Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 51 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC BẢNG


3

DANH MỤC SƠ ĐỒ


4
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh
Bách Khoa.
1.1












Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cơ điện lạnh Bách
Khoa
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và sự phát triển
của các thiết bị ngành cơ điện lạnh nói riêng , trong nững năm qua Công ty Cơ
Điện Lạnh Bách Khoa đã không ngừng vươn lên phát triển thành một trong các
doanh nghiệp top đầu cung ứng về vật tư ngành điện lạnh.
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA
Mã số thuế: 0102051028
Địa chỉ: Số 20 ngõ 21B đường Cát Linh, phường Cát Linh, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguỵ Văn Tấn
Giấy phép số: 0103014023
Ngày cấp giấy phép: 11/10/2006
Ngày hoạt động: 15/10/2006 (Đã hoạt động 10 năm)
Vốn điều lệ : 1.900.000.000 đồng
Mệnh giá cổ phần : 1.000.000 đồng
Tổng số cổ phần : 1.900
- Điện thoại: 0912869869
- Email:
- Website:
Thành lập năm 2006 hoạt động trong lĩnh vưc kinh doanh các mặt hàng
cơ điện lạnh Công ty Cơ Điện Lạnh Bách Khoa đã từng bước khẳng định vị thế
đứng đầu trong lĩnh vực phân phối vật tư, thiết bị và linh kiện ngành điện lạnh
tại Việt Nam. Với kinh nghiệm hoạt động trong ngành , hệ thống sản phẩm đa
dạng, chất lượng cao và năng lực cung ứng ổn định, đến nay, công ty Cơ Điện
Lạnh Bách Khoa luôn là đối tác chiến lược của các chủ đầu tư, nhà thầu với hầu
hết các công trình lớn nhỏ trong nước và sở hữu mạng lưới phân phối trải khắp
toàn quốc.
Thế mạnh của công ty là khả năng đáp ứng vượt trội các nhu cầu của
khách hàng với những sản phẩm đa dạng , chất lượng đến từ những nhà cung

ứng hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị ngành lạnh. Công ty hiện là nhà
phân phối được ủy quyền tại Việt Nam cho hơn 20 danh mục sản phẩm của các
hãng, nhà sản xuất ống đồng, bảo ôn, ga lạnh, máy nén khí,… vật tư, thiết bị


5
ngành lạnh hàng đầu thế giới như Hailiang, HuaHong, Toàn Phát (Ruby
Copper), Aeroflex, Dupont, Honeywell, Klea, Naron, SRF, LG, Danfoss,
Copeland (Emerson), Wanbao, Dow, ….
Trên nền tảng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp, bền chặt với các nhà cung cấp,
năng lực tài chính vững chắc và hệ thống quản lý chuyên nghiệp, công ty Cổ
Phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe nhất về
chủng loại, chất lượng, số lượng và tiến độ cung ứng sản phẩm của khách hàng.
Trên con đường xây dựng và khẳng định thương hiệu, Công ty Cổ Phần Cơ Điện
Lạnh Bách Khoa lấy khẩu hiệu “Cam kết – trách nhiệm” làm kim chỉ nam cho
mọi hoạt động kinh doanh, lấy việc mang lại giá trị đích thực của sản phẩm và
sự hài lòng của khách hàng làm sứ mệnh Công ty.Chính vì thế không những có
được sự tin cậy của khách hàng trong nước mà còn mở rộng đáp ứng cho những
dự án của các nhà đầu tư nước ngoài . Công ty cổ phần điện lạnh Bách Khoa đã
trở thành đối tác là nhà cung ứng tin cậy cho hàng loạt các dự án trong và ngoài
nước . Một số dự án tiêu biểu như :
- Các dự án trung tâm thương mại : tòa hà Kangnam Mỹ Đình (2010) ; dự
án Sunrise Thành phố Hồ Chí Minh ( 2013) , tòa nhà Lotte Đào Tấn (20122013)…
- Các dự án nhà máy : nhà máy Samsung Thái Nguyên (2013) ; nhà máy
Samsung Bắc Ninh (2012-2013), Nokia Bắc Ninh(2013); Honda III Việt Nam
(2012)…
- Các công trình của Vincom : Royal city Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà
Nội (2012-2013) ; Time City 460 Minh Khai ,Hà Nội (2012-2013) , Vincom
Long Biên (2012-2014)…
- Các dự án nhà nước : Tổng cục Hải quan (2010-2012) ; trung tâm hành

chính quốc gia Đà Nẵng (2012) ; Bộ công an (2013); bộ Tài Nguyên Môi
Trường (Mỹ Đình) (2010);Vinaconex 7(2010-2013)…
- Các hệ thống siêu thị : Big C Thăng Long (2011) ; Big C Long Biên
(2011); Pico (từ 2009) ; siêu thị Trần Anh (2013)…
- Các bệnh viện : bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Việt Đức , bệnh viện E ,
viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương …
- Các khách sạn : khách sạn Pullman (2013); Apricot Hàng Đống (2012) ;
Quốc Tế Lào Cai (2012);khách sạn Marriot (2012-2013)…
- Khu đô thị , chung cư : Landmark Tower -28 Trần Đăng Ninh (2012) ;
Ecopark Bát Tràng (2012) , các tòa nhà chung cư Mỹ Đình ( 2010)…


