trình cắt giảm thuế được chia theo 5 danh mục có tiến độ và mức độ giảm
thuế khác nhau, bao gồm Danh mục giảm thuế thông thường (NT), Danh mục nhạy cảm (SL),
Danh mục nhạy cảm cao (HSL), Danh mục các sản phẩm đặc biệt và Danh mục loại trừ (EL).
Việt Nam được cắt giảm thuế theo lộ trình dài hơn 05 năm so với các nước ASEAN 6 (Từ
1/1/2006 đến 31/12/2016). Tuy có lộ trình dài hơn nhưng Việt Nam vẫn được hưởng đầy đủ ưu đãi
từ cam kết giảm thuế của Ấn Độ và các nước ASEAN khác. Đối với mặt hàng có mã HS 0304,
thuế sẽ được giảm dần đến năm 2024 là 15%.
2. Cam kết phi thuế quan
2.1. Quy tắc xuất xứ:
Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Nước thành viên xuất khẩu. Hàm lượng
giá trị AITGA không dưới ba mươi lăm phần trăm (35%) trị giá FOB và ngun liệu khơng có
xuất xứ sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hố ở cấp
sáu (6) số (CTSH) của hệ thống hài hòa với điều kiện công đoạn sản xuất cuối cùng phải được
thực hiện tại lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu. Hiện chỉ có duy nhất hiệp định AIFTA có
quy định cộng gộp từng phần với ngưỡng giá trị 20%. Quy định này trước đây được đưa ra nhằm
tạo thuận lợi cho việc tận dụng tối đa các phần nguyên liệu có xuất xứ được sử dụng.
AIFTA quy định các công đoạn gia công đơn giản theo hướng quy định các nguyên tắc, chẳng
hạn như những công đoạn thuộc diện bảo quản hàng hóa trong q trình vận chuyển, bốc dỡ
hàng, xếp hàng, đóng gói hàng hóa. Việc quy định mang tính chung nhất này có thể đảm bảo mọi
hành vi liên quan nếu có những đặc điểm chung như quy định sẽ được loại trừ.
2.2. Các hàng rào phi thuế quan khác:
Tương tự như các hiệp định trên, AIFTA cũng quy định các mặt hàng thuộc nhóm ngành phi lê
cá phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của hai hiệp định TBT và SPS.
3. Đánh giá chung:
NHÓM 3 16
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Theo Bộ Công thương, với dân số trên 1,2 tỷ dân, có sức mua lớn thì Ấn Độ là thị trường đầy
tiềm năng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. AIFTA còn giúp ổn định nguồn nhập khẩu và
hạ giá đầu vào nhập khẩu. hàng hóa nhập khẩu từ Ấn Độ phần lớn có giá cạnh tranh, cùng với
chất lượng khá và vận chuyển nhanh do ưu thế về khoảng cách địa lý, góp phần thúc đẩy sản
xuất trong nước.
Từ sau khi Việt Nam ký kết AIFTA, sản lượng mặt hàng phi lê cá và cá thịt của nước ta vào thị
trường Ấn Độ ngày càng tăng, năm 2015 đạt 10858 tấn, chiếm 85,6% thị phần tại nước này (lớn
hơn rất nhiều so với các nước khác, như Đan Mạch chỉ chiếm 4,3% thị trường). Có thể thấy, các
doanh nghiệp xuất khẩu phi lê cá Việt Nam đang chiếm ưu thế lớn (lợi thế giá cả cạnh tranh,…)
tại thị trường nước này khi có FTA đa phương sớm hơn so với các đối thủ nước ngoài.
VIII.
HIỆP ĐỊNH FTA ASEAN – AEC (ATIGA):
1. Cam kết về thuế quan:
Campuchia
Brunei
Indonesia
Malaysia
Lào
Philipin
Thái Lan
Singapore
Các mặt hàng HS 0304.11, 0304.12, 0304.19, 0304.21, 0304.22, 0304.29
có mức thuế quan 5% vào năm 2011 và sẽ được đưa về mức thuế suất 0%
vào năm 2015. Các mặt hàng mã HS 0304.91, 0304.92, 0304.99 có có mức
thuế quan 5% vào năm 2011 và sẽ được đưa về mức thuế suất 0-5% vào
năm 2015.
41 mặt hàng có mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99 sẽ được đưa về mức
thuế quan 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực.
52 mặt hàng có mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99 sẽ được đưa về mức
thuế quan 0% từ năm 2012.
41 mặt hàng có mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99 sẽ được đưa về mức
thuế quan 0% từ năm 2012.
41 mặt hàng có mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99 sẽ được đưa về mức
thuế quan 0% từ năm 2013.
