ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
------------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HÚT DU KHÁCH
NỘI ĐỊA TẠI ĐIỂM DI TÍCH ĐẠI NỘI HUẾ
Sinh viên thực hiện : HOÀNG THỊ MAI SƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. LÊ VĂN HOÀI
Huế, tháng 05 năm 2016
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
------------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HÚT DU KHÁCH
NỘI ĐỊA TẠI ĐIỂM DI TÍCH ĐẠI NỘI HUẾ
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS. Lê Văn Hoài
Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46 - HDDL
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hồi
Huế, tháng 05 năm 2016
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại
Học, em đã được quý thầy cô dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu làm hành trang bước vào đời. Thầy cô đã cống
hiến hết mình để phục vụ cho nền giáo dục nhằm tạo ra các thế hệ tốt
đẹp phục vụ cho tương lai của xã hội. Em rất cám ơn quý thầy cô
Khoa Du Lòch Đại Học Huế đã giảng dạy và truyền đạt kho tàng
tri thức quý báu trong suốt chặng đường Đại Học. Đặc biệt em xin
cám ơn thầy giáo ThS. Lê Văn Hoài đã nhiệt tình hướng dẫn giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em
xin cám ơn cán bộ tại Trung Tâm Bảo Tồn Di Tích Cố Đô Huế đã
tạo điều kiện tốt nhất cho em thực tập và hoàn thiện hơn bài chuyên
đề của mình. Sự giúp đỡ của thầy cô và ban ngành đac giúp em hoàn
thành bài báo cáo này, đây cũng là kết cả của bốn năm Đại Học và
hai tháng thực tập.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô chú trong
Trung Tâm Bảo Tồn Di Tích Cố Đô Huế sức khỏe và thành công
trong công việc. Mặc dù bản than đã cố gắng nhiều nhưng vẫn không
thể tránh khỏi những hạn chế nhất đònh trong lúc thực hiện đề tài,
SVTH: Hồng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hồi
rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy
cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 05 năm 2016
SV: Hoàng Thò Mai Sương
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn là thầy giáo Lê Văn Hồi. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi lại trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, đề tài tài còn sử dụng
một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của tác giả, cơ quan tổ chức cũng
được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận
nào em xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả chun
đề tốt nghiệp của mình.
Huế, tháng 05 năm 2016
SV: HỒNG THỊ MAI SƯƠNG
SVTH: Hồng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
MỤC LỤC
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới, du lịch đã trở thành nền kinh tế mũi
nhọn, góp phần quan trọng cho nên kinh tế quốc dân. Khách du lịch nội địa là
một nguồn khách rất lớn đóng góp vào sự phát triển của du lịch Việt Nam. Như
ông Nguyễn Văn Tuấn - Tổng cục Trưởng Cục Du Lịch đã nhận định “ Trong bối
cảnh du khách quốc tế đang giảm sút, khách nội địa lại liên tục tăng nhanh”.
Nhờ những biện pháp kích cầu trong du lịch đã mang lại hiệu quả cao cho nên
kinh tế du lịch nói riêng và nên kinh tế nước nhà nói chung.
Trong những năm qua, nguồn khách du lịch nội địa vẫn không được quan
tâm đầu tư để phát triển. “Nhiều năm qua hầu hết các chính sách của du lịch
Việt Nam chỉ tập trung vào thị trường khách quốc tế mà đáng lẽ ra với thị
trường nội địa - 86 triệu dân - cần chú trọng vào sự đầu tư thì lại bị bỏ quên.
Với lượng khách quan trọng này, ngành du lịch sẽ có những biện pháp tập trung
và xúc tiến mạnh mẽ vào thị trường khách nội địa trong năm 2012”.
Bên cạnh đó các công trình nghiên cứu về khả năng thu hút khách của các
điểm đối với du khách đã được thực hiện, song phần lớn các đề tài nghiên cứu
đều tập trung vào khách quốc tế mà bỏ qua khách nội địa đặc biệt trong lĩnh
vực thu hút khách của các điểm. Hơn nữa, đây là yếu tố giúp các nhà đầu tư
hiểu rõ hơn sự cần thiết và quan trọng của khách nội địa đối với du lịch nước
nhà đặc biệt là đối với Huế. Hơn nữa, nghiên cứu khả năng thu hút khách của
điểm đến là một xu hướng marketing hiện đại, tuy nhiên phương pháp này ở
Việt Nam nhất là với Huế - nơi có ít các hoạt động tiếp thị du lịch hiệu quả.
