Tiểu đề án 2
Hãy hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nghiệp vụ quản lý - quản trị và
hạch toán (nghiệp vụ kỹ thuật/ thống kê/ kế toán/ kinh doanh) tăng TSCĐ trong công ty
cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông
Nhóm thực hiện: nhóm 1 Lớp K2ĐH.KTTH1
Thành viên thực hiện:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Vũ Thị Bích
Nguyễn Thu Hà
Nguyễn Thị Thúy Hòa
Tăng Bá Hoàng
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Hà Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Ngọc (nhóm trưởng)
1
Lời mở đầu
1.1. Sự cần thiết lập tiểu đề án
a, Vai trò của tài sản cố định
TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu
của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và
phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công
nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Từ góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng
như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò cực kì
quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong
những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của nên
kinh tế
b, Đặc điểm của lĩnh vực đang nghiên cứu
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh không thay đổi hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng - Giá trị của TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và sẽ
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm trên yêu
cầu doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ TSCĐ trên các mặt: + Về mặt giá trị: Phải
quản lý chặt chẽ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ. + Về mặt
hiện vật: Nắm được tình hình tăng giảm TSCĐ, hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông đã thành lập được 15 năm và
đi vào hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Mở rộng quy mô
kinh doanh và hệ thống nhân sự trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất hàng xuất khẩu,
bên cạnh đó Công ty đầu tư các Dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, và tham gia đầu tư
2
theo hình thức hợp đồng BT. Công ty có một quy mô rất lớn về TSCĐ. Hiện nay tổng
giá trị TSCĐ của Công ty là 800 tỷ VND.
Vì vậy nhóm đã lựa chọn đề tài “hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát công
tác quản lý - quản trị và hạch toán (kế toán/ kinh tế/ kinh doanh) tăng TSCĐ trong
công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông
1.2. Phạm vi, đối tượng của tiểu đề án
Phạm vi của tiểu đề án: là phạm vi của học phần Tài sản cố định
Đối tượng của tiểu đề án: Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông
1.3. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp kế thừa: kế thừa các kiến thức đã học và biết trước;
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập, tổng hợp và thống kê các số liệu có
liên quan đến bài học và học phần trong lý luận thực tiễn làm cơ sở phân tích đánh giá;
- Phương pháp thống kê: xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả điều tra thông
qua các chỉ tiêu thống kê;
- Phương pháp phân tích cơ hội và thách thức: khai thác vốn thông qua bán
hàng, khai thác trên thị trường… (SWOT);
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các thông tin, số liệu liên quan đến từng
mục tiêu của tiểu đề án và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn.
1.4. Yêu cầu của tiểu đề án
- hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nghiệp vụ quản lý - quản trị
3
- hạch toán (nghiệp vụ kỹ thuật/ thống kê/ kế toán/ kinh doanh) tăng TSCĐ
trong DN sản xuất kinh doanh
1.5. Sản phẩm của tiểu đề án
Báo cáo thu hoạch tiểu đề án làm cơ sở để giảng viên thực hành hướng dẫn
(Giảng viên lý thuyết phối hợp) cho sinh viên thực tập và tạo ra sản phẩm bằng hiện
vật cuối cùng
2. Nội dung của tiểu đề án
2.1. Căn cứ xây dựng tiểu đề án
2.1.1 Căn cứ pháp lý: Căn cứ chương trình đào tạo và kế hoạch thực hiện của
Nhà trường nhằm đào tạo lý luận gắn liền với thực tiễn, phù hợp với nhu cầu xã hội ở
trong nước và hội nhập quốc tế. (QĐ của 3 ngành QT, TC, KT)
- Thông tư số 45/2013/TT-BTC được Bộ tài chính ban hàng Ngày 25/4/2013
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định sẽ có hiệu lực thi
hành từ ngày 10/6/2013 thay thế cho Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
2.1.2 Căn cứ yêu cầu thực tiễn: Xuất phát từ thực tiễn về năng lực giảng dạy
và học tập tại Trường Đại học Hải Dương.