6

1.2.1

1.2.2

-

Với những thành công của các dự án trên Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh
Bách Khoa tự hào đi đầu trong lĩnh vực cung cấp các linh kiện, vật tư và thiết bị
ngành lạnh, đồng thời đưa ra các giải pháp công nghệ trong quá trình thiết kế,
thi công lắp đặt Hệ thống lạnh cho các công trình và tòa nhà lớn trên cả nước.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty cổ phần điện
lạnh Bách Khoa.
Chức năng nhiệm vụ của công ty .
Sứ mệnh của công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa là : Nâng cao
giá trị cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản phẩm điện lạnh chất lượng đáp
ứng nhu cầu sản xuất và lắp đặt các hệ thống lạnh phục vụ nhu cầu con

người.Với tầm nhìn là trở thành nhà cung cấp vật tư điện lạnh số 1 Việt Nam,
slogan nâng cao giá trị cuộc sống ,công ty luôn đề cao tôn chỉ:Đoàn kết - Tận
tụy phục vụ khách hàng - Tăng trưởng bền vững - Phát triển lâu dài.
Hiện tại, BÁCH KHOA là Đại lý, Nhà phân phối của các hãng sản xuất
Vật tư điện lạnh hàng đầu thế giới:
1. Đại lý chính thức Ống đồng: Ruby Copper, HuaHong
2. Đại lý chính thức Ga lạnh: Honeywell, Dupont, Gujarat, SRF, Ineos
3. Đại lý chính thức Máy nén khí: Danfoss, Copeland, Wanbao
4. Đại lý chính thức bảo ôn Aeroflex (Thái Lan), Xốp kép (Polyurethane)
Dow
5. Đại lý chính thức Điều hòa: Mitsubishi, Funiki
6. Vật tư điện lạnh: Van tiết lưu Danfoss, van khóa Hengsen, Co, nối,
măng sông... Hailiang, que hàn Harris...
Sự khẳng định về chất lượng và uy tín của Công ty cổ phần cơ điện lạnh
Bách Khoa đã làm hài lòng tất cả những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng
và làm nên thương hiệu trong ngành vật tư điện lạnh của Việt Nam.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay công ty đang hoạt động kinh doanh những ngành nghề kinh
doanh sau:
Công ty cổ phần điện lạnh Bách mua bán , lắp đặt , sửa chữa , bảo hành bảo trì
các loại máy móc , thiết bị , vật tư, linh kiện, phụ tùng ngành điện cơ , điện tử
điện lạnh , điện dân dụng , ngành viễn thông , máy tính và linh kiện máy tính ,
máy điều hòa nhiệt độ , máy lạnh công nghiệp và dân dụng …
Danh mục hàng hóa chủ yếu của công ty


7











Ống đồng điều hòa
Phụ kiện ống đồng
Bảo ôn cách nhiệt
Bảo ôn Pu-Dow
Gas lạnh , dầu lạnh
Máy nén khí lạnh
Dàn trao đổi nhiệt
Quạt cắt gió BKRE
Dụng cụ thiết bị : máy hút chân không ,vật tư điện lạnh , điều hòa .
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh ;
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
- Tư vấn đầu tư ( không bao gồm tư vấn pháp luật và tư vấn tài chính )
- Kinh doanh vận chuyển hành khách và vận tải hàng hóa;
- Kinh doanh bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá
đất ) , thuê và cho thuê nhà ở , bến bãi, kho …
- Kinh doanh các loại hóa mỹ phẩm ( trừ mỹ phẩm có hại cho sức khỏe
con người ) , chất tẩy rửa, thiết bị , dụng cụ y tế ..
1.2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần cơ điện lạnh Bách
Khoa.
Là một doanh nghiệp thương mại với hoạt động chủ yếu là mua hàng hóa rồi
đem bán cho các khách hàng khác nên quy trình kinh doanh của công ty được
thực hiện theo hai bước như sau:
Bước 1: Mua hàng

Hàng hóa được mua trực tiếp từ các hãng sản xuất như Ruby Copper,
Danfoss , Coperland .... Hai bên sẽ ký kết với nhau thông qua hợp đồng muabán. Các hãng sản xuất sẽ chuyển hàng và chịu trách nhiệm với kho hàng cho
đến khi nào kho hàng về đến địa điểm giao nhận như đã kí trong hợp đồng . Tại
đây, công ty cổ phần cơ điện lạnh Bách Khoa sau khi nhận được hàng thì sẽ
kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại của hàng hóa theo đúng với hợp đồng
mua- bán, hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu. Sau đó, công ty Bách Khoa
sẽ chuyển hàng về các kho của mình tại số 20 ngõ 21B đường Cát Linh ,
phường Cát Linh, quận Đống Đa , Thành phố Hà Nội . Thủ kho sẽ có nhiệm vụ
quản lý hàng hóa về mặt số lượng, sắp xếp hàng hóa phù hợp và bảo quản hàng
hóa, còn kế toán dựa và hợp đồng và các chi phí phát sinh tính giá vốn và theo
dõi hàng hóa cả về mặt số lượng và giá cả của hàng hóa.
Bước 2: Bán hàng


