Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

BÁO CÁO KIỂM TOÁN CHẤT THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH GỖ SATIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.87 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------------

BÁO CÁO KIỂM TOÁN CHẤT THẢI
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH GỖ SATIMEX

GVHD

: Nguyễn Khắc Lĩnh

Lớp

: ĐH2QM2

Nhóm

:4

Hà Nội, tháng 11 năm 2015


Danh sách nhóm 4

Nguyễn Kim Anh

Đinh Thái Phương

Nguyễn Thị Mai Anh

Nguyễn Minh Phương



Trần Thị Quỳnh Anh

Nguyễn Thị Sim

Hoàng Thu Giang

Lê Thị Thu Trà
Ngô Thị Huyền Trang


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

4


MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay phát triển theo hướng kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có nhà nước quản lý. Do vậy, các ngành
kinh tế đều có cơ hội phát triển ở các quy mô khác nhau. Phát triển sản xuất, ngoài
những lợi nhuận kinh tế thu được còn gây những ngoại ứng môi trường như suy thoái,
ô nhiễm môi trường, thậm chí ảnh hưởng trầm trọng đến chất lượng môi trường, ảnh
hưởng trực tiếp đến con người và sinh vật.

Trong điều kiện một nước đang phát triển, mức sống cũng như dân trí người
dân còn thấp nên nhận thức về vấn đề môi trường còn rất hạn chế, kinh phí dành cho
môi trường còn quá ít ỏi. Do đó, những người làm công tác môi trường cần nghiên cứu
đưa ra các biện pháp sản xuất sạch hơn nhằm giảm tác động của các ngoại ứng môi
trường gây ra trong suốt quá trình sản xuất.
Kiểm toán môi trường được xem như là một công cụ quản lý môi trường nhằm
kiểm tra, kiểm soát, và đánh giá các quá trình của dự án, nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh.Mục đích của kiểm toán môi trường là xem xét các quá trình hoạt
động có thực hiện đúng các tính chất quy định môi trường hay không.Từ đó, tìm ra
những công đoạn không hoàn thiện, những khâu mất mát nguyên liệu hay là nguồn
gây ô nhiễm môi trường để tìm cách khắc phục, giảm thiểu các tác động môi trường và
tiết kiệm nguyên vật liệu. Quá trình này tạo ra khả năng hạn chế chi phí quá lớn để xử
lý ô nhiễm, đồng thời nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động dự án.
Trong các ngành công nghiệp đang phát triển ở nước ta thì ngành công nghiệp
chế biến gỗ là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng, đồng thời cũng là
ngành gây ảnh hưởng không ít tới môi trường. Nước thải có hàm lượng BOD, COD,
SS,… cao sản sinh một lượng không nhỏ chất thải rắn và tiêu tốn rất nhiều điện năng.
Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu kiểm toán chất thải trong quá trình
sản xuất nhằm tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, năng lượng và nước là biện
pháp thích hợp để đạt hiệu quả sản xuất cao hơn, đồng thời giảm bớt những ảnh hưởng
xấu đến môi trường do hoạt động sản xuất của nhà máy gây ra.

5


GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN TINH GỖ
SATIMEX

1. Sự hình thành và phát triển Nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (SATIMEX).
Trước năm 1985 nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu gỗ xẻ ngày càng tăng ở nước

ta, ngày 22/11/1985 Uỷ ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh đã cấp giấy cho phép thành
lập Xí nghiệp chế biến gỗ Xuất Khẩu Sài Gòn (Satimex) trực thuộc Công Ty
IMEXCO.Sau đó vào ngày 01/06/1989, Uỷ ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh tiếp tục
cấp giấy cho phép thành lập Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Sài Gòn, tên giao dịch là
Sài Gòn Timber Export Manu Facturing Enterprise (viết tắt là SATIMEX), theo quyết
định số 240/QĐ, trực thuộc Công Ty xuất nhập khẩu TP. Hồ Chí Minh (IMEXCO).
Vào thời điểm đó, Xí nghiệp chỉ có 350 lao động làm việc ở hai Xưởng sản xuất là:
phân Xưởng 1 – với chức năng xẻ gỗ; phân Xưởng 2 – với chức năng ghép gỗ.
SATIMEX là doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, được Nhà nước cấp vốn đầu tư hạ tầng cơ sở và thiết kế kiến trúc; có quyền chủ
động về vốn như vay ngân hàng để hoạt động. Máy móc và trang thiết bị của
SATIMEX được hãng OKADA của Nhật Bản cung cấp dưới hình thức trả chậm. Nhà
máy được trang bị 2 dây chuyền sản xuất nằm ở hai Xưởng. Nguồn nