PHỤ LỤC II
THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK LĂK
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TX BUÔN HỒ
TRƯỜNG THCS TÔ VĨNH DIỆN
Địa chỉ: Thôn 2 – Ea Drông – Thị Xã Buôn Hồ - Đăk Lăk.
Điện thoại: 05008.575 456
Thông tin về giáo viên:
Họ và tên: H Hiam Ayun.
Ngày sinh: 30/12/1985
Điện thoại: 0972079665
Email:
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên chủ đề:
GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI VĂN HÓA DÂN TỘC
CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI “BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA”
(Tiết 1 – Giáo dục công dân 7)
2. Mục tiêu dạy học.
Thông qua bài viết học sinh phải nắm được:
*/ Về kiến thức:
- Kiến thức môn Giáo dục công dân: Qua bài học này học sinh phải hiểu được thế
nào là di sản văn hóa, kể tên được một số di sản văn hóa hóa của dân tộc ta, hiểu
được ý nghĩa di sản văn hóa và đồng thời nắm được một số quy định cơ bản của
nhà nước ta về bảo vệ di sản văn hóa.
- Kiến thức tích hợp từ các môn học
a. Hoạt động ngoài giờ lên lớp và giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch: Học sinh
sẽ được tìm hiểu về văn hóa nhà dài, cồng chiêng của người Êđê và trang phục thổ
cẩm của dân tộc mình. Qua việc tìm hiểu thực tiễn đó các em sẽ hiểu hơn về di sản
văn hóa của dân tộc.
b. Ngữ văn: Vận dụng kiến thức văn học thuyết minh ( Bài 11: Tìm hiểu chung về
văn học thuyết minh – lớp 8) để giới thiệu về một số di sản văn hóa như: Thánh địa
Mỹ sơn, Hoàng Thành Thăng Long, Cồng chiêng Tây Nguyên...
c. Lịch sử: Vận dụng các kiến thức lịch sử để giới thiệu về một số di sản
d. Địa lý: Nắm được vị trí địa lý của một số di sản văn hóa ở nước ta: nằm ở khu
vực nào? Có sự thuận lợi nào trong việc khai thác nguồn lợi từ di sản đó như: Vịnh
Hạ Long, Phố cổ Hội An...(bài 25: Vùng Duyên Hải Nam Trung bộ- Lớp 9)
e. Âm nhạc: Cảm nhận được giai điệu ngọt ngào, thấm đượm tình cảm cha ông ta
gửi gắm qua các làn điệu dân ca, đơn ca tài tử Nam Bộ...
f. Mỹ thuật: Cảm nhận những nét thanh thoát trong các trang phục thổ cẩm của các
dân tộc, những thiết kế hoa văn trong các Lăng tẩm, Đền tháp...
*/ Kỹ Năng:
- Nhận biết được cac hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa, biết đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi đó hoặc báo cho người có trách nhiệm xử lý.
- Tham gia vào các hoạt động giữ gìn và bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa phù hợp
với lứa tuổi.
- Tích hợp các môn học: Hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục nếp sống văn minh
thanh lịch, Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lý, Âm nhạc, Mỹ Thuật.
*/ Thái độ
- Tôn trọng và tự hào về các di sản văn hóa của dân tộc, của đất nước.
- Ý thức bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
3. Đối tượng dạy học của bài
- Học sinh lớp 7 A1, tổng số học sinh 32, Trường THCS Tô Vĩnh Diện – Ea Drông –
Buôn Hồ - Đăk Lăk Năm học 2014 - 2015.
* Đặc điểm:
- Học sinh lớp 7 đã được làm quen với chương trình THCS được 1 năm, các em
không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm trước những đổi mới về phương pháp, đổi mới về cách
dạy, cách học cũng như những đổi mới về kiểm tra, đánh giá mà giáo viên áp dụng
trong quá trình giảng dạy.