2.2. Mục tiêu của tiểu đề án
2.2.1 Mục tiêu chung: Đạt được chất lượng theo chuẩn đầu ra tại
ngành/chuyên ngành đào tạo
2.2.2 Mục tiêu cụ thể: Đạt chất lượng theo bài/ học phần tiến tới đạt chuẩn đầu
ra theo ngành/chuyên ngành đào tạo.
2.2.2.1. Chức năng quản trị và trình tự tiến hành
4
a, Quản lý:
Về cơ bản và trước hết là tác động đến con người để họ thực hiện, hoàn thành
những công việc được giao; để họ làm những điều bổ ích, có lợi !?
- Quản lý trước tiên cần có (1) chủ thể quản lý (nói rõ ai là người quản lý?); (2)
đối tượng quản lý (quản lý cái gì?) (3) mục đích quản lý (quản lý vì cái gì?)
- Quản lý chính là thực hiện (1) kế hoạch, (2) tổ chức, (3) chỉ đạo điều chỉnh và
(4) kiểm soát”;
04 yếu tố cơ bản cấu thành nên hoạt động quản lý:
(1) Chủ thể quản lý: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Nguyễn Văn Cường
(2) Khách thể quản lý: công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành
Đông
(3) Mục đích quản lý : tăng tài sản cố định
(4) Môi trường và điều kiện tổ chức:
b, Quản trị (Theo James Stoner và Stephen Robbins):
Quản trị là một quá trình tổng thể về bố trí, sắp xếp nhân lực và tài nguyên hiệu
quả hướng đến mục tiêu của một tổ chức.
+ Stoner và Robbins cũng chỉ ra rằng nhà quản trị sử dụng tất cả những nguồn
lực của tổ chức bao gồm nguồn lực tài chính, vật chất và thông tin cũng như nguồn
nhân lực để đạt được mục tiêu. Theo đó, nguồn lực con người là quan trọng nhất và
cũng khó khăn nhất để quản lý.
+ Tuy nhiên, những nguồn lực khác cũng không kém phần quan trọng. Ví dụ
như một nhà quản trị muốn tăng doanh số bán thì không chỉ cần có chính sách thúc
5
đẩy, khích lệ thích hợp đối với nhân viên bán hàng mà còn phải tăng chi tiêu cho các
chương trình quảng cáo, khuyến mãi.
“Quản trị là (1) hoạch định, (2) tổ chức, (3) lãnh đạo và (4) kiểm soát những
hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”;
Trong đó:
Hoạch định: Nghĩa là nhà quản trị cần phải xác định trước những mục tiêu
(1)
và quyết định những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu;
(2)
Tổ chức: Đây là công việc liên quan đến sự phân bổ và sắp xếp nguồn lực
con người và những nguồn lực khác của tổ chức. Mức độ hiệu quả của tổ chức phụ
thuộc vào sự phối hợp các nguồn lực để đạt được mục tiêu;
(3)
Lãnh đạo: Thuật ngữ này mô tả sự tác động của nhà quản trị đối với các
thuộc cấp cũng như sự giao việc cho những người khác làm. Bằng việc thiết lập môi
trường làm việc tốt, nhà quản trị có thể giúp các thuộc cấp làm việc hiệu quả hơn
(4)
Kiểm soát: Nghĩa là nhà quản trị cố gắng để đảm bảo rằng tổ chức đang
đi đúng mục tiêu đã đề ra. Nếu những hoạt động trong thực tiễn đang có sự lệch lạc thì
những nhà quản trị sẽ đưa ra những điều chỉnh cần thiết.
c, Sự khác biệt giữa quản lý và quản trị
Một số người và trong một số trường hợp này thì dùng từ quản trị ví dụ như
quản trị doanh nghiệp hay công ty, ngành đào tạo quản trị kinh doanh;
Những người khác đối với trường hợp khác thì sử dụng từ quản lý chẳng hạn
như quản lý nhà nước, quản lý các nghiệp đoàn;
Tuy nhiên, hai thuật ngữ này được dùng trong những hoàn cảnh khác nhau để
nói lên những nội dung khác nhau, nhưng về bản chất của quản trị và quản lý là
không có sự khác biệt;
6
Điều này hoàn toàn tương tự trong việc sử dụng thuật ngữ tiếng Anh khi nói về
quản trị cũng có hai từ là management và administration.
2.2.2.2. Các nghiệp vụ hạch toán
a, các nguyên tắc kế toán chủ yếu
-
Cở sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
-
Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với
giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính
-
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
-
Phù hợp
7
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
-
Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
-
Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
•
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
•
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
•
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
•
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
-
Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
8
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định
lượng và định tính.
b, Đặc điểm của thông tin kế toán:
- Do nghiên cứu toàn bộ các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nên
thông tin do hạch toán kế toán phản ánh mang tính thường xuyên, liên tục, toàn diện
và có hệ thống. Nhờ đó, hạch toán kế toán thực hiện sự giám đốc liên tục toàn bộ
(trước, trong và sau) quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thông tin hạch toán kế toán là những thông tin động về sự tuần hoàn của tài
sản, phản ánh toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đồng
thời, thông tin hạch toán kế toán luôn là những thông tin hai mặt: tài sản và nguồn
hình thành tài sản, tăng và giảm, chi phí và kết quả...
- Mỗi thông tin thu được của hạch toán kế toán đều là kết quả của quá trình
thông tin kết hợp với kiểm tra. Vì vậy, hạch toán kế toán có hai chức năng cơ bản là
thông tin và kiểm tra.
c, Hạch toán và mối quan hệ
Hạch toán: là quá trình quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép và cung cấp
thông tin về các hiện tượng các quá trình kinh tế xã hội.
Như vậy để quản lý hoạt động của một tổ chức cần thiết phải sử dụng hạch
toán.
Hạch toán bao gồm 3 loại: hạch toán thống kê (thống kê), hạch toán kế toán (kế
toán), hạch toán kỹ thuật nghiệp vụ. Các loại hạch toán này có vai trò, chức năng khác
nhau trong hoạt động quản lý tổ chức của họ. Vì vậy, Nhà quản lý đơn vị cần phân biệt
9
rõ sự khác nhau và giống nhau của mỗi loại hạch toán để sử dụng hiệu quả nó trong
quá trình quản lý đơn vị;
Cả 03 loại hạch toán trên sử dụng cả 3 loại thước đo: thước đo hiện vật, thước
đo lao động và thước đo giá trị. Nhưng trong đó thước đo giá trị là chủ yếu và mang
tính bắt buộc.
Các loại hạch toán:
(1) Hạch toán nghiệp vụ (còn gọi là hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật): Hạch toán nghiệp vụ là
sự quan sát, phản ánh và kiểm tra trực tiếp từng nghiệp vụ, từng quá trình kinh tế cụ
thể, phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình hình thực hiện các nghiệp
vụ, các quá trình đó.
-
Hạch toán nghiệp vụ là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra trực tiếp từng nghiệp vụ,
từng quá trình kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình
hình thực hiện các nghiệp vụ, các quá trình đó.
-
Để thu nhận và cung cấp thông tin về từng nghiệp vụ, từng quá trình kinh tế xảy ra
trong đơn vị, hạch toán nghiệp vụ sử dụng những phương pháp đơn giản như: báo cáo
trực tiếp, báo cáo bằng chứng từ, văn bản, báo cáo qua điện thoại, điện báo...
-
Hạch toán nghiệp vụ không chuyên dùng một loại thước đo nào mà căn cứ vào nội
dung, tính chất của từng nghiệp vụ kinh tế và yêu cầu của quản lý để sử dụng các loại
thước đo thích hợp: thước đo hiện vật, thước đo lao động và thước đo giá trị.
Với đối tượng rất chung và những phương pháp được sử dụng rất đơn giản, nên
hạch toán nghiệp vụ chưa trở thành một môn khoa học độc lập. Tuy vậy, hạch toán
nghiệp vụ vẫn là một bộ phận quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quản lý.
Thông tin hạch toán nghiệp vụ có những đặc điểm sau:
10
+ Là những thông tin nhanh dùng cho lãnh đạo nghiệp vụ hàng ngày và được
quan tâm chủ yếu ở tính kịp thời;
+ Là kết quả của giai đọan đầu của quá trình nhận thức, chưa qua quá trình xử
lý, tổng hợp nào;
+ Khách thể thuộc hạch toán nghiệp vụ rất rộng, nhưng không phải lúc nào
cũng cần thông tin đầy đủ. Tùy yêu cầu từng trường hợp cụ thể, hạch toán nghiệp vụ
chỉ cung cấp một bộ phận thông tin cần thiết cho lãnh đạo nghiệp vụ đối với trường
hợp cụ thể đó.
(2) Hạch toán thống kê: là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết
với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa
điểm cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính qui luật trong sự phát triển của các hiện
tượng đó.
-
Hạch toán thống kê là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với
mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính qui luật trong sự phát triển của các hiện tượng đó.
-
Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các sự vật hiện tượng thuộc đối tượng
nghiên cứu, hạch toán thống kê đã xây dựng một hệ thống phương pháp khoa học
gồm: điều tra thống kê, phân tổ thống kê, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, chỉ
số... Khi tiến hành nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, hạch toán thống kê sử dụng tất
cả các thước đo: hiện vật, lao động và giá trị. Tùy theo từng trường hợp mà hạch toán
thống kê sử dụng loại thước đo phù hợp, không có loại thước đo nào được xem là chủ
yếu.
-
Hạch toán thống kê có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế xã hội. Thông
tin do hạch toán thống kê cung cấp giúp ta nhận biết về xu hướng và quy luật phát
triển của các hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó có những chủ trương, chính sách phù
11
hợp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình nghiên cứu và cung cấp
thông tin, hạch toán thống kê có những đặc điểm sau:
+ Phạm vi nghiên cứu của hạch toán thống kê rất rộng: không chỉ nghiên cứu
các hoạt động kinh tế mà cả các hoạt động khác thuộc về quan hệ sản xuất và đời sống
xã hội. Và nghiên cứu những hoạt động này có thể trong cả nước, ngành, các cấp hành
chính và các đơn vị cơ sở;
+ Do nghiên cứu số lớn các hiện tượng kinh tế xã hội nên thông tin của hạch
toán thống kê không mang tính thường xuyên, liên tục. Thông tin của hạch toán thống
kê chú trọng tính hệ thống nhằm rút ra bản chất và tính quy luật của các hiện tượng
kinh tế xã hội.
(3) Hạch toán kế toán: là khoa học thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin về
tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của chúng ở các đơn vị nhằm kiểm tra
được hoạt động kinh tế, tài chính và phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh tế.
- Khái niệm
+ Hạch toán kế toán là công việc tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra
tình hình vận động của các loại tài sản, các quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh và sử dụng vốn, kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức, xí
nghiệp.
+ Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý hệ thống hoá và cung cấp
thông tin về toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của chúng (hoặc
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính) trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
+ Kế toán là ngôn ngữ. Mục đích của mọi ngôn ngữ là cung cấp thông tin.
Thông tin kế toán được báo cáo bằng các báo cáo tài chính.
12
+ Kế toán là hoạt động phục vụ với chức năng là cung cấp các thông tin định
lượng về các tổ chức. Thông tin đó trước hết có bản chất tài chính và có mục đích sử
dụng trong việc đề ra các quyết định kinh tế.
Các khái niệm trên được diễn đạt khác nhau nhưng không phủ định nhau vì đều
thể hiện được nội dung, chức năng, vai trò và mục đích của hạch toán kế toán.
Từ các khái niệm trên ta có thể rút ra định nghĩa về hạch toán kế toán, thể hiện
bản chất của hạch toán kế toán như sau: Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, hệ
thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận
động của chúng ở các đơn vị nhằm kiểm tra được hoạt động kinh tế, tài chính và phục
vụ cho việc đề ra các quyết định kinh tế;
Hạch toán kế toán cũng sử dụng cả 3 loại thước đo: thước đo hiện vật, thước đo
lao động và thước đo giá trị. Nhưng trong đó thước đo giá trị là chủ yếu và mang tính
bắt buộc.
Mối quan hệ giữa 03 loại hạch toán (kế toán/ kinh tế/ kinh doanh)
- Hạch toán kế toán: Là khoa học thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp
thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của chúng ở các đơn vị
nhằm kiểm tra được hoạt động kinh tế, tài chính và phục vụ cho việc đề ra các quyết
định kinh tế.
- Hạch toán kinh doanh: Là một phạm trù Kinh tế thể hiện phương pháp tính
toán xác định kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
- Hạch toán kinh tế: trong DN là phương pháp quản lý của Nhà nước XHCN
trên cơ sở KH, khối lượng KH hóa với cơ chế thị trường;
13
Trong hạch toán Kinh tế, Nhà nước XHCN giữ vai trò điều hành cao nhất nền
kinh tế quốc dân, giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích giữa xí nghiệp với người lao
động và giữa xí nghiệp với Nhà nước, vì lợi ích chung của nền kinh tế quốc dân.
14
ĐẶC ĐIỂM
HTKT NGHIỆP VỤ
THỐNG KÊ
Giám sát kiểm tra đôn đốc Nghiên cứu mặt lượng trong mối
1. Quá trình xử lý từng nghiệp vụ, từng QT quan hệ mật thiết về mặt chất của
thông tin
Kinh tế, XH cụ thể-> chỉ đạo các hiện tượng KTXH số lớn->
kịp thời
rút ra tính quy luật
KẾ TOÁN
Thu nhận, xử lý, hệ thống
cấp thông tin về thực trạ
chính của một đơn vị->
KINH DOANH
-Đối tượng: TS, NV, sự
-Đối tượng: các hiện tượng kinh NV, các quan hệ kinh tế p
2. Đối tượng và Không có đối tượng và
tế xã hội số lớn
-Hệ thống các Phương
phương pháp nghiên phương pháp nghiên cứu
-phương pháp: chỉ số, dãy số thời cứu: phương pháp chứn
cứu
riêng-> Không là KH độc lập
gian, -> Không là KH độc lập
pháp TK ghi kép, phươ
giá, phương pháp tổng hợ
3. Thước đo bắt
Không bắt buộc loại thước đo
buộc
Không bắt buộc loại thước đo nào bắt buộc loại thước đo GI
nào
4. Đặc điểm thông
kịp thời: riêng lẻ hay toàn bộ
tin
5. Báo cáo
Hệ thống, thời điểm, có tính quy Động, 2 mặt, đầy đủ t
luật
thống
Theo mẫu bắt buộc củ
Bằng miệng, văn bản, điện
Văn bản không theo mẫu bắt buộc (KTTC)
thoại, điện báo…
Theo mẫu của đơn vị (KT
2.3.1. Bối cảnh xây dựng và triển khai thực hiện tiểu đề án
Thuận lợi: có nguồn tài liệu và thông tin nhiều và đa dạng
Khó khăn và thách thức: thiếu kinh nghiệm thực tiễn
2.3.2. Thực trạng kế TSCĐ hữu hình tại Công ty Cổ Phần đầu tư bất động
sản Thành Đông
2.3.2.1. Giới thiệu công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông
Thành Đông đang xây dựng kế hoạch vươn mình để hội nhập, trở thành doanh
nghiệp vững mạnh và uy tín trên thị trường bất động sản Việt Nam, cùng với những
nền tảng và thành quả đã được cộng đồng công nhận.
15
Với thông điệp chủ đạo " Cộng đồng Thịnh vượng ", mục tiêu của Thành Đông
là hướng đến sự hoàn hảo về chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình bằng sự sáng tạo
không ngừng và chuyên nghiệp hóa cao.