41 mặt hàng có mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99 sẽ được đưa về mức
thuế quan 0% từ mức thuế suất ban đầu 7% vào năm 2012.
41 mặt hàng có mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99 sẽ được đưa về mức
thuế quan 0% từ năm 2012.
Khơng có biểu thuế quan.
2. Cam kết phi thuế quan:
2.1. Quy tắc xuất xứ:
Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước thành viên xuất khẩu.
Khơng có xuất xứ thuần túy hoặc khơng được sản xuất tồn bộ tại lãnh thổ của một nước thành
viên xuất khẩu, nhưng đáp ứng một số quy định về hàm lượng giá trị khu vực, nguyên liệu sản
xuất, v.v... Nước thành viên cho phép người xuất khẩu được quyết định sử dụng một trong hai
NHÓM 3 17
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
tiêu chí sau đây để xác định xuất xứ hàng hóa (1) Hàm lượng giá trị khu vực (sau đây gọi tắt là
RVC) của hàng hóa khơng dưới 40%. Nếu RCV của nguyên vật liệu nhỏ hơn 40% thì sẽ được
cộng gộp theo quy định. (2) Tất cả nguyên vật liệu khơng có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa đó trải qua q trình chuyển đổi mã số hàng hóa (sau đây gọi tắt là CTC) ở cấp bốn số của hệ
thống hài hòa.
2.2. Các hàng rào phi thuế quan khác:
Áp dụng tương tự các hiệp định trên là các mặt hàng thuộc nhóm ngành phi lê cá phải đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn của hai hiệp định TBT và SPS.
2.3. Phòng vệ thương mại:
Các Quốc gia Thành viên khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình đối với các thành viên khác
liên quan tới chống phá giá theo Điều VI GATT 1994 và Thoả thuận về việc thực hiện Điều VI
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994 được ghi nhận trong phụ lục 1A Hiệp định
WTO.
3. Đánh giá chung:
ATIGA mở ra một khu vực thị trường chung rộng lớn: với gần 100% hàng hóa được tự do lưu
chuyển trong nội khối, tạo điều kiện cho các mặt hàng thuộc nhóm mã HS 0304 tăng kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường này.
ATIGA mở ra cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: môi trường kinh doanh được mở
rộng theo hướng minh bạch và bình đẳng hơn sẽ là điều kiện để thu hút đầu tư nước ngồi khơng
những từ các nước ASEAN mà cả từ các nước ngoại khối, đặc biệt là các nước đối tác FTA của
ASEAN vào Việt Nam để tham gia và chuỗi giá trị khu vực;
ATIGA tạo ra sức ép, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng
phi lê cá và cá thịt Việt Nam: tham gia vào một sân chơi chung và chịu áp lực cạnh tranh từ các
đối tác khu vực cả về trình độ quản lý, cơng nghệ và nhân lực sẽ buộc các doanh nghiệp Việt
Nam phải tự cải tổ, thay đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển.
HIỆP ĐỊNH TPP:
1. Cam kết về thuế quan:
IX.
Bảng tóm tắt các cam kết về thuế quan của những nước chiếm thị phần nhập khẩu ngành
phi lê cá và cá thịt của Việt Nam hoặc những nước đã có FTAs với nước ta:
Quốc gia
Cam kết về thuế quan
Hoa Kỳ
Cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi hiệp định có hiệu lực cho 45 mặt hàng trong
NHÓM 3 18
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
nhóm mã HS 0304 (chạy từ HS 0304.31 đến 0304.9110, HS 0304.9210, 0304.9310,
0304.9410, 0304.9510, 0304.9911). Các mặt hàng mã HS 0304.9290, 0304.9390,
0304.9590, 0304.9991) có mức thuế suất cơ sở ban đầu là 6% sẽ được xóa bỏ sau 5
năm và miễn thuế hoàn toàn vào ngày 1 tháng 1 của năm thứ 5. Riêng mặt hàng mã
HS 0304.9190 có mức thuế suất ban đầu là 6% và được miễn thuế hoàn tồn vào
ngày 1 tháng 1 của năm thứ 10.
Mexico
Mexico xóa bỏ hồn tồn thuế quan ngay khi hiệp định có hiệu lực của 7 mặt hàng,
bao gồm: HS 0304.4601, 0304.5501, 0304.7401, 0304.7999, 0304.8101,
0304.8501, 0304.9201), xóa bỏ hồn tồn thuế quan cho 17 mặt hàng sau 3 năm từ
thuế suất ban đầu là 20%, xóa cho 18 mặt hàng sau 10 năm từ thuế suất ban đầu là
20% (trong đó các mặt hàng có mã HS chạy từ 0304.31 đến 0304.99).