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Theo thống kê của Trung Tâm Bảo Tồn Di Tích Cố Đô Huế trong năm
2012, lượng khách nội địa đến với Huế ước đạt 911.299 lượt khách giảm
11,35%, cụ thể giảm 116.764 lượt khách so với cùng kỳ năm 2011 (đến ngày 31
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
tháng 12). Nhưng đừ năm 2013 trở đi thì lượng khách nội địa đến với Huế tăng
lên đáng kể. Các con số của ngành không dừng lại ở đó, bởi cùng với sự phát
triển của các ngành kinh tế xã hội mức sống của người dân ngày càng được
nâng cao, nhu cầu của người dân cũng vì thế mà thay đổi. Du lịch đã trở thành
một phần cốt yếu của con người và xã hôi hiện đại, nó đã trở thành một hình
thức quan trọng trong việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của con người. Bởi lẽ đó,
nhiều nước trên thế giới này càng xem du lịch là một trong những ngành kinh
tế quan trọng và có chiến lược đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân.
Thừa Thiên Huế là một trong ít địa phương có nguồn tài nguyên du lịch
phong phú, đa dạng và có giá trị cao về tự nhiên và nhân văn. Nơi đây còn lưu
di sản được UNESCO công nhận là di sản văn hóa của nhân loại với hàng trăm
công trình tồn tại hầu như nguyên vẹn, kiến trúc nghệ thuật đặc sắc. Ngoài ra,
nhã nhạc cung đình Huế cũng được UNESCO công nhận là kiệt tác văn hóa phi
vật thể và truyền khẩu của nhân loại. Huế còn là nơi có cảnh quan thiên nhiên
tươi đẹp, kết hợp hài hòa với các giá trị văn hóa như: Vườn Quốc Gia Bạch Mã,
đầm Phá Tam Giang, các bãi biển đẹp như Thuận An, Lăng Cô, Cảnh Dương.
Với tiềm năng thế mạnh lại có một vị trí thuận lợi, Huế được xác định là hạt
nhân phát triển của du lịch Bắc Trung Bộ, với định hướng phát triển của các loại
hình du lịch nhân văn, trong đó tập trung khai thác các giá trị gắn liền với Cố Đô
Huế.
Để xây dựng Huế thành một “Thành phố Du Lịch - Thành phố Festival của
Việt Nam” và thu hút du khách đặc biệt là khách nội địa thì cần phải nghiên cứu
tìm hiểu xem nhu cầu mong muốn của từng đoạn thị trường tham quan ở Huế
là gì, cảm nhận như thế nào về du lịch dịch vụ của địa phương, để từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút của điểm đến mang lại nguồn
thu lớn vào kinh tế của tỉnh nhà.
Xuất phát từ những lý do đó cùng với mong muốn nâng cao hơn hiệu quả
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
hoạt động của du lịch Huế, xứng tầm với một di tích tiêu biểu của quần thể di
tích Cố Đô - Di sản văn hóa của nhân loại và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
du lịch khi đến Huế tôi đã lựa chọn nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài: “Đánh giá khả năng thu hút du khách nội địa tại điểm di tích Đại Nội
Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về hoạt động thu hút du khách của điểm đến du lịch, đề
tài đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá hoạt động thu hút khách du lịch
của điểm đến Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu
hút khách nội địa đến với Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến du lịch cũng như khách du lịch nội
địa.
- Thực trạng của việc thu hút khách du lịch nội địa ở Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút khách du lịch nội
địa đến Việt Nam nói chung cũng như Huế nói riêng trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thu hút khách nội địa đến di tích Đại Nội Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
•
•
•
Về không gian: Nghiên cứu tại Đại Nôi Huế
Về thời gian: 2012 - 2015
Đối tượng điều tra: Du khách đã tham quan di tích Đại Nội Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
a. Phương pháp định tính:
• Phương pháp quan sát: thu thập trực tiếp các đối tượng liên quan đang cần
nghiên cứu, bao gồm những tài liệu có sẵn, quan sát nhận thức và ghi lại thái
•
độ của đối tượng.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn khu vực nghiên cứu và gặp gỡ
những cá nhân dự kiến theo mẫu lựa chọn.
