Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CÂU hỏi tự LUẬN môn TIỀN tệ NGÂN HÀNG và THỊ TRƯỜNG tài CHÍNH 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.67 KB, 14 trang )

CÂU HỎI TỰ LUẬN MÔN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG VÀ
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TIỀN TỆ
Câu 1 Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì tiền tệ có mấy chức năng.
Nêu vai trò, ý nghĩa của từng chức năng?
3 chức năng
- Phương tiện trao đổi
- Thước đo giá trị
- Phương tiện cất trữ
Phương tiện trao đổi là chức năng thể hiện bản chất của tiền tệ.
- Tiền tệ thực hiện chức năng này trong quá trình lưu thông, mua bán hàng hóa
- Giúp phân biệt tiền tệ với các tài sản khác
- Quá trình trao đổi hàng hóa diễn ra thuận tiện, dễ dàng hơn
Thước đo giá trị là tiền tệ được dùng làm đơn vị để đo giá trị của các hàng hóa, dịch
vụ trong nền kinh tế.
- Gía trị hàng hóa, dịch vụ được biểu hiện ra bằng tiền
- Việc so sánh giá trị của các hàng hóa dễ dàng hơn
- Có thể định lượng mọi hình thức giá trị dù tồn tại dưới dạng nào
Cất trữ giá trị; tiền tệ có thể đem cất trữ giống như các tài sản khác
- Tiền tệ là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, dễ dàng đem ra sử dụng
- Tuy nhiên tiền không phải cách lựa chọn tốt nhất để cất trữ trong dài hạn vì tiền có
thể bị mất giá mà không sinh lời
Câu 2 Nêu những đặc điểm cơ bản của các chế độ tiền tê sau
- Chế độ đơn kim bản vị
- Chế độ song kim bản vị
- Chế độ tiền giấy khả hoán
- Chế độ tiền giấy bất khả hoán
Chế độ đơn kim bản vị
- Chế độ tiền tệ lấy một thứ kim loại làm vật ngang giá chung
- Chế độ lưu thông tiền kém giá; kẽm hoặc đồng
- Chế độ lưu thông tiền đủ giá; vàng hoặc bạc


Chế độ song kim bản vị
- Chế độ vàng và bạc đều được sử dụng với tư cách tiền tệ
- Chế độ bản vị song song
- Chế độ bản vị kép
Chế độ tiền giấy bất khả hoán
- Đơn vị tiền tệ của một quốc gia không được chuyển đổi ra kim loại quý
- Vàng rút khỏi lưu thông và chỉ sử dụng trong thanh toán quốc tế
Chế độ tiền giấy khả hoán
- Bản vị vàng
- Bản vị vàng thỏi
- Bản vị vàng hối đoái
- Bản vị ngoại tệ
Câu
Tiền tệ đã trải qua những hình thái nào?
3:
Các hình thái tiền tệ
Hóa tệ
Hóa tệ là loại tiền tệ bằng hàng hóa. Đấy chính là hình thái đầu tiên của tiền tệ và
được sử dụng trong một thời gian dài. Trong các loại hàng hóa được dùng làm tiền


tệ được chia làm hai loại: hàng hóa không phải kim loại (non metallic commodities)
và hàng hóa kim loại (metallic commodities). Do vậy, hóa tệ cũng bao gồm hai loại:
hóa tệ không kim loại và hóa tệ kim loại:
Tín tệ
Là hình thái tiền tệ, lưu thông được không phải nhờ giá trị của bản thân, mà là nhờ
sự tín nhiệm, sự quy ước của xã hội đối với bản thân. Cũng chính vì ly do này mà
nhiều lúc người ta gọi loại tiền tệ này là chỉ tệ.Tín tệ gồm hai loại: Tín tệ kim loại và
tiền giấy.
− Tiền kim loại (coin): Tiền kim loại thuộc hình thái tín tệ khác với tiền kim loại