Nhật Bản
So với VJFTA và JEFTA thì với TPP, Nhật Bản đã xóa bỏ nhiều hơn các dịng thuế
thuộc nhóm ngành mã HS 0304 và rút ngắn lộ trình giảm thuế cho Việt Nam. Cụ
thể: xóa bỏ hồn tồn thuế quan ngay khi hiệp định có hiệu lực cho 49 mặt hàng,
xóa bỏ hồn tồn thuế quan cho 12 mặt hàng sau 11 năm, sau 8 năm cho 3 mặt hàng
và sau 6 năm cho 8 mặt hàng thuộc nhóm mã HS 0304 (chạy từ HS 0304.31 đến
0304.99).
Australia
So với AANZ FTA thì với TPP, Australia và New Zealand xóa bỏ thuế quan ngay
khi hiệp định có hiệu lực cho nhiều mặt hàng nhóm ngành phi lê cá và cá thịt hơn,
cụ thể: 33 mặt hàng thuộc các nhóm mã HS chạy từ 0304.3 đến 0304.8, trong nhóm
HS 0304.9 thì có thêm 3 mặt hàng HS 0304.93, 0304.94, 0304.95.
Và New
Zealand
Chile
Giống với hiệp định FTA Việt Nam – Chile.
2. Cam kết phi thuế quan:
2.1. Qui tắc xuất xứ:
Quy tắc bộ hàng hóa: áp dụng cho bộ hàng hóa phân loại theo Quy tắc 3 (c) của Quy tắc chung
của diễn giải của Hệ thống hài hịa với linh hoạt cho phép hàng hóa khơng có xuất xứ trong bộ
chiếm 10% trị giá của bộ hàng hóa.
Linh hoạt sử dụng giá FOB thay cho giá CIF khi tính trị giá ngun vật liệu khơng có xuất xứ
trong cách tính gián tiếp khi tính hàm lượng giá trị khu vực (RVC) giúp doanh nghiệp dễ đạt
RVC hơn.
Cho phép người xuất khẩu, người sản xuất và người nhập khẩu được tự chứng nhận xuất xứ. Do
tự chứng nhận xuất xứ còn mới mẻ nên để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như cơ
quan quản lý từng bước tiếp cận với cơ chế mới, tận dụng lợi thế của FTA nên:
•
Đối với hàng nhập khẩu, Việt Nam và một số nước bảo lưu chỉ áp dụng hình thức nhà
nhập khẩu tự chứng nhận xuất xứ sau 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
NHÓM 3 19
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
•
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Đối với hàng xuất khẩu, có thể áp dụng song song 2 hình thức sau trong thời gian tối đa
là 10 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực với Việt Nam: (a) cấp chứng nhận xuất xứ
(C/O) theo kiểu truyền thống và (b) người xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ.
Sau thời gian 10 năm này, sẽ áp dụng tự chứng nhận xuất xứ hoàn toàn như các nước.
Đối với hàng thủy sản: cho phép sử dụng con giống nhập khẩu bên ngoài TPP.
Cá ngừ: Cá ngừ là mặt hàng nhạy cảm với Nhật Bản, Hoa Kỳ và Mê-xi-cơ nên QTXX cá ngừ
hướng đến kiểm sốt chặt chẽ việc sử dụng cá ngừ nguyên liệu bên ngoài TPP (Nhật Bản lo ngại
về nguồn gốc cá ngừ đánh bắt có hợp pháp hay khơng; Hoa Kỳ lo ngại cá ngừ của nước thứ ba
có cơ hội gia tăng thị phần trên thị trường Hoa Kỳ thông qua chế biến tại một nước TPP). Qui tắc
xuất xứ cho cá ngừ đòi hỏi gần như xuất xứ thuần túy của TPP.
2.2. Các hàng rào phi thuế quan khác:
Áp dụng tương tự các hiệp định trên là các mặt hàng thuộc nhóm ngành phi lê cá phải đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn của hai hiệp định TBT và SPS.
2.3. Phòng vệ thương mại:
Hiệp định TPP thiết lập cho phép một nước thành viên áp dụng biện pháp tự vệ trong thời gian
chuyển đổi (thời gian tự do hóa thương mại giữa các thành viên) nếu lượng nhập khẩu gia tăng
đột biến do kết quả của việc cắt giảm thuế theo Hiệp định gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với
ngành sản xuất trong nước. Các biện pháp tự vệ này có thể được áp dụng trong thời gian 02 năm
và trong trường hợp cần thiết có thể được gia hạn thêm 01 năm để ngăn chặn hoặc khắc phục
thiệt hại nghiêm trọng.
