1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
ĐỀ ÁN KẾT THÚC HỌC PHẦN
THỐNG KÊ KINH TẾ
Đề tài: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nghiệp vụ quản lý - quản trị
và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật/ thống kê/ kế toán/ kinh doanh) trong phân tích
sự biến động của dân số tại xã Hồng Thái, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2011-2015.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Hòa
Sinh viên:
Nguyễn Thị Ngọc
Lớp:
K2ĐH.KTTH
Khóa:
2012 - 2016
Hải Dương, tháng 05/2016
2
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết của đề án
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã
hội, đời sống của nhân dân ta đã được cải thiện rất nhiều mặt. Người dân có điều
kiện để thỏa mãn được những nhu cầu của bản thân và gia đình, bên cạnh đó còn
tạo ra sự ổn định đối với xã hội.
Tuy nhiên mức sống của nhân dân vẫn chưa cao so với khu vực trên thế giới.
Đặc biệt ở nước ta mức sống của dân cư nông thôn còn thấp. Mức sống của họ thấp
đã kéo theo sức mua và tổng cầu thấp khó thỏa mãn được nhu cầu cuộc sống của
họ. Mức sống thấp là nguyên nhân kéo theo sức khỏe kém, trình độ giáo dục thấp,
năng lực làm việc hạn chế, năng suất lao động thấp… kéo theo nguồn lực con người
không phát huy được.
Vì những lý do trên nên em chọn đề tài “Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát nghiệp vụ quản lý - quản trị và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật/ thống kê/ kế
toán/ kinh doanh) trong đánh giá về mức sống của dân cư tại xã Hồng Thái, huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015” làm đề tài nghiên cứu.
2. Phạm vi đối tượng đề án
- Phạm vi của tiểu đề án: vận dụng những kiến thức đã học trong học phần
Thống kê kinh tế để tiến hành đánh giá về mức sống của dân cư tại xã Hồng Thái,
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015;
- Đối tượng của tiểu đề án: dân cư tại xã Hồng Thái, huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương;
3. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp kế thừa: kế thừa các kiến thức đã học và biết trước;
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra nhằm thu thập các thông tin;
4
- Phương pháp thống kê: xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả điều tra
thông qua các chỉ tiêu thống kê;
- Phương pháp phân tích: Bằng các số liệu điều tra đã thu thập được kế
hợp với ứng dụng phần mềm kinh tế lượng eviews để tiến hành phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch của chỉ tiêu phản ánh đổi tượng nghiên cứu, phương
pháp loại trừ để xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
kết quả của dự báo…;
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các thông tin, số liệu liên quan đến từng
mục tiêu của tiểu đề án và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn.
4. Yêu cầu của đề án
Kết quả nhằm cung cấp thông tin về những yếu tố ảnh hưởng đến mức sống
của dân cư tại xã Hồng Thái, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5. Sản phẩm của đề án
Báo cáo thu hoạch đề án làm cơ sở để giảng viên thực hành hướng dẫn
(Giảng viên lý thuyết phối hợp) cho sinh viên thực tập và tạo ra sản phẩm bằng hiện
vật cuối cùng.
6. Quan điểm
Xác định nhiệm vụ:
+ Phải nghiêm túc chấp hành;
+ Bám sát và cụ thể hóa bài học/ học phần.
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ vào Luật Thống kê hiện hành cùng các hướng dẫn thực hiện (Quy
định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê,
5
Nghị định số 40/2004/ND-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thống kê.
- Pháp lệnh dân số 06/2003/PL-UBTVQH11
- Số 08/2008/PL-UBTVQH12 quy định về sửa đổi 10 điều của Pháp lệnh dân
số năm 2003
1.2. Căn cứ yêu cầu thực tiễn
- Xuất phát từ thực tiễn về năng lực giảng dạy và học tập tại Trường Đại
học Hải Dương;
- Xuất phát từ thực trạng về mức sống của dân cư tại xã Hồng Thái, huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung:
- Đạt được chất lượng theo chuẩn đầu ra tại ngành/chuyên ngành đào tạo.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đạt chất lượng theo bài/ học phần tiến tới đạt chuẩn đầu ra theo
ngành/chuyên ngành đào tạo;
- Phân tích mức sống của dân cư tại xã Hồng Thái, huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2011-2015;
- Đưa và kết luận, khuyến nghị.