- Đây là lứa tuổi đang có sự phát triển mạnh mẽ về tâm, sinh lý, đang hình
thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá,
thích được thể hiện bản thân,…
4. Ý nghĩa của bài học
Trong quá trình giảng dạy của bản thân tôi nhận thấy rằng việc tích hợp liên
môn trong giảng dạy là rất cần thiết. Đặc biết đối với bộ môn Giáo dục công dân,
đây là một môn có tính đặc thù riêng về kiến thức, người giáo viên giảng dạy môn
giáo dục công dân muốn đạt kết quả tốt trong giờ dạy của mình thì người giáo viên
cần phải có kiến thức nhất định về các môn học khác, để từ đó có thể hướng dẫn
cho học sinh tiếp thu kiến thức bài học có hiệu quả, đồng thời tạo hứng thú cho học
sinh với những vốn kiến thức phong phú từ các bộ môn khoa học khác. Giúp cho
học sinh hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, hình thành những thói
quen, hành vi trong cuộc sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc tích hợp liên môn, trong quá trình
dạy học bản thân tôi luôn chủ động đưa nội dung giáo dục tích hợp, nhưng vẫn đảm
bảo được tính đặc trưng của môn học.
Sau những tiết giảng dạy theo hướng tích hợp ở một số bài như:
1/ Bài 7: Bảo vệ môi trường (GDCD 7)
2/ Bài 10: Ngoại khóa: Lý tưởng sống của Thanh Niên (GDCD 9)
Tôi nhận thấy rằng:
- Cơ bản học sinh nắm được các kiến thức của môn học, đồng thời có sự hiểu
biết nhất định về kiến thức các môn khác như: Văn, Sử, Âm nhạc, Vật lý...)
- Là một ngồi trường đa phần là học sinh đồng bào tại chỗ, các em còn rất
trầm trong học tập, qua phương pháp này giúp các em chủ động và tự giác hơn,
phát huy được tích cực và sáng tạo của các em, các em chịu khó tìm tòi những kiến
thức liên quan đến môn học rất bổ ích, Điều đó tôi nhận thấy rõ qua các bộ sưu tầm
của các em và cách các em trình bày trước lớp.
- Đặc biệt, thông qua những giờ dạy theo hướng tích hợp, tôi thấy các em
còn rất tự tin, dám thể hiện mình trước đám đông, phát triển những năng lực tích
cực: giao tiếp, cảm thụ thẩm mĩ, tự quản bản thân, hợp tác,…Đây là điều mà tôi
không thể ngờ được đối với học sinh trường tôi.
+ Trong bài dạy "Bảo vệ di sản văn hóa" học sinh không chỉ nắm được
những kiến thức cơ bản: Thế nào là di sản văn hóa? Kể tên một số di sản, Ý nghĩa
của di sản (Tiết 1). Mà các em còn hiểu sâu về một số di sản văn hóa thông qua
việc vận dụng các kiến thức của các môn học khác.
Qua bài học, các em có thái độ tự hào, trân trọng về các di sản văn hóa mà
cha ông để lại. Từ đó, các em cũng có ý thức giữ gìn, bảo vệ và phát huy di sản văn
hóa thông qua những việc làm cụ thể: giữ gìn văn hóa truyền thống của dân tộc bản
địa, tham gia vào các lễ hội của Buôn làng.
Sau một số tiết học dạy theo hướng tích hợp kiến thức liên môn, đặc biệt, là
tiết 1 "Bảo vệ di sản văn hóa" - Lớp 7, tôi nhận thấy, người giáo viên cần:
- Nắm chắc kiến thức bài học, bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Tìm đọc, tham khảo thêm những tài liệu có liên quan: Luật Di sản văn hóa;
kiến thức về lịch sử, địa lý, văn học, âm nhạc,… phù hợp với chủ đề, nội dung bài
học.
- Sử dụng đúng phương pháp học tập bộ môn, vận dụng những phương pháp
dạy học tích cực: thảo luận nhóm, sắm vai, nêu và giải quyết vấn đề,… nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Đặc biệt, với môn học Giáo dục công dân người giáo viên cần chú trọng
đến việc tiếp cận thực tế của học sinh thông qua việc hướng dẫn cho học sinh tìm
hiểu, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, băng hình có nội dung liên quan đến bài học, vận
dụng những tình huống có vấn đề, gần gũi, thực tiễn cuộc sống để học sinh được
trao đổi, giải quyết, nếu có điều kiện, tổ chức cho học sinh tham quan một số di sản
văn hóa, di tích lịch sử ở địa phương. Tích hợp hoạt động ngoài giờ lên lớp, với bài
học này, tôi có tổ chức cho học sinh tìm hiểu Thực tế về văn hóa nhà dài và trang
phục thổ cẩm của dân tộc Êđê. Đây là văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc
Êđê nhưng trong xu thế hiện nay nhiều giới trẻ coi nó như một hủ tục đã lạc hậu.