Trong những năm tới, Thành Đông mở rộng quy mô và chức năng, đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ bằng cách liên kết, liên danh với các đối tác uy tín trong nước và
nước ngoài ở nhiều lĩnh vực như đầu tư Bất động sản, phát triển khu trung tâm thương
mại, khách sạn, văn phòng cho thuê, đầu tư và xây dựng hệ thống siêu thị, khu du lịch
nghỉ dưỡng, khu công nghiệp; kinh doanh khai thác các dịch vụ về địa ốc; đầu tư vốn,
tài sản vào các doanh nghiệp trong và ngoài nước; đầu tư kinh doanh tài chính - chứng
khoán và ngân hàng; mở rộng nghành nghề kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ giáo dục,
y tế với khẩu hiệu " Tận Tâm - Sáng Tạo - Chuyên Nghiệp - Chu Đáo "
Với tiêu trí “ Cộng đồng thịnh vượng ”, hội đồng quản trị Công ty Cổ phần
Đầu tư BĐS Thành Đông luôn mong muốn nhận được sự hợp tác của các tổ chức, cá
nhân có chung mục tiêu xây dựng Đất nước Việt Nam ngày một giàu đẹp.
Công ty có trụ sở chính tại: Tầng 1 CT1 Khu đô thị Mễ Trì Thượng, Nam Từ
Liêm, Hà Nội. Chi nhánh tại Hải dương: CC1 - Đường Ngô Quyền – Khu Đô Thị Mới
Tuệ Tĩnh - Tp Hải dương
2.3.2.3. Quá trình quản trị của công ty
-
a, Hoạch định
Nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình;
TSCĐ được mua sắm;
Mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp;
Doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho
-
SXKD;
TSCĐ hữu hình tự chế;
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi;
Mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trức gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào
-
sử dụng ngay cho hoạt động SXKD;
TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành;
16
-
Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình, căn cứ giá trị
-
TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận;
Dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua
-
sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án;
Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt
động văn hoá, phúc lợi.
b,Tổ chức
-
sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, đúng mục đích kinh doanh để có thể tối đa hóa
lợi nhuận;
-
Mua TSCĐ thông qua sự thẩm định của Hội đồng thẩm định của công ty;
-
Đưa về từng phòng ban và giao nhiệm vụ cho các nhân viên chuyên trách về từng lĩnh
vực của dự án để bảo quản tài sản một cách có hiệu quả và đảm bảo sự an toàn cũng
như chất lượng của sản phẩm.
c, lãnh đạo
-
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận
TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan).
Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
-
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá của
tài sản cố định
17
-
Số hao
mòn luỹ kế của
TSCĐ
-
Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh
nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích
khấu hao theo quy định tại Thông tư
-
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao
hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
d, kiểm soát
-
thường xuyên kiểm tra chéo
-
Thường xuyên thành lập ban thanh tra để đảm bảo những hoạt động trong thực tiễn
đang đi đúng hướng, nếu có lệch lạc thì sửa chữa kịp thời.
18
2.3.2.4.Quá trình hạch toán của công ty CP đầu tư BĐS Thành Đông
Tăng do nhận vốn góp
Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Ví dụ:
Ngày 15/01/2014, Công ty CP đầu tư BĐS Thành Đông nhận được vốn góp của
ông Vũ Phú Tuấn là một tài sản trị giá 500,000,000 đồng theo Hợp đồng góp vốn.
Theo định giá của Hội đồng thẩm định, xác nhận giá trị tài sản góp vốn là 500,000,000
đồng.
Nợ TK 211 – TSCĐ HH
500,000,000 đồng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
500,000,000
đồng
Tài sản tăng do công ty tự sản xuất
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử
-
dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dỡ dang (Nếu sản xuất xong
đưa vào sử dụng ngay, không qua kho).
-
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Doanh thu là chi
phí sản xuất thực tế sản phẩm).
19
-
Đối với Thuế GTGT tại công ty, do đồng thời ở vai trò người mua và người bán hàng
hóa, kế toán sẽ hạch toán bút toán sau:
Nợ 133 – Thuế GTGT khấu trừ
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Ví dụ:
Ngày 1/1/2014, Công ty CP đầu tư BĐS Thành Đông sản xuất máy cuốn lồng
thép tự động với giá bán ra thị trường là 1,400,000,000 đồng/1 máy. Với giá xuất kho
là 1,040,000,000 đồng. Công ty hạch toán theo phương pháp GTGT khấu trừ
1,Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ
hữu hình sử dụng cho SXKD
Nợ 632 – Giá vốn 1,040,000,000 đồng
Có 155 – Thành phẩm 1,040,000,000 đồng
2, Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ 211 – TSCĐ HH 1,400,000,000 đồng
Có 512 – Doanh thu nội bộ 1,400,000,000 đồng
3, Đối với Thuế GTGT tại công ty, do đồng thời ở vai trò người mua và người
bán hàng hóa, kế toán sẽ hạch toán bút toán sau:
Nợ 133 – Thuế GTGT khấu trừ 140,000,000 đồng
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp 140,000,000 đồng
Tăng do mua sắm
Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử
-
dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua
TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao
nhận TSCĐ, ghi:
20
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, . . .
Có TK 311 - Phải cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn.
-
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển
của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm
nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 431 – Nguồn quỹ khen thưởng
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Ví dụ:
Ngày 01/01/2014, Công ty CP đầu tư BĐS Thành Đông xuất quỹ tiền mặt mua
1 xe ô tô tải của Công ty cổ phần phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư Thăng Long
với giá mua chưa thuế 1,000,000,000 tỷ VND, thuế GTGT là 10%, đã đưa vào sử
dụng, đầu tư từ nguồn quỹ khen thưởng.
a, Nợ TK 211 : 1,000,000,000 đồng
Nợ TK 3113 : 100,000,000đồng
Có TK 111 : 1,100,000,000 đồng
b, Nợ TK 431 : 1,000,000,000 đồng
Có TK 411 : 1,000,000,000 đồng
2.3.2.5. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ ở công ty
CP đầu tư BĐS Thành Đông
21
-
Trong Công ty hiện nay chỉ có một người đảm nhiệm công tác kế toán TSCĐ và làm
kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp với khối lượng công việc nhiều họ đều phải đảm
-
nhận nên hiệu quả công việc nhiều khi không cao.;
Khi giao TSCĐ cho các phòng ban trực tiếp quản lý, sử dụng TSCĐ Công ty không
phân công nhiệm vụ rõ ràng người có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn TSCĐ nên việc
quản lý theo dõi TSCĐ còn rất lỏng lẻo nhất là những TSCĐ có số lượng nhiều như
bàn ghế, tủ… Đến khi kiểm kê TSCĐ phát hiện những TSCĐ mất mát, hỏng hóc
-
nhưng không quy được trách nhiệm cho ai nên Công ty tự phải gánh chịu tổn thất;
Về cách phân loại TSCĐ của Công ty: Công ty mới chỉ phân loại TSCĐ của mình theo
đặc trưng kỹ thuật điều này hoàn toàn hợp lý song với khối lượng TSCĐ như vậy
Công ty nên kết hợp với các cách phân loại TSCĐ khác như: phân loại theo nguồn
hình thành, phân loại theo tình hình sử dụng để tiện theo dõi, bảo quản, lập kế hoạch
-
trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
2.3.3. Các giải pháp khắc phục
Xuất phát từ những hạn chế trên trong công tác tổ chức kế toán, phân tích tình hình
trang bị, sử dụng TSCĐ của Công ty, căn cứ vào những quy định cụ thể về kế toán
TSCĐ của Nhà nước tôi xin phép đưa ra những ý kiến sau hy vọng phần nào khắc
phục được những hạn chế trên và nâng cao được chất lượng cũng như hiệu quả sử
-
dụng TSCĐ của Công ty.
Đối với công tác kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ Công ty cần tiến hành thường xuyên
hoặc định kỳ theo từng quý để có thể nắm bắt chính xác số hiện có và tình hình biến
động tăng giảm TSCĐ của Công ty, tăng cường hiệu quả công tác quản lý, sử dụng
TSCĐ đồng thời có sự điều chỉnh kịp thời về mất giá TSCĐ và có kế hoạch điều chỉnh
kịp thời hợp lý mức khấu hao của từng loại TSCĐ tính vào giá thành cung cấp dịch vụ
-
nhằm đảm bảo thu hồi đủ vốn cố định đã bỏ ra.