thuộc hình thái hóa tệ ở chỗ: Trong hóa tệ kim loại giá trị của kim loại làm thành
tiền bằng giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền, còn ở tín tệ kim loại, giá trị chất kim
loai đúc thành tiền và giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền không có liên hệ gì với
nhau, có thể gắn cho nó một giá trị nào cũng được.
− Tiền giấy (Paper money or bank notes): Tiền giấy có hai loại: tiền giấy khả hoán và
tiền giấy bất khả hóan.
• Tiền giấy khả hoán
• Tiền giấy bất khả hoán:
Bút tệ
Bút tệ hay còn gọi là tiền ghi sổ được tạo ra khi phát tín dụng thông qua tài khoản tại
ngân hàng. Do vậy, bút tệ không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả
tiền hay chuyển tiền thể hiện trên tài khoản ngân hàng. Thực chất, bút tệ là tiền phi
vật chất, nhưng nó cũng có những tính chất giống như tiền giấy là được sử dụng
trong thanh toán qua những công cụ thanh toán của ngân hàng như: séc, lệnh chuyển
tiền…
CHƯƠNG 2: CUNG CẦU TIỀN TỆ
Câu 1: Mô tả quá trình tạo tiền gửi giản đơn?
Mô hình tạo tiền gửi giản đơn:
Xét tại ngân hàng A: Giả sử NHTW mua 100 triệu VND chứng khoán của NH A

Giả sử NH A cho vay toàn bộ số tiền vượt mức và chuyển vào TK tiền gửi thanh
toán cho KH

Giả sử KH rút toàn bộ số tiền gửi thanh toán để sử dụng ở ngân hàng khác

Xét NH B: Giả sử toàn bộ số tiền gửi TK thanh toán tạo ra bởi tín dụng tại NH A
sang ký gửi tại NH B (Giả thiết NH B không duy trì khoản dự trữ vượt mức nào khác)


DTBB 10%, dự trữ vượt mức cho vay còn lại 90 triệu sẽ cho KH vay và mở TK

tiền gửi thanh toán cho khoản vay

Xét NH C: DTBB 10%, dự trữ vượt mức cho vay còn lại 81 triệu sẽ tiếp tục cho
KH vay và mở TK tiền gửi thanh toán cho khoản vay

Nếu các NH đều đem cho vay hết khoản tiền gửi nhận được sau khi DTBB thì các
khoản tiền gửi sẽ tiếp tục được tạo ra.
Giả sử tỷ lệ DTBB là 10 % thì số tiền gửi sẽ được tạo ra gấp 10 lần hay hệ số tạo
tiền gửi bằng 10, hệ số tạo tiền gửi bằng nghịch đảo của tỷ lệ DTBB.
Câu 2: Phân tích các biến số sau tác động như thế nào đến lượng tiền cung ứng
theo mô hình lượng tiền cung ứng đầy đủ: tiền cơ sở phi tín dụng MBn, tỷ lệ tiền
dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu?
-

tăng (NHTW mua trái khoán trên OMO)  tăng MB  tăng tiền cung ứng.
giảm (NHTW giảm trái khoán trên OMO)  giảm MB  giảm tiền cung ứng.
Vậy lượng tiền cung ứng có mối quan hệ tương quan thuận với tiền cơ sở phi

-

tín dụng
DTBB TG thanh toán tăng  lượng tiền DTBB tăng  dự trữ vượt mức giảm
 giảm tín dụng  TG thanh toán giảm  giảm mở rộng tiền  cung tiền
giảm. Vậy lượng tiền cung ứng có mối quan hệ tương quan nghịch với tỷ lệ dự

-

trữ bắt buộc
LS tái chiết khấu tăng  chi phí vay từ NHTW tăng  số tiền vay chiết khấu
giảm  giảm tiền cơ sở MB cung tiền giảm. Vậy lượng tiền cung ứng có

mối quan hệ tương quan nghịch với lãi suất tái chiết khấu.

Câu 3: Trình bày tóm tắt nội dung của một số học thuyết về cầu tiền: Quy luật
lưu thông tiền tệ của K.maxs; Thuyết số lượng về tiền tệ của Frisher,
Friedman; Thuyết ưa thích thanh khoản của Keynes
− Quy luật lưu thông tiền tệ của K.Maxs: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
nhiều hay ít là do số lượng hàng hóa lưu thông nhiều hay ít, mức giá cả hàng


hóa cao hay thấp và tốc độ lưu thông tiền tệ nhanh hay chậm.
− Thuyết số lượng tiền tệ theo quan điểm của Fisher: Sức mua của tiền tệ được