2.3. Bối cảnh xây dựng và triển khai thực hiện đề án
Thuận lợi: có nguồn tài liệu và thông tin nhiều và đa dạng;
Khó khăn và thách thức: thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
2.4. Nhắc lại nguyên lý chung
a) Các khái niệm
6
- Điều tra thông kê là những phương pháp thu thập thông tin theo một kế hoạch
thống nhất bằng những cách thức khoa học về hiện tượng nghiên cứu trong không gian,
thời gian cụ thể nhằm làm cơ sở cho việc tổng hợp và phân tích thông tin.
- Các loại điều tra thống kê:
+ Điều tra thường xuyên là phương pháp thu thập thông tin và ghi chép tài
liệu ban đầu của hiện tượng theo một chu kỳ liên tục thường theo quá trình phát
sinh và phát triển của hiện tượng;
+ Điều tra không thường xuyên là việc tiến hành thu thập, ghi chép tài liệu
ban đầu của hiện tượng theo một cách không liên tục, không gắn với quá trình phát
sinh, phát triển của hiện tượng;
+ Điều tra toàn bộ là quá trình tiến hành thu thạp thông tin, số liệu ban đầu
trên tất cả các đơn vị của đối tượng điều tra, không loại trừ bất kỳ đơn vị nào;
+ Điều tra không toàn bộ là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên một số
đơn vị được chọn trong tất cả các đơn vị tổng thể chung;
Điều tra chọn mẫu;
Điều tra trọng điểm;
Điều tra chuyên đề;
- Phương pháp điều tra:
+ Phương pháp đăng ký trực tiếp: nhân viên điều tra phải trực tiếp tiếp xúc
với đối tượng điều tra và ghi chép những thông tin thu được vào phiếu điều tra;
+ Phương pháp phỏng vấn: phương pháp thu thập thông tin điều tra thông
qua việc hỏi và trả lời giữa nhân viên điều tra với người cung cấp thông tin.
- Bảng thống kê là một hình thức biểu hiện các tài liệu tổng hợp thống kê
một cách có hệ thống, hợp lý, rõ ràng nhằm nói lên đặc trưng về lượng của hiện
tượng nghiên cứu.
7
- Mức sống là sự thỏa mãn những nhu cầu về mặt vật chất, tinh thần của con
người, mức sống càng cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn việc phát
triển cá nhân và hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội tạo ra.
- Mức sống có ý nghĩa quan trọng cho hoạt động sống của con người, vấn đề
nâng cao mức sống của người dân trên cơ sở tăng thêm hiệu quả sản xuất bằng mọi
cách.
- Các chỉ tiêu đánh giá mức sống
+ Chỉ số phát triển con người (HDI);
+ Tỷ lệ nghèo;
+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini);
+ Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh;
+ Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh;
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.
Các giá trị biên để tính chỉ số thước đo
Giới hạn trên Giới hạn dưới
Tuổi thọ (năm)
85
25
Tỷ lệ người lớn biết chữ (%)
100
0
Tỷ lệ nhập học của các cấp GD (%)
100
0
GDP thực tế đầu người (PPP$)
40000
100
- Quản lý - Quản trị:
8
Quản lý - Quản trị là quá trình: (1) hoạch định, (2) tổ chức, (3) lãnh đạo và
(4) kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả
các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong đó:
(1) Hoạch định: Nghĩa là người quản lý – quản trị cần phải xác định trước những
mục tiêu và quyết định những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu;
(2) Tổ chức: Đây là công việc liên quan đến sự phân bổ và sắp xếp nguồn lực
con người và những nguồn lực khác của tổ chức. Mức độ hiệu quả của tổ chức phụ
thuộc vào sự phối hợp các nguồn lực để đạt được mục tiêu;
(3) Lãnh đạo: Thuật ngữ này mô tả sự tác động của người quản lý – quản trị
đối với các thuộc cấp (người bị lãnh đạo) cũng như sự giao việc cho những người
khác làm. Bằng việc thiết lập môi trường làm việc tốt, người quản lý – quản trị có
thể giúp các thuộc cấp làm việc hiệu quả hơn;
(4) Kiểm soát: Nghĩa là người quản lý – quản trị cố gắng để đảm bảo rằng tổ
chức đang đi đúng mục tiêu đã đề ra. Nếu những hoạt động trong thực tiễn đang có
sự lệch lạc thì những người quản lý – quản trị sẽ đưa ra những điều chỉnh cần thiết.
c, Hạch toán
Hạch toán là quá trình quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép và cung cấp
thông tin về các hiện tượng các quá trình kinh tế - xã hội.
Như vậy để quản lý hoạt động của một tổ chức cần thiết phải sử dụng
hạch toán.
Hạch toán bao gồm 3 loại: Hạch toán kỹ thuật nghiệp vụ, hạch toán thống kê
(thống kê), hạch toán kế toán (kế toán).