• Phương pháp điều tra bảng hỏi: là điều tra phỏng vấn viết, được thực hiện cùng
lúc nhiều người theo một mẫu bảng hỏi in sẳn, khách tham quan sẽ trả lời
bằng cách đánh dấu vào bảng hỏi những phương án cho là phù hợp.
b. Phương pháp định lượng
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
• Nguồn thu thập: Trung tâm bảo tồn di tích Cố Đô Huế, Sở Văn Hóa, Thể thao và
du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, Internet, sách báo du lịch...
• Cách thu thập: phỏng vấn, điều tra.
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
• Được thu thập thông qua phiếu điều tra cho khách tham quan tại Đại Nội Huế
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
• Phương pháp điều tra:bảng hỏi khách tham quan
Mẫu phiếu điều tra: dựa theo lý thuyết và các bảng điều tra nghiên cứu
trước đó để cho ra bảng hỏi theo yêu cầu của đề tài.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
•
Sử dụng thang đo Likert, với 5 mức độ:
Trong đó: Giá trị khoảng cách = 0.8
GTTB
•
Ý nghĩa
1.00 - 1.80
Rất không đồng ý
1.81 - 2.60
Không đồng ý
2.61 - 3.40
Bình thường
3.41 - 4.20
Đồng ý
4.21 - 5.00
Rất đồng ý
Số liệu thu thập từ phiếu khảo sát phỏng vấn cá nhân được xử lý bằng phần
mềm SPSS 21.0 với các phương pháp phân tích sau:
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
-
Thống kê mô tả: tần suất (Frequencies), phần trăm (Percent), giá trị trung bình
-
(Mean).
Kiểm tra độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha: Kiểm định nhằm loại
bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nhiên cứu và
đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach’s Alpha,
với:
0.8 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 1: Thang đo lường tốt
0.6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.8: Thang đo có thể sử dụng được
0.6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.7: Có thể sử dụng được trong trường hợp
khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối
-
cảnh nghiên cứu.
Phân tích phương sai 1 yếu tố (Oneway ANOVA) phân tích sự khác biệt ý kiến
đánh giá giữa các nhóm khách theo các nhân tố: giới tính, nhóm tuổi, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, với:
Sig.(P-value) ≤ 0,01: khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
0,01 ≤ Sig.(P-value) ≤ 0,05: khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
0,05 ≤ Sig.(P-value) ≤ 0,1: khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
Sig.(P-value) > 0,1: không có ý nghĩa thống kê
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VĂN HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Khái niệm chung về Du lịch: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các
mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh
doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và
tiếp đón khách du lịch.
Theo tổ chức Du lịch Thế giới (World Tuorist Organization), một tổ chức
Liên Hiệp Quốc: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm
hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giản; cũng như mục đích hành nghề
và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một
năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động
trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Theo điều 4, chương I của Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.2. Khái niệm khách du lịch
-
Theo tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:
Khách du lịch quốc tế (International tuorist):
Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tuorist): là những người từ nước ngoài đến
-
du lịch một quốc gia.
Khách du lịch quốc tế ra ngoài (Outbound tuorist): là những người đang sống
•
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
Khách du lịch trong nước (Internal tuorist): gồm những người là công dân
của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc
gia đó đi du lịch trong nước.
Khách du lịch nội địa (Domestic tuorist): bao gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và
các nguồn thu hút khách trong một quốc gia.
Khách du lịch quốc gia (Nationnal tuorist): gồm khách du lịch trong nước
và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài.
•
Theo luật du lịch Việt Nam:
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch quốc tế (International tuorist): là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam,
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Khách du lịch nội địa (Domestic tuorist): là công dân Việt Nam và người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.3. Điểm đến du lịch
Theo Buhalis (2000) định nghĩa: “Điểm đến du lịch là nơi mà cung cấp
tổng hợp các sản phẩm và dịch vụ du lịch được tiêu dùng dưới tên thương hiệu
của điểm đến”. Ranh giới của một điểm đến có thể được xác định một cách cụ
thể bằng ranh giới địa lý, chính trị hoặc cũng có thể xác định bằng ranh giới
nhận thức và ranh giới tạo ra bởi thị trường.
Theo Gatrell (1994) định nghĩa: “Điểm đến là những vùng địa lý có những
thuộc tính, tính năng, sự hấp dẫn và dịch vụ để thu hút người sử dụng tiềm
năng.