Qua việc tìm hiểu thực tế các em sẽ thấy được ví trí vai trò quan trọng của văn hóa
dân tộc mình, đó là những di sản được bạn bè quốc tế đánh giá cao và nó cần phải
được giữ gìn và phát huy.
- Ngoài ra, để tiết học thành công, người giáo viên cần sử dụng có hiệu quả
công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đó chính là những đoạn phim, tư liệu, máy
tính, máy chiếu,… Hơn nữa, các em còn được tham gia biểu diễn các tiết mục múa
hát dân ca, đó là những di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Tất cả những điều
đó có tác dụng rất lớn đối với việc tác động đến nhận thức, khơi gợi tình cảm, thái
độ của học sinh, từ đó, xây dựng và phát triển những kĩ năng sống tích cực cho các
em.
* Khi dạy Giáo dục công dân không phải bài nào cũng vận dụng tích hợp
kiến thức liên môn, người giáo viên cần có sự linh hoạt, tích hợp cần có sự chọn lọc
làm sao để bài dạy đạt hiệu quả cao nhất. Điều quan trọng vẫn phải dạy theo đúng
đặc trưng bộ môn và bảo đảm chuẩn kiến thức.
Trong bài dạy "Bảo vệ di sản văn hóa" (Tiết 1) tôi đã vận dụng tích hợp liên
môn qua một số hoạt động sau:
- Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Giáo viên chiếu một đoạn clip về lễ hội đâm
trâu của các dân tộc Tây Nguyên, Lễ hội cồng chiêng.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu thế nào là di sản văn hóa
+ Học sinh trình bày phần sưu tầm: Vận dụng kiến thức văn học, cụ thể văn
thuyết minh (Bài 11: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh - lớp 8) để giới thiệu các
sản phẩm mà mình sưu tầm được. Qua đó, học sinh phát triển năng lực giao tiếp và
khả năng thuyết trình trước đám đông. Tìm hiểu khái niệm: Thế nào là di sản văn
hóa.
+ Vận dụng kiến thức về lịch sử Hà Nội, Đăk Lăk, văn học, âm nhạc để
cung cấp cho các em hiểu biết về một số di sản văn hóa: Các lễ hội của dân tộc .
- Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa của di sản văn hóa, di tích lịch sử. Vận
dụng kiến thức văn thuyết minh, địa lý (Bài 25: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ lớp 9) giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị của một số di sản văn hóa (Hội An, Chùa
Chân Tiên….).
- Hoạt động 4: Củng cố: Vận dung kiến thức địa lý để các em tham quan một
số di sản văn hóa thông qua trò chơi: Đi tìm di sản văn hóa ( Hình lược đồ Việt
Nam gắn với những khu vực, tỉnh có di sản văn hóa).
Vận dụng kiến thức âm nhạc thông qua tiết mục múa hát dân ca và các điệu
múa của dân tộc ở Tây Nguyên do chính các em biểu diễn nhằm giáo dục ý thức
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Dạy tích hợp là một điều cần thiết nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh trong giờ học. Song, tích hợp không được gò bó, cứng nhắc mà phải phù
hợp có hiệu quả, và đặc biệt là phải đúng đặc trưng, đúng phương pháp bộ môn như
tôi đã nói ở trên.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Trong bài học, tôi có sử dụng một số thiết bị dạy học và học liệu như sau:
+ Máy chiếu projector.
+ Máy tính.
+ Vận dụng những ứng dụng khoa học công nghệ vào việc: phim tư liệu;
đĩa nhạc dân ca, trò chơi: Đi tìm di sản văn hóa.
- Trang trí phòng học: Trưng bày các sản phẩm sưu tầm của học sinh, góc
học tập.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
Phần giới thiệu bài: Giáo viên chiếu một đoạn clip về lễ hội đâm trâu của
các dân tộc Tây Nguyên, Lễ hội cồng chiêng.
