CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
(24/3/2012)
Phần I
I.
Tổng quan
1. Đặc điểm của kinh tế Việt Nam
•
Tác động mạnh bởi yếu tố bên ngoài
-
•
Gia nhập WTO: Kinh tế phẳng: không biên giới thuế mà chỉ có hàng
rào hải quan. Nền kinh tế VN tỷ lệ thuận với nền kinh tế thế giới
Tác động trong nước
-
Sức cạnh tranh không cao
-
Nước nghèo, lực lượng dự trữ ngoại tệ +/- 20 tỷ $
-
Nền kinh tế tri thức chưa cao
-
Cơ cấu kinh tế của VN không cân đối
-
Hiện tại là đang dựa vào kinh tế quốc doanh
-
Khai thác tài nguyên: lệ thuộc nhiều
-
Trình độ lao động không cao
-
Phân cấp trong quản lý chưa hợp lý
-
Đang trong giai đoạn hoàn thiện luật (vd: Luật đất đai)
-
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Không thành công (xâm lăng thị
trường VN)
-
Chống lạm phát & giữ vững GDP (Mâu thuẫn nhau)
Hiệu suất đầu tư thấp
Nghị quyết 11:
+ Chống lạm phát – phải thắt chặt tiền tệ (Lạm phát tiền tệ (nhiều
tiền), lạm phát cầu kéo (thiếu hàng), giá phí (đồng giá), kỳ vọng. Ở
VN, chủ yếu là lạm phát tiền tệ
+ Tín dụng: 15-17% (2012) – Vốn vay ngân hàng đang bị thắt
+ Ngân sách: Bội chi không được quá 0,8%
1|Page
+Cắt giảm công trình: Không ứng vốn cho công trình nữa
--Lãi suất ngân hàng rất cao (nhưng hiện nay đang điều chỉnh theo
chiều hướng giảm)
+ Lãi suất phải cao để chống: lạm phát, ngân hàng khỏi chết, bảo vệ
đồng VN (tuy nhiên, lại không có lợi cho doanh nghiệp)
--Phải nâng cao năng lực thích nghi lên (~ Quản trị sự thay đổi) (Năm
2012 là năm của tái cấu trúc, thủ, và tồn tại)
* Đặc điểm kinh doanh của người VN: kỳ vọng, ngắn hạn, tâm lý đám
đông.
(+Đầu tư là dài hạn
+Hoạt động thương mại là ngắn hạn
+ Chỉ số IQ của người VN rất cao nhưng chủ yếu là khôn vặt
+ CEO: phải hội đủ 3 tố chất: tầm nghĩ + cảm hứng + động viên)
+ Tính hợp tác của người VN thấp
+ Tính đố kỵ của người VN rất cao
+ Độ khó hiểu: rất cao
(Đòn bẩy tài chính = vay nợ)
*2011 – 2015: VN sẽ có những cải cách tuyệt vời (giai đoạn tái cấu
trúc)
+ Tái đầu tư công: Chỉ số ICO của khối quốc doanh: 7-8, nước ngoài:
3-4, Tư nhân: 3-1
---Giảm tối đa các quỹ đầu tư không hợp lý
+ Tái doanh nghiệp: trọng tâm là Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN):
giảm đến mức tối đa – cổ phần hóa
+ Tái thị trường chứng khoán
+ Tái hệ thống ngân hàng
---Nguồn vốn sẽ được phân bổ vào Nông Nghiệp, Xuất khẩu, Công
nghiệp phụ trợ, Doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Bẫy thu nhập trung bình)
. Tái nhân sự
2|Page
. Xây dựng hạ tầng
. Công cụ thị trường (Ko dùng công cụ hành chính nữa, vd: đè lãi suất
xuống còn 13%)
2. Đầu tư tài chính
•
Tổng tài sản cá nhân, bao gồm:
+ Hiện vật
+ Tài chính: Tiền & Giấy nợ (cổ phiếu, số TK)
-
Nguồn tiền: cầu tiền tệ
+ Tiền giao dịch: ăn uống hàng ngày
+ Tiền dự phòng
+ Tiền đầu tư
bố trí tài chính vào giấy nợ chỉ sau khi đủ tiền giao dịch
3. Thị trường tài chính
-
Ý tưởng
-
Tiền
-
Người & máy
sản xuất
-