đo bằng gía P. Nếu P tăng tức sức mua của đồng tiền giảm và P giảm thì sức
mua của đồng tiền tăng.
− Thuyết ưa thích thanh khoản theo quan điểm của Keynes: Tiền tệ là tài sản
linh hoạt nhất và khi đưa vào cho vay thì lãi suất là phần mà người cho vay
được hưởng. Lãi suất tỷ lệ nghịch với lượng tiền đưa vào lưu thông.
− Thuyết số lượng tiền tệ theo quan điểm của Friedman: Cung tiền được xác định
bằng số lượng tiền kim loại được đưa vào lưu thông hoặc là số tiền do nhà
nước, hệ thống ngân hàng tạo ra. Nhu cầu về tiền là hàm số với nhiều biến số
như: thu nhập, giá cả, lãi suất cơ cấu tài sản, sự ưa thích cá nhân...
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ CỦA LÃI SUẤT
1. Trình bày các khái niệm: Lãi suất thả nổi và lãi suất cố định và cho biết ưu
nhược điểm của chúng?
Lãi suất cố định

Lãi suất thả nổi
Là lãi suất có thể thay đổi phù hợp

Khái


Là lãi suất được áp dụng trong suốt thời với sự biến động của lãi suất thị

niệm

hạn vay

Ưu
điểm

Người gửi tiền và người vay tiền
biết trước số tiền lãi được trả và phải
trả.

trường và có thể báo trước hoặc
không báo trước
Thích hợp trong một môi trường
đầu tư không ổn định và các nhân
tố ảnh hưởng đến lãi suất là khó dự
đoán.

Bị ràng buộc vào một lãi suất
nhất định trong một thời gian nào
Nhượ
c điểm

đó, các tổ chức tín dụng và người

Người đi vay và người cho vay


vay tiền khó có khả năng phản ứng

không thể xác định chính xác mức

linh hoạt với các biến động (nếu có)

lãi suất sẽ phải trả.

của cung cầu trên thị trường tài
chính.
Câu 2: Nêu các khái niệm: Lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế và cho biết mối
quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế và lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm
nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.


Lãi suất thực tế: Là LS được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát. Hay nói cách khác: là loại LS đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực có hai loại:
 Lãi suất thực tính trước (dự tính): là LS thực được đièu chỉnh cho đúng những

thay đổi dự tính về lạm phát
 LS thực tính sau: LS được điều chỉnh lại cho đúng những thay đổi trên thực tế

về lạm phát.
Mối quan hệ:
Irving Fisher nêu mối quan hệ đó theo phương trình sau:
 LS danh nghĩa = LS thực + Tỷ lệ lạm phát
 LS thực = LS danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát


Vì được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên lãi suất thực
phản ánh chính xác hơn thu nhập từ việc cho vay cũng như chi phí thật của vốn.
Câu 3: Hãy phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến cầu trái phiếu và cung quỹ vốn
vay, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất như thế nào?