Câu hỏi: Những hình ảnh vừa xem gợi cho em suy nghĩ gì?
- Lễ hội đâm trâu là một lễ hội lớn của các dân tộc Tây Nguyên đây được coi
là một di sản Văn hóa phi vật thể. Cùng với trang phục thổ cẩm truyền thống của
các dân tộc bản địa với những âm vang cồng chiêng ngân nga vang vọng cả núi
rừng Tây Nguyên đại ngàn tạo nên một nét đắc sắc riêng của vùng đại ngàn Tây
Nguyên hùng vĩ góp phần làm cho bản sắc dân tộc Việt Nam càng thêm phong phú
và đa dạng.
- Chứa đựng tài năng trí tuệ, tinh hoa tâm hồn của cha ông.
- Tự hào về những di sản mà cha ông ta để lại.
⇒ Giáo viên vào bài:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là di sản văn hóa?
- Tích hợp môn: Văn học, lịch sử, địa lý:
a/ Phần trình bày sản phẩm sưu tầm của học sinh:
- Học sinh lên giới thiệu cho thầy cô và các bạn trong lớp về một số di sản
văn hóa ở Việt Nam mà các em đã sưu tầm được.
Ví dụ: Học sinh đưa hình ảnh về di sản văn hóa Hoàng Thanh Thăng Long
và giới thiệu
(Tích hợp: Văn thuyết minh - Địa lý).
( Ảnh: Hoàng Thành Thăng Long)
Hoàng Thành Thăng Long là khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng
Long – Hà Nội có tổng diện tích 18,395ha, bao gồm: khu khảo cổ học 18 Hoàng
Diệu và các di tích còn sót lại trong khu di tích Thành Cổ Hà Nội như Cột cờ Hà
Nội, Đoan Môn, điện Kính Thiên, nhà D67, Hậu Lâu, Bắc Môn, tương bao và 8
cồng hành cung thời Nguyễn.
Lịch sử hình thành: Vào năm 1009, Lý công Uẩn lên ngôi vua, sáng lập
vương triều Lý, Tháng 7 mùa thu năm 1010, nhà vua công bố thiên đô chiếu (chiếu
dơi đồ) để dời đô tư Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La. Ngày sau khi dơi đồ, Lý
Công Uẩn đã gấp rút cho xây dựng Hoàng Thành Thăng Long, đến đầu năm 1011
Thì hoàn thành. Kinh thành Thăng Long được xây dựng theo mô hình tam trùng
thành quách gồm: vòng ngoài cùng gọi là La thành hay Kinh thành, bao quanh toàn
bộ kinh đô và men theo nước của 3 con sông: sông Hồng, sông Tô Lịch và sông
Kim Ngưu. Kinh thành là nơi ở và sinh sống của dân cư. Vòng thành thứ hai (ở
giữa) là Hoàng thành, là khu triều chính, nơi ở và làm việc của các quan lại trong
triều. Thành nhỏ nhất ở trong cùng là Tử Cấm thành, nơi chỉ dành cho vua, hoàng
hậu và số ít cung tần mỹ nữ. Nhà Trần sau khi lên ngôi đã tiếp quản Kinh thành
Thăng Long rồi tiếp tục tu bổ, xây dựng các công trình mới. Sang đến đời nhà Lê
sơ, Hoàng thành cũng như Kinh thành được xây đắp, mở rộng thêm ra. Trong thời
gian từ năm 1516 đến năm 1788 thời nhà Mạc và Lê trung hưng, Kinh thành Thăng
Long bị tàn phá nhiều lần. Đầu năm 1789, vua Quang Trung dời đô về Phú Xuân,
Thăng Long chỉ còn là Bắc thành. Thời Nguyễn, những gì còn sót lại của Hoàng
thành Thăng Long lần lượt bị các đời vua chuyển vào Phú Xuân phục vụ cho việc
xây dựng kinh thành mới. Chỉ duy có điện Kính Thiên và Hậu Lâu được giữ lại làm
hành cung cho các vua Nguyễn mỗi khi ngự giá Bắc thành. Năm 1805, vua Gia
Long cho phá bỏ tường của Hoàng thành cũ và cho xây dựng Thành Hà Nội theo
kiểu Vauban của Pháp với quy mô nhỏ hơn nhiều. Năm 1831, trong cuộc cải cách
hành chính lớn, vua Minh Mạng đã cho đổi tên Thăng Long thành tỉnh Hà Nội. Khi
chiếm xong toàn Đông Dương, người Pháp chọn Hà Nội là thủ đô của liên bang
Đông Dương thuộc Pháp và Thành Hà Nội bị phá đi để lấy đất làm công sở, trại
lính cho người Pháp. Từ năm 1954, khi bộ đội ta tiếp quản giải phóng thủ đô thì
khu vực Thành Hà Nội trở thành trụ sở của Bộ quốc phòng. Như vậy giá trị đầu
tiên của khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội thể hiện ở chỗ nó gần
như là một "bộ lịch sử sống" chảy suốt theo cả chiều dài lịch sử hơn 10 thế kỷ của
Thăng Long- Hà Nội.
