Gửi các em và quý thầy cô trích đoạn TUYỂN TẬP 90 ĐỀ THI THỬ QUỐC GIA
THPT môn Ngữ Văn
Phát hành: 26/10/2014
Nhà sách giáo dục LOVEBOOK
101 Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội
0466860849 - Web: lovebook.vn
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
ĐỀ SỐ 18
Câu 1: (2 điểm)
Buổi chiều rất êm ả. Về phía tây, mây trời rực rỡ những mầu sáng lạn và ánh nắng chiều
loàng một khúc sông, trông như một giải vàng nổi lên giữa đồi ruộng đã bắt đầu tím lại. Một
đàn chim đi ăn về vút bay qua ngang đầu, tiếng cánh vỗ rào rào như trận mưa; tôi ngửng lên
nhìn theo đến khi cái vết đen linh động của đàn chim lặn hẳn với chân mây.
[…] Tôi không thể ngờ được lại là hai cô thiếu nữ mà tôi mới thoáng trông thấy ở trong
vườn.
Bữa cơm xong, ông Ba bắc ghế ra ngoài sân cùng tôi ngồi nói chuyện. Ngọn đèn dầu có
cái chao lụa xanh xinh xắn - chắc hẳn là một công trình của hai cô thiếu nữ - để trên chiếc bàn
con, chiếu ra một vùng ánh sáng, làm nổi trắng mấy gốc trè cằn cổi. Chiều đã tối hẳn, trên trời
cao, hàng ngàn ngôi sao thi nhau lấp lánh qua không khí trong và mát. Ðêm của vùng đồi bao
bọc lấy tôi, đầy những hương thơm lạ theo cơn gió từ đâu đưa lại. Muôn tiếng đều khe khẽ làm
cho cái yên lặng vang động như tiếng đàn; những con bướm nhỏ vụt từ bóng tối ra, đến chập
chờn ở trước ngọn đèn, rồi lại lẩn vào bóng tối, như những sự gia lẹ làng của cảnh rừng nói
chung quanh.
Tôi thấy vui sướng và thư thái trong lòng. Lần đầu, đêm tối và cảnh vật đối với tôi thân
mật như một người bạn, khác với khi ở Hà Nội, đêm chỉ là những cuộc vui chơi mệt mỏi và
nặng nề.
(Nắng trong vườn, Thạch Lam)
Đọc đoạn văn trên và thực hiện những yêu cầu sau:
1. Xác định ngôi kể và giá trị ngôi kể đó đối với việc thể hiện tư tưởng của nhà văn?
(0,5 điểm)
2. Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên là gì? (0,5 điểm)
3. Viết đoạn văn ngắn khoảng 100 từ trình bày cảm nhận của anh (chị) về chất thơ
trong đoạn trích trên. Nêu rõ phương thức xây dựng đoạn văn. (1 điểm)
Câu 2: (3 điểm)
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm
(Trích tự sự - Nguyễn Quang Hưng)
Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về ý nghĩa được gợi ra từ hai câu thơ trên.
Câu 3: (5 điểm)
Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật
Hồ Chí Minh: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.
Hãy phân tích tác phẩm để làm rõ nhận định trên.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1: (2 điểm)
Học sinh cần đáp ứng những yêu cầu sau:
1. Ngôi kể trong đoạn trích là ngôi kể thứ nhất, người kể xưng tôi, kể về những gì người kể nghe,
thấy, cảm nhận được.
Giá trị của ngôi kể: Thể hiện cái nhìn chủ quan của nhân vật trữ tình khi cảm nhận những vẻ đẹp
của cảnh làng quê. Thông qua sự tinh tế của nhân vật trữ tình, vẻ đẹp của cảnh vật và con người được miêu
tả một cách rõ nét và sinh động.
2. Phép liên kết chính của đoạn trích là phép liên tưởng. Nhà văn Thạch Lam sử dụng những từ ngữ
thuộc trường liên tưởng về thiên nhiên để xây dựng đoạn văn. Các từ ngữ được in đậm như sau:
Buổi chiều rất êm ả. Về phía tây, mây trời rực rỡ những mầu sáng lạn và ánh nắng chiều loàng
một khúc sông, trông như một giải vàng nổi lên giữa đồi ruộng đã bắt đầu tím lại. Một đàn chim đi ăn về
vút bay qua ngang đầu, tiếng cánh vỗ rào rào như trận mưa; tôi ngửng lên nhìn theo đến khi cái vết đen
linh động của đàn chim lặn hẳn với chân mây.
[…] Tôi không thể ngờ được lại là hai cô thiếu nữ mà tôi mới thoáng trông thấy ở trong vườn.
Bữa cơm xong, ông Ba bắc ghế ra ngoài sân cùng tôi ngồi nói chuyện. Ngọn đèn dầu có cái chao
lụa xanh xinh xắn - chắc hẳn là một công trình của hai cô thiếu nữ - để trên chiếc bàn con, chiếu ra một
vùng ánh sáng, làm nổi trắng mấy gốc trè cằn cổi. Chiều đã tối hẳn, trên trời cao, hàng ngàn ngôi sao thi
nhau lấp lánh qua không khí trong và mát. Ðêm của vùng đồi bao bọc lấy tôi, đầy những hương thơm lạ
theo cơn gió từ đâu đưa lại. Muôn tiếng đều khe khẽ làm cho cái yên lặng vang động như tiếng đàn; những
con bướm nhỏ vụt từ bóng tối ra, đến chập chờn ở trước ngọn đèn, rồi lại lẩn vào bóng tối, như những sự
gia lẹ làng của cảnh rừng nói chung quanh.
Tôi thấy vui sướng và thư thái trong lòng. Lần đầu, đêm tối và cảnh vật đối với tôi thân mật như
một người bạn, khác với khi ở Hà Nội, đêm chỉ là những cuộc vui chơi mệt mỏi và nặng nề.
Giá trị của phép liên kết: Liên kết chủ đề của đoạn trích là miêu tả cảnh vật ở thôn quê vào buổi
chiều và buổi tối, thể hiện những cảm xúc tinh tế của nhà văn trước sự thay đổi của cảnh vật.
3. Phân tích chất thơ trong đoạn trích: Đoạn trích trích trong truyện ngắn Nắng trong vườn thể hiện
những cảm xúc tinh tế của nhà văn Thạch Lam khi miêu tả cảnh vật thay đổi vào buổi chiều và buổi tối.
- Về nội dung: Chất thơ toát lên trong đoạn trích thể hiện ở vẻ đẹp của cảnh vật trong những khía
cạnh tinh tế nhất. Đó có thể là những ánh sáng còn sót lại của một ngày và cảnh những cánh chim tìm đi ăn
về: Buổi chiều rất êm ả. Về phía tây, mây trời rực rỡ những mầu sáng lạn và ánh nắng chiều loàng một
khúc sông, trông như một giải vàng nổi lên giữa đồi ruộng đã bắt đầu tím lại. Một đàn chim đi ăn về vút
bay qua ngang đầu, tiếng cánh vỗ rào rào như trận mưa; tôi ngửng lên nhìn theo đến khi cái vết đen linh
động của đàn chim lặn hẳn với chân mây. Đó có thể là những cảm nhận tinh tế của nhà văn về sự lấn chiếm
của đêm tối vào cảnh vật khi đêm xuống: Chiều đã tối hẳn, trên trời cao, hàng ngàn ngôi sao thi nhau lấp
lánh qua không khí trong và mát. Ðêm của vùng đồi bao bọc lấy tôi, đầy những hương thơm lạ theo cơn
gió từ đâu đưa lại. Muôn tiếng đều khe khẽ làm cho cái yên lặng vang động như tiếng đàn; những con
bướm nhỏ vụt từ bóng tối ra, đến chập chờn ở trước ngọn đèn, rồi lại lẩn vào bóng tối, như những sự gia
lẹ làng của cảnh rừng nói chung quanh.
- Về nghệ thuật: Chất thơ của đoạn trích toát lên từ cách sử dụng những hình ảnh sinh động về cảnh
vật thiên nhiên.
(học sinh trình bày thành các đoạn văn đối với ý hỏi này)
(đối với ý hỏi này học sinh có thể trình bày những cảm nhận riêng của mình, không nhất thiết theo
đáp án nhưng phải đảm bảo được các ý cơ bản đề cập ở trên)
Câu 2: (3 điểm)
Mở bài
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
Nhạc sĩ vĩ đại của thế kỉ XX, Trịnh Công Sơn đã có lần tâm sự: Vào những lúc thất vọng đến cùng
cực, tôi và cuộc đời đã tha thứ cho nhau. Thật vậy, sống trên đời, con người cũng phải học cách tha thứ,
chấp nhận những mất mát, tổn thương mà cuộc đời đem lại. Chẳng thế mà Nguyễn Quang Hưng đã từng
viết:
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm
Thân bài
1. Giải thích, nêu ý nghĩa câu nói:
- “Méo mó” là trạng thái biến dạng, không tròn đầy, hoàn hảo. Cuộc đời méo mó hay chính là cuộc
đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều thử thách, gian nan. Cuộc đời méo mó cũng là cuộc đời không
hoàn hảo, với những điều nằm ngoài mong muốn của con người.
- “Tròn tự trong tâm”: cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con người cần tích cực, lạc quan
trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào.
- Câu thơ đặt ra hai vế đối lâp: một bên là cuộc đời ngang trái, một bên là tâm hồn đẹp đẽ, để từ đó,
đi đến một triết lý. Cuộc đời vốn có nhiều biến cố, có nhiều điều xảy đến mà con người không mong muốn,
nên con người cần tròn ngay từ trong tâm, hãy biết chấp nhận và bao dung với cuộc đời. Đó là một bài học
ý nghĩa về thái độ của con người trước cuộc sống.
2. Phân tích, lí giải:
- Vì sao con người cần phải sống “tròn tự trong tâm”?
+ Bản chất cuộc đời không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là những điều tốt đẹp, thậm chí có
vô vàn những điều “méo mó”. Cuộc đời mỗi con người không phải lúc nào cũng trải đầy hoa hồng, cũng
có những khi con người rơi vào những mất mát, đau đớn, tổn thương. Đó là quy luật mà sống ở đời ai cũng
phải chấp nhận. Bởi vậy, con người ta không thể lúc nào cũng oán thán cuộc đời tại sao nhiều bất công mà
phải biết chấp nhận những “méo mó”, bất toàn đó như một điều tất yếu của cuộc sống.
+ Con người sống phải biết hòa hợp với điều kiện, với hoàn cảnh. Mỗi điều kiện, mỗi hoàn cảnh
khác nhau lại yêu cầu con người có những hành động, thái độ khác nhau.
+ Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh. Đây là thái độ sống
đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất công. Thái độ “tròn tự trong tâm” sẽ giúp
ích nhiều cho cá nhân và xã hội. Biết chấp nhận và khoan dung trước những “méo mó”, bất toàn của người
khác và của chính cuộc đời, con người mới có thể sống vui vẻ, thanh thản.
+ Khi trong trái tim mỗi con người có tròn đầy yêu thương, lòng khoan dung,… thì con người sẽ
cảm thấy lạc quan, vui vẻ. Cuộc đời con người sẽ không chỉ có oán thán và thật vọng.
- Để “tròn tự trong tâm”, trước tiên, mỗi con người phải có đôi mắt rộng mở, tấm lòng khoan dung
trước mọi cái bất toàn của cuộc sống. Chấp nhận sự méo mó của cuộc đời, con người cần có thái độ sống
phù hợp, có những hành động đúng đắn để có thể sống tốt trong cái méo mó của cuộc sống.
(Ở mỗi luận điểm lớn cần nêu các dẫn chứng thực tế, thuyết phục)
- Phê phán
Giữa dòng đời tất bật, chẳng khó khăn gì khi nghe những lời than vãn, trách móc của ai đó. Đáng
buồn hơn, than vãn còn trở thành một căn bệnh. Người ta than vãn vì kết quả công việc kém, người ta than
vãn vì khối lượng công việc nhiều, người ta than vãn vì những mối quan hệ không mong muốn… thậm chí,
người ta còn than vãn chỉ vì trời hôm nay bỗng nhiên đổ mưa, vì chiếc áo mới mua bỗng nhiên bị phai màu.