Rubies (2001) định nghĩa: “Điểm đến là một khu vực địa lý trong đó chứa
đựng một nhóm các nguồn lực về du lịch và các yếu tố thu hút, cơ sở hạ tầng,
thiết bị, các nhà cung cấp dịch vụ, các lĩnh vực hỗ trợ khác và các tổ chức quản
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
lý mà họ tương tác và phối hợp các hoạt động để cung cấp cho du khách các
trải nghiệm họ mong đợi tại điểm đến mà họ lựa chọn”.
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
Page và Connell (2006) định nghĩa: “Điểm đến là một hỗn hợp có các đặc
điểm đóng gói sẵn sản phẩm dịch vụ, khả năng tiếp cận, thu hút, tiện nghi, các
hoạt động và dịch vụ hỗ trợ.
Điểm đến du lịch là một khái niệm rất rộng trong hoạt động kinh doanh du
lịch. Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, điểm du lịch là nơi có tài nguyên du
lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
Như vậy, điểm đến phải có một phạm vi nhất định về cơ sở và dịch vụ cụ
thể cho du khách. Do đó, ngày nay nhiều tỉnh, thành phố liên tục duy trì, cải
thiện cơ sở của họ để duy trì lợi thế cạnh tranh, qua đó điểm đến du lịch phát
triển thị trường của mình.
1.1.4. Hình ảnh điểm đến
Theo Crompton (1979): “Hình ảnh điểm đến là một hệ thống các niềm tin,
ý tưởng và ấn tượng mà người ta có thể có về một nơi hay một điểm đến nào
đó”. Trong du lịch, yếu tố thu hút khách tiềm năng lựa chọn tới thăm quan và
quay trở lại chính là bởi cảm xúc gần gủi, hấp dẫn với điểm đến. Do đó, việc xây
dựng và quản lý điểm đến phải dựa trên cơ sở nhận thức đúng về hình ảnh và
giá trị đích thực mà điểm đến mang lại cho du khách. “Mỗi hình ảnh đó đi vào
nhận thức của du khách thì rất khó thay đổi” (Bùi Thị Tám 2003).
1.1.5. Tài nguyên du lịch
Theo Điều 4, Luật du lịch Việt Nam thì: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng
tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu của du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du
lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác:
-
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng nhằm
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
phục vụ mục đích du lịch.
-
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình
lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác
có thể sử dụng phục vụ trong mục đích du lịch.
1.2. Một số khái niệm về văn hóa và du lịch văn hóa
1.2.1. Khái niệm về văn hóa
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, bao gồm hai
khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và
các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện, vv… Cả hai khía
cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
Theo UNESCO được thông qua tại hội nghị quốc tế năm 1982 tại Mexico:
“Văn hóa là tổng thể những nét riêng tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm
quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội’.
Theo PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm thì: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sang tạo và tích lũy qua quá trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã
hội”.
1.2.2. Khái niệm về du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa của
du khách dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh những loại hình
du lịch như: du lịch sinh thái, du lịch giáo dục,…
Trong du lịch văn hóa thì còn được chia nhỏ thành nhiều loại du lịch như:
du lịch di tích lịch sử, du lịch phố cổ, du lịch đến các di tích văn hóa đại trà cho
mọi đối tượng,… Du lịch văn hóa chú trọng đến các nhân tố như con người, tài
nguyên nhân văn và những nét độc đáo về văn hóa. Du lịch văn hóa cũng là một
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
loại hình du lịch có tính thời vụ, thời gian lưu trú ngắn.
Gần đây du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc thù của các nước
đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa đa phần là
dựa theo những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả
những phong tục tập quán tín ngưỡng,… Để tạo sức hút đối với du khách bản
địa cũng như du khách nước ngoài. Đối với những khách du lịch có sở thích
nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa thì du lịch văn
hóa là cơ hội để họ thỏa mản nhu cầu của họ.
1.3. Phương pháp đánh giá khả năng thu hút khách của điểm đến du
lịch
1.3.1. Khả năng thu hút khách của điểm đến du lịch
Để có thể hiểu đầy đủ và định nghĩa được khả năng thu hút khách của
điểm đến thì cần phải phân biệt giữa điểm hấp dẫn du lịch (tuorist attraction)
và khả năng thu hút của điểm đến (destination attractiveness), bởi điểm hấp
dẫn du lịch thường được hiểu với tầm nghĩa hẹp hơn. Điểm hấp dẫn du lịch là
các yếu tố cơ bản, cụ thể của khả năng thu hút của điểm đến, như là: khí hậu,
phong cảnh, các hoạt động, dịch vụ. Trong khi đó thì khả năng thu hút của điểm
đến mang tầm ý nghĩa rộng và bao quát hơn. Khả năng thu hút của điểm đến
chính là yếu tố thúc đẩy việc du khách đến thăm quan, lưu trú tại điểm đến,
hoặc di chuyển từ điểm đến này đến điểm đến khác. Theo Hu và Ritchie thì khả
năng thu hút của điểm đến “Phản ánh cảm nhận, niềm tin và ý kiến mà mỗi cá
nhân có được về khả năng làm hài lòng khách hàng của điểm đến trong mối liên
hệ với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ” (Hu and Ritchie, 1993:25). Có thể thấy
rằng, khi điểm đến có khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách thì điểm đến đó
càng dễ dàng được du khách lựa chọn. Mayo và Jaris (1981) cũng có cùng quan
điểm này khi cho rằng khả năng thu hút của điểm đến là “Khả năng mà điểm
đến đó mang lại các lợi ích cho du khách”. Những nghiên cứu đã cho thấy tính
phổ biến của một điểm đến du lịch có thể được gia tăng bởi một tổ hợp các
thuộc tính của cạnh tranh và khả năng thu hút, trong đó khả năng cạnh tranh
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
được nhìn nhận từ phía cung còn khả năng thu hút được nhìn nhận từ phía cầu
du lịch. Chính vì được đánh giá từ phía cầu nên khả năng thu hút trở thành tác
động kéo đối với du khách. Nhu cầu đi du lịch của du khách được hình thành
không chỉ dựa trên cơ sở động lực thúc đẩy họ mà còn chịu bởi tác động kéo để
thu hút họ đến với một điểm cụ thể.
Tài liệu nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có tính thu hút thì điểm du lịch
không thể tồn tại và có thể có rất ít hoặc không cần các phương tiện, dịch vụ du
lịch. Chỉ khi người du khách bị thu hút bởi các điểm đến thì mới cần có các điều
kiện, phương tiện và dịch vụ kèm theo (Ferrario 1979b) .
1.3.2. Mối quan hệ giữa khả năng thu hút và tính cạnh tranh của
điểm đến du lịch
Khi thị trường du lịch ngày càng phát triển thì khả năng cạnh tranh của
điểm đến càng được xem là yếu tố quan trọng, tác động sâu sắc đến hiệu quả
kinh doanh du lịch. Ritchie và Crouch (2000:6) cũng đã nhấn mạnh điều này khi
đưa ra quan điểm: “khả năng cạnh tranh của điểm đến có tác động phân loại
nội bộ ngành và do đó mà khả năng cạnh tranh chính là vấn đề đang nhận được
sự quan tâm đặc biệt đối với các doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính
sách”. Trên thực tế có không ít người nhầm lẫn giữa khả năng thu hút và khả
năng cạnh tranh của điểm đến. Theo Buhalis (2000) thì khả năng cạnh tranh và
khả năng thu hút xem xét một điểm đến từ hai phương tiện khác nhau. Trong
đó khả năng thu hút thuộc về yếu tố nhận thức của du khách và được đánh giá
bằng thuộc tính của điểm đến. Đó cũng là phương diện cầu của điểm đến.
Ngược lại, khả năng cạnh tranh được nhìn nhận theo phương diện cung của
điểm đến, chính là các yếu tố phản ánh khả năng mà điểm đến mang lại những
trải nghiệm cho du khách khác với những điểm đến tương đồng (Vengesayi:
2003). Theo Vengesayi (2003), các yếu tố tài nguyên của điểm đến và hỗn hợp
các hoạt động là những yếu tố cơ bản tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến. Cụ thể
đó là các yếu tố tự nhiên, lịch sử, văn hóa, các sự kiện, các hoạt động du lịch, giải
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
trí tại điểm đến. Các yếu tố tài nguyên của điểm đến và các hỗn hợp các hoạt
động sẽ cung cấp cho du khách cho thêm nhiều lựa chọn và đó chính là yếu tố
“kéo” du khách. Tương tự, Ritchie và Crouch (2003) cho rằng khả năng thu hút
của điểm đến được nâng cao một phần nhờ khả năng của nó cung cấp các
phương tiện, dịch vụ mà du khách có thể sử dụng khi họ ở điểm đến. Trong khi
đó, khả năng cạnh tranh của điểm đến lại phụ thuộc vào việc cung cấp các
phương tiện, dịch vụ này nổi trôi hơn so với các điểm đến có tính thay thế được.