Ví dụ: Học sinh đưa hình ảnh “Dân ca quan họ Bắc Ninh” và giới thiệu: (Tích hợp:
Văn thuyết minh, Âm nhạc)
Dân ca quan họ Bắc Ninh được
hình thành khá lâu đời, do cộng đồng
người Việt (Kinh) ở 49 làng quan họ và
một số làng lân cận thuộc hai tỉnh Bắc
Ninh và Bắc Giang hiện nay của Việt
Nam sáng tạo ra.
Dân ca quan họ là hát đối đáp
nam, nữ.
Dân ca quan họ Bắc Ninh
Họ hát quan họ vào mùa xuân, mùa thu khi có lễ hội hay khi có bạn bè. Một
cặp nữ của làng này hát với một cặp nam của làng kia với một bài hát cùng giai
điệu, khác về ca từ và đối giọng. Cặp hát phân công người hát dẫn, người hát luồn
nhưng giọng hát của hai người phải hợp thành một giọng. Họ hát những bài ca mà
lời là thơ, ca dao có từ ngữ trong sáng, mẫu mực thể hiện tình yêu lứa đôi, không
có nhạc đệm kèm theo. Có 4 kỹ thuật hát đặc trưng: Vang, rền nền, nảy. Hát quan
họ có 3 hình thức chính: Hát canh, hát thi lấy giải, hát hội. Hát quan họ gắn liền với
tục kết chạ, tục kết bạn giữa các bọn quan họ, tục “ngủ bọn”. Mặc dù các phong tục
này không được thực hành nhiều như trước đây, cộng đồng cư dân các làng quan
họ vẫn bảo tồn và truyền dạy nghệ thuật dân ca quan họ này.
Ví dụ: Gần gũi hơn với các em đó văn hóa truyền thống của dân tộc mình,
các em có thể nói về Sử thi Đăm San,
Sử thi Đăm Săn là một sử thi của
tây nguyên, kể về người anh hùng
Đăm Săn với những chiến công lẫy
lừng của anh khi nhiều lần đánh
thắng những tù trưởng khác cùng
nhiều chiến công lẫy lừng khác nữa.
sử thi này được xếp vào văn học dân
gian của dân tộc ta. Bài sử thi ấy
không chỉ mang đến cho ta hơi thở
của những năm tháng tây nguyên xưa
mà còn mang đến những nét nghệ
thuật trùng điệp trong chính những
ngôn ngữ của Đăm Săn hay chính là
đồng bào Tây nguyên.
b/ Hình thành khái niệm thế nào là di sản văn hóa:
Sau khi học sinh trình bày sản phẩm sưu tầm của mình và đính ảnh lên bảng,
giáo viên hướng dẫn các em nhận biết được thế nào là di sản văn hóa dựa vào một
số câu hỏi sau:
- Qua phần sưu tầm, vì sao em cho đây là những di sản văn hóa?
- Những di sản này có từ khi nào?
- Trong những di sản trên, di sản nào phản ánh giá trị vật chất , di sản nào
phản ánh giá trị tinh thần của cha ông chúng ta?
- Em hiểu thế nào là di sản văn hóa?