Qủa thực, cuộc sống luôn có nhiều điều bất ngờ xảy đến mà con người không hề mong muốn. Nhưng than
vãn vì sự “méo mó” của người khác và cuộc đời cũng không phải là cách để con người giải quyết mọi việc,
thậm chí, còn làm cuộc đời thêm mệt mỏi, buồn chán.
3. Bình luận, liên hệ bản thân:
- Con người hoàn toàn có thể thay đổi đời sống chỉ cần mỗi cá nhân chủ động, tích cực từ trong tâm.
Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống cho mỗi người trước cuộc đời.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
- Liên hệ bản thân: người viết tự nhìn nhận lại chính bản thân mình về thái độ trước cuộc đời, từ đó,
định hướng một lối sống đúng đắn.
Kết bài:
Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui. Chọn những bông hoa, chọn những nụ cười (Trịnh Công Sơn).
Thật vậy, sống như thế nào vốn do mỗi người tự lựa chọn, tự quyết định. Vậy tại sao, chúng ta không lựa
chọn lấy niềm vui?
Câu 3: (5 điểm)
Mở bài
- Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến là một vị lãnh tụ tài ba, kiệt xuất của dân tộc Việt Nam mà
Người còn được biết đến với tư cách là một nhà văn, nhà thơ lớn của thế kỉ XX. Người để lại cho nhân loại
nhiều tác phẩm lớn ở nhiều thể loại: truyện, kí, thơ, văn chính luận…
- Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực, có lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn
ngữ hùng hồn.
Thân bài
1. Khái quát:
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại, là bản khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, là kết tinh của chủ nghĩa yêu nước, của khát vọng tự do, hòa bình và tự chủ. Ngày 2 –
9 – 1945, Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn này trước hàng vạn đồng bào Thủ đô tại quảng trường Ba
Đình, mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc.
- Tác phẩm không chỉ có giá trị lịch sử, mang tầm vóc lớn lao thể hiện tinh thần dân tộc mà còn có
giá trị văn học, là áng văn chính luận xuất sắc, kết tinh trí tuệ và tài hoa của Hồ Chủ tịch, tiêu biểu cho
phong cách nghệ thuật của Bác: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn..
2. Nội dung:
a. Trước hết, Người nêu lên cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn:
- Người trích dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mĩ, đó là những lí lẽ không ai có thể chối
cãi được:
+ Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ (1776): “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa
cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền
sung sướng và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791): “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
- Việc trích dẫn trên mang lại một cách lập luận có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo. Đó chính là
thành công của nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”, dùng chính lời lẽ của kẻ thù để đánh bại chúng. Hai từ
“thế mà” đã chỉ rõ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược Việt Nam chính là chúng đã giẫm đạp lên những
lời bất hủ của cha ông chúng, làm vấy bẩn lá cờ nhân đạo và chính nghĩa mà cha ông chúng đã dựng nên.
- Từ việc trích dẫn Bác đã đi đến một lập luận sáng tạo: suy rộng ra “Tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Như vậy từ
quyền lời của con người Bác đã nâng lên thành quyền lợi của dân tộc. Nghĩa là bản Tuyên ngôn của Việt
Nam còn cao hơn cả hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mĩ.
b. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn:
- Hồ Chí Minh đã nêu lên lí lẽ và lập luận hết sức thuyết phục về mặt pháp lý và thực tế nhằm bác
bỏ luận điệu của bọn đế quốc thực dân. Để vạch trần luận điệu về công lao “khai hóa” của Pháp đối với
Đông Dương, Bác đã nêu rõ “những hành động trái với nhân đạo và chính nghĩa” của chúng trong 80 năm
thống trị nước ta về hai phương diện: chính trị và kinh tế.
+ Về chính trị: chúng lập ba chế độ khác nhau, lập nhà tù nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay
chém giết những người yêu nước, ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân, chúng dùng thuốc phiện,
rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
+ Về kinh tế: chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu, chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế
vô lý, chúng bóc lột công nhân ta tàn nhẫn…
- Cái tài của Hồ Chủ tịch là nghệ thuật lập luận: câu văn lặp cấu trúc, phép điệp liên tục “chúng
tuyệt đối… chúng thi hành… chúng lập ra… chúng tắm các cuộc khởi nghĩa… chúng dùng thuốc phiện…
chúng cướp không… tạo nên một liên hoàn lời, tố cáo mạnh mẽ, đanh thép khiến chúng không thể chối cãi
và trở tay không kịp. Mặt khác, Bác cũng khơi dậy tình đoàn kết hữu ái giai cấp.
- Luận điệu “bảo hộ” của Pháp: Bác đã tố cáo tội ác của chúng trong 5 năm, bán nước ta hai lần cho
Nhật. Như vậy chúng đã phản bội đồng minh, không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật,
thậm chí thẳng tay giết tù chính trị. Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối
với nước ta ngót gần một thế kỉ.
c. Người nêu cao niềm tự hào dân tộc:
- Ta luôn đứng trên lập trường chính nghĩa. Nếu thực dân Pháp bộc lộ tính cách đê hèn, tàn bạo thì
nhân dân ta vẫn giữ thái độ khaon hồng và nhân đạo.
- Nếu thực dân Pháp có tội phản bội Đồng minh, hai lần bán rẻ Đông Dương cho Nhật thì dân tộc
Việt Nam đại diện Đồng minh đứng lên chống Nhật cứu nước và cuối cùng giành lại được chủ quyền.
d. Hồ Chí Minh phủ định chế độ thuộc địa của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập, tự do
của dân tộc:
- Phủ định dứt khoát, triệt để: “Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những
hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”.
- Bác đưa ra lời tuyên bố độc lập trước thế giới thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng về quyền dân tộc
đồng thời thể hiện khát vọng tự do của toàn dân tộc. Điều đó được khẳng định qua giọng văn hùng hồn,
mãnh liệt.
3. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm, giọng điệu linh hoạt.
Kết bài
- Khẳng định lại Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận xuất sắc với lập luận chặt chẽ, lí lẽ
sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.