Các loại hạch toán này có vai trò, chức năng khác nhau trong hoạt động quản
lý tổ chức của họ. Vì vậy, Nhà quản lý – quản trị cơ quan/ đơn vị/ doanh nghiệp
(gọi chung là đơn vị) cần phân biệt rõ sự khác nhau và giống nhau của mỗi loại
hạch toán để sử dụng hiệu quả nó trong quá trình quản lý – quản trị đơn vị;
9
- Hạch toán nghiệp vụ
Là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra trực tiếp từng nghiệp vụ, từng quá trình
kinh tế diễn ra trong quá trình điều tra phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên, kịp
thời tình hình thực hiện các nghiệp vụ, các quá trình đó. (Các nghiệp vụ đó là thiết
kế phiếu, lựa chọn mẫu, thu thập số liệu, tổng hợp và trình bày dữ liệu, phân tích
khái quát tình hình thu thập).
- Hạch toán thống kê
+ Hạch toán thống kê là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ
mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời
gian và địa điểm cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của
các hiện tượng đó;
- Hạch toán kế toán: Ghi chép sổ sách (hao phí thời gian tương ứng với tiền
bạc trong việc thực hiện các nghiệp vụ trên);
3. Nội dung của đề án
3.1. Giới thiệu về xã Hồng Thái, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Xã Hồng Thái là cấp ở cơ sở thuộc huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, nằm
về phía Tây Tây Bắc huyện Ninh Giang, cách trung tâm huyện 5 km. Phía Bắc giáp
xã Ninh Hải, xã Ninh Thành; phía Nam giáp xã Hiệp Lực; phía Đông giáp xã Hồng
Dụ, xã Đồng Tâm; phía tây giáp xã Hồng Phong; xã gồm 5 thôn phân chia thành 5
khu dân cư bao gồm: thôn Dậu Trì, thôn Tam Tương, thôn Tương, thôn Tiêu, thôn
An Rặc.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là : 435,32 ha
- Đất Nông nghiệp có: 312,09 ha. Trong đó:
+Đất sản xuất Nông nghiệp là 283,66 ha;
+Đất nuôi trồng thủy sản là 28,43 ha.
- Đất phi Nông nghiệp có 123,23 ha. Trong đó:
10
+Đất thổ cư ( đất ở) là 27,87 ha;
+Đất chuyên dùng là 70,38 ha;
+Đất Tôn giáo, tín ngưỡng là 0,43 ha;
+Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 2,96 ha;
+Sông suối là 21,59 ha.
Xã có đường Tỉnh lộ chạy qua theo hướng Đông - Tây nối liền huyện Ninh
Giang với huyện Thanh Miện, thuận tiện cho giao thông đi lại và trao đổi hàng hóa.
Dân số của xã gồm 1.149 hộ có 4.572 nhân khẩu. trong đó khẩu nông nghiệp chiếm
93%, dân cư được phân bố đều ở 5 khu dân cư ( thôn lớn có 1.215 nhân khẩu, thôn
nhỏ có 579 nhân khẩu), 100% hộ dùng điện thắp sáng.
Đảng bộ xã Hồng Thái gồm 251 đảng viên sinh hoạt ở 8 chi bộ (có 05 chi bộ
khu dân cư, 02 chi bộ giáo dục và 01 chi bộ Dân quân cơ động).
Toàn xã có 01 đình, 01 Miếu ( thờ bà Lý Thái An) và 05 chùa. Trong kháng
chiến trống thực dân Pháp Đình Dậu Trì là nơi nuôi dấu cán bộ hoạt động cách
mạng, là nhà thương phục vụ cho kháng chiến do vậy năm 2004 Đình Dậu Trì được
công nhận là nơi di tích lịch sử cách mạng. Nhân dân trong xã có truyền thống cách
mạng, đoàn kết sáng tạo, cần cù lao động sản suất, khơi thông thủy lợi ở những năm
1960 khi thực hiện mô hình hợp tác xa lớn trên miền Bắc xã hội chủ nghĩa và đã
được Bác Hồ về thăm đơn vị làm thủy lợi khá nhất miền Bắc ngày 15/01/1965. Với
các thành tích trong kháng chiến, năm 2004 nhân dân và lực lượng vũ trang xã
Hồng Thái đã vinh dự được Đảng, Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý “ Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, xã chấp hành những chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế xã hội chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cách làm ăn, mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của toàn xã.
11
3.2. Sử dụng phiếu điều tra
Phương án điều tra mức sống dân cư có nội dung và phương pháp áp dụng
như sau:
- Đối tượng khảo sát: Hộ dân cư, các thành viên hộ và các xã có hộ được
khảo sát.