⇒ Giáo viên nhận xét và rút ra kết luận
Giáo viên mời một học sinh lên sắp xếp những sản phẩm sưu tầm của mình theo 2
cột: Di sản văn hóa vật thê và di sản văn hóa phi vật thê
( Cách trình bày bảng)
BÀI 15: BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA (Tiết 1)
BÀI SƯU TẦM
Di sản
Vật thể
DS phi
vật thể
1. Thế nào là di sản văn hóa?
2. Ý nghĩa của di sản văn
hóa
Di sản văn hóa
HỒ GƯƠM
HỘI GIÓNG
Thánh địa
Mỹ Sơn
CỒNG CHIÊNG
NHÀ DÀI
DS
Văn
Hóa
Vật
thể
DS
Văn
hóa
phi
vật
thể
CA TRÙ
Để giúp học sinh hiểu sâu hơn về khái niệm di sản văn hóa vật thê và di sản
văn hóa phi vật thê, giáo viên tích hợp kiến thức văn học và lịch sử Hà Nội, Đăk
Lăk, âm nhạc để giới thiệu về Hồ Gươm (Di sản văn hóa vật thể) và Không gian
văn hóa Công chiêng Tây Nguyên (Di sản văn hóa phi vật thể).
Thông qua phần tìm hiểu này, học sinh cũng được hình thành và phát triển
năng lực cảm thụ thẩm mĩ của bản thân. (Tích hợp văn thuyết minh; lịch sử Hà
Nội)
Cụm di tích và danh thắng Hồ Gươm - đền Ngọc Sơn, một lẵng hoa giữa
lòng thành phố, đây là nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kiến trúc nổi bật, độc
đáo. Đây cũng là nơi gắn với truyền thuyết lịch sử: Lê Lợi trả gươm thần. Vào năm
1865, Nguyễn Văn Siêu đã đứng ra lo sửa sang lại khu đền Ngọc Sơn. Trên núi
Độc Tôn, ông cho xây Tháp Bút. Đi qua Tháp Bút là Đài Nghiên. Đó chính là biểu
tượng về truyền thống hiếu học của người Hà Nội. Qua Đài Nghiên là cầu Thê
Húc( nơi đậu nắng mai). Đầu bên kia là Đắc Nguyệt Lâu( Lầu được trăng) cũng là
cổng đền Ngọc Sơn. Đền có ba nếp nhà chính: Nếp giữa thờ Văn Xương, Quan Vũ
và Lã Tổ; nếp sau thờ Trần Hưng Đạo. Trước mặt là bái đường là đình Trấn Ba
(đình chắn sóng).
Di sản văn hóa vật thể: HỒ GƯƠM
Di sản văn hóa phi vật thể: Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên
Tích hợp văn thuyết minh, âm nhạc.
Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên trải rộng suốt 5 tỉnh Kon
Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng. Chủ nhân của di sản văn hóa quý
giá và đặc sắc này là 17 dân tộc thiểu số thuộc nhóm ngôn ngữ Nam Á (AustroAsian) và Nam đảo (Austronesian) sống trên khu vực cao nguyên trung bộ của Việt
Nam.
Gắn bó mật thiết với cuộc sống hằng ngày của cư dân và chu kỳ các mùa
trong năm, những tín ngưỡng này hình thành nên một thế giới thần bí, nơi mà
những chiếc cồng chiêng là chiếc cầu nối thông giữa con người, thần linh và thế
giới siêu nhiên. Chứa đựng bên trong mỗi chiếc chiêng, chiếc cồng là một vị thần.
"Cồng chiêng càng già thì thần linh càng mạnh và càng thiêng". Hầu như nhà nào
cũng có cồng chiêng, thậm chí có gia đình có tới vài bộ. Điều này thể hiện sự giàu
có và quyền thế, đồng thời cũng là vật che chắn, bảo vệ cho gia đình.
Bao ngàn đời nay, cồng chiêng gắn với Tây Nguyên như một phần không thể
thiếu trong suốt vòng đời mỗi con người và trong hầu như tất cả các sự kiện quan
trọng của cộng đồng: từ lễ thổi tai cho trẻ sơ sinh, lễ cưới xin, lễ tiễn đưa người
chết, lễ đâm trâu trong ngày bỏ mả, v.v. cho đến lễ cúng máng nước, mừng lúa
mới, lễ đóng cửa kho, lễ mừng nhà rông mới, v.v…
Giáo viên giới thiệu hình ảnh của 5 di sản ở Hà Nội đã được công nhận là di
sản quốc gia đặc biệt vào ngày 22/02/2014 (Tích hợp: Giáo dục nếp sống văn minh
- thanh lịch). Với sự kiện này, các em hiểu thêm về Hà Nội, một thủ đô nghìn năm
tuổi, tự hào với rất nhiều di sản, từ đó có ý thức tôn vinh, bảo vệ, giữ gìn và phát
huy giá trị của những di sản đó; ứng xử có văn hóa với những di sản vô giá đó.