8
Bộ phận kinh doanh có vai trò sẽ tìm kiếm khách hàng có nhu cầu muốn
mua sản phẩm của công ty, giới thiệu về sản phẩm, chất lượng và các chính sách
hỗ trợ của công ty. Khi người mua có nhu cầu mua hàng gửi đơn đặt hàng đến
doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xem xét lời đề nghị của người mua và cân đối
với khả năng đáp ứng để chấp nhận phê duyệt đơn hàng đó. Sau đó hai bên sẽ ký
kết hợp đồng thương mại ghi nhận những thỏa thuận về mua bán hàng hóa và
trách nhiệm, quyền lợi giữa các bên. Dựa vào các đơn hàng và các hợp đồng
mua bán cụ thể mà thủ kho và kế toán thực hiện xuất hàng và xuất hóa đơn
GTGT chuyển cho bên mua, đồng thời kế toán phải thực hiện việc ghi sổ theo
dõi cho từng thương vụ và bảo quản, lưu trữ chứng từ.
Tiếp
nhận đơn
đặt hàng

Kiểm

tra công
nợ

Chấp
nhận đơn
hàng

Xuất
hàng

Ghi nhận
nghiệp vụ

Thu
tiền

Theo dõi
công nợ

Sơ đồ 1.1 .Chu trình bán hàng công ty cổ phần Cơ điện lạnh Bách Khoa.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
cổ phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa.
Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa luôn tự hào bởi những người
dẫn đầu xuất sắc , dày dặn kinh nghiệm, sang suốt và tinh tế, bởi đội ngũ nhân
sự được đào tạo bài bản , có tố chất , năng lực , trách nhiệm .Chất lượng nhân sự
được công ty tinh lọc ngay từ khâu tuyển dụng , kiến thức và kỹ năng của hệ
thống nhân viên được củng cố và nâng caoqua các chương trình đào tạo , huấn
luyện đã góp phần nâng cao năng suất , chất lượng công việc , từ đó thúc đẩy
hiệu quả kinh doanh của công ty . từ quy mô hơn 20 nhân sự trong những ngày
đầu thành lập , đến nay trụ sở chính và các chi nhánh đã có gần 100 cán bộ nhân

viên trẻ trung , nhiệt huyết , chuyên môn vững chắc cùng chung tay góp sức đưa
Bách Khoa vững bước trên con đường vươn tới sự thành công.
Công ty cổ phần Điện lạnh Bách Khoa là công ty cổ phần , bộ máy của
công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Nhiệm vụ quản lý được


9
chia theo các đơn vị riêng biệt, cho phép một chức năng tận dụng được nhiều tài
năng quản lý của mỗi đơn vị, giảm bớt công việc cho lãnh đạo công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty với quyền cao nhất là Giám đốc Ngụy Văn
Tấn .Tiếp dưới là các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban đảm nhiệm một
chức năng riêng. Các phòng ban chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc
chỉ thị mệnh lệnh của ban giám đốc và có những chủ trương, biện pháp để tháo
gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao trong
kinh doanh cho công ty.


10
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀUHÀNH

GĐ. KINH DOANH
P.MUA HÀNG
P.MARKETING

P.KINH DOANH TM


P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

P.KINH DOANH D.A

P.HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ

GĐ. PT KHÁCH
HÀNG
P.DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
HT SHOWROOM
HT KHO HÀNG

P.PHÁT TRIỂN D.A





Sơ đồ 1.2 .Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh
Bách Khoa.
* Chức năng của các phòng ban:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty. Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động
kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty. Hội đồng quản trị của
Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa gồm 04 người : bà Ngụy Thị Diệu
Hương, ông Ngụy Hữu Bình , ông Nguyễn Hữu Khôi, ông Ngụy Văn Tấn .

Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của
Công ty theo quy định tại Điều 123 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Ban kiểm
soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại
hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo cáo Đại