Các nhân tố

Biến động

Lợi nhuận kỳ
vọng của vốn đầu

Tăng


Thuế
Lạm phát kỳ
vọng

Vay nợ chính phủ

Tăng

Tăng

Tăng

Đường cung


Giá trái

Đường cầu

Lãi suất

trái phiếu

phiếu

quỹ cho vay

cho vay

Dịch chuyển
phải
Dịch chuyển
trái
Dịch chuyển
phải
Dịch chuyển
phải

Giảm

Tăng

Giảm

Giảm


CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

Dịch chuyển
phải
Dịch chuyển
trái
Dịch chuyển
phải
Dịch chuyển
Phải

Tăng

Giảm

Tăng

Tăng


Câu 1 Hệ thống tài chính là gì. Hệ thống tài chính bao gồm những bộ phận nào. Ý nghĩa
của từng bộ phận.
Khái niệm hệ thống tài chính: Hệ thống tài chính là một hệ thống gồm có thị trường và
các chủ thể tài chính thực hiện chức năng gắn kết cung – cầu về vốn lại với nhau.
Các bộ phận cấu thành hệ thống tài chính
Thị trường tài chính
Là nơi lưu chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vôn thông qua các công cụ
tài chính
Cơ cấu của TTTC bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Các chủ thể tài chính
- Tài chính công
- Tài chính doanh nghiệp
- Định chế tài chính trung gian
- Tài chính cá nhân, HGĐ
Cơ sở hạ tầng:
- Hệ thống luật pháp và quản lý NN.
- Hệ thống thông tin.
- Hệ thống giám sát.
- Hệ thống thanh toán.
- Hệ thống dịch vụ chứng khoán.
- Nguồn nhân lực
Các công cụ tài chính:Công cụ nợ, công cụ vốn và công cụ phái sinh
Câu 2: Thị trường tài chính là gì? Trình bày chức năng của thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính nhờ đó mà vốn
được chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các
chủ thể có nhu cầu về vốn.
Chức năng của thị trường tài chính:
Chức năng dẫn vốn:
- Thị trường tài chính thực hiện chức năng kinh tế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ
những người tạm thời thừa vốn , tới những người thiếu vốn.
- Thị trường tài chính cho phép chuyển vốn từ những người không có cơ hội đầu tư
sinh lời tới những ngời có cơ hội đầu tư sinh lời.
Chức năng tiết kiệm:
Thị trường tài chính cung cấp điểm sinh lời cho tiết kiệm. Thông qua thị trường tài
chính, chức năng tiết kiệm có thể kiếm được thu nhập dưới hình thức tiền lãi, cổ tức,
tiền lời của vốn …
Thị trường tài chính cung cấp một cơ chế động viên tiết kiệm và tạo ra một luồng quỹ
chảy vào đầu tư.
Chức năng thanh khoản:



Thị trường tài chính cung cấp phương thức chuyển đổi các loại tài sản tài chính thành
tiền mặt.
Hay nói cách khác, TTTC tạo dễ dàng để bán những tài sản tài chính nhằm thu tiền
mặt do đó nó làm cho những tài sản tài chính “lỏng” thêm. Tính “lỏng” thêm của
những tài sản tài chính khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế làm dễ dàng hơn
chức năng dẫn vốn và chức năng tiết kiệm của TTTC.
CHƯƠNG 5: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Câu 1 Tài chính công là gì. Hàng hóa công khác hàng hóa tư như thế nào. Cho ví dụ
về hàng hóa công?
Khái niệm tài chính công: hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát
sinh giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội khi Nhà nước tập trung, huy
động, phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia để hình thành quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.

Các giai đoạn phát triển của tài chính công
- Tài chính công cổ điển
- Tài chính công hiện đại
Đặc điểm cơ bản của hàng hóa công
- Không có tính cạnh tranh
- Không có tính loại trừ
Ví dụ: tự các bạn cho ví dụ của mình
Các loại hàng hóa công
- Hàng hóa công thuần túy
- Hàng hóa công không thuần túy
- Hàng hóa công tắc nghẽn
Câu 2 Nêu khái niệm và đặc điểm cơ bản của Thuế. Phân biệt thuế trực thu và thuế
gián thu.
Khái niệm thuế

Đặc điểm cơ bản của thuế
-Tính bắt buộc
- Tính hoàn trả không trực tiếp
- Tính pháp lý cao
Thuế trực thu
- Đối tượng đánh thuế; thu nhập và tài sản
- Đối tượng tham gia
- Người nộp thuế và chịu thuế là một
- Hình thức thu thuế; trực tiếp
- Ảnh hưởng, tác động


Thuế gián thu
- Đối tượng đánh thuế; hàng hóa, dịch vụ
- Đối tượng tham gia
- Người nộp thuế và chịu thuế không phải là một
- Hình thức thu thuế; gián tiếp
-Ảnh hưởng, tác động

Câu 3 Nếu khái niệm phí và lệ phí. Phân biệt phí và lệ phí
Lệ phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước
( hoặc tổ chức được ủy quyền) thực hiện công việc quản lý nhà nước nhằm đảm bảo
quyền lợi cho chủ thể nộp lệ phí. Ví dụ: lệ phí tuyển sinh, lệ phí trước bạ, lệ phí
công chứng...
Phí: Là khoản thu của NSNN do cá nhân, tổ chức nộp vào quỹ NSNN khi thụ hưởng
lợi ích từ hàng hóa, dịch vụ công cộng được cung cấp bởi nhà nước. Ví dụ: Học phí,
viện phí, phí cầu đường, phí vệ sinh...

