Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tìm hiểu và cấu hình RAID trên hệ điều hành Linux

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 24 trang )

HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI TẬP LỚN
Môn: AN TOÀN HỆ ĐIỀU HÀNH

TÌM HIỂU VÀ CẤU HÌNH RAID TRÊN
HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
-

Phạm Quốc Đạt
Nguyễn Việt Tiến
Hoàng Quang Thụy

Lớp: AT9A

HÀ NỘI 01/2016


HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bài tập lớn môn: An toàn hệ điều hành
TÌM HIỂU VÀ CẤU HÌNH RAID TRÊN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX

Nhận xét của giảng viên: .......................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

Điểm chuyên cần: ..................................................................................................


Điểm báo
cáo: ........................................................................................................MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ RAID
1. Tổng quan về RAID
1.1 RAID là gì?
1.2 Lợi ích của RAID
2. Các loại RAID
2.1 Software RAID
2.2 Hardware RAID
2.3 So sánh Software RAID và Hardware RAID
2.4 Fake RAID hay Host RAID
3. Các cấp độ của RAID (Cách sắp xếp các ổ đĩa)
3.1 RAID 0
3.2 RAID 1
3.3 RAID 4
3.4 RAID 5
3.5 RAID 10
CHƯƠNG II. CÀI ĐẶT SOFTWARE RAID TRÊN UBUNTU DESKTOP
Bước 1: Cài đặt phần mềm cần thiết và kiểm tra ổ đĩa
Bước 2: Phân vùng ổ đĩa cho RAID

Bước 3: Tạo RAID Devices
Bước 4: Format RAID Devices
Bước 5: Xác nhận dữ liệu sau khi bị lỗi ổ đĩa
TỔNG KẾT VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU

Công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng ngày
càng nhiều vào trong đời sống của con người và đem lại nhiều lợi ích, hiệu
quả kinh tế rất cao.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đồng nghĩa với việc
đối mặt với việc tăng nhanh một khối lượng khổng lồ các dữ liệu cần được
lưu trữ. Trong công việc hằng ngày, việc lưu trữ thông tin rất quan trọng và
cần thiết. Việc lưu trữ như thế nào cho khỏi mất mát mà vẫn bảo mật được
dữ liệu và đem lại hiệu quả tốt nhất đi đôi với giá thành lắp đặt. Các công
nghệ lưu trữ đang trở nên rất đắt để đặt một số lượng lớn ổ cứng có khả
năng cao trên các máy chủ. RAID ra đời đã giải quyết vấn đề trên.
Bài viết này được thu thập tài liệu từ nhiều nguồn và trình bày một
cách khái quát nhất về RAID (Redundant Array of Independent Disks) – Mảng
dự phòng tạo nên từ các đĩa độc lập. Bài viết còn trình bày một số cách triển
khai RAID trên hệ điều hành Linux giúp mọi người có thể hiểu hơn và ứng
dụng hiệu quả công nghệ này.
Tuy nhiên, trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong quý thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến để cho bài viết được hoàn
chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!



CHƯƠNG I. TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ RAID
Tổng quan về RAID
Lần đầu tiên RAID được phát triển năm 1987 tại trường Đại học
California ở Berkeley với những đặc điểm chỉ ghép các phần đĩa cứng nhỏ
hơn thông qua phần mềm để tạo ra một hệ thống đĩa dung lượng lớn hơn
thay thế cho các ổ cứng dung lượng lớn giá đắt thời bấy giờ.
1.1 RAID là gì?
RAID (Redundant Arrays of Inexpensive Disks) là hình thức ghép nhiều
ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia tăng tốc độ
đọc/ghi dữ liệu hoặc nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ
thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên.
Ban đầu, RAID được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho
phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng sử dụng cùng lúc. Về sau, RAID đã có
nhiều biến thể cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà còn giúp gia
tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng.
RAID (Mảng Dự Phòng Tạo Nên Từ Các Đĩa Độc Lập) đề cập đến hệ
thống nhiều đĩa độc lập kết hợp với nhau tạo nên một mảng logic lớn. Dữ liệu
được lưu trữ trong mảng các đĩa này cùng với dữ liệu dự phòng. Dữ liệu dự
phòng có thể là bản thân dữ liệu (nhân bản) hoặc dữ liệu chẵn lẻ tính được từ
nhiều khối dữ liệu. Có hệ thống RAID trong máy, hệ điều hành không còn làm
việc với từng ổ đĩa nữa mà làm việc với toàn bộ mảng đĩa như một ổ đĩa
logic.
Mục tiêu chính của RAID là nâng cao tính khả dụng và an toàn của dữ liệu.
RAID ngăn ngừa tình trạng không hoạt động xảy ra khi một ổ đĩa cứng hư
hỏng, tuy nhiên nó không thể phục hồi được dữ liệu đã được người dùng xóa
hoặc bị phá hủy khi gặp sự cố lớn như trộm cắp dữ liệu hay hỏa hoạn. Vì vậy,
thường xuyên sao lưu dự phòng cho dữ liệu là việc bắt buộc phải làm để giữ
cho hệ thống được an toàn khỏi các vấn đề sự cố trên.
1.2 Lợi ích của RAID
Có 3 lợi ích chính để áp dụng RAID:

Dự phòng
Hiệu quả cao
Giá thành thấp
Sự dự phòng là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển
RAID cho môi trường máy chủ. Dự phòng cho phép sao lưu dữ liệu bộ nhớ khi
gặp sự cố. Nếu một ổ cứng trong dãy bị trục trặc thì nó có thể hoán đổi sang ổ
cứng khác mà không cần tắt cả hệ thống hoặc có thể sử dụng ổ cứng dự
phòng. Phương pháp dự phòng phụ thuộc vào phiên bản RAID được sử dụng.
1.


Khi áp dụng các phiên bản RAID mạnh bạn có thể thấy rõ hiệu quả tăng
cao của nó. Hiệu quả cũng tùy thuộc vào số lượng ổ cứng được liên kết với
nhau và các mạch điều khiển.
Tất cả các nhà quản lý những tập đoàn CNTT đều muốn giảm giá
thành. Khi chuẩn RAID ra đời, giá thành là một vấn đề chủ chốt. Mục tiêu của
các dãy RAID là cung cấp bộ nhớ tốt hơn cho hệ thống so với việc sử dụng
riêng biệt các ổ đĩa có dung lượng lớn.
2. Các loại RAID
Cho dù là loại RAID gì chúng đều có chung một đặc điểm là chạy trên
các mã RAID viết dựa trên phần mềm. Sự khác biệt giữa các loại RAID là nơi
mà các mã phần mềm này được thực thi hoặc trên bộ xử lý (CPU) máy chủ
(như software RAID, Fake RAID ) hoặc ‘bán cái’ lại cho một bộ xử lý on-board
( Hardwar RAID).
Có 3 loại RAID: Software RAID, Fake RAID và Hardware RAID.
2.1 Software RAID
Đây là các phần mềm RAID được viết trên các mã nguồn mở và tích
hợp trên hệ điều hành (Ví dụ: based RAID trên Windows, mdadm utility trên
Linux)
Các software RAID dựa trên phần mềm chủ yếu được sử dụng với các máy lưu

trữ gia đình, các máy chủ entry-level . Điểm chủ yếu để nhận diện là nó thực
hiện tất cả các lệnh I / O và các thuật toán toán học RAID chuyên sâu trực
tiếp trên các CPU của máy chủ lưu trữ. Chính điều này làm chậm hiệu suất hệ
thống bằng cách tăng lưu lượng truy cập máy chủ qua PCI bus , sử dụng vào
ngay luôn tài nguyên của hệ thống CPU, memory, .... Ưu điểm chính của
software RAID là giá thành rẻ hơn (nhiều software RAID được phát hành
miễn phí) so với các lựa chọn thay thế RAID khác như hardware RAID có mức
giá cao hơn nhiều.
2.2 Hardware RAID
Hardware RAID thường ở dưới hình thức là một dạng card add-in. Loại card
RAID controller này cắm vào một khe cắm bus chủ PCI. Giảm tải hệ thống máy
chủ trong một số hoặc tất cả các lệnh I / O, dành các hoạt động tính toán RAID
cho một hoặc nhiều bộ vi xử lý thứ cấp mà nó có.
Ngoài việc cung cấp những lợi ích chịu lỗi của một RAID thông thường , bộ
điều khiển hardware RAID còn thực hiện các chức năng kết nối tương tự như bộ
điều khiển trên máy chủ tiêu chuẩn. Và cũng bởi nhờ nó có riêng cho mình tài
nguyên (CPU, memory,...) , nên chúng thường cung cấp hiệu suất cao nhất cho
tất cả các loại RAID. Hardware RAID cũng cung cấp tính năng chịu lỗi mạnh
mẽ hơn đa dạng hơn software RAID. Ví dụ như RAID 0/1/5/6/10/50/60