Thị trường H’ – T’: Thị trường hàng hóa (H)
-
Người + Máy + Tiền: Thị trường yếu tố sản xuất (H’)
-
Thị trường tài chính: T
Thừa tiền nhận 1% (lãi
suất)
Trung gian tài chính
(2%)
Ngân hàng
Thiếu tiền
Phi ngân hàng
2%
<12 tháng
Thị trường tiền tệ
>12
tháng
Thị trường vốn
3|Page
----Kết luận:
-
Phi ngân hàng, gồm: Bảo hiểm, công ty tài chính (dầu khí, cao su…)
-
Công ty cho thuê tài chính (cho vay bằng tiền)
-
Quỹ đầu tư
-
Bưu điện
-
Thị trường tiền tệ là nơi vay mượn trực tiếp ngắn và vay mượn bằng
cách: người thiếu tiền tiến hành bán hay mua giấy nợ theo luật
(mua giấy là nhà đầu tư, bán giấy là nhà phát hành)
-
Thị trường tiền tệ bán giấy nợ ngắn hạn:
+ Tín phiếu kho bạc : con nợ là Nhà nước, lợi nhuận rất thấp + rủi ro
thấp = 0%), giá chuẩn vì rủi ro = 0%: dùng để so sánh
+ Chứng chỉ tiền gửi: con nợ là lãi ngân hàng: rủi ro trung bình, lợi
nhuận trung bình
+ Thương phiếu: Giấy nợ của doanh nghiệp ngắn hạn, tuy nhiên ở
VN chưa phổ biến loại giấy nợ này.
-
Thị trường vốn (Thị trường chứng khoán: TTCK)
+ Là nơi vay mượn trực tiếp và dài hạn
+ Là thị trường có địa điêm
+ VN: Hà Nội và Sài Gòn (chợ chứng khoán ở Q1 – Bến chương
dương, tòa nhà màu trắng) --- Được gọi là sở giao dịch chứng khoán
-
Vay mượn trên thị trường này giống hệt trên thị trường tiền tệ (chỉ
khác là ngắn hạn – dài hạn)
-
TTCK bán – mua các loại giấy nợ sau: 5 loại:
4|Page
+ Tờ cổ phiếu : người mua là chủ nợ, loại nhuận cao nhưng rủi ro
cũng cao (khái niệm có liên quan: cổ phần, cổ tức, cổ đông
+ Trái phiếu: chủ nợ dài hạn (lãi ít nhưng không có rủi ro)
+ Chứng chỉ quỹ
+ Chứng khoán chuyển đổi: góp vốn với công ty
Chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu
+ Chứng khoán phái sinh (đòi hỏi trình độ cao):
. Mua quyền mua cổ phiếu
. Mua phiếu giá hôm nay, nhưng đưa tiền ở ngày tương lai: hợp
đồng kỳ hạn/ tương lai/ quyền chọn
Phần 2 Đầu tư tài chính cá nhân
-
Đầu tư chứng khoán
-
Đầu tư địa ốc
-
Vàng và ngoại tệ
-
Tiền gửi ngân hàng
max
(sơ đồ:
I.
Đầu tư chứng khoán
0
risk
1. Phân loại TTCK
•
Luân chuyển vốn:
-
Thị trường sơ cấp: lần đầu, có tính năng là thị trường tạo ra vốn cho
công ty
Vd: Mệnh giá của 1 cổ phần: 10 000 đ – 1
Lần đầu: 50 000 đ (thị giá = giá thị trường)
Vốn góp/vốn điều lệ 10 -------------40k (thặng dư)
Hôm sau người mua cổ phiếu (nhà đầu tư) 50k bán ra được 60k
Thị trường ở mức giá cao ---cổ phần hóa để có mức giá cao --- thời
điểm cổ phần hóa là cực kỳ quan trọng
5|Page
-
Thị trường thứ cấp: từ lần thứ 2 trở đi, có tính năng tạo ra nơi mua và
bán (nơi thanh khoản). Năm nay phải đẩy TTCK lên cao để các công
ty cổ phần hóa theo quy định của WTO
(BIDV đã cổ phần hóa năm 2012)
2. Hàng hóa trên thị trường
•
Cổ phiếu
-
Giấy xác nhận quyền sở hữu đối với công ty
-
Cổ phiếu có 2 loại chính:
+ Cổ phiếu ưu đãi: cổ tức được nhận được theo mức cố định (bất kể
lời lãi)
+ Cổ phiếu phổ thông: Cổ tức được chia theo tỷ lệ lãi của công ty (lời
ăn lỗ chịu).