11









hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ
sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Giám đốc điều hành:
Giám đốc là người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm ông Ngụy Văn Tấn đảm
nhiệm .
Giám đốc kinh doanh :
Giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ hỗ trợ việc quản lý điều hành cho giám
đốc điều hành , quản lý trực tiếp các phòng ban : phòng Marketing , phòng kinh
doanh thương mại , phòng kinh doanh dự án , phòng phát triển dự án .
Phòng Marketing :Phòng marketing là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài,

giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách
hàng. Chức năng của phòng marketing là :
+Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách
hàng
+ Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
+ Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng
+ Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu
+ Quản trị sản phẩm
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing
Phòng kinh doanh thương mại cóchức năng : bán hàng và tìm kiếm khách
hàng, quản lý doanh thu, công nợ khách hàng, tổng hợp doanh thu các sản phẩm
trong công ty.
+ Theo dõi công nợ của các khách hàng: đảm bảo chốt công nợ đúng hạn,
chính xác.
+ Lập kế hoạch thu hồi công nợ ,yêu cầu thanh toán những khoản nợ quá
hạn.
+ Hàng tháng hạch toán lỗ lãi
+ Soạn thảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ;làm thủ tục ký kết các
hợp đồng mua bán hàng hóa với đối tác công ty
+ Quản lý, lưu trữ hợp đồng, hồ sơ chứng từ liên quan.
+ Xây dựng hình ảnh công ty qua hoạt động bán hàng;
+ Trích hoa hồng và chiết khấu cho khách hàng;
+ Tặng quà và chịu trách nhiệm về các chi phí đối ngoại;


12
















+Gặp gỡ và trao đổi công việc thường xuyên với khách hàng mục tiêu và
khách hàng thông thường;
+ Khảo sát và đo lường sự hài lòng của khách hàng.
Phòng kinh doanh dự án có chức năng tìm kiếm đối tác là các khách hàng dự
án , các dự án trong và ngoài nước để ký kết các hợp đồng cung cấp vật tư ,
điện lạnh .
Phòng phát triển dự án có chức năng thực hiện theo các hợp đồng dự án , theo
các dự án để bán hàng cung cấp vật tư , điện lạnh thực hiện dự án .
Giám đốc phát triển khách hàng :có chức năng tham mưu cho giám đốc điều
hành , thực hiện việc xây dựng và chăm sóc mạng lưới khách hàng trong và
ngoài nước .
Phòng dịch vụ khách hàng :có chức năng tiếp nhận những dịch vụ và phản hồi
từ khách hàng về những hàng hóa , dịch vụ mà công ty cung ứng , thông báo cho
khách hàng về những chương trình chiết khấu , khuyến mại của công ty . Chăm
sóc và xây dựng mạng lưới khách hàng quen thuộc của công ty , lắng nghe
khách hàng để có được chất lượng hàng hóa , dịch vụ phục vụ tốt nhất đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng .
Hệ thống Showroom: có chức năng trưng bày và bán các sản phẩm của công ty
,đưa các sản phẩm đến với khách hàng để khách hàng yên tâm về chất lượng

cũng như khả năng phục vụ của công ty .
Hệ thống kho hàng : có chức năng lưu trữ và bảo quản hàng hóa
Phòng mua hàng :có chức năng thu mua hàng hóa , ký kết hợp đồng kinh tế
với các nhà cung cấp , đảm bảo đúng về số lượng hàng hóa cũng chất lượng
hàng hóa của công ty theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng .
Phòng hành chính nhân sự :
+ Về hành chính: có chức năng tiếp nhận và xử lý các công việc nội bộ
trong DN, tiếp khách, xử lý các công văn khách hàng gửi tới, tổ chức hội thảo,
hội nghị công ty, soạn thảo các văn bản, lưu trữ, phát hành văn bản, con dấu có
tính chất pháp lý và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và pháp luật về tính
pháp lý.
+ Về nhân sự: lên kế hoạch tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng nhân sự,
giải quyết các chế độ cho người lao động theo đúng quy định của công ty và luật
lao động, tổ chức khen thưởng, phê bình , tổ chức các lớp đào tạo năng lực cho
các nhân viên


13



+ Ngoài ra : đảm bảo an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh trong toàn công
ty, tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe thường xuyên cho người lao động, bảo vệ
an ninh trật tự, tài sản của công ty và CBCNV, phục vụ về văn phòng phẩm…
Phòng tài chính - kế toán : có chức năng tham mưu cho Giám đốc quản lý các
lĩnh vực về công tác tài chính; công tác kế toán tài vụ; công tác kiểm toán nội
bộ; công tác quản lý tài sản; công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế; kiểm
soát các chi phí hoạt động của Công ty; quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ
chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công ty; bảo quản lưu trữ các tài liệu
kinh tế liên quan đến Công ty ; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Điện
lạnh Bách Khoa .
Trong những năm qua Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa không
ngừng cố gắng hết mình đem sản phẩm của mình đến với khách hàng. Chính vì
thế khi nhìn vào kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm gần đây
( 2013, 2014, 2015 ) ta thấy được sự tăng trưởng của công ty trong giai đoạn
2013- 2015 vượt qua được những khó khăn do tình hình biến động của môi
trường kinh tế - xã hội , đó là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công
ty cũng như sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty . Sau
đây là bảng phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai
đoạn từ 2013 – 2015 :