Giáo viên giới thiệu thêm về một số danh lam thắng cảnh của Việt Nam,
giúp các em phân biệt được danh lam thắng cảnh với di tích lịch sử
* Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của di sản văn hóa
Tích hợp: Hoạt động Ngoài giờ lên lớp, Giáo dục nếp sống văn minh thanh
lịch, Văn học, Địa lý.
a/ Học sinh sắm vai tình huống.
Giáo viên tích hợp kiến thức về môn văn học, địa lý để giúp học sinh hiểu về
di tích lịch sử "Đền Hùng" ở Phú Thọ:
- Là nơi thờ các vua Hùng, những người có công dựng nước.
- Đó là những người có công lớn trong việc chống thiên tai, lũ lụt, chống
giặc ngoại xâm (Nhắc lại một số kiến thức về văn học).
Tích hợp Một số văn bản, truyện truyền thuyết đã học ở lớp 6:
"Con rồng cháu tiên"
" Sơn Tinh - Thủy Tinh"
" Sự tích Hồ Gươm"
" Thánh Gióng"
- Có thái độ biết ơn các vị vua Hùng và các anh hùng dân tộc.
b/ Rút ra kết luận bài học:
- Qua phần tình huống sắm vai, học sinh hiểu được ý nghĩa của các di sản
văn hóa và ý nghĩa của việc bảo vệ di sản văn hóa.
- Vào năm 2007 Buôn Ma Thuột đã tổ chức Fatival công chiêng Tây
Nguyên. Đây là di sản được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Và có
thể nói rằng, năm 2010 là năm thành công của di sản văn hóa( chiếu clip về Văn
hóa cồng chiêng ).
- Giới thiệu thêm các di sản Văn hóa của đất nước được UNESCO công nhận
là di sản văn hóa thế giới (Chiếu hình ảnh lên)
Giáo viên chốt ý: Những di sản đó được UNESCO công nhận là di sản văn
hóa thế giới bởi:
- Những di sản đó có nét riêng, độc đáo, nổi bật về kiến trúc.
- Thể hiện tinh hoa của dân tộc Việt.
- Mang bản sắc văn hóa Việt Nam.
Điều đó cũng tạo cho Việt Nam những cơ hội, thuận lợi:
- Tôn lên vị thế của đất nước.
- Có nhiều cơ hội để hội nhập và phát triển kinh tế, xã hội.
- Thu hút được nhiều bạn bè quốc tế đến với Việt Nam.
- Thiết lập quan hệ ngoại giao,…
Để minh chứng cho giá trị của di sản, giáo viên giới thiệu với học sinh một
di sản văn hóa đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới về phố cổ
Hội An. Trong phần này, giáo viên tích hợp kiến thức của môn văn học (thể loại
văn thuyết minh) và kiến thức về địa lý (Bài 25: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ lớp 9) để giúp cho học sinh hiểu hơn về giá trị của di sản này.
Di tích “Chùa Cầu” – Hội An
Giáo viên chốt: Không chỉ Hội An mà còn nhiều nơi khác (Huế, Vịnh Ha
Long,…) đã trở thành điểm đến được yêu thích của khách du lịch, đặc biệt là khách
nước ngoài. Điều đó đã mang lại lợi ích rất lớn về kinh tế. Nhiều nước trên thế giới
đã và đang phát triển ngành kinh tế này: Ngành công nghiệp không khói.
* Hoạt động củng cố:
Trò chơi: Đi tìm di sản văn hóa. Múa hát liên khúc dân ca.
Tích hợp: kiến thức môn Địa lý, Âm nhạc.
Giáo viên công bố luật chơi và hình thức chơi.