Người giữ cổ phiếu có các quyền sau đây:
-
Quyền được hưởng cổ tức (= là 1 phần lợi nhuận) (chỉ có CP được
hưởng cổ tức)
-
Quyền được ứng cử bầu cử
-
Quyền tiên mãi ( = quyền được mua thêm cổ phiếu nếu công ty phát
hành thêm theo tỷ lệ nắm giữ với giá thấp)
-
Quyền được xem báo cáo tài chính
Như vậy, người mua cổ phiếu có nhiều mục đích khác nhau tùy theo
động cơ của mỗi người (có thể mua vì quyền tiên mãi, lãi vốn nhờ
chênh lệch giá, hoặc mua vì cướp quyền kiểm soát.
3. Mô hình tổ chức thị trường
-
Quản lý chợ = Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước
-
Quầy = Sở Giao Dịch Chứng Khoán (17 Bến Chương Dương)
-
Cò = Công ty Chứng Khoán (là thành phần của Sở)
-
Người mua = Nhà đầu tư
-
Người bán = Nhà phát hành
-
Sàn Giao Dịch = Sở
6|Page
Nhưng giao dịch phải qua thành phần của Sở là công ty chứng khoán
(không được vào Sở trực tiếp mà phải thông qua công ty cò).
4. Nguyên tắc mua bán
Mua bán trên sàn
-
Hàng hóa trên sàn là hàng đã được kiểm toán rồi ---- Có lợi là không
dính hàng đều
-
Mua CP trên sàn: các công ty lớn, uy tín kinh doanh các mặt hàng
café, gạo, BĐS
-
Giá mua theo giá khớp lệnh (cung gặp cầu) ---Không bị hớ
-
Mua bán trên sàn là mua bán qua người thứ 3 ---Không xù được
5. Trình tự đầu tư
•
Quyết định đầu tư chỉ được thực hiện khi thỏa mãn các dữ kiện sau đây:
-
Mã cổ phiếu phải có môi trường vĩ mô tốt
-
Mã cổ phiếu phải nằm trong ngành tốt
-
Mã cổ phiếu của công ty tốt
Nó được thực hiện trong 1 quy trình như sau:
(1) Chọn mã nào? (có hơn 1000 mã ck)
Vd: giá mua 5 (=50k) ---giá trên sàn là 55k. Nếu giá đúng là 50k,
giá trên sàn (giá bán) là 35k thì nên mua vào
(2) Tính thời điểm mua
(3) Phải phân tích danh mục đầu tư
Trái phiếu của công ty là 1 kênh đầu tư tốt, do Nhà nước hỗ trợ
Quỹ đầu tư: chứng chỉ quỹ (quỹ chơi giùm)
6. Chọn mã chứng khoán:
Là cầm tiền đưa cho công ty nào vay/góp vốn cho công ty nào
•
Một là Vĩ mô phải tốt
(1) Quan điểm của NN: trong các Nghị Quyết về phát triển kinh tế
Công nghiệp: chưa xác định được ngành mũi nhọn số 1
7|Page
SG:Trung tâm tài chính – TM – Tiểu thủ CN
Vành đai SG: Nông nghiệp để cung ứng cho SG
(2) Các biến về xã hội: Dân số, thói quen tiêu dùng
(3) Biến kinh tế: GDP: 6%/năm (DN sẽ phát triển tốt), Lạm phát: Việt
Nam cao nhất Châu Á, và cao thứ 2 trên TG (18,13%), Lãi suất:
20%/năm, Trái phiếu: 18%, Tín phiếu của NN: 6%, Ngân hàng: 13%,
Vàng: bất định, Tỷ giá (ngoại hối)
Chứng khoán là tấm gương phản ánh nền kinh tế. Nếu vĩ mô không
tốt thì không nơi chơi CK.