2.3

So sánh Software RAID và Hardware RAID
So sánh tính năng cơ bản:
Bộ điều khiển Hardware RAID chuyên dụng với đầy đủ chức năng RAID:
- Tất cả các chức năng RAID được thực hiện bởi bộ điều khiển phần cứng
giải phóng CPU và bộ nhớ hệ thống cho ứng dụng nền và các ứng dụng
người dùng cuối.
- Sử dụng on-board I/O cho bộ vi xử lý (CPU)

- Sử dụng on-board XOR off-load engine
- Sử dụng bộ nhớ đệm chuyên dụng
Software RAID sử dụng hệ điều hành nói chung để thực hiện các mảng
chức năng tiêu thụ tài nguyên hệ thống:
- Sử dụng tài nguyên CPU máy chủ
- Sử dụng bộ nhớ máy chủ
- Tất cả tính năng RAID thực hiện trong hệ thống trình điều khiển thiết
bị của hệ điều hành.
Bảo vệ dữ liệu:
Hardware RAID:
- Có các thuật toán bảo vệ dữ liệu tinh vi suốt con đường truyền dữ liệu
- ECC chuyên dụng bảo vệ bộ nhớ cache
- Pin dự phòng chuyên dụng để bảo vệ dữ liệu trong bộ nhớ cache
- Có nhật ký lỗi.
- Xác minh thiết bị đầu cuối và thông báo sự kiện
- Bộ vi xử lý tích hợp cao, phần cứng và phần mềm
- Bảo vệ cho hệ điều hành nhờ việc các thiết bị khởi động được nhân đôi
Software RAID:
- Có các thuật toán tổng quát
- Không có ECC chuyên dụng bảo vệ dữ liệu
- Không có BBU chuyên dụng
- Không bảo vệ hệ điều hành khi hệ thống bị treo
- Giới hạn nhật ký lỗi và thông báo sự kiện
Khả năng mở rộng:
Hardware RAID:
- Sử dụng CPU thấp hơn cho việc sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên
hệ thống; cho phép tài nguyên CPU sẵn sàng cho ứng dụng nền và ứng
dụng người dùng.



Tích hợp giải pháp: hardware, firmware và software
- Hỗ trợ nhiều hệ điều hành bao gồm: Windows, Linux, Unix (32b và 64b)
và các mô hình mã nguồn mở khác (Linux)
- Có sẵn với 2, 4, 8, 12 cổng. Cộng với khả năng mở rộng trên tất cả các
khe PCI có sẵn
Software RAID:
- Các phần cấu thành phụ thuộc vào hiệu suất tổng thể của CPU.
- Giới hạn hệ điều hành hỗ trợ
- Giới hạn đến các cổng có sẵn trên bo mạch chủ.
2.4 Fake RAID hay Host RAID
Fake RAID hay Host RAID nôm na là sự kết hợp giữa Hardware RAID và
Software RAID. Nó sử dụng firmware nhận diện/đánh giá ổ cứng trước khi hệ
điều hành được khởi động.(thiết lấp RAID trên mortherboard – Hardware
RAID). Và sau khi hệ điều hành khởi động xong, lấy quyền kiểm soát lại từ
BIOS thì khi đó nó giao quyền điều khiển RAID cho hệ điều hành (RAID sử
dụng tài nguyên CPU và RAM để tính toán dữ liệu – Software RAID)
3. Các cấp độ của RAID (Cách sắp xếp các ổ đĩa)
Theo RAB thì RAID được chia thành 7 cấp độ (level) từ cấp độ 0 đến cấp
độ 6, mỗi cấp độ có các tính năng riêng, hầu hết chúng được xây dựng từ hai
cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1. Mỗi cấp RAID phân tán dữ liệu ra khắp
các đĩa của mảng theo cách thức khác nhau và được tối ưu hóa cho từng
trường hợp cụ thể.
Bài viết này chỉ tập trung vào các cấp độ RAID thường được sử dụng
nhất. Dưới đây là 5 cấp độ RAID được dùng phổ biến.
3.1 RAID 0
Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa
thích do khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ
liệu của đĩa cứng.RAID 0 cần ít nhất 2 ổ đĩa. Tổng
quát ta có n đĩa (n >= 2) và các đĩa là cùng loại. Dữ
liệu sẽ được chia ra nhiều phần bằng nhau để lưu