- Đơn vị khảo sát: Hộ dân cư và xã được chọn khảo sát. - Phạm vi khảo sát:
63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh).
- Thời điểm, thời kỳ khảo sát: Cuộc khảo sát được tiến hành trong tháng 5
năm 2016;
- Số lượng phiếu điều tra 500 phiếu
- Thời gian khảo sát: Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn là 1 tháng. Nội
dung điều tra bao gồm: Thu thập các thông tin phản ánh mức sống của hộ, gồm:
+ Mức thu nhập của một người trên năm;
+ Dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh;
+ Dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh;
+ Trình độ học vấn;
+ Mức độ hài lòng về trạm y tế xã;
+ Tham gia BHYT
3.3. Thu thập số liệu
- Tuổi thọ trung bình;
- Dân số;
- Thu nhập trong từng nhóm dân số;
- Tỷ lệ giàu nghèo;
- GDP bình quân đầu người;
12
3.4. Phân tích tình hình biến động mức sống dân cư tại xã Hồng Thái,
Huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015
3.4.1. Thu nhập và cơ cấu thu nhập
GDP bình quân đầu người trên địa bàn qua các năm đều tăng, năm 2011 là
22,6 triệu đồng, năm 2015 là 32,3 triệu đồng tăng 1,4 lần. Chứng tỏ mức sống của
người địa phương nâng lên rõ rệt.
Bảng 3.1 biến động thu nhập bình quân đầu người/năm từ 2011-2015
Chỉ tiêu
TNBQ (1000 đ)
Tốc độ tăng TNBQ hàng năm (%)
2011
2012
2013
2014
2015
22,600 24,480 26,668 29,200 32,300
8.3
Tốc độ tăng bình quân 2011-2015 (%)
8.9
9.5
10.6
19.5
Nguồn: Số liệu điều tra mức sống hộ gia đình xã Hồng Thái giai đoạn 2011-2015
Nhìn chung tốc độ tăng thu nhập bình quân cao, ổn định trong suốt thời kỳ.
Tốc độ tăng trưởng tăng đều từ năm 2011-2014, giai đoạn 2014-2015 tăng mạnh
hơn do có hai công ty mới xây dựng trên địa bàn xã nên vấn đề việc làm và thu
nhập của người dân tăng lên đáng kể. Tốc độ thu nhập bình quân trong giai đoạn
2011-2015 là 19,5.
Chỉ số thu nhập đầu người = 0,04
3.4.2. Giáo dục và y tế
Giáo dục từng bước được đổi mới trong công tác quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, cơ sở vất chất trường học được tăng cường. Tỷ lệ học
sinh tiểu học chuyển cấp, học sinh trung học cơ sở được xét tốt nghiệp hàng năm
đạt 100%. Học sinh vào lớp 10 từ năm 2011-2015 là 303 em đạt 86,7%. Số em đi
học các bậc trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm 54%. Vậy chỉ số các em đi học ở
các cấp là 80%. Số người lớn biết chữ là 2500 người đạt 90%.
Chỉ số giáo dục = = 0,83
13
Hoạt động y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm thường xuyên,
bình quân mỗi năm trạm y tế khám và điều trị bệnh cho 6422 lượt người. Giảm tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân từ 15,87% năm 2011 xuống còn
10.3% năm 2015. 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm vacxin phòng bệnh, tổ chức
khám và đièu trị chuyên khoa phát hiện bệnh sớm cho nhân dân. Tỷ lệ phát triển
dân số tự nhiên bình quân 5 năm 2011-2015 là 0,83%. Tuổi thọ bình quân tính đến
thời điểm năm 2015 là 73 tuổi.
Chỉ số tuổi thọ T = = 0,8
Vậy HDI = 1/3(0,8 + 0,83 + 0,04) = 0,6
Có thể thấy địa phương rất chú trọng vào việc ưu tiên phát triển con người.
Đây có thể coi là một thành tựu đáng trong việc phát triển con người.
3.4.3. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini)
Hệ số GINI sẽ dao động 0 tới 1 trong đó bằng “0” là bình đẳng tuyệt đối và
“1” là bất bình đẳng tuyệt đối. Bình đẳng tuyệt đối không phải là tốt, để làm được
điều này thì phải theo kế hoạch hóa tập trung kiểu như Bắc Triều Tiên.
Hệ số GINI tốt nhất là dao động xung quanh “0,3” càng gần càng tốt. Nếu thấp hơn
quá tới mức 0,2 thì gọi là trì trệ và cao hơn tới mức 0,4 thì là bất bình đẳng. Dựa
theo kết quả tính hệ số Gini dưới đây cho thấy rằng mức độ phân phối thu nhập của
địa phương là khá ổn nhưng đang có xu hướng ngày càng bất bình đẳng.