- Tuyên ngôn Độc lập chính là một bản anh hùng ca thời đại Hồ Chí Minh, nó được viết bằng máu
của hàng triệu người Việt Nam yêu nước đã hi sinh trong cuộc đấu tranh bền bỉ, kiên cường ấy. Bản Tuyên
ngôn có giá trị nhiều mặt: chấm dứt chế độ phong kiến, đánh đổ xiềng xích thực dân, xây dựng một nước
Việt Nam mới, mở ra kỉ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Khẳng định tài năng và phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
ĐỀ SỐ 1
Câu 1: (2 điểm)
Những đối thủ của ông đã chết từ lâu
Bạn chiến đấu cũng chẳng còn ai nữa
Ông ngồi giữa thời gian vây bủa
Nghe hoàng hôn chầm chậm xuống quanh mình
Bàn chân đi qua hai cuộc chiến tranh
Giờ chậm rãi lần theo dấu gậy
Đôi bàn tay nhăn nheo run rẩy
Đã từng gieo khủng khiếp xuống đầu thù
Trong góc vườn mùa thu
Cây lá cũng như ông lặng lẽ
Tám mươi tuổi ông lại như đứa trẻ
Nở nụ cười ngơ ngác thơ ngây
Ông ra đi
9/1994
(Vị tướng già, Anh Ngọc)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Bài thơ lấy hình tượng nguyên mẫu từ ai? Thông qua đoạn thơ này, nhà thơ gửi
gắm những tư tưởng, tình cảm gì đối với hình tượng nguyên mẫu đó? (0,5 điểm)
2. Đoạn thơ trên sử dụng nhiều từ láy. Đó là những từ láy nào, nêu hiệu quả của những
từ láy đó đối với việc xây dựng hình tượng vị tướng? (0,5 điểm)
3. Cảm nhận của anh (chị) về câu thơ Tám mươi tuổi ông lại như đứa trẻ (1 điểm).
Câu 2: (3 điểm)
Bài thơ sau gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì về nơi dựa của cuộc sống:
NƠI DỰA
“Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào...
Đứa bé lẫm chẫm muốn chạy lên, hai bàn chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa
hoa một điệu múa kì lạ
Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có
Ai biết đây, đứa bé còn chưa vững lại chính là nơi đựa cho người đàn bà kia sống.
*
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Ai biết đây, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi
qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng)
Câu 3: (5 điểm)
Bàn về tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Tác phẩm
xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực”. Hãy phân tích tác phẩm để làm rõ nhận xét
trên.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1: (2 điểm)
Học sinh cần đáp ứng những yêu cầu sau:
1. Bài thơ Vị tướng già viết vào năm 1994 lấy nguyên mẫu từ hình tượng đại tướng Võ Nguyên
Giáp.
Đoạn thơ là phần đầu của bài thơ, diễn tả những cảm xúc chân thật của nhà thơ về vị tướng cả đời
lo lắng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. Bài thơ không hướng người
đọc đến những chiến công oanh liệt ngoài mặt trận mà hướng điểm nhìn của mình vào những điều hết sức
bình thường trong đời sống của vị tướng già. Đời sống bình dị của vị tướng khi trở về với lối sống thường
ngày đã tạo cảm hứng để tác giả bộc lộ lòng ngưỡng vọng tư cách cao đẹp của một vị tướng thực sự. Đó là
vị tướng không chỉ hùng dũng, mãnh liệt trong chiến đấu mà còn là một con người rất đỗi bình thường
trong cuộc sống hằng ngày. Diễn tả những cảm xúc của mình, nhà thơ bộc lộ niềm ngưỡng vọng đáng quý
đối với đại tướng Võ Nguyên Giáp như tình cảm của một người con dành cho vị cha già của dân tộc.
(học sinh trình bày thành hai đoạn văn để tách biệt hai ý của đề bài)
2. Đoạn thơ là sự ghi nhận thành công trong việc sử dụng từ láy. Trong đoạn thơ, năm từ láy được
sử dụng là: chầm chậm, nhăn nheo, run rẩy, lặng lẽ, ngơ ngác (lưu ý “khủng khiếp” không phải là từ láy).
Cụ thể vị trí của chúng trong đoạn thơ như sau (học sinh có thể trích ra để tiện cho việc phân tích):
Nghe hoàng hôn chầm chậm xuống quanh mình
Bàn chân đi qua hai cuộc chiến tranh
Giờ chậm rãi lần theo dấu gậy
Đôi bàn tay nhăn nheo run rẩy
Đã từng gieo khủng khiếp xuống đầu thù
Trong góc vườn mùa thu
Cây lá cũng như ông lặng lẽ
Tám mươi tuổi ông lại như đứa trẻ
Nở nụ cười ngơ ngác thơ ngây
Những từ láy có giá trị nghệ thuật rất đặc sắc, không chỉ khiến chất thơ thấm đẫm vào từng câu chữ,
âm điệu trở nên nhẹ nhàng, da diết, phù hợp với nội dung biểu đạt của bài thơ mà hơn cả là sức gợi rất lớn
từ những từ láy đó trong việc miêu tả hình tượng vị tướng. Tất cả các từ láy đều tập trung miêu tả vẻ đẹp
bình dị của vị tướng khi trở về với cuộc sống đời thường. Chầm chậm không nhằm để chỉ dáng đi của vị
tướng, trong đoạn thơ, từ láy này diễn tả bước đi của thời gian đang chuyển mình một cách chậm rãi. Bước
đi thời gian nghiệt ngã vẫn cứ thầm lặng trôi đi, đem đến tuổi già và những khó khăn, nặng nhọc cho con
người. Những từ láy nhăn nheo, run rẩy và lặng lẽ mang cùng một sắc thái để miêu tả những dấu vết rõ rệt
của tuổi già đang in đậm trên con người vị tướng. Trong chiến tranh có thể ông là một con người hùng
dũng, mãnh liệt, sẵn sàng đem đến cho kẻ thù những gì mà chúng khiếp sợ nhất, nhưng trong cuộc sống
đời thường, tuổi già đang ngày ngày trải qua như tuần hoàn của vũ trụ, vị tướng cũng là một con người bình
dị như biết bao người Việt Nam khác. Từ láy ngơ ngác ở cuối đoạn mang một sắc thái khác. Đó là vẻ đẹp
của một con người lạc quan, luôn biết hướng về tương lai, hướng về sự sống một cách hồn nhiên, tươi trẻ.