14
Bảng 1.1 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa
giai đoạn 2013-2015
Đơn vị :VNĐ.


15
Qua bảng phân tích trên ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần Bách Khoa thông qua các chỉ tiêu trong một số năm gần đây .
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của DN năm 2014 so với năm 2013
giảm 90.611.084 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm là 22,11% , tốc độ giảm khá
mạnh nhưng đến năm 2015 tình hình đã được thay đổi vượt bậc khi tổng lơi
nhuân năm 2015 so với năm 2014 tăng 118,595,706 VNĐ tương ứng với tốc độ
tăng là 37,16%. Chứng tỏ công ty đã có tốc độ tăng trưởng nhanh và hiệu quả
vượt qua được giai đoạn khó khăn của tình hình kinh tế .Cụ thể :
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so
với năm 2013 giảm 4,320,100 VNĐ biến động không nhiều nhưng năm 2015

so với năm 2014 lại có đấu hiệu của sự tăng trưởng trở lại khi tăng
6,857,750,532 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 5,96%
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2014 so với năm 2013 giảm
23,258,000 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 33,03% , năm 2015 so với năm
2014 con số này là 100% khi doanh nghiệp đã giảm thiểu được hoàn toàn các
khoản làm giảm trừ doanh thu .
Nhũng yếu tố trên làm cho doanh thu thuần của năm 2014 so với năm
2013 tăng18,937,900 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 0,02% trong khi đó doanh
thu thuần năm 2015 so với năm 2014 là tăng 6,904,908,532VNĐ tương ứng với
tốc độ tăng trưởng là 6%.
Giá vốn hàng bán năm 2014 so với năm 2013 tăng 154,260,942 VNĐ
tương đương với tốc độ tăng là 0,15%, năm 2015 so với năm 2014
tăng5,819,817,677 VNĐ tương đương với tốc độ tăng 5,71% . có thể thấy năm
2015 tốc độ tăng của giá vốn tăng cao hơn vượt trội so với năm 2014 là do sự
tăng về lượng và giá của một số mặt hàng điện lạnh .
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm
2013 giảm 135,323,042 VNĐ tương đương với tốc độ giảm 1,02% ; năm 2015
so với năm 2014 tăng1,085,090,855 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 8,3 %.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 so với năm 2013 giảm 17,378
VNĐ tương đương với tốc đọ giảm 0,12% , năm 2015 so với năm 2014có xu
hướng tăng lên khi tăng 6,769,968 VNĐ tương đương với tốc độ tăng 46.89%
là do năm 2015 công ty đã đầu tư hiệu quả hơn vào các khoản đầu tư tài
chính .Bên cạnh đó chi phí tài chính của công ty lại tăng cao năm 2014 so với


16
năm 2013 co số này không có biến động nhiều nhưng năm 2015 so với năm
2014 con số này biến đông manh khi tăng 619,020,675VNĐ tương ứng với tốc
độ tăng 128, 34% . Con số này tăng vượt bậc sở dĩ vì công ty đã chấp vay vốn
từ ngân hàng để mở rộng tình hình kinh doanh của công ty kéo công ty thoát

qua kjoir giai đoạn khó khăn đi lên phát triển .
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty cũng là một trong số những yếu tố
cơ bản dẫn đến sự biến động của tổng lợi nhuận. Năm 2014 so với năm 2013 chi
phí quản lý kinh doanh tăng 318,142,747VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 2,97%
, sở dĩ có sự tăng lớn như vậy là do sự biến động của môi trường kinh tế - xã
hội , khi thềm lục địa của Việt Nam bị Trung Quốc xâm phạm dẫn đến mâu
thuẫn giữa hai nước làm cho tình hình vận tải hàng hóa bị gián đoạn làm chi phí
vận tải các mặt hàng từ quốc gia này về của công ty tăng lên , đó cũng là khó
khăn chung của các công ty có các đối tác kinh doanh từ Trung Quốc .Nhưng
năm 2015 khi tình hình giữa hai nước ổn định lại , công ty cũng tìm kiếm các
biện pháp để hạn chế việc nhập hàng từ Trung Quốc , tìm kiếm những nhà cung
cấp mới thì tình hình đã được cải thiện , năm 2015 so với năm 2014 chi phí quản
lý kinh doanh giảm 51,882,092 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 0,47% đây là
đấu hiệu khởi sắc cho sự cố gắng lỗ lực của ban giám đốc và cán bộ nhân viên
trong công ty .
Điều này làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty
năm 2014 so với năm 2013 giảm 453,483,167 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm
22,27 % nhưng năm 2015 so với năm 2014 đã tăng trưởng mạnh mẽ khi tăng
524,722,240 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 33,16 % .
Thu nhập khác của công ty năm 2014 cũng tăng không đáng kể so với
năm 2013 nhưng năm 2014 so với năm 2015 con số này đã tăng
71,381,602VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 506,75% . Sở dĩ tăng cao như vậy là
do công ty đã tận thu từ những các hoạt động kinh doanh nhằm cải thiện tình
hình kinh doanh của công ty . Bên cạnh đó thì chi phí khác của công ty trong
năm 2015 so với năm 2014 cũng tăng lên 3,125,312 VNĐ. Điều này làm cho lợi
nhuận khác năm 2015 so với năm 2014 là 68,256,290 VNĐ tương ứng với tốc
đọ tăng là 515.58 % , trong khi đó năm 2014 so vs năm 2013 chỉ tăng là
427,746VNĐ tương ứng với 3,34%.



17
Bảng 1.2 Bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính công ty cổ phân cơ điện lạnh Bách Khoa giai đoạn 2013-2015.


18
Qua bảng phân tích trên ta thấy được tình hình tài chính của công ty thông
qua một số chỉ tiêu trong các năm gần đây .
Tài sản ngắn hạn năm 2014 so với năm 2013 tăng 1,649,516,699 VNĐ
tương ứng với tốc độ tăng là 3,06% , đến năm 2015 so với năm 2014 tăng
9,331,038,918 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 16.77% .Điều đó là do sự ảnh
hưởng của các chỉ tiêu :
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2014 so với năm 2013 giảm
827,556,847 VNĐ tương đương với tốc độ giảm 60.17% nhưng sang đến năm
2015 so với 2014 đã tăng là 3,194,503,902 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là
583.18% là do doanh nghiệp tích cực thu hồi các khoản nợ của khách hàng từ
các dự án .
Phải thu ngắn hạn khác năm 2014 so với năm 2013 giảm 2,572,424,692
VNĐ tương ứng với tốc độ giảm là 8.27 % , năm 2015 so với năm 2014 giảm
3,243,167,452 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 11.37% . Có thể thấy được sự
nỗ lực của công ty trong việc thu hồi các khoản nợ ngắn hạn từ khách hàng ,
hạn chế việc bị chiếm dụng vốn .
Hàng tồn kho năm 2014 so với năm 2013 tăng 5,780,747 VNĐ tương
ứng với tốc độ tăng 28,39% , đến năm 2015 so với năm 2014 đã tăng thêm là
8,200,660,034 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 30,89%. Điều này chứng tỏ sau
những biến động của tình hình kinh tế xã hội trong giai đoạn 2013-2015 công ty
đã trú trọng hơn đến tình hình hàng tồn kho , tăng lượng hàng sẵn có trong kho
để có phương án đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và các dự án bán
hàng của công ty . Tuy nhiên công ty cũng nên tính toán lượng hàng tồn kho để
có kế hoach dự trữ lượng hàng hợp lý , tránh tình trạng hàng tồn kho ở trong kho
nhiều trong thời gian dài làm phát sinh nhiều chi phí lưu kho , bến bãi , làm ứ

đọng vốn của công ty .
Tài sản ngắn hạn khác năm 2014 so với năm 2013 giảm 205,871,573
VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 44,72% nhưng năm 2015 so với năm 2014 tăng
là 133,687,239 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 52,53% , đây là dấu hiệu tốt
cho tình hình tài chính của công ty .
Nợ phải trả của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 1,505,646,845
VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 2,92% , năm 2015 so với năm 2014 đã tăng lên


19
8,621,048,838 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 16,24% . Là do doanh nghiệp
có chính sách vay vốn từ bên ngoài để đẩy mạnh các chính sách bán hàng.
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm 62,001,719
VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 2,16% , năm 2015 so với năm 2014 tăng
843,677,319 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 30,11 % .
Nhìn chung với sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên
trong công ty trong giai đoạn vừa qua, công ty đã vượt qua những khó khăn của
tình hình kinh tế xã hội để có những bước phát triển mạnh mẽ hơn trong những
năm tiếp theo.


20

Chương 2 .Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh
Bách Khoa.
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty.
Phòng tài chính kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung :
toàn bộ công việc hạch toán trong công ty từ hạch toán ban đầu, xử lý thông tin,
lên tổng hợp - chi tiết, đến lập báo cáo đều tiến hành tập trung tại phòng tài
chính kế toán.

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp





-

Kế toán kho

Kế toán bán hàng

Kế toán thuế

Kế toán thanh toán

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – Kế toán .
Chức năng , nhiệm vụ của các vị trí
Kế toán trưởng : Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh Bách Khoa có 1 kế toán
trưởng do chị Nguyễn Thị Thúy Hồng đảm nhiệm với các chức năng, nhiệm
vụ chính :
Về nhiệm vụ điều hành :
Là người lãnh đạo cao nhất của phòng, chịu trách nhiệm trước TGĐ công ty về
tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách, có trách nhiệm quản lý chung,
trông coi (kiểm soát) mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và giám sát toàn bộ công việc của Phòng để
kịp thời giải quyết các vướng mắc khó khăn, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ
của phòng và mỗi thành viên đạt hiệu qủa cao nhất, nhận xét, đánh giá kết qủa

thực hiện công việc và năng lực làm việc của từng cán bộ nhân viên để khen
thưởng, động viên hoặc kỷ luật kịp thời.