Tiêu chí


Lệ phí

Phí

1. Đối tượng Cơ quan Nhà nước/ tổ chức Cơ quan cung cấp hàng hóa công
trực tiếp thu
được ủy quyền
2. Đối tượng Cá nhân, tổ chức được hưởng Cá nhân, tổ chức được hưởng lợi
nộp

lợi ích từ các hoạt động hành ích từ các hàng hóa, dịch vụ
chính do nhà nước cấp

công được cung cấp bởi nhà

nước
3. Mục đích Bù đắp chi phí hoạt động Bù đắp chi phí thường xuyên/bất
nộp

hành chính do NN cấp

thường cho dịch vụ công cộng

Sự đóng góp thêm vào NSNN được cấp bởi NN và bù đắp chi
phí tu bổ các công trình kết cấu
hạ tầng phục vụ chung cho người
dân
4. Tính hoàn Có tính hoàn trả trực tiếp

Có tính hoàn trả trực tiếp


trả
CHƯƠNG 6. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu 1 Trình bày chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
Chức năng của TCDN
- Chức năng huy động vốn
- Chức năng phân phối thu nhập
- Chức năng kiểm tra
Vai trò của TCDN


- Đảm bảo đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động
- Huy động vốn với chi phí thấp
- Sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ
Câu 2 Công ty cổ phần là gì. Phân tích ưu và nhược điểm của loại hình công ty này.
Khái niệm công ty cổ phần
Ưu điểm
- Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn
- Công ty có thể huy động them vốn bằng cách bán them cổ phần
- Lĩnh vực hoạt động rộng, có lợi thế về quy mô
- Cơ cấu vốn linh hoạt
- Chuyển nhượng vốn dễ dàng
- Cổ phiếu không có thời hạn
Nhược điểm
- Tốn nhiều chi phí, thời gian thành lập
- Việc quản lý và điều hành công ty phức tập
- Bị đánh thuế 2 lần
- Việc thành lập công ty cũng phức tạp
Câu 3 Thu nhập của doanh nghiệp tồn tại dưới những dạng nào. Trong hoạt động
kinh doanh, TNDN về cơ bản gồm những bộ phận nào.

Thu nhập của doanh nghiệp tồn tại dưới hai dạng
- Khối lượng tiền tệ mà dn thực thu được từ hoạt động đầu tư
- Số nợ phải thu phát sinh trong quá trình cung ứng hàng hóa, dịch vụ..
Các bộ phận cơ bản của TNDN
- Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
- Thu từ hoạt động đầu tư tài chính
- Thu nhập khác
CHƯƠNG 7: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Các chức năng của NHTM?

• Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
• Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
• Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội.


2. Nguồn vốn của ngân hàng gồm những nguồn nào?

Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
 Nguồn vốn tự có của ngân hàng:

o

Vốn điều lệ (Statutory Capital)

o

Các quỹ dự trữ (Reserve funds)

 Nguồn vốn huy động:
o

Huy động tiền gửi

o

Vốn đi vay

o

Vốn ủy thác

3. So sánh ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng khác?

Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Ngân hàng
- Là tổ chức không nhận tiền gửi không kỳ - Là tổ chức được phép nhận tiền gửi
hạn

không kỳ hạn


- Không phải tạo lập dự trữ bắt buộc

- Phải tạo lập dự trữ bắt buộc

- Không có chức năng trung gian thanh toán: - Có chức năng trung gian thanh toán: thực
không thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng
khách hàng.
- Không tham gia vào quá trình tạo tiền gửi - Có khả năng tạo tiền theo cấp số nhân và
và không bị chi phối, điều hành và kiểm soát chịu sự chi phối, điều hành và kiểm soát
bởi NHTW.
của NHTW.
CHƯƠNG 8: LẠM PHÁT
Câu 1:Lạm phát là gì ? Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát, lạm phát có những loại nào ?
Khái niệm lạm phát (Các em nêu khái niệm chi tiết nhé)
Các loại lạm phát ( các em nêu khái niệm chi tiết nhé)
- Lạm phát vừa phải (Normal inflation)
- Lạm phát phi mã (High inflation)
- Siêu lạm phát (Hyper inflation)
Câu 2:Trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát NHTW sẽ thực hiện
chính sách tiền tệ gì và thông qua như thế nào ?
Trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát NHTW sẽ thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt khối cung tiền tệ bằng các công cụ của mình như tăng lãi suất
chiết khấu, tái chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ pháp định, không phát hành thêm tiền vào
lưu thông.
Câu 3:Nguyên nhân thúc đẩy lạm phát do cầu kéo ?