(học sinh trình bày thành hai đoạn văn để tách biệt hai ý của đề bài)
3. Câu thơ Tám mươi tuổi ông lại như đứa trẻ đem lại cho người đọc nhiều xúc động nhất. Bước
vào tuổi tám mươi, có mấy ai giữ được tinh thần thanh xuân? Vị tướng cho chúng ta thêm ngưỡng mộ bởi
ông không chỉ là một chiến sĩ anh dũng trên mặt trận, ông không chỉ là một ông già bình thường như không
muốn xoay vần sự tuần hoàn của tạo hóa, của đời người, ông còn là một con người vĩ đại bởi tấm lòng đáng
quý, lạc quan trong cuộc sống nhiều bộn bề và phức tạp. Đại tướng là một tấm gương đáng để các thế hệ
nhân dân Việt Nam tự hào, biết ơn và noi theo. Đó là một nhân cách đáng quý của một con người đáng
trọng. Đoạn thơ tuy ngắn nhưng đã bồi đắp những tình cảm đẹp đẽ, cao quý cho thế hệ trẻ Việt Nam thông
qua việc nhìn nhận và noi theo một tấm gương sáng của thế hệ đi trước.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
(học sinh trình bày thành 1 đoạn văn)
(đối với ý hỏi này học sinh có thể trình bày những cảm nhận riêng của mình, không nhất thiết theo
đáp án nhưng phải đảm bảo được các ý cơ bản đề cập ở trên)
Câu 2: (3 điểm)
Mở bài
Trong cuốn nhật kí cảm động của mình, Đặng Thùy Trâm đã có lần viết: “Đời phải đi qua giông tố
nhưng không được cúi đầu trước giông tố”. Cuộc đời mỗi con người phải có những thăng trầm, những
“điểm rơi” để mỗi con người trở nên dày dặn hơn, trưởng thành hơn. Nhưng làm thế nào để vượt qua những
“điểm rơi” trong cuộc sống ấy? Để đối mặt, vượt qua và chiến thắng hoàn cảnh, mỗi người trong chúng ta
đều phải trang bị cho mình sức mạnh và bản lĩnh. Sức mạnh ấy, bản lĩnh ấy có thể nảy sinh từ trong ý chí
mỗi chúng ta nhưng cũng thể xuất phát từ những nơi dựa. Thấm thía về vai trò của những điểm tựa trong
cuộc sống, Nguyễn Đình Thi đã có một bài thơ thật sâu sắc.
Thân bài
1. Giải thích ý nghĩa bài thơ
- Người đàn bà và anh lính được nhắc đến trong hai đoạn thơ đều đang phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Đối với những con người ấy, có một “nơi dựa” là điều vô cùng cần
thiết, làm nên sức mạnh giúp họ vượt qua mọi rào cản.
- Trong đoạn thơ thứ nhất, đứa bé (có thể hiểu là đứa con của người đàn bà) có một ý nghĩa đặc biệt.
Đó là một phần máu thịt, là rất nhiều công sức chăm non, dạy dỗ, là rất nhiều tình yêu thương của người
đàn bà. Đối với chị, đứa bé không chỉ mang lại niềm vui hằng ngày, mà còn là lời hứa của tương lai, là
niềm tin và hy vọng vào cuộc sống. Đứa bé “lẫm chẫm” tưởng như phải nương tựa vào mẹ, thực chất lại là
điểm tựa, là động lực giúp mẹ vượt qua được nhiều khó khăn, phiền muộn trong cuộc sống.
- Trong đoạn thơ thứ hai, “bà cụ lưng còng” (có thể hiểu là người mẹ của anh lính) là suối nguồn
yêu thương và che chở, tin cậy và bình yên. Cuộc đời của “bà cụ lưng còng” ấy đã phải hy sinh rất nhiều
để có được người lính ngày hôm nay và để trọn đạo làm người, anh lính phải yêu thương, phụng dưỡng bà.
Bà cụ già “tựa lưng trên cánh tay anh” nhưng thực chất lại mang cho anh một điểm tựa vững chắc để vững
bước trên con đường nhiều thử thách phía trước.
- Hai cặp hình ảnh: người đàn bà – đứa bé, người chiến sĩ – bà cụ già mang theo một thông điệp sâu
sắc về những điểm tựa trong cuộc đời: con người ta để có sức mạnh vượt qua được những khó khăn, thử
thách cần có những điểm tựa, điểm tựa đó có thể là quá khứ - nơi mang lại cho con người sự vững chắc,
bình thản trước mọi biến động của cuộc đời, điểm tựa đó là thể là tương lai – nơi gieo vào con người hạt
giống của niềm tin và hy vọng, điểm tựa đó có thể là tình yêu và trách nhiệm – thứ mang đến cho con người
ý chí, nghị lực.
2. Phân tích, lí giải
- Điểm tựa là nơi mà con người có thể dựa vào, nơi mang lại cho con người sức mạnh để vượt qua
khó khăn trong cuộc sống. Đó là sự hỗ trơ của cộng đồng, tập thể hoặc các cá nhân khác. Đó cũng có thể
là sự nỗ lực, là ý chí của chính mỗi người. Điểm tựa có thể đem đến những hỗ trợ về vật chất, giúp con
người thực hiện những mục tiêu trong đời. Điểm tựa cũng có thể đem đến những động lực tinh thần, giúp
con người đối mặt, vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Điểm tựa về vật chất quan trọng nhưng đôi khi, nếu
thiếu đi sức mạnh về tinh thần thì sức mạnh vật chất cũng trở nên vô dụng.