Nền kinh tế của VN hiện nay đang “nằm ngang”.----có thể chơi CK
được.
•
Hai là: Ngành phải tốt: Nền kinh tế bao gồm 4 ngành
-
Khai thác: kim loại, than, dầu, khí
-
Chế biến: may mặc, da giày,…hàng triệu mặt hàng
-
Dịch vụ: Dịch vụ hữu hình (siêu thị), và dịch vụ vô hình (bank, bảo
hiểm, bưu điện)
-
Nông nghiệp: cây, con, vật tư nông nghiệp
-----Ngành phải đang trong giai đoạn phát triển và có những đặc điểm
sau:
+ Ngành mới: trà xanh 0 độ,…
+ Ngành cũ nhưng mới có đột biến (=mới tái cấu trúc xong):
Samsung, toyota, huyndai,…)
+ Tọa độ tăng trưởng: 20-30%/năm, đang có hiện tượng giảm dần
(vd: sản phẩm hết đà tăng trưởng)
+ Giai đoạn trưởng thành: tín hiệu định đính và lượng
+ Tốc độ tăng trưởng hàng năm: 20-0% (giảm dần). Chạm 0% thì có
nghĩa là sản phẩm năm nay bán bằng năm ngoái.
+ Giai đoạn suy thoái:
>>Rất nhiều điều tiếng về sản phẩm này
>>Tốc độ tăng trưởng hàng năm bị âm
8|Page
•
Ba là: Công ty phải tốt
1 công ty được gọi là tốt nếu thỏa mãn: (dựa trên Bảng cáo bạch)
•
Các yếu tố định tính:
Mua cổ phiếu để ăn: - cổ tức là nhà đầu tư, ăn chênh lệch là nhà đầu
cơ lướt sóng, cầm quyền công ty, mua quyền tiên mãi
-
Chất lượng cổ đông (HĐQT) (vốn là của ai>)
+ đối tác chiến lược (người cầm nhiều vốn nhất)
+ chất lượng ban TGĐ = người điều hành
+ học vấn
+ kinh nghiệm (đã từng làm GĐ 8 năm)
+ chỉ số kiếm tiền
>>Tần số tạo lợi nhuận (số lần đạt lợi nhuận)
>> Vòng quay vốn phải lớn hơn vòng quay trung bình của ngành đó
>>Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu
+ Hệ thống quản trị: GĐ nhân sự, tài chính, kế toán trưởng
+ Năng lực cạnh tranh
•
Các yếu tố định lượng:
-
Tổng tài sản: phải lớn hơn trung bình của ngành
-
Chất lượng tài sản:
+ Vốn chủ sở hữu
+ Khoản phải thu
+ Tồn kho
+ Khoản tiền trên bảng cân đối
-
Hệ số tài chính: phản ánh tỷ lệ giữa các thành phần tài sản (hệ số
thanh khoản, đòn cân…)
-
Xu hướng vận động của tài sản thể hiện ở vòng quay vốn
-
Có độ rủi ro chấp nhận được
9|Page
II.
Đầu tư Bất động sản
1. Khái niệm: BĐS
Đất và vật gắn liền với đất: BĐS
2. Đặc điểm thị trường BĐS (*)
-
Vốn lớn
-
Thị trường dài
-
Sản phẩm cố định về không gian
-
Ảnh hưởng lẫn nhau
-
Cung và cầu ở các phân khúc thị trường khác nhau
-
Rất dễ đầu cơ
-
Chịu sự quản lý rất chặt của NN
-
Giá cả rất dễ biến động
-
Thu nhập
+Ngành phòng thủ: liên quan đến dạ dày như ăn uống, đào tạo, bệnh
viện
+Ngành tấn công: lệ thuộc vào nền kinh tế như bank, bất động sản,
bưu điện
-
Công năng: Miếng đất có thể làm được cái gì
-
Mục đích và quy hoạch: NN quy định
-
Kinh tế vĩ mô: lãi suất (thông tư số 13)
3. Trình tự đầu tư BĐS
Bước 1. Xây dựng ý tưởng kinh doanh (để ở, để dành, sinh lợi, cho
thuê..?)