Chương PVTM trong Hiệp định TPP bổ sung thêm quy định mang tính WTO+ đó là khi áp dụng
biện pháp tự vệ toàn cầu, một nước thành viên có thể loại trừ hàng hóa nhập khẩu từ một nước
thành viên TPP khác trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia đó khơng phải là ngun
nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
3. Đánh giá chung:
Theo TS. Nguyễn Thị Thu Trang từ Trung tâm WTO – VCCI, đối với ngành thủy sản nói chung
và ngành phi lê cá và cá thịt nói riêng, TPP có ảnh hưởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến triển vọng
sản xuất, xuất khẩu của ngành theo các cách thức khác nhau.
TPP mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu ngành mã HS 0304 các biện pháp
thuế quan (thuế ưu đãi đối với ngành hàng này của Việt Nam nhập khẩu vào các quốc gia thành
viên TPP cũng như thuế ưu đãi cho các quốc gia đối tác TPP nhập khẩu vào Việt Nam) và các
NHÓM 3 20
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
biện pháp tại biên giới có liên quan đến việc nhập khẩu (các biện pháp phòng vệ thương mại,
hàng rào kỹ thuật, biện pháp vệ sinh dịch tễ…).
Ở các khía cạnh gián tiếp khác, TPP cũng sẽ có tác động nhất định đến ngành phi lê cá và cá thịt.
Ví dụ, các cam kết bảo hộ nhà đầu tư nước ngoài trong Chương về Đầu tư trong TPP có thể ảnh
hưởng đến cạnh tranh giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp FDI trong ngành này.
Những nội dung của Chương về Doanh nghiệp nhà nước có thể tác động trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp có vốn Nhà nước trong ngành. Còn các tiêu chuẩn cao trong các Chương về
Lao động, môi trường lại là thách thức lớn đặt ra đối với việc cải thiện mơ hình và chu trình sản
xuất trong ngành thủy sản…
TPP sẽ cho phép ngành mã HS 0304 Việt Nam có thể tiếp cận với thuế quan ưu đãi (0%) khi xuất
khẩu vào các quốc gia thành viên TPP, đặc biệt là Hoa Kỳ và Nhật Bản – hai thị trường xuất
khẩu chủ lực chiếm đến khoảng 28% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 của ngành này. Mặc
dù vậy, trên thực tế lợi thế này khơng hẳn lớn. Ví dụ, đối với thị trường Hoa Kỳ, phần lớn các
dòng thuế quan hiện đang áp dụng đối với các sản phẩm thủy sản nhập khẩu đã tương đối thấp
(thuế quan trung bình là 0,3% đối với các loại thủy sản sống; 4,7% đối với thủy sản chế biến), do
đó TPP khơng chắc sẽ giúp làm cho thuế quan vào quốc gia này tốt hơn bao nhiêu. Tương tự với
tình hình ở Peru, Canada (nơi thuế quan MFN hiện đã xấp xỉ 0%) hoặc Malaysia, Singapore,
Australia… (nơi thuế quan đã bị loại bỏ theo FTA trong ASEAN và ASEAN+). Trong khi đó,
thuế quan đối với ngành phi lê cá và cá thịt Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản vẫn
còn tương đối cho dù Việt Nam đã có ký kết FTA với quốc gia này (trung bình chiếm khoảng
3,5% với thủy sản sống và 7,3% đối với thủy sản chế biến), vì vậy TPP sẽ là cơ hội để thủy sản
Việt Nam có thêm lợi thế cạnh tranh về giá khi xuất khẩu sang thị trường này. Do đó, nhìn từ lợi
ích xuất khẩu. TPP sẽ chỉ mang lại lợi thế thuế quan cho các sản phẩm thủy sản nhất định hiện
đang phải chịu thuế suất cao ở các quốc gia TPP mà thôi. Tuy nhiên, TPP cũng sẽ mang lại một
lợi thế lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cá phi lê và cá thịt trước các đối thủ đến từ nước
ngồi khơng tham gia vào TPP hay khơng có các hiệp định FTAs với những thị trường này.
TPP cho phép cộng gộp nguyên liệu từ các nước thành viên, nên hàng hóa Việt Nam sản xuất từ
nguyên liệu nhập khẩu từ các nước TPP sẽ được hưởng ưu đãi khi xuất khẩu sang thị trường các
nước. Các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng này cần lưu ý tìm kiếm nhà cung cấp nguyên
liệu thuộc các nước thành viên TPP nhằm đáp ứng các điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế
khi tham gia hiệp định.
Đối với các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu thì việc thuế suất
nguyên liệu nhập khẩu giảm còn 0% là một lợi thế đối với các doanh nghiệp.
NHÓM 3 21
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
Từ góc độ kỹ thuật, dường như đàm phán TPP hồn tồn khơng tác động đến kết quả các vụ kiện
chống bán phá giá, chống trợ cấp ở Hoa Kỳ ít nhất là đối với thủy sản Việt Nam trong thời gian
này.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
I.
Kết luận:
Có thể thấy với 12 hiệp định FTA song phương và đa phương đã ký kết, thủy sản Việt
Nam nói chung và ngành phi lê cá và cá thịt nói riêng đã có những bước tiến lớn trong
NHÓM 3 22
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
gần 20 năm qua. Trên góc độ hội nhập và cạnh tranh, việc tham gia các FTA sẽ thúc đẩy sự
“thay đổi” của ngành hàng, doanh nghiệp và cả công tác quản lý nhà nước. Sự thay đổi về chất
bao gồm từ chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ, giá thành và “hình ảnh” nhằm tận dụng tốt
các lợi thế và đáp ứng/vượt qua các thách thức mà bản chất các FTA đưa ra để cam kết & tuân
thủ.
Đánh giá thực tế và khách quan, các FTA và TPP sẽ tạo ra cơ hội không nhỏ cho ngành phi lê cá
và cá thịt Việt Nam. Từ 2016, việc tham gia cộng đồng ASEAN cũng như một số hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới sẽ được ký kết hoặc bắt đầu có hiệu lực sẽ có những tác động tích
cực đến ngành hàng thủy sản trong việc gia tăng đầu tư, mở rộng thị phần, thúc đẩy sản xuất
trong nước, tăng hàm lượng chế biến và có nhiều cơ hội phát triển hơn.
Tuy nhiên, việc tham gia các hiệp định TPP và FTA cũng tạo ra những thách thức cho doanh
nghiệp xuất khẩu ngành phi lê cá và cá thịt liên quan đến các vấn đề như quy tắc xuất xứ, rào cản
kỹ thuật, bảo hộ thương mại, sự gia tăng cạnh tranh và vấn đề lao động… Chính vì thế để tận
dụng các cơ hội cũng như hạn chế thách thức từ các FTAs mang lại, các doanh nghiệp xuất khẩu
trong ngành này cần có những thay đổi về mặt chính sách phù hợp, như: nâng cao chất lượng
mặt hàng, đầu tư cơ sở hạ tầng, nắm bắt thông tin kịp thời và tuân thủ các quy định về hàng rào
kỹ thuật trong các hiệp định,… Cũng như Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ nhiều hơn
nữa cho các doanh nghiệp như: nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, quảng bá thương hiệu, xây dựng
cơ sở hạ tầng, biện pháp phòng vệ thương mại, chống bán phá giá để giảm thiểu những bất lợi
của FTA…
II.
Đóng góp và hạn chế của bài đề tài:
Đóng góp:
• Đề tài đã chỉ ra được tình hình tham gia các FTAs của Việt Nam hiện nay.
• Góp phần vào phân tích sâu hơn các tác động của FTAs mang lại cho các doanh
nghiệp xuất khẩu ngành phi lê cá và cá thịt của Việt Nam. Từ đó có thể giúp cho
các doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể hơn, nắm bắt thơng tin kịp thời để tận dụng
các lợi ích và khắc phục bất lợi mà FTAs mang lại.
• Đề tài đã đóng góp vào việc phân tích tình hình các thị trường nhập khẩu mặt hàng
phi lê cá và cá thịt của Việt Nam cũng như vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam
ở các thị trường.
Hạn chế:
• Nhóm chưa thể đi vào đánh giá sâu lợi thế hoặc bất lợi của các doanh nghiệp Việt
Nam với các đối thủ cạnh tranh vì khơng có tài liệu cũng như thơng tin về biểu
thuế quan, lộ trình giảm thuế mà các nước cạnh tranh cam kết với nước nhập khẩu.
• Hầu hết những ý kiến đánh giá của chuyên gia được nhóm trích dẫn trong bài đều
mang tính bao qt chung đối với cả ngành thủy sản. Từ đó, nhóm phân tích tác
động cụ thể của các FTAs đối với mặt hàng mã HS 0304.
NHÓM 3 23
ĐỀ ÁN KINH DOANH QUỐC TẾ
[GVHD: TRẦN THỊ MINH DUYÊN]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> />
/>%AFc%20xu%E1%BA%A5t%20x%E1%BB%A9
/> /> /> /> />%20xu%E1%BA%A5t%20x%E1%BB%A9
/> /> />
NHÓM 3 24