14
Tỷ lệ
cộng dồn
Thứ tự
nhóm-i
TNBQ đầu
người/thán
g
Tỷ
Tỷ
trọng
trọng
dân số
thu
của
nhập
từng
từng
nhóm
nhóm
Fi-Fi-1 Yi+Yi-1
(1000đ)
A
Nhóm
1
2
3=(1x2)
Dân
Thu
số
nhập
(Fi)
(Yi)
4
5
6
7
(Fi-Fi-1)
(Yi+Yi-1)
8=(6x7)
141,75
0,2
0,0584
0,2 0,0584
0,2 0,0584 0,011687
240,66
0,2
0,0992
0,4 0,1576
0,2 0,2161 0,043214
346,98
0,2
0,1430
0,6 0,3007
0,2 0,4583 0,091662
Nhóm khá
514,21
0,2
0,2120
0,8 0,5126
0,2 0,8133 0,162662
Nhóm giàu
1182,27
0,2
0,4874
Tổng cộng
48517,40
1
1
nghèo
Nhóm cận
nghèo
Nhóm
trung bình
1
1
0,2 15,126 0,302528
0,611753
Vậy G = 1 - 0,611753 ≈ 0,3882
3.4.4. Các chỉ tiêu khác
Công tác lao động thương binh và xã hội triển khai thực hiện tốt các chính
sách giảm nghèo, giai đoạn 2011-2015 từ ngồn vốn của các ngân hàng, quỹ TDND
đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư thực hiện dự án chăn nuôi, chuyển
15
đổi mực đích sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế hộ gia
đình, tăng thu nhập, nâng cao đời sống và giải quyết việc làm tại chỗ cho nhân dân.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 9,36% năm 2011 xuống còn 2,7% năm 2015.
Sau 5 năm thực hiện nông thôn mới từ năm 2011-2015 xã đã đạt được một số
thành tựu trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng:
- 100% đường bê tông cánh đồng đã hoàn thành trước 2015;
- Hệ thống cấp thoát nước được nâng lên rõ rệt. Hệ thống thoát nước dọc
chạy xung quanh làng. Hệ thống kênh mương, trạm bơm, cống thoát hoạt động tốt;
- 100% đường liên thôn, liên xã được rải nhựa;
- Hạng mục xây dựng trường mầm non tập trung đạt chuẩn đã đi vào hoạt
động từ năm 2013;
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là 95%;
- Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh là 98%;
- Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
chiếm 100%;
- 100% sử dụng hệ thống đèn chiếu sáng đường làng;
16
III. KẾT LUẬN
Mức sống là một phạm trù kinh tế xã hội phức tạp và phong phú về mặt nội
dung. Mức sống phản ánh quan hệ sản xuất, quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên qua phân tích thấy được bức tranh toàn cảnh về
mức sống dân cư ở xã Hồng Thái, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đã có những
thay đổi đáng kể về mặt kinh tế cũng như xã hội. Thu nhập bình quân đầu người
tăng, đời sống dân cư được cải thiện rõ rệt.
Để có được những kiến thức và đưa ra những đề xuất trong bài viết của
mình, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn đóng góp của giảng viên Nguyễn
Thanh Hòa. Do thời gian có hạn và chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
cô và bạn bè để tiểu đề án của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Đề xuất:
- Sinh viên tự chấm điểm :
- Giảng viên nhận xét, đánh giá và cho điểm;
2. Kiến nghị
Hội đồng bộ môn, khoa chuyên môn và Nhà trường kết luận.
17
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình lý thuyết thống kê NXB Đại học kinh tế quốc dân năm 2014;
Giáo án điện tử THỐNG KÊ KINH TẾ TH.S Đào Thị Miền biên soạn;
/> /> />
19
PHỤ LỤC 1
Mẫu điều tra: “ Mức sống của dân cư tại xã Hồng Thái, huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương”
Họ và Tên:
Tuổi:
Câu 1: Mức thu nhập
A. < 32 triệu/năm
B. > 32 triệu/năm
Câu 2: Bạn có sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh?
A. Có
B. Không
Câu 3: Bạn có sử dụng hố xí hợp vệ sinh?
A. Có
B. Không
Câu 4: Trình độ giáo dục?
A. 9/12
B. 12/12
C. Trung cấp, cao đẳng, đại học
D. Không biết chữ
Câu 6: Bạn có tham gia BHYT không?
A. Có
B. Không
Câu 7: Mức độ hài lòng của bạn về trạm y tế xã?
A. Tốt
B. Trung bình
B. Khá