21

-

-



Về nhiệm vụ chuyên môn:
Công tác tài chính :Là người trực tiếp tổ chức và giám sát quá trình lập ngân quỹ
vốn , là người trực tiếp giám sát, theo dõi các nguồn vốn được tài trợ, quản trị
khoản mục tiền mặt của công ty, quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các định chế tài chính khác .Đánh giá hiệu qủa quản lý sử dụng vốn của
công ty và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu qủa quản lý và sử dụng vốn. Phân
tích một cách chi tiết từng khoản mục chi phí của Công ty, từ đó đề xuất các
biện pháp tiết giảm chi phí hiệu qủa , kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính đã xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc phân
công.
Về công tác kế toán :
Tổ chức kế toán, thống kê phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty
theo yêu cầu của từng giai đoạn, phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển
chung của Công ty, cải tiến và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, bộ máy kế
toán thống kê theo mẫu biểu thống nhất, bảo đảm việc ghi chép, tính toán số liệu
chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ qúa trình hoạt động kinh doanh
trong toàn Công ty. Tổ chức đánh giá, phân tích tình hình hoạt động tài chính,
kinh doanh của toàn công ty. Thông qua số liệu TCKT nâng cao hiệu qủa sử

dụng vốn, tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh do các qui định tài chính không
phù hợp để đẩy mạnh phát triển kinh doanh.
Ngoài ra kế toán trưởng còn phải tham gia kiểm tra, kiểm soát, giám sát
việc chấp hành các qui định, thể lệ, chính sách liên quan đến công tác tài chính
kế toán do công ty qui định, nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vụ việc làm
sai và thực hiện các công tác, nhiệm vụ khác do Ban Giám Đốc trực tiếp phân
công.
Kế toán tổng hợp :Công ty có 1 kế toán tổng hợp do chị Nguyễn Thị Hương
đảm nhiệm với các chức năng, nhiệm vụ chính là :
Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các báo
biểu kế toán, thống kê, tổng hợp theo qui định của nhà nước và Công ty.
Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng
ngày của các kế toán phần hành thực hiện trên máy, để phát hiện và hiệu chỉnh
kịp thời các sai sót ( nếu có) về nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo số liệu chính xác,
kịp thời. Lập, in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân


22





đối tài khoản, báo cáo cân đối tiền hàng theo đúng qui định. Cung cấp các số
liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng và Ban Giám Đốc khi được yêu cầu.
Thực hiện công tác lưu trữ số liệu, sổ sách, báo cáo liên quan đến phần hành phụ
trách đảm bảo an toàn, bảo mật. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Kế toán trưởng
phân công.
Kế toán kho : Công ty có 1 kế toán kho do chị Nguyễn Thị Ngọc đảm nhiệm
với các nhiệm vụ chính là:

Theo dõi tình hình nhập –xuất – tồn kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá về mặt số
lượng và giá trị tại các kho của công ty. Định kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ
kho và lập bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn kho sản phẩn, vật tư, hàng hoá vào
cuối tháng. Theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn kho các loại vật tư. Theo dõi số
lượng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Doanh thu
phải đựợc theo dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh kể cả doanh thu bán
hàng nội bộ. Trong từng loại doanh thu phải chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết qủa kinh
doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và lập báo cáo kết qủa hoạt động kinh
doanh của công ty.
Kế toán bán hàng : Công ty có 3 kế toán bán hàng là chị Nguyễn Thị Hường,
chị Lại Thị Thu Biên và chị Cao Thị Minh Thu đảm nhiệm thực hiện các chức
năng chính là :
- Cập nhật các hoá đơn bán hàng, bao gồm hoá đơn bán hàng hoá và hoá
đơn bán dịch vụ.
- Theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra.
- Theo dõi bán hàng theo bộ phận, cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo
hợp đồng.
- Tính thuế GTGT của hàng hoá bán ra.
- Phân hệ kế toán bán hàng liên kết số liệu với phân hệ kế toán công nợ
phải thu, kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho.
- Theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ của
khách hàng.
- Phân hệ kế toán công nợ phải thu liên kết số liệu với phân hệ kế toán
bán hàng, kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và
chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp.


23




-

-

Kế toán thuế: công ty có 1 kế toán thuế Phạm Kim Nhung do thực hiện các
chức năng chính là:
Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra đối
chiếu hóa đơn VAT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra tại từng cơ sở.
Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn doanh nghiệp
,phân loại theo thuế suất, lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn
doanh nghiệp theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ. Theo dõi báo cáo tình
hình nộp ngân sách , tồn đọng ngân sách ,hoàn thuế của doanh nghiệp. Lập hồ
sơ hoàn thuế khi có phát sinh. Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột
xuất (nhóm thuế suất ,đơn vị cơ sở).Kiểm tra hóa đơn đầu vào. Kiểm tra báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế. Lập bảng kê danh sách lưu
trữ, bảo quản hóa đơn thuế theo thời gian, thư tự, số quyển không để thất thoát,
hư hỏng. Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu
báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. Bên cạnh đó là việc cập nhật kịp thời các
thông tin về Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp vụ quy định của Luật thuế có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cơ sở biết
thực hiện. Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân
sách.Hàng tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.
Kế toán thanh toán :công ty có 1 kế toán thanh toán do chị Nguyễn Thị Diên
đảm nhiệm với các nhiệm vụ chính :
Lập chứng từ thu- chi cho các khoản thanh toán của công ty đối với khách hàng
và các khoản thanh toán nội bộ. Phản ánh vào các sổ sách liên quan đến phần
hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ
Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty hàng ngày và cuối