Định kỳ các kế toán chi tiết về TSCĐ ở từng cơ sở phải báo cáo cho kế toán tổng hợp
về TSCĐ số hiện có và tình hình biến động TSCĐ ở đơn vị mình phục trách để kế toán
tổng hợp có số liệu cụ thể làm cơ sở lập kế hoạch trích khấu hao TSCĐ chính xác, kịp
thời và qua đó giúp cho các nhà quản trị theo dõi được sát sao tình hình sử dụng TSCĐ
của Công ty để có thể tiến hành phân tích và đưa ra những quyết định quản lý đúng
đắn kiẹp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
22
-
Đối với việc bàn giao TSCĐ cho các đơn vị sử dụng, Công ty phải lập biên bản giao
nhận TSCĐ theo mẫu cụ thể thống nhất đồng thời giao cho một người cụ thể trong đơn
vị đó nhiệm vụ quản lý tài sản, nếu xảy ra mất mát tài sản thì người đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho Công ty. Việc làm này là cần thiết nó sẽ nâng cao tinh thần
trách nhiệm của các nhân viên trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty, tránh
-
được tình trạng TSCĐ mất mát mà không quy được trách nhiệm bồi thường cho ai.
Về việc phân loại TSCĐ của Công ty, Công ty không nên sử dụng duy nhất một cách
phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật mà cần sử dụng kết hợp thêm các cách phân
loại khác như: phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, TSCĐ theo tình hình sử dụng
để tiện theo dõi, quản lý TSCĐ đồng thời giúp cho công tác lập kế hoạch sử dụng
TSCĐ và công tác phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ được tiến hành dễ dàng, thuận lợi
hơn.
23
-
4. Kết luận
-
Công tác kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp chiếm vị trí vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, Vì TSCĐHH chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn SXKD. Việc trang bị hay sử dụng TSCĐ ảnh hưởng
trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD. Doanh nghiệp nào càng đầu
tư nhiều vào TSCĐHH với tính năng hiện đại và giá trị lớn, càng phải biết cách khai
thác triệt để TSCĐHH để đem lại hiệu quả cao hơn, thu hồi vốn một cách nhanh nhất.
Do đó công tác kế toán TSCĐHH phải hạch toán sao cho hợp lý, đồng thời hạch toán
TSCĐHH phảI luôn cập nhật Tuân thủ theo đúng những chế độ, chuẩn mực đã quy
định đối với kế toán TSCĐHH. Luôn phát triển và đưa ra những chế độ kế toán
TSCĐHH ngày càng phù hợp với thực tiễn đất nước và thông lệ quốc tế. Là hành trang
để nước ta hội nhập nền kinh tế thế giới một cách tốt nhất.
-
.Để
theo kịp sự phát triển đi lên của đất nước, Công ty CP đầu tư BĐS
Thành Đông đã không ngừng tự đổi mới vượt qua mọi khó khăn trở ngại để hoàn thiện
duy trì và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với NSNN, đảm bảo tốt đời sống cho
người lao động với những thành công đã đạt được. Tuy có nhiều khó khăn trong thời
gian qua nhưng với sự lãnh đạo và phòng kế toán đã không ngừng hoàn thành tốt
nhiệm vụ, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do sự đầu tư đúng
mức và trình độ cán bộ của công ty đã được nâng cao, cơ cấu tổ chức quản lý có sự đổi
mới đáp ứng đúng nhu cầu. Bên cạnh đó bộ máy kế toán của công ty cũng được đổi
mới, giúp cho Công ty có những phương pháp tổ chức hạch toán hiện đại hơn. Công ty
từ một đơn vị có quy mô sản xuất nhỏ nay trở thành một Công ty có quy mô sản xuất
lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong khu vực, điều đó có một phần đóng góp
không nhỏ của cán bộ chuyên trách về kế toán, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng, tính toán giá thành hợp lý…để có được lợi nhuận tối đa cho Công ty,
bước đi vững chắc cùng các loại hình DN trong cả nước trên nền công nghiệp khoa
học hiện đại.
24
-
Để có được những kiến thức và đưa ra những đề xuất trong bài viết của
mình, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn đóng góp của giảng viên Đinh Ngọc
Trinh.
-
Do thời gian có hạn và chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô và bạn
bè để tiểu đề án của chúng em được hoàn chỉnh hơn.
-
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
-
25