1.3.3. Các thuộc tính cấu thành khả năng thu hút của điểm đến du
lịch
Theo Goeldner (2000), các yếu tố thu hút được khái quát thành năm nhóm
yếu tố chính gồm: văn hóa, tự nhiên, sự kiện, nghỉ ngơi và giải trí. Một kết quả
nghiên cứu khác được nhiều người thừa nhận đó là cách phân loại các yếu tố
thu hút của Ritchie và Crouch, theo họ sức thu hút của điểm đến có bảy yếu tố
chính: văn hóa và lịch sử, các hoạt động hỗn hợp, các sự kiện đặc biệt, giải trí,
kiến trúc thượng tầng, các mối quan hệ thị trường (Ritchie and Crouch, 2005).
Cùng với nó Azlizam Aziz đã đưa ra mô hình về khả năng thu hút của điểm đến
gồm năm nhóm nhân tố chính trong nghiên cứu của mình (Sơ đồ 1) gồm: yếu tố
thuộc văn hóa xã hội, yếu tố thuộc về địa lý, đặc tính thuộc vật chất, đặc tính
thuộc về tự nhiên, các đặc tính bổ trợ (Azlizam Aziz, 2002).
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
Yếu tố thuộc văn hóa xã hôi
Lối sống bản địa
Lòng hiếu khách
Yếu tố thuộc về địa lý
Mức giá tại địa phương...
Đặc tính thuộc về vật chất
Công viên giải trí
KHẢ NĂNG
khu vực mua sắm
THU HÚT
Kiến trúc
KHÁCH
Vị trí
Khả năng tiếp cận
Thời tiết khi hậu
Tiện nghi giải trí
Nét độc đáo
Đặc tính thuộc về tự nhiên
Các đặc tính bổ trợ
Nét đẹp tự nhiên
Cơ sở hạ tầng
Phong cách độc đáo
Lưu trú và ăn uống
Các hoạt động ngoài trời
Phương tiện vận chuyên
Sơ đồ 1.1: Hệ thống đo lường khả năng thu hút của điểm đến
(Azlizam Aziz, 2002)
(Trích tạp chí nghiên cứu và Phát triển, số 1 (108), 2014)
Vận dụng các thuộc tính trên phù hợp với quy mô, đặc điểm của điểm đến
được nghiên cứu điểm di tích Đại Nội Huế nên đã xác định được năm nhân tố có
tính chất bao quát vào bảng hỏi của mình. Cụ thể, các nhân tố này gồm:
-
Cơ sở vật chất tại điểm di tích
Cảnh quan môi trường
Nhân viên phục vụ
Hoạt động tại di tích
An ninh, an toàn.
1.4. Vai trò của việc thu hút khách tham quan đến với Đại Nội Huế
cũng như các điểm di tích khác đối với Thừa Thiên Huế
Di sản văn hóa Huế là một kho báu, một bộ phận cấu thành sinh thái văn
hóa cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đó cũng là mấu chốt mở rộng phát triển
du lịch, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Hoạt động du lịch văn hóa nói
chung, di tích nói riêng đã thu hút lượng lớn du khách đến với Huế cũng như
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
Đại Nội Huế. Đại Nội Huế là điểm du lịch chính của tỉnh Thừa Thiên Huế, là hình
ảnh đại diện cho nét đẹp du lịch Huế, vì vậy, việc thu hút khách du lịch đến với
Đại Nội la cực kỳ quan trọng. Hằng năm, lượng du khách đến với Huế ngày
càng tăng cao, việc du khách tìm đến Đại Nôi Huế ngày càng dễ dàng hơn và
việc thu hút khách ngày càng được nâng cao một cách hiệu quả hơn.
1.5. Tình hình hoạt động tham quan tỉnh Thừa Thiên Huế và Đại Nội
Huế
Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm đầu tư và chỉ đạo kịp thời từ
Trung ương đến các cấp lãnh đạo của tỉnh nên ngành du lịch của Thừa Thiên
Huế đã không ngừng đi lên với tốc độ khá cao với những thành tựu nổi bật.