Lạm phát cầu kéo do tổng cầu (AD) - tổng chi tiêu của xã hội - tăng lên, vượt quá
mức cung ứng hàng hoá của xã hội, dẫn đến áp lực làm tăng giá cả như: sự gia tăng của
thâm hụt ngân sách, sự gia tăng thu nhập thực tế của các hộ gia đình, chính sách mở

rộng tiền tệ của NHTW, sự chênh lệch cao giữa giá cả hàng hoá trong nước và nước
ngoài…
CHƯƠNG 9: NHTW VÀ CSTT
Câu 1:Trình bày đặc điểm của mô hình NHTW độc lập với chính phủ và NHTW
trực thuộc chính phủ?
-

NHTW độc lập với Chính phủ:

Quốc hội

NHTW

Chính phủ

Theo mô hình này, Chính phủ không có quyền can thiệp vào hoạt động của
Ngân hàng trung ương, đặc biệt là trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền
tệ.Chính phủ là người thực thi chính sách tài chính quốc gia, quản lý, điều hành ngân
sách nhà nước. Để ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ sẽ bị Chính phủ lạm
dụng công cụ phát hành tiền để trang trải sự thiếu hụt của ngân sách nhà nước, từ đó
dễ gây ra lạm phát. Mặt khác ngân hàng trung ương mất hẳn tính độc lập và chủ động
trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.


-

NHTW phụ thuộc Chính phủ:

Chính phủ/ Bộ Tài chính


NHTW

Theo mô hình này, Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng trung
ương thông qua việc bổ nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị và điều hành ngân
hàng trung ương, thậm chí Chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng và
thực thi chính sách tiền tệ.Việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là một trong
những công cụ chủ yếu trong tổng thể các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Chính phủ
phải nắm lấy ngân hàng trung ương để sử dụng ngân hàng này trong việc thực hiện các
chức năng của Chính phủ.
Câu 2:Ngân hàng trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ,
tín dụng, ngân hàng nhưng khác với tính chất quản lý của các cơ quan khác
trong bộ máy nhà nước như thế nào ?
Ngân hàng trung ương thực hiện chức năng quản lý không chỉ đơn thuần bằng các luật
lệ, các biện pháp hành chính mà còn thông qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh
sinh lời. Ngân hàng trung ương có các khoản thu nhập từ các tài sản có của mình như
chứng khoán chính phủ, kinh doanh trên thị trường ngoại hối, cho vay chiết khấu,…
Hai mặt quản lý và kinh doanh gắn chặt với nhau trong tất cả các hoạt động của ngân
hàng trung ương. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh chỉ là phương tiện để quản lý,
không phải là mục đích của ngân hàng trung ương. Hầu hết các khỏan thu nhập của
Ngân hàng trung ương, sau khi trừ các chi phí hoạt động, đều phải nộp vào ngân sách
nhà nước.
Câu 3:NHTW phát hành giấy bạc thông qua các kênh nào ? (Các em chi tiết thêm
trong nội dung các kênh)
+ Kênh ngân sách nhà nước
+ Kênh thị trường mở
+ Kênh NHTM
+ Kênh thị trường ngoại hối
CHƯƠNG 10: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm của Tài chính quốc tế?
a. Khái niệm:



TCQT là hoạt động tài chính diễn ra trên bình diện quốc tế. Đó là sự di chuyển
các luồng tiền vốn giữa các quốc gia gắn liền với các quan hệ quốc tế về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, quân sự, ngoại giao,…giữa các chủ thể của các quốc gia
và các tổ chức quốc tế thông qua việc tạo lập, sử dụng các quĩ tiền tệ ở mỗi chủ thể
nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể đó trong các quan hệ quốc tế
b. Đặc điểm:
Các quan hệ tài chính quốc tế là một bộ phận trong tổng thể các quan hệ tài
chính, vì vậy nó cũng mang các đặc điểm chung của các quan hệ tài chính là:
+ Các quan hệ nảy sinh trong phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị phân phối các nguồn tài chính.
+ Gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
+ Các quan hệ nảy sinh cả trong phân phối lần đầu và phân phối lại.
Ngoài ra, TCQT cón có những đặc điểm riêng có sau:
(1)Phạm vi hoạt động diễn ra trên diện rộng, giữa các quốc gia, có rất nhiều
chủ thể tham gia, nhiều đồng tiền của các quốc gia khác nhau, bị chi phối trực tiếp
bởi nhiều yếu tố rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro chính trị.
(2)Hoạt động TCQT gắn liền việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã
hội của Nhà nước.
(3)Hoạt động TCQT có xu hướng phát triển toàn cầu hóa và thống nhất.
Câu 2: Nêu các khái niệm sau: Tỷ giá, đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá, ngân
hàng yết giá, ngân hàng hỏi giá, yết giá trực tiếp, yết giá gián tiếp
-

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện bằng một đồng tiền

-

khác ở một thời điểm nhất định và tại một thị trường nhất định.
Đồng tiền yết giá: là đồng tiền có số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị.

Đồng tiền định giá: là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu trên thị trường

-

Ngân hàng yết giá : là ngân hàng thực hiện niêm yết tỷ giá mua vào và bán ra.
Với tỷ giá niêm yết, ngân hàng yết giá phải luôn sẵn sàng mua vào hay bán ra
vô điều kiện khi có ngân hàng khác muốn giao dịch.

-

Ngân hàng hỏi giá: Là ngân hàng liên hệ với ngân hàng yết giá để hỏi giá. Với
giá được yết, nếu chấp nhận, ngân hàng hỏi giá sẽ tiến hành giao dịch, ngược lại
thì giao dịch không xảy ra


-

Yết giá trực tiếp : Là phương pháp yết giá ngoại tệ xét từ góc độ quốc gia,
trong đó:Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá. Nội tệ đóng vai trò là đồng

-

tiền định giá . Ví dụ: tại Việt Nam 1USD = 20 825 VND
Yết giá gián tiếp: Là phương pháp yết giá ngoại tệ xét từ góc độ quốc gia, trong
đó:Nôi tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá. Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền
định giá. Tại New York 1 USD = 0,6543 GBP

Câu 3: Phân biệt các chế độ tỷ giá
a/ Chế độ tỷ giá cố định (Fixed exchange rate):Là chế độ tỷ giá được giữ cố định

trong một thời gian dài với biên độ giao động rất nhỏ cho phép. Thông thường, đồng
nội tệ sẽ xác lập tỷ giá với một đồng ngoại tệ mạnh nào đó hay vàng và được giữ cố
định trong một khoảng thời gian dài.
Để giữ được tỷ giá ổn định phải có sự can thiệp thường xuyên của NHTW bằng
cách: Khi tỷ giá tăng, NHTW sẽ bán ngoại tệ ra thị trường. Ngược lại, khi tỷ giá giảm,
NHTW sẽ mua ngoại tệ vào để kéo giá ngoại tệ lên.
b/ Tỷ giá thả nổi (Tỷ giá linh hoạt) – Floating exchange rate:Là chế độ tỷ giá về
cơ bản được xác lập theo các yếu tố của thị trường, có thể có hoặc không có sự can
thiệp của Nhà nước vào sự hình thành của tỷ giá. Thường có hai loại tỷ giá linh hoạt:
 Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Clean floating exchange rate): Là chế độ tỷ giá

hình thành hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, không có
sự can thiệp của Nhà nước.
 Tỷ giá thả nổi có sự quản lý: Là chế độ tỷ giá về cơ bản hình thành theo quan
hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, nhưng Nhà nước có sự theo dõi, quản lý và
can thiệp khi cần thiết nhằm tránh những cú sốc về tỷ giá, hạn chế những biến
động quá mức của thị trường. Thường, Nhà nước đề ra một biên độ giao động
cho phép của tỷ giá, nếu tỷ giá biến động vượt quá biên độ đó Nhà nước sẽ can
thiệp.
c/ Chế độ tỷ giá đơn: Là chế độ tỷ giá chỉ áp dng một loại hình tỷ giá. Có thể là
chế độ tỷ giá cố định hoặc chỉ áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt.
d/ Chế độ tỷ giá kép:Là chế độ tỷ giá cùng lúc tồn tại từ hai loại hình tỷ giá trở lên.
Chế độ tỷ giá này thường tồn tại trong các nước sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố
định. Khi đó xuất hiện nhiều loại hình tỷ giá, đặc biệt có tỷ giá “chợ đen”.



×