trên từng đĩa. Như vậy mỗi đĩa sẽ chứa 1/n dữ liệu.
Tổng dung lượng = dung lượng đĩa nhỏ nhất
nhân với tổng số đĩa.
Array Capacity = Size of Smallest Drive * Number
of Drives
Dung lượng tổng cộng của ổ cứng trong hệ
thống RAID0 bằng tổng dung lượng của hai ổ đĩa.
Nếu chúng ta dùng 02 ổ cứng 80GB thì hệ thống
đĩa của chúng ta là 160GB.
-


-

-

Ưu điểm: - Tăng tốc độ đọc/ghi đĩa: mỗi đĩa chỉ cần phải đọc/ghi 1/n
lượng dữ liệu được yêu cầu. Lý thuyết thì tốc độ sẽ tăng n lần.
Nhược điểm: - Tính an toàn thấp. Nếu một đĩa bị hư thì dữ liệu trên tất
cả các đĩa còn lại sẽ không còn sử dụng được. Xác suất để mất dữ liệu sẽ
tăng n lần so với dùng ổ đĩa đơn.
Ứng dụng: Thường được dùng trong các máy trạm để lưu trữ dữ liệu tạm
thời và có tốc độ nhập/xuất cao.
3.2

-

RAID 1

Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm

bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1
đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được
ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường
hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động
bình thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà
không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. Đối
với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu
nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa
chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy
nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai
phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống
RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng
của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai
ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy
nhất một ổ RAID 80GB).
Ưu điểm: Khả năng hoạt động liên tục cao, một đĩa hỏng nhưng ổ đĩa
logic vẫn có dữ liệu để sử dụng.
Nhược điểm: Cần phải có 2 đĩa nhưng chỉ sử dụng được một đĩa để lưu
trữ ứng dụng.
Ứng dụng: Thường được dùng cho các hệ thống nhỏ hơn chỉ cần dung
lượng 1 đĩa là đủ và để làm đĩa khởi động.


3.3

RAID 4

RAID 4 rất giống với RAID 0. Dữ liệu
được phân tán lên khắp các ổ đĩa. Ngoài ra, bộ
điều khiển RAID cũng tính toán xác định thông

tin dự phòng (thông tin chẵn lẻ) được lưu trữ
trên một đĩa riêng (P1, P2, …). Ngay cả khi một
ổ đĩa hỏng, tất cả mọi dữ liệu vẫn có thể sử
dụng được đầy đủ. Dữ liệu bị mất được tìm lại
bằng các tính toán xác đinh phần dữ liệu còn
lưu lại và từ các thông tin chẵn lẻ.
Khác với RAID, chỉ cần dùng dung lượng của một đĩa để cho các dữ liệu
dự phòng. Chúng ta thử tính, ví dụ, một mảng đĩa RAID 4 có 5 đĩa, thì 80%
dung lượng đĩa cài đặt là có thể sử dụng cho người dùng lưu trữ, chỉ 20% là
dùng cho việc dự phòng. Trong các trường hợp có nhiều khối dữ liệu nhỏ, ổ
đĩa chẵn lẻ sẽ trở nên bị nghẽn cổ chai. Với các khối dữ liệu lớn, RAID 4 tỏ ra
cải thiện được hiệu năng với mức độ đáng kể.
- Ưu điểm: Khả năng hoạt động liên tục cao, một đĩa có thể hỏng, nhưng ổ
đĩa Logic vẫn có dữ liệu để sử dụng.
Tận dụng được dung lượng đĩa để lưu trữ (mảng n đĩa, n-1 đĩa được dùng
để lưu trữ).
- Nhược điểm: Phải tính toán thông tin dữ liệu dự phòng, gây hạn chế hiệu
năng ghi đĩa.
- Ứng dụng: Do có dung lượng lưu trữ so với dung lượng lắp đặt cao nên
thường được dùng cho các hệ thống lưu trữ lớn.
3.4 RAID 5
Khác với RAID 4, thông tin chẵn lẻ trên
một mảng đĩa RAID 5 được phân tán lên tất cả
mọi ổ đĩa. Mảng đĩa RAID 5 cho năng suất cân
đối hơn. Ngay cả với những khối dữ liệu nhỏ,
rất thường gặp trong những môi trường đa
nhiệm và đa người dùng, thời gian đáp ứng rất
tốt.
RAID 5 cho độ an toàn tương đương với RAID 4: Khi mội ổ đĩa hư hỏng,
tất cả mọi dữ liệu cũng vẫn có đầy đủ để sử dụng. Dữ liệu bị mất được tìm lại