Ngành du lịch đã từng bước đa dạng hóa về các loại hình du lịch, không chỉ có
các tuor du lịch văn hóa mà còn có các tuor du lịch mới như du lịch sinh thái,
du lịch di tích lịch sử… Ngoài ra, ngành du lịch đã từng bước nâng cao chất
lượng phục vụ du khách. Hằng năm, Thừa Thiên Huế đón tiếp hơn 900.000 lượt
khách.
Biểu đồ 1.1: Lượt khách nội địa đến Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 2015
Số liệu: Trung tâm bảo tôn di tích Cố Đô Huế, 2015
Những năm gần đây lượt khách nội địa đến Huế từ năm 2012 đến năm
2015 có sự gia tăng. Tuy nhiên số lượng khách tăng giữa các năm chậm và từ
2014 đến 2015 có chậm lại do nhiều yếu tố.
Năm 2015 số lượt khách đến Huế giảm so với năm 2014 do khủng hoảng
kinh tế và tình hình dịch bệnh. Tuy nhiên vào những năm Huế tổ chức Festival
thì lượng khách du lịch nôi địa tăng lên đáng kể.
Đại Nội Huế được vua Gia Long tiền hành khảo sát từ năm 1803, khởi công
xây dựng từ 1805 và hoàn chỉnh vào năm 1832 dưới triều vua Minh Mạng, gồm có
Hoàng Thành và Tử Cấm Thành. Hoàng Thành nằm bên trong Kinh Thành, có
chức năng bảo vệ các cung điện quan trọng của triều đình, các miếu thờ tổ tiên
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
nhà Nguyễn và bảo vệ Tử Cấm Thành - nơi giành riêng cho vua và hoàng gia. Thu
hút đông đảo nhiều tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh, các đồng chí lãnh đạo
Đảng và Nhà nước, các Bộ, ngành, các đoàn ngoại giao và các đoàn khách quốc tế
ghé thăm. Hằng năm Đại Nội Huế đón trên 300.000 lượt khách nội địa, lượt khách
tăng qua các năm.
B. CƠ SỞ THỰC TIỂN
1. Kinh nghiệm thu hút khách du lịch thông qua lọai hình du lịch văn
hóa
* Kinh nghiệm trong nước
Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành
Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu từ thời kì tiền Thăng
Long. Hoàng thành Thăng Long đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
thế giới năm 2010. Hoàng thành Thăng Long có các di tích như: khu khảo cổ 18
Hoàng Diệu, cột cờ Hà Nội, đoan môn, điện Kính Thiên, nhà D67, hậu lâu, cửa
Bắc. Ngoài quần thể kiến trúc đa dạng, người dân ở đây cũng còn lưu giữ
những phong tục tập quán, sinh hoạt tín ngưỡng, nghệ thuật dân gian, lễ hội
văn hóa các làng nghề truyền thống, các món ăn đặc sản… làm cho Hoàng
thành ngày càng trở nên hấp dẫn du khách khắp nơi.
Hà Nội luôn coi việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích là mục tiêu cơ bản
trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và khuyến khích các địa phương có di
sản đưa ra phương án quản lý sao cho vừa bảo tồn, phát huy được giá trị di tích
theo Luật Di sản, vừa mang lại lợi ít cho người dân.
Hà Nội luôn khuyến khích tư nhân tự động bảo vệ di tích và các di sản văn
hóa. Chính quyền địa phương luôn tạo điều kiện tốt nhất để hài long du khách đến
thủ đô.
2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thừa Thiên Huế
Dựa trên những phân tích từ kinh nghiệm từ các tỉnh khác, ta rút ra được
bài học cho Thừa Thiên Huế trong việc phát triển du lịch bền vững và phát huy
giá trị di sản văn hóa nhằm thu hút khách du lịch:
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
-
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
Công tác bảo tồn cần được chú trọng, điều tra, nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra
các biện pháp tốt nhất, vừa bảo đảm giữ gìn các di sản văn hóa vừa khai thác
hiệu quả du lịch tối ưu. Duy trì chất lượng của di sản văn hóa để thu hút khách du
-
lịch.
Nên có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, người dân và các doanh
nghiệp trong công tác phục hồi, bảo tồn các di sản văn hóa, thuần phog mỹ tục,
tập quán và xây dựng các sản phẩm du lịch văn hóa của địa phương. Hơn nữa,
cần huy động được sự tham gia của nhân trong việc giữ gìn và phát huy văn
hóa, các phong tục, tập quán và nét đẹp văn hóa của Huế được phát huy hết mọi
-
tinh hoa và ghi dấu trong long du khách.
Cần có sự đầu tư kỹ lưỡng vào cơ sở hạ tầng, dịch vụ du lịch để đáp ứng nhu
cầu của du khách. Khách du lịch đến với Huế không chỉ tham quan mà còn nghỉ
ngơi, tận hưởng các dịch vụ chất lượng cao. Tỉnh Thừa Thiên Huế cần đầu tư để
cải thiện hệ thống giao thông, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, khu
-
mua sắm, dịch vụ công cộng…
Gắn liền văn hóa vào sản phẩm du lịch. Sản phẩm văn hóa chính là cái tạo ra sự
khác biệt giữa các vùng miền trên đất nước. Vì vậy, Huế cần có những biện
pháp để chỉ ra được nét đặc trưng của văn hóa Huế vào các sản phẩm du lịch ở
-
đây, như: các lễ hội, phong tục, hàng lưu niệm, ẩm thực, kiến trúc,…
Đào tạo có yêu cầu cao và cụ thể đối với nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch văn
hóa nói riêng và hoạt động du lịch nói chung. Con người là nhân tố truyền tải
văn hóa đến du khách trực tiếp và hiệu quả nhất nên không thể để bộ phận
không am hiểu về văn hóa, di sản cũng như không có đủ tay nghề phuc vụ cho
-
du khách, làm giảm giá trị văn hóa của Huế.
Chú trọng đến việc quảng bá hình ảnh văn hóa Huế đến bạn bè trong nước và
thế giới. Huế có nguồn tài nguyên văn hóa và nhân văn phong phú, nhưng
không phải ai cũng hiểu rõ giá trị cua chúng.
Chương II.
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THU HÚT
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
KHÁCH DU LỊCH TẠI ĐẠI NỘI HUẾ
1.1. Khái quát chung về Đại Nội Huế
1.1.1. Nguồn gốc của Đại Nội Huế
Từ thời các chúa Nguyễn, Huế đã từng được chọn làm thủ phủ xứ Đàng
Trong: năm 1635 - 1687 Nguyễn Phúc Lan, Nguyễn Phúc Tần dựng phủ ở Kim
Long; đến thời Nguyễn Phúc Thái, Nguyễn Phúc Khoát đã dời phủ về Phú
Xuân trong những năm 1687 - 1712; 1739 - 1774. Đến thời Tây Sơn, Huế vẫn
được vua Quang Trung chọn làm thành kinh đô cho vương quốc của ông. Năm
1802, khi Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi hoàng đế, mở đầu cho vương triều Nguyễn
kéo dài suốt 143 năm, một lần nữa lại chọn Huế làm nơi đóng đô.
1.1.2. Chức năng của Đại Nội Huế
Hoàng thành nằm bên trong Kinh thành, có chức năng bảo vệ các cung
điện quan trọng nhất của triều đình, các miếu thờ tổ tiền nhà Nguyễn và bảo vệ
Tử Cấm Thành - nơi giành riêng cho vua và hoàng gia.
1.2. Vài nét về Đại Nội Huế
1.2.1. Sự hình thành Đại Nội Huế
Đại Nội Huế được vua Gia Long tiền hành khảo sát từ năm 1803, khởi
công xây dựng từ 1805 và hoàn chỉnh vào năm 1833 dưới triều vua Minh Mạng,
toàn bộ hệ thống cung điện với khoảng 147 công trình.
1.2.2. Lịch sử xây dựng Đại Nội Huế
Kinh thành huế được xây dựng theo kiến trúc Vauban. Kinh thành Huế có
ba vòng thành lần lượt là Kinh thành, Hoàng thành và Tử Cấm Thành. Kinh
thành Huế được đích thân Gia Long chọn vị trí và cắm mốc, tiến hành khảo sát
từ năm 1803, khởi công xây dựng từ 1805 và hoàn chình vào năm 1833 dưới
triều vua Minh Mạng. Trong lịch sử Việt Nam thời cận đại, công trình xây dựng
Kinh Thành Huế có lẽ là công trình đồ sộ, quy mô nhất với hàng vạn lượt người
tham gia thi công, hàng triệu mét khối đất đá, với một khối lượng công việc
SVTH: Hoàng Thị Mai Sương
Lớp: K46-HDDL