- Vai trò của những điểm tựa:
+ Khi quá khứ trở thành điểm tựa cũng lúc con người có một nền tảng vững chắc để tự tin bước đi
trong đời, con người sẽ bình tĩnh hơn trước những thách thức, những biến động. Rộng hơn, quá khứ, cội
nguồn hình thành cho con người gốc rễ văn hóa – một yếu tố quan trọng làm nên tư cách người. Quá khứ,
cội nguồn là một lực lượng tinh thần quan trọng giúp con người ý thức đầy đủ về mình để có thể trả lời câu
hỏi: “Mình là ai?”; “Mình đến từ đâu?”; “Mình nên làm gì trong cuộc sống?”, từ đó mà con người không
bị lạc lối, có những định hướng đúng đắn trên đường đời.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
+ Khi điểm tựa là niềm tin vào tương lai, đó sẽ là cơ sở quan trọng để mỗi người xác định được mục
đích sống, là động lực nâng đỡ con người vượt lên những khó khăn, thử thách trong hiện tại. Niềm tin vào
tương lai là nhiên liệu không thể thiếu để ngọn lửa nhiệt huyết luôn cháy sáng.
+ Khi điểm tựa gắn với tình yêu và trách nhiệm, con người sẽ được tiếp thêm sức mạnh bởi không
chỉ sống cho mình mà còn san sẻ sự sống cho người khác, không chỉ sống trọn vẹn cuộc đời mình mà còn
tạo nên sự kết nối với những cuộc đời khác, để cuộc đời trở nên lớn lao, đẹp đẽ. Bên cạnh đó, tình yêu và
trách nhiệm giúp con người xác định cách sống, phương châm sống đúng đắn, ý nghĩa.
- Ta có thể dễ dàng nhận ra trong cuộc sống những nơi dựa có vai trò quan trọng như thế nào. Nơi
dựa khiến cho con người gần nhau hơn và cần đến nhau hơn. Nếu không có những điểm tựa, những nơi
dựa, con người có thể dễ dàng trở nên mềm yếu và bị đánh gục trước những khó khăn, thử thách. Trong
cuộc sống, không ai bước đi một mình mà chúng ta luôn cần đến những người đồng hành, những yếu tố
khiến ta cảm thấy yên tâm và tin tưởng, mạnh mẽ và lạc quan hơn.
- Dẫn chứng: Ít ai biết rằng, làm nên thành công của cà phê Trung Nguyên ngày hôm nay bắt đầu
từ một động lực, một chỗ dựa rất bình dị: đó là tình thương đối với gia đình, nỗi xót xa trước hoàn cảnh của
bà con vùng cao nguyên của ông chủ Đặng Lê Nguyên Vũ. Chính những tình cảm ấy đã hối thúc chàng trai
trẻ dấn thân vào con đường chưa ai dám đi, đương đầu với bao nhiêu khó khăn thử thách. Chỗ dựa đã trở
thành sức mạnh giúp cho Đặng Lê Nguyên Vũ, cũng như rất nhiều những người khác bước tiếp trên đường
đời, gặt hái nhiều thành công.
- Phê phán:
Điểm tựa là cần thiết để giúp cho cuộc sống của con người dễ dàng hơn, ý nghĩa hơn, tuy nhiên sẽ
là sai lầm nếu điểm tựa bị lạm dụng và tạo nên ở con người tính ỷ lại, dựa dẫm. Điểm tựa làm nên sức mạnh
chứ không phải là sức mạnh. Trong cuộc sống ngày hôm nay, có không ít người đã nhầm lẫn mà nghĩ rằng,
để vượt qua khó khăn chỉ cần có những “điểm tựa” vững chắc từ gia đình, chỉ có sự hậu thuẫn tích cực của
những người xung quanh mà không cần cố gắng nỗ lực. Điểm tựa chỉ phát huy được tác dụng của nó khi
gắn liền với tinh thần tự lập, ý chí tự giác.
3. Bình luận – liên hệ bản thân
- Quá khứ, tương lai, tình yêu và trách nhiệm đều có thể trở thành những điểm tựa vững chắc để con
người vững bước, vượt qua những khó khăn trong cuộc đời. Để có được những điểm tựa cho chính mình,
chúng ta vần phải trân trọng quá khứ, sống trọn vẹn ở hiện tại và tin tưởng ở tương lai.
- Mỗi người cần biết tạo nên sức mạnh từ những điểm tựa mà người khác mang đến cho mình, song
cũng cần biết hy sinh để trở thành những điểm tựa cho người khác. Có như vậy, cuộc sống mới trở nên bền
vững, con người mới thực sự vượt qua được những thử thách trong đời
- Liên hệ bản thân: cá nhân người viết đã có những điểm dựa nào, những điểm dựa ấy đã giúo người
viết vượt qua trong cuộc sống như thế nào...
Kết bài
Bằng những câu chữ nhẹ nhàng, Nguyễn Đình Thi đã gửi tới người đọc một bức thông điệp đầy sâu
sắc. Trong cuộc đời mỗi chúng ta, để có được sự vững chắc, luôn cần đến nhữg điểm tựa. Trân trọng quá
khứ, ý thức về hiện tại, tin tưởng vào tương lai, đó là chiếc chìa khóa giúp cho cuộc đời mỗi
chúng ta trở nên vững bền và ý nghĩa.
Câu 3: (5 điểm)
Mở bài
- Giới thiệu tác giả - tác phẩm
- Đưa khẳng định trên vào bài viết.
Thân bài
Ý 1: Văn chính luận là gì?
- Khái niệm
Nói đến văn chính luận là chúng ta nói đến một thể cổ văn thường được sử dụng trong những hoàn
cảnh lịch sử trang trọng như ở bài chiếu, biểu, hịch, cáo, tuyên ngôn. Đây là thể văn có tổ chức chặt chẽ,
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
kết cấu khúc triết và giá trị cơ bản của nó là tính thuyết phục. Tất cả những điều đó thể hiện ở cách lập luận
rõ ràng, chặt chẽ, ở các lí lẽ sắc bén và những bằng chứng xác thực không thể chối cãi được,…Tất cả những
phẩm chất này được thể hiện trọn vẹn trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
- Tuyên ngôn Độc lập – áng văn chính luận mẫu mực
Không chỉ là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử lớn lao, Tuyên ngôn Độc lập còn đạt đến tính mẫu
mực của văn bản chính luận bởi những quan điểm mà Người đưa ra có sức thuyết phục rất mạnh mẽ, thậm
chí còn buộc người đọc, người nghe phải chấp nhận mà không thể chối cãi được. Ở văn bản này, Hồ Chí
Minh đã sử dụng 3 luận điểm chính là:
+ Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn
+ Cơ sở thực tiễn với bản chất phi nghĩa của thực dân Pháp và sự trưởng thành của Cách mạng Việt
Nam.