tháng.Theo dõi các khoản tạm ứng.
Tiếp nhận các chứng từ thanh toán và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chúng từ
Cập nhật các qui định nội bộ về tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng.
Kiểm tra, tổng hợp quyết toán toàn công ty về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản tạm ứng, lương, BHXH, BHYT, chênh lệch tỷ giá.
Thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công.
Thực hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách, các công văn, qui định có liên quan vào hồ
sơ nghiệp vụ.
2.1.1. Các chính sách kế toán chung


24

-

-

-

-

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản thuộc hệ thống chế độ kế toán Việt
Nam ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006
kèm theo thông tư 138/2011/TT-BTC.
Đồng tiền sử dụng chung trong hạch toán :Việt Nam đồng
Niên độ kế toán :bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm .
Kỳ kế toán : năm.
Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng .
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho :

Nguyên tắc đánh giá : hàng tồn kho được đánh giá thực tế theo giá thực tế mua
hàng hay giá gốc.
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : theo phương pháp bình quân gia
quyền .
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hàng tồn kho không được lập dự phòng.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ của công ty :
Chứng từ tiền tệ: phiếu thu , phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , giấy đề nghị
thanh toán tiền tạm ứng , giấy đề nghị thanh toán , biên lai thu tiền , bảng kiểm
kê quỹ ..,
Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê hàng
hóa , biên bản thu mua hàng hóa …
Chứng từ lao động tiền lương :hợp đồng thuê khoán , bảng chấm công , bảng
thanh toán tiền BHXH…
Chứng từ bán hàng: hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn thuế GTGT, phiếu
thu , phiếu chi , hóa đơn cước vận chuyển …
Chứng từ tài sản cố định : biên bản kiểm kê TSCĐ, hợp đồng mua sắm TSCĐ,
hóa đơn mua TSCĐ…
Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại công ty :
Bước 1 : lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài
Bước 2 : kiểm tra chứng từ , ở bước này kế toán kiểm tra yếu tố bắt buộc
cần thiết của một chứng từ:
Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ : kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ do
nhà nước ban hành


25
-


-

-

-

-

Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ : kiểm tra số tiền ghi trên chứng từ để xem
nội dng thu chi phản ánh trên chứng từ do kế toán trưởng kiểm tra
Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ chính là việc kiểm ta dấu của đơn vị và
chữ kí của những người có liên quan
Bước 3 : ghi sổ kế toán
Phân loại chứng từ theo từng phần hành
Cung cấp thông tin cho nhà lãnh đạo nghiệp vụ
Định khoản trên chứng từ
Lấy số liệu từ chứng từ ghi vào sổ kế toán
Bước 4 : bảo quản và lưu giữ chứng từ
Bảo quản chứng từ : trong niên độ kế toán khi báo cáo tài chính năm chưa được
duyệt thì chứng từ được bảo quản tại các phần hành kế toán. Khi có sự thay đổi
về mặt nhân sự phải laapj biên bản bàn giao chứng từ đã bảo quản
Lưu trữ chứng từ : kết thúc niên độ kế toán , khi báo cáo tài chính năm được
duyệt thì chứng từ được đưa vào kho lưu trữ theo quy định của chế độ , việc lưu
trữ chứng từ phải đảm bảo những yêu cầu sau ;
+ Lựa chọn địa điểm lưu trữ
+Đảm bảo an toàn bí mật tài liệu
+Quy trách nhiệm vật chất đối với người lưu trữ ; khi chứn từ kế toán đã
đưa vào kho lưu trữ , nếu cần phải sử dụng chứng từ thì phải tuân thủ theo yêu
cầu sau :
Nếu sử dụng lại thì chứng từ cho người trong đơn vị thì phải được sự

đồng ý của kế toán trưởng doanh nghiệp
Nếu sử dụng lại chứng từ cho người ngoài doanh nghiệp , thì phải dược sự
đồng ý bằng văn bản của kế toán trưởng và giám đốc.
Hủy chứng từ : chứng từ kết thúc thời hạn lưu trữ sẽ được hủy bỏ theo chế độ
tùy theo tính chất của loại chứng từ mà chế độ quy định thời hạn lưu trữ khác
nhau .
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Chế độ tài khoản công ty đang áp dụng là chế độ tài khoản theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 kèm theo thông tư 138/2011/
TT-BTC.
Danh mục Hệ thống Tài Khoản của Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Bách
Khoa chi tiết tại phụ lục 1.
Tài khoản loại 1 : TK111 (1111) ; TK 112 (1121,1122…); TK 113
Tài khoản lọi 2 : TK 211, TK 213 , TK 214 …


×