Một ý tưởng được coi là ý tưởng nếu:
-
Có nhu cầu
-
Độ dài/tuổi thọ của cầu
-
Độ mạo hiểm nhất định (trong tầm chịu đựng): hệ số đòn cân = 90
(vay)/10(tự có) = 9
10 | P a g e
-
Lợi thế bản thân
Bước 2. Mua đất hoặc nhà = Mua BĐS
-
Thuê hay mua
+ Thuê vận hành: sẽ được hủy hợp đồng khi hết hợp đồng
+ Thuê mua: thuê xong rồi mua, không được hủy ngang khi hết HĐ
bắt buộc phải mua
-
Miếng đất phải đạt đặc điểm của nghề
+ Tính pháp lý
+ Tính chiến lược (tính lâu dài)
+ Tính thanh khoản (có bán được không?)
+ Giá: Giá đấu pử sàm giao dịch BĐS là giá cung gặp cầu nên không
bị hớ
+ Công năng của BĐS (địa phương cho làm gì)
+ Vị trí, kiểu dáng, chủng loại
Bước 3. Đánh giá thị trường (đánh giá cầu)
Bước 4. Thiết kế ý tưởng
-
Tính cần thiết: NN có cho làm không?
-
Tính khả thi: có làm được không?
+ Khả thi về lao động
+ Khả thi về nguyên liệu
+ Khả thi về máy móc
-
Tính hiệu quả
-
Bản vẽ kỹ thuật
-
Tiến độ thực hiện (=bản thiết kế của ý tưởng thực hiện)
Bước 5. Tổ chức thực hiện ý tưởng
-
Thiết kế chi tiết
-
Đấu thầu và chọn thầ
11 | P a g e
-
Vay vốn và giải ngân
-
Tổ chức giám sát (là yếu tố quan trọng nhất)
(website về kinh tế: trang của chính phủ cung cấp thông tin chính
thống, Bộ KHĐT, Sở, Tổng cục thống kê, vneconomy
III.
Vàng (dưới dạng để dành)
1. Nguyên tắc quản lý vàng hiện nay
-
NN công nhận tính hợp phát trong sở hữu vàng miếng
-
Ngân hàng NN thay mặt cho NN sẽ độc quyền quản lý vàng
-
Cụ thể độc quyền trên các lĩnh vực sau:
+ Độc quyền xuất khẩu vàng miếng
+ Độc quyền nhập khẩu vàng nguyên chất
-
Hoạt động kinh doanh vàng miếng và vàng trang sức là hoạt động
kinh doanh có điều kiện
Chú ý. Không được kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy
nhiệm
•
Sau khi mua được vàng thì NN làm gì?
+ bổ sung vàng vào dự trữ quốc gia
+ xuất vàng
+ bán lại trên thị trường
•
IV.
Nếu người dân không bán vàng, không mua vàng thì sẽ có
quyền gửi vàng ở ngân hàng (sau ngày 25/5/2012 bắt đầu có
hiệu lực, nên sau ngày này không được mua nhà bằng vàng
nữa), SJC --- - SBV
Tiền gửi
Lãi suất ngân hàng – Lạm phát = Lãi thực
(Lãi suất ngân hàng là lãi suất danh nghĩa)
Vd: 2011: 14 – 18 = -4
(BĐS: -10, CK: -20, bank: -4, không làm gì cả: -18)
12 | P a g e
Nếu gửi 11/4/2012 với lãi suất 13%, thì phải tính đến lạm phát của năm 2013
(11/4/2013: 9%)
Mỗi tháng lạm phát tăng 0,7%
Thời hạn gửi: ngắn – cận – dài hạn
ủy thác đầu tư là cách để gửi bank được hưởng lãi suất trên 13% tuy nhiên
là ko hợp pháp theo qđ của NN đối với bank.
13 | P a g e