+ Phần tuyên ngôn: chủ quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam
Ở mỗi luận điểm Người lại sử dụng những lí lẽ rất sắc bén, đanh thép, những dẫn chứng cụ thể, cho
nên những quan điểm của Người dễ được chấp nhận. Chúng ta xét văn bản này cả trên kết cấu của một bài
văn chính luận và kết cấu của một văn bản văn học thì Tuyên ngôn Độc lập đều đạt tới sự hoàn chỉnh và
mẫu mực.
Ý 2: Phân tích các luận điểm
* Luận điểm 1:
- Khi nói về cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh không đưa ra quan điểm có
tích chất cá nhân mà Bác sử dụng những sự thật lịch sử đã từng được chứng minh và thừa nhận. Đó là
quyền tự do, quyền bình đẳng của con người, của dân tộc.
+ Những quyền này từng được nói đến trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng: Tuyên ngôn Độc lập
của nước Mĩ ( 1776) và Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791).
Như vậy: Cả hai bản tuyên ngôn này cùng ra đời từ thế kỉ XVIII và cho đến tận ngày nay chúng vẫn là tinh
hoa, là chân lí lịch sử của nhân loại. Vì vậy việc Hồ Chí Minh sử dụng hai bản tuyên ngôn trên làm cơ sở
tuyên bố cho quyền độc lập của dân tộc Việt Nam không chỉ thuyết phục người đọc, người nghe mà còn
buộc người đọc, người nghe phải chấp nhận nếu không muốn đi ngược lại với tinh hoa của lịch sử.
Tuyên ngôn Độc lập có sức mạnh mang tính thuyết phục, sâu sắc hơn khi Người kế
thừa và phát huy những sự thật lịch sử đã có để tôn vinh cho quyền độc lập của tất cả các dân tộc
trên thế giới: ở phần suy rộng ra của Bác.
Ý nghĩa của quan điểm này đã tạo nên tầm ảnh hưởng và những giá trị nhất định cho Tuyên ngôn Độc lập
bởi lời tuyên ngôn của Hồ Chí Minh đã vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ quốc gia mà nó mang tầm nhân loại
rất sâu sắc. Qua đó thể hiện tư tưởng lớn của một con người vĩ đại đồng thời nó cũng dễ nhận được sự đồng
tình, ủng hộ của nhân loại yêu chuộng hòa bình.
Để khẳng định giá trị của văn kiện này có ý kiến đem đối chiếu với Nam Quốc Sơn
Hà – Lí thường Kiệt (?) và Bình Ngô Đại cáo – Nguyễn Trãi:
+ Tuyên ngôn Độc lập: ngay ở phần cơ sở lí luận, Bác đã cương quyết, mạnh mẽ khi dùng những
dữ kiện lịch sử chân thực.
+ Nam Quốc sơn hà: mượn ý trời, sách trời để phân chia ranh giới nước Nam – nước Bắc
+ Bình Ngô đại cáo: sử dụng những dấu tích của văn hiến dân tộc, các triều đại với bóng dáng của
những anh hùng, danh tướng.
- Những dữ kiện được nêu ra trong Nam Quốc sơn hà và Bình Ngô đại cáo cũng thuyết phục nhưng có phần
còn hơi mơ hồ và mang màu sắc tôn giáo.
- Tuyên ngôn Độc lập thoát li được các quan điểm trước và thay bằng cái nhìn khoa học, rõ ràng và đạt đến
tính mẫu mực của lập luận.
*Luận điểm 2:
- Hoàn cảnh lịch sử: luận điểm thứ hai của Hồ Chí Minh hướng đến việc đối thoại với người Pháp,
vạch trần bản chất phi nghĩa của Pháp khi bảo hộ cho Đông Dương. Bởi ngay sau thế chiến thứ 2 kết thúc,
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
quân Đồng Minh có điều kiện giải giáp vũ khí quân phát xít, trong đó cả Mĩ và Pháp cùng có ý đồ xâm lược
nước ta. Đặc biệt là Pháp với âm mưu và bản chất của mình, chúng muốm thôn tính Đông Dương một lần
nữa nên chúng đã xảo trá tuyên bố với thế giới rằng: “Đông Dương từng là thuộc địa của Pháp, phát xít đã
thua chạy Pháp có quyền trở lại bảo hộ cho Đông Dương. Luận điểm này sẽ mở đường cho Pháp trở lại
xâm lược đất nước ta nên ở luận điểm thứ 2 của bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã đập tan luận điệu xảo trá
của người Pháp khi Người nói về vấn đề thực tế mà người Pháp đã “ bảo hộ”, “khai hóa” cho Đông Dương.
- Với tuyên bố Pháp đã khai hóa Đông Dương
Để vạch trần bản chất phi nghĩa của người Pháp, Bác đã sử dụng sự thật lịch sử trên nhiều
lĩnh vực: kinh tế, chính trị và văn hóa để chứng minh rằng bảo hộ chỉ là một chiêu bài mà thực dân Pháp
lợi dụng để đàn áp và bóc lột nhân dân ta.Trong đó, trên mỗi phương diện Người lại sử dụng những dẫn
chứng cụ thể mà Pháp không thể chối cãi.
+ Về chính trị: chúng không những không bảo hộ nước ta mà còn lộ rõ bản chất thống trị. Chúng
chia nước ta thành ba kì Bắc – Trung – Nam, thực hiện chính sách chia để trị, chúng đàn áp khởi nghĩa
thẳng tay, chém giết những người yêu nước thương nòi của ta, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể
máu,..
+ Về kinh tế: bản chất của người Pháp là sự bóc lột, chúng giữ độc quyền in giấy bản, đặt ra hàng
trăm thứ thuế vô lí, chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ và nguyên liệu của ta.