bằng cách tính toán xác định lại phần dữ liệu còn lưu lại và từ các thông tin
chẵn lẻ.
- Ưu điểm: Khả năng hoạt động liên tục cao, một đĩa có thể hư, nhưng ổ đĩa
logic vẫn có dữ liệu để sử dụng, tận dụng được dung lượng đĩa để lưu trữ
(mảng n đĩa, n-1 đĩa được dùng để lưu trữ).


Nhược điểm: Phải tính toán thông tin dữ liệu dự phòng, gây hạn chế hiệu
năng ghi đĩa.
- Ứng dụng: Do có dung lương lưu trữ so với dung lượng lắp đặt cao nên
thường được dùng cho các hệ thống lưu trữ lớn.
3.5 RAID 10 hay 1+0
RAID 10 là cách kết hợp giữa RAID 0 (Hiệu năng) và RAID 1 (An toàn
dữ liệu). Khác với RAID 4 và RAID 5, không cần phải tính toán thông tin chẵn
lẻ. Mảng đĩa RAID 10 cho hiệu năng hoạt động và an toàn dữ liệu tốt. Tương
tự như RAID 0, hiệu năng tối ưu đạt được trong các tình huống nạp có trình
tự cao. Tương tự RAID 1, 50% dung lượng cài đặt bị mất do việc dự phòng dữ
liệu.
- Ưu điểm: Khả năng hoạt động liên tục cao, một đĩa có thể hư, nhưng ổ đĩa
Logic vẫn có dữ liệu để sử dụng, có hiệu năng ghi đĩa cao.
- Nhược điểm: Cần tối thiểu 4 đĩa chẵn, chỉ một nửa số đĩa được dùng cho
lưu trữ.
- Ứng dụng: Thường được dùng cho các trường hợp đòi hỏi hiệu năng ghi
đĩa có trình tự cao.
-


CHƯƠNG II. CÀI ĐẶT SOFTWARE RAID TRÊN UBUNTU DESKTOP
Khi ổ cứng được hoạt động ở chế độ RAID sẽ có nhiều tính năng cao cấp
như: RAID 0 tăng tốc độ truy xuất dữ liệu, RAID 1 an toàn cho dữ liệu, RAID 5