Học sinh sẽ nhìn trên bản đồ Việt Nam, chọn ô tương ứng với một số địa
điểm có di sản văn hóa dựa vào câu hỏi gợi ý để tìm tên di sản văn hóa.
Qua phần trò chơi, học sinh biết được một số di sản văn hóa có ở Việt Nam
thuộc tỉnh nào nhờ kiến thức tích hợp từ môn Địa lý.
Khép lại nội dung bài học, học sinh đã chuẩn bị 1 tiết mục múa hát: Liên
khúc dân ca. Các làn điệu dân ca chính là những di sản văn hóa vô giá của cha ông
ta, phản ánh đời sống tâm hồn, tình cảm sâu sắc và phong phú của ông cha ta thuở
trước. Thông qua các làn điệu này, các em càng thêm hiểu, thêm yêu các di sản văn
hóa. Bằng điệu múa, lời ca, các em cũng đã góp phần bảo tồn và phát huy giá trị
của di sản văn hóa, góp phần để các di sản văn hóa còn sống mãi với thời gian.
Giáo viên kết bài:
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, vượt qua những quy luật khắc nghiệt của
thời gian, những di sản văn hóa của nhân loại sẽ còn trường tồn mãi bởi đó là sự
kết tinh rực rỡ của trí tuệ và tâm hồn con người. Hãy giữ gìn, nâng niu và tôn trọng
những giá trị tốt đẹp đó. Nó sẽ trở thành điểm tựa vững bền để chúng ta bay cao,
bay xa.
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
* Cách thức kiêm tra:
- Hình thức kiểm tra: Bài viết.
- Thời gian: 15 phút.
- Câu hỏi: Phiếu học tập.
* Đáp án:
Tùy vào bài viết của Học sinh để đánh giá được sự cảm nhận của các em với
những nét văn hóa đặc sắc của địa phương cũng như của dân tộc.
* Kết quả kiêm tra:
Điểm
Số HS (32)
%
<5
0
0
5 → <6.5
16
50
6.5 → <8
14
44
8 → 10
2
0.6
* Đánh giá:
Qua tiết học và kết quả của bài kiểm tra tôi nhận thấy:
- Về kiến thức: Học sinh hiểu được thế nào là di sản văn hóa, ý nghĩa của di
sản văn hóa và ý nghĩa của việc bảo vệ di sản văn hóa. Không những thế, học sinh
còn hiểu sâu sắc vấn đề thông qua việc tích hợp kiến thức của các môn học khác.
Từ đó, học sinh có thêm nhiều kiến thức về các di sản văn hó, thêm hiểu, thêm yêu
những giá trị văn hóa vật chất, tình thần của cha ông; có ý thức bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa.
- Về kỹ năng, năng lực, học sinh được phát triển tư duy ở mức cao hơn như
giúp giải quyết vấn đề, sáng tạo, cảm thụ thẩm mĩ,… thông qua phần chuẩn bị tài
liệu sưu tầm tranh ảnh, trình bày sản phẩm trước lớp. Học sinh cũng rất sáng tạo
trong việc thể hiện năng lực của bản thân qua tiết mục múa hát liên khúc dân ca,
tham gia trò chơi,… Các em học tập một cách hứng thú với thái độ tích cực, chủ
động để tiếp thu kiến thức.
- Về phía giáo viên: Việc dạy học theo chủ đề tích hợp trong chương trình
giáo dục sẽ làm cho hoạt động của học sinh đa dạng, phong phú, góp phần đáp ứng
mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo những công dân tương lai
năng động, sáng tạo, sống có lý tưởng và ước mơ đẹp.
IX/ Các sản phẩm của học sinh:
a. Phần sưu tầm của học sinh:
b. Phiếu học tập trên lớp.
Họ và tên: ………………………………………….
Lớp: …………..
PHIẾU HỌC TẬP
TIẾT 24: BÀI 15:
BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA (Tiết 1)
Bài tập : Em hãy giới thiệu về một di sản văn hóa ở địa phương em mà em thích
(trình bày thành một đoạn văn ngắn).
Bài làm của học sinh.
c. Tiết mục múa hát liên khúc dân ca.
* Tiết mục múa hát của các em học sinh trong tiết dạy:
Buôn Hồ, tháng 12 năm 2015
Giáo Viên
H Hiam Ayun