+ Về văn hóa: người Pháp chẳng những không bảo hộ, khai hóa như lời chúng nói mà thể hiện sự
cai trị dã man của mình khi lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng đầu độc giống nòi ta bằng rượu cồn
và thuốc phiện, thực hiện chính sách ngu dân.
Người Pháp thể hiện bản chất giả dối, mị dân; khai hóa chỉ là chiêu bài để chúng dễ bề xâm lược nước ta.
Với tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp
+ 9.3.1945: Nhật tấn công Đông Dương, Pháp mở cửa nước ta rước Nhật, cho nên nước ta trở thành
thuộc địa của Nhật
+ Trong 5 năm (1940 – 1945), Pháp đã bán nước ta 2 lần cho Nhật.
Pháp không còn quyền bảo hộ. Hồ Chí Minh khẳng định luận điểm mà thực dân Pháp đưa ra là mị dân,
xảo trá và không có thật.
Bản chất của người Pháp khi ở chiến trường Đông Dương là phi nghĩa
+ Trong lúc phe đồng minh chống phát xít, thì ở một phương diện nào đó, Pháp đã quỳ gối đầu
hàng, trực tiếp mở đường cho phát xít Nhật vào Đông Dương.
+ Khi còn đóng vai trò là nước bảo hộ, Pháp không những không giúp ta mà còn bán nước ta 2 lần
cho Nhật
+ Khi Việt Minh kêu gọi Pháp liên minh chống Nhật, Pháp không những không đồng tình mà còn
đàn áp dã man
+ Thậm chí, trước khi bỏ chạy, Pháp còn giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
Với tất cả quan điểm như trên, Hồ Chí Minh khẳng định: người Pháp không có quyền bảo hộ ở Đông
Dương. Cho nên, những luận điểm mà chúng tuyên bố với thế giới chỉ là xảo trá, giả dối để mở đường cho
hành trình trở lại Đông Dương.
- Thái độ của chúng ta
+ Thể hiện thái độ khoan hồng, độ lượng: giúp đỡ người Pháp chạy khỏi biên thùy, bảo vệ tính mạng
và tài sản cho họ.
+ Trong cuộc chiến tranh chống phát xít, ta đứng về phe đồng minh
Như vậy, ta chính nghĩa, nhân đạo. Từ đó, Hồ Chí Minh đòi hỏi thế giới phải đồng tình, ủng hộ cuộc Cách
mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Đồng thời, nền độc lập của dân tộc đã chứng minh cho khát khao tự
do của một dân tộc yêu chuộng hòa bình. Đó không phải cơ sở lí thuyết được ban tặng mà chúng ta phải
đánh đổi bằng hi sinh xương máu. Thực tế, lịch sử Cách mạng đã chứng minh chúng ta chiến thắng cả ba
thế lực thực dân, phát xít, phong kiến bằng cuộc Cách mạng tháng Tám. Vì những lí lẽ như trên, việc tuyên
bố Độc lập – Tự do là quyền và trách nhiệm thiêng liêng của dân tộc Việt Nam.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1
- Toàn bộ cơ sở thực tiễn được chứng minh bằng sự thật lịch sử, cho nên, đi kèm với mỗi dẫn
chứng, sự kiện, Người thường sử dụng cụm từ “Sự thật” hoặc “Sự thật là” để tăng thêm sức thuyết
phục cho luận điểm.
Tiểu kết: Cơ sở thực tế này là luận điểm tất yếu và mang đậm tính thuyết phục để Hồ Chí Minh
tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí với Việt Nam,
xóa bỏ mọi đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nước Việt Nam. Chắc chắn những tuyên bố của Người sẽ
được chấp nhận vì những dẫn chứng mà Bác sử dụng là những sự thật lịch sử đồng thời sẽ được thế giới
ủng hộ vì Cách mạng Việt Nam là chính nghĩa. Chúng ta giành được thắng lợi trong Cách mạng Tháng
Tám năm 1945, đó là sự hi sinh xương máu của cả dân tộc.
*Luận điểm 3: Tuyên ngôn
- Là phần có giá trị và ý nghĩa lớn lao nhất trong bản Tuyên ngôn Độc lập, là kết quả tất yếu
của cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn mà Bác đã đưa ra. Người đã rất cẩn trọng, khôn khéo và kiên
quyết để đi đến khẳng định quyền Độc lập- Tự do cho nhân dân Việt Nam.
- Hồ Chí Minh tuyên bố thoát li quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi
của thực dân Pháp trên đất nước Việt Nam, chấm dứt một thời kì lịch sử đen tối khi bóng dáng của
Pháp bảo hộ ở Đông Dương. Đồng thời mở ra một con đường mới, người Việt Nam tự lực, tự cường
trên hành trình tìm kiếm độc lập.
- Bác cũng tuyên bố với người Pháp, dân tộc ta quyết chống lại mọi âm mưu xâm lược của
chúng.
- Bác rất khéo léo khi tin tưởng và đòi hỏi thế giới phải công nhận quyền độc lập, tự do của
chúng ta.
- Bác tuyên bố nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập và sự thật đã trở thành một
nước tự do, độc lập đồng thời Người khẳng định quyết tâm, ý chí của dân tộc để giữ vững những
quyền thiêng liêng đó.
Ý 3: Những đặc sắc nghệ thuật của bản tuyên ngôn
- Lập luận: chặt chẽ, đanh thép
- Dẫn chứng: có thật, không thể chối cãi được
- Ngôn ngữ: mãnh mẽ, hào hùng, đanh thép, tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe
- Biện pháp tu từ, hình ảnh chon lọc: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”, “chúng
tắm các cuộc khở nghĩa của chúng ta trong bể máu”, “bóc lột dân ta đến tận xương tủy” để tăng tính
thuyết phục.
Kết bài
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử và văn hóa lớn lao; là niềm tự
hào của toàn thể nhân dân Việt Nam.
- Bài văn sẽ còn mãi với thời gian và trường tồn trong ý thức của dân tộc.
Tuyển tập 90 đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ Văn tập 1