vừa tăng tốc độ truy xuất dữ liệu và vẫn đảm bảo tốc độ truy xuất dữ liệu.
Hầu hết các máy chủ hiện nay đều sử dụng Hardware RAID do có nhiều tính
năng cao cấp. Trong bài viết này xin trình bày cách thiết lập Software RAID
với cấp độ RAID 1 trên Linux với mdadm (tiện ích Linux được sử dụng để
quản lý và giám sát các software RAID devices) đáp ứng các yêu cầu đảm bảo
an toàn dữ liệu nhưng chi phí thấp hơn rất nhiều, dựa trên nền tảng máy chủ
cấp thấp yêu cầu có ít nhất 2 ổ cứng.
RAID 1 (RAID Mirroring) có nghĩa là một bản sao chính xác (chiếc
gương) của dữ liệu trên 2 hay nhiều ổ đĩa. Cần tối thiểu 2 ổ đĩa để cấu hình
RAID 1 và nó chỉ hữu ích khi nhu cầu đọc dữ liệu hay đảm bảo an toàn dữ liệu
cần thiết hơn là hiệu suất ghi dữ liệu ổ cứng.
RAID Mirroring được tạo ra để bảo vệ chống mất mát dữ liệu do hỏng
đĩa. Mỗi đĩa trong một mirror là một bản sao chính xác của dữ liệu, khi một
đĩa bị hỏng dữ liệu đó có thể được lấy ra từ một đĩa khác đang hoạt động. Ổ
đĩa bị lỗi có thể được thay thế khi máy tính đang chạy mà không bị gián đoạn
người dùng.
Lưu ý: Hướng dẫn này sử dụng Ubuntu Desktop 14.04 được cài đặt
trên ổ cứng /dev/sda. Chúng ta sẽ tạo ra một mảng RAID mới với 2 ổ cứng
/dev/sdb và /dev/sdc với dung lượng bằng nhau đã được thêm sẵn và chưa
được sử dụng.
Bước 1: Cài đặt phần mềm cần thiết và kiểm tra ổ đĩa
1. Như đã nói ở trên, chúng ta sử dụng tiện ích mdadm để tạo và quản lý
RAID trong Linux, để cài đặt mdadm sử dụng câu lệnh:
# sudo apt-get install mdadm
2. Sau khi cài đặt mdadm, chúng ta cần kiểm tra các ổ đĩa xem liệu đã có
RAID được cấu hình trên đó hay chưa sử dụng câu lênh
# mdadm –E /dev/sd[b-c]


Kiểm tra ổ đĩa

Như hình trên, không có bất kỳ superblock được phát hiện, có nghĩ là RAID
chưa được xác định.
Bước 2: Phân vùng ổ đĩa cho RAID
3. Như lưu ý trên, chúng ta sử dụng tối thiểu 2 ổ đĩa /dev/sdb và /dev/sda
để thiết lập RAID 1. Tiến hành phân vùng trên 2 ổ đĩa này sử dụng lệnh
‘fdisk’ và thay đổi kiểu phân vùng tương thích với raid trong khi phân
vùng.
# fdisk /dev/sdb
Thực hiện theo các bước dưới đây:
• Bấm ‘n’ để tạo phân vùng mới
• Sau đó chọn ‘P’ để chọn kiểu Primary
• Tiếp theo chọn số phân vùng là 1
• Cung cấp các dung lượng mặc định bằng cách nhấn 2 lần Enter
• Tiếp theo bấm ‘p’ để hiển thị phân vùng đã xác định
• Bấm ‘L’ để liệt kê tất cả các kiểu phân vùng có sẵn
• Bấm ‘t’ để chọn các phân vùng
• Chọn ‘fd’ để chọn kiểu Linux raid auto và bấm Enter để áp dụng
• Sau đó bấm ‘p’ một lần nữa để xem các thay đổi mà chúng ta vừa làm
• Sử dụng ‘w’ để ghi lại các thay đổi.


Sau khi phân vùng /dev/sdb được tạo ra,làm theo theo hướng dẫn tương
tự để tạo phân vùng mới trên ổ đĩa /dev/sdc.
# fdisk /dev/sdc


4.

Sau khi đã tạo thành công cả 2 phân vùng, kiểm tra lại các thay đổi trên ổ
đĩa /dev/sdb và /dev/sdc bằng một lệnh ‘mdadm’ và xác nhận kiểu RAID

như câu lệnh trong hình sau:
# mdadm –E /dev/sd[b-c]

# mdadm –E /dev/sd[b-c]1


Lưu ý: Khi thấy như hình trên, không có bất kỳ RAID nào được xác định
trên /dev/sdb1 và /dev/sdc1
Bước 3: Tạo RAID Devices
5. Tạo RAID1 Device gọi là ‘/dev/md0/’ sử dụng các câu lệnh sau đây.
# mdadm -–create /dev/md0 --level=mirror --raiddevices=2 /dev/sd[b-c]1

# cat /proc/mdstat

Tiếp theo kiểm tra các kiểu raid devices và các mảng raid sử dụng lệnh
sau.
# mdadm -E /dev/sd[b-c]1
6.


# mdadm --detail /dev/md0


Từ những hình ảnh trên, ta có thể hiểu rằng RAID1 đã được tạo ra và sử dụng
phân vùng /dev/sdb1 và /dev/sdc1
Bước 4: Format RAID Devices
7. Format RAID Devices sử dụng ext4 cho md0 và mount đến /mnt/raid1
# mkfs.ext4 /dev/md0



8.

#
#
#
#

Tiếp theo, mount RAID Device đã format đến /mnt/raid1 và tạo ra một số
tập tin mẫu để kiểm thử devices.
mkdir /mnt/raid1
mount /dev/md0 /mnt/raid1/
touch /mnt/raid1/kma.txt
echo "KMA Security" > /mnt/raid1/kma.txt

Để auto-mount RAID1 khi hệ thống khởi động lại, ta cần thêm một mục
sau trong tập tin fstap. Mở ‘/etc/fstap’ và thêm dòng sau vào cuối tập tin.
/dev/md0
/mnt/raid1
ext4
defaults
0 0
9.


Chạy lệnh ‘mount-a’ để kiểm tra xem có sai sót nào trong tập tin fstap
không.
# mount –av
10.

Tiếp theo lưu lại các cấu hình raid này vào tập tin ‘mdadm.conf’ sử dụng

câu lệnh dưới đây.
# mdadm --detail --scan --verbose >> /etc/mdadm.conf
11.

Tập tin cấu hình trên được đọc bởi hệ thống ở lần khởi động lại và sẽ tải các
RAID Devices
Bước 5: Xác nhận dữ liệu sau khi bị lỗi ổ đĩa


Mục đích của hướng dẫn này là ngay cả sau khi các ổ cứng bị lỗi hoặc bị
hỏng thì dữ liệu vẫn luôn nguyên vẹn.
# mdadm --detail /dev/md0
12.

Hình trên ta có thể thấy có 2 RAID Devices có sẵn và cả 2 điều được kích hoạt.
Hãy gỡ bỏ một trong các ổ đĩa và xem điều gì sảy ra.
# ls -l /dev | grep sd

# mdadm --detail /dev/md0


Có thể thấy một trong những ổ đĩa đã bị mất. Hãy kiểm tra nhưng tập tin mà
ta tạo ra xem chúng còn tồn tại không.
# cd /mnt/raid1/
# cat kma.txt

Dữ liệu vẫn còn nguyên vẹn, như vậy chúng ta đã cấu hình thành công RAID 1
và có được khả năng an toàn dữ liệu như chính lợi thế của nó



TỔNG KẾT VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
TỔNG KẾT
Giá trị mà RAID mang lại cho hệ thống là không thể phủ nhận - sự an
toàn, hiệu năng cao hơn tùy cấu hình. Thực tế cho thấy RAID 0 và 0+1 được
ưa chuộng nhất trong môi trường gia đình. RAID 0 nhanh nhất nhưng cũng
nguy hiểm nhất, chỉ cần một trục trặc là coi như mọi chuyện chấm dứt. Trong
khi đó RAID 1 mặc dù đem lại khả năng bảo đảm an toàn thông tin nhất
nhưng cũng thường đem lại cho người dùng cảm giác lãng phí (chi tiền cho 2
ổ cứng mà hiệu năng và dung lượng chỉ được 1). RAID 5 đem lại hiệu năng
cũng như độ an toàn cao nhưng thiết bị điều khiển thường khá đắt, đó là
chưa kể đến số tiền chi cho ổ cứng cũng nhiều hơn nên ít người quan tâm trừ
khi công việc cần đến. Chính vì thế, một số người dùng lại quay sang hướng
sử dụng các ổ đĩa SCSI để giải quyết vấn đề hiệu năng/an toàn thông tin, tuy
nhiên chi phí cho một hệ thống SCSI loại tốt có thể còn đắt hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> /> /> /> /> />o/raid-la-gi-cac-loai-raid-co-ban/
/>%E1%BB%B1c-raid-trn-vmware/


/> />%C3%AC-v%C3%A0-c%C3%B3-m%E1%BA%A5y-lo%E1%BA%A1iraid.474/
/> />


×