Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Hạch toán tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.99 KB, 38 trang )

HẠCH TOÁN TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG
ThS. Văn Hữu Tập


Mục tiêu môn học:
• Hiểu khái niệm về hạch toán tài nguyên và các chỉ tiêu
đánh giá tăng trưởng kinh tế, ưu và nhược điểm của hệ
thống hạch toán tài nguyên môi trường.
• Hiểu rõ các nguyên nhân làm cho tài nguyên ngày càng
cạn kiệt và môi trường ngày càng suy thoái. Sự suy
thoái môi trường dẫn đến những hậu quả gì?
• Đánh giá tầm quan trọng về mặt kinh tế của sự suy thoái
môi trường.
• Hiểu được các phương pháp hạch toán tài nguyên môi
trường.
• Ứng dụng các phương pháp hạch toán tài nguyên môi
trường.
2


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HẠCH TOÁN TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

3


I. Khái niệm cơ bản về hạch toán tài
nguyên và môi trường


4


1.1. Mục tiêu của hạch toán tài nguyên môi trường
Đưa các yếu tố môi trường vào các phân
tích kinh tế.

5


1.2. Khái niệm hạch toán tài nguyên và môi trường
A - Khái niệm hạch toán
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính
toán, ghi chép của con người đối với hoạt động kinh tế
(hoạt động lao động- sản xuất) xảy ra trong quá trình sản
xuất xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về
quá trình đó, phục vụ cho quá trình kiểm tra, công tác chỉ
đạo các hoạt động kinh tế, đảm bảo quá trình sản xuất xã
hội đem lại kết quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời
sống xã hội.

6


B - Khái niệm hạch toán tài nguyên và
môi trường
“ Quá trình đưa những cân nhắc, tính toán
giá trị tài nguyên và môi trường vào trong
các phân tích kinh tế”.


7


Hạch toán tài nguyên và môi trường
nghiên cứu vấn đề gì?
Vận dụng các quy luật phát triển kinh tế
vào việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên, bảo vệ môi trường khỏi sự suy
thoái.

8


- Không có tương quan kinh tế – môi trường
- Thực tế lại là kinh tế mở: khai thác tài nguyên,
thải ra chất thải

9


1.3. Quan hệ giữa kinh tế và môi trường
• Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
được thể hiện dưới dạng mô hình cân
bằng vật chất, dựa trên cơ sở nhiệt động
lực học.
• Quy luật nhiệt động lực học thứ I: Hoạt
động kinh tế là một quá trình chuyển đổi
vật chất và năng lượng.

10



• Quy luật nhiệt động lực học thứ II:
Không thể nào có khả năng thu hồi (tái
sinh) 100% những sản phẩm phế thải để
đưa vào lại chu trình tài nguyên.

11


Hình 1.2. Mô hình cân bằng vật chất
12


Có thể trình bày mô hình cân bằng vật chất cho thấy sự thể
hiện hai quy luật nhiệt động lực học như hình 1.3.

13


• Định luật nhiệt động lực học thứ 1 cho thấy:
M = Rp + Rc = G + Rp – Rp’ – Rc’
Vấn đề đặt ra: Làm

thế nào để giảm
chất thải vào môi trường??
14


• a) Giảm G → giảm tốc độ tăng dân số

• b) Giảm Rp
• c) Tăng (Rp’+ Rc’)

15


*. Bản chất đa chức năng
của tài nguyên môi trường
- Cung cấp tài nguyên thiên nhiên.
- Tạo ra không gian sống.
- Hấp thụ chất thải.
Đó là một hệ thống hỗ trợ sự sống
(cả 3 chức năng này đều có giá trị kinh tế)

16


• Các chức năng này đều có giá trị kinh tế
nhưng trên thực tế, do không nhận ra các
giá trị này nên các hàng hóa và dịch vụ môi
trường thường không có giá cả thị trường
dẫn đến việc chúng ta thường lạm dụng tài
nguyên môi trường.
• Do đó cần tiến hành phân tích kinh tế,
lập những chiến lược để giảm bớt hậu quả
của quá trình đó.
17


*. Ngoại tác và hàng hóa công

cộng với vấn đề môi trường
• Ngoại tác là những hoạt động gây tác
động phụ không chủ ý của sản xuất hay
tiêu thụ gây ảnh hưởng có lợi hay có hại
cho người thứ ba mà những người này
không phải trả tiền hoặc không được trả
tiền vì hoạt động đó.
18


• Ngoại tác tồn tại khi:
– Cái giá phải trả hoặc cái lợi của tư nhân không
bằng cái giá phải trả hoặc cái lợi của xã hội.
– Phúc lợi của người tiêu dùng hay người sản xuất
bị ảnh hưởng bởi những người tiêu dùng hay
những người sản xuất khác.
– Các chi phí, các lợi ích không được xem xét đầy
đủ bởi những người sản xuất hay những người
tiêu dùng khi họ tiến hành các hoạt động sản xuất
hay tiêu dùng.

19


• Chi phí xã hội và lợi ích xã hội:
• Chi phí tư nhân: là những chi phí được chi trả trực tiếp
bởi người tiêu dùng trong các hoạt động tiêu dùng của
họ hay bởi người sản xuất trong các hoạt động sản xuất
của họ.
• Chi phí ngoại tác: là chi phí được chi trả bởi người tiêu

dùng hay người sản xuất không phải là những người
tiến hành các hoạt động đó.
• Lợi ích tư nhân: lợi ích thu được một cách trực tiếp
của người tiêu dùng từ hoạt động tiêu dùng của họ,
hay lợi ích thu được một cách trực tiếp của người
sản xuất từ hoạt động sản xuất của họ.
• Lợi ích ngoại tác: là lợi ích của những người tiêu
dùng hay những người sản xuất không phải là những
người tiến hành các hoạt động đó thu được.
20


• Chi phí xã hội = Chi phí tư nhân + chi phí ngoại tác
• Lợi ích xã hội = lợi ích tư nhân + lợi ích ngoại tác

21







Hàng hóa công cộng
là hàng hóa được cung cấp cho nhiều người với
mức giá không cao hơn mức giá để cung cấp nó
cho một người và một khi nó được cung cấp cho
một số người tiêu dùng này thì những người tiêu
dùng khác vẫn có thể tiêu dùng chúng được.
VD: không khí sạch, nước sạch, cảnh quan…

Đặc trưng của hàng hoá công cộng:

(1) Một số người có thể tiêu dùng mà không làm giảm
số lượng vốn có của chúng đối với những người
khác.
(2) Không độc chiếm: có nghĩa là một người không
thể ngăn cản người khác tiêu dùng hàng hóa đó.
22


• Những ngoại tác và hàng công cộng là
nguồn gốc gây suy thoái môi trường và do
đó cần có những chính sách bảo vệ môi
trường.
• Khi tồn tại các ngoại tác và hàng hóa công
cộng thì giá cả sản phẩm không còn
phản ánh giá trị xã hội của nó.
• Môi trường là hàng hóa công cộng.

23


• Ngoại tác có thể xảy ra trong mối quan hệ
giữa:
sản xuất – sản xuất;
sản xuất – tiêu dùng,
tiêu dùng – tiêu dùng.

24



Ngoại tác có thể tích cực hay tiêu cực.
• Ngoại tác tiêu cực làm phát sinh chi phí
ngoại tác, do đó chi phí xã hội lớn hơn chi
phí tư nhân.
• Ngoại tác tích cực mang lại lợi ích ngoại
tác nên lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích tư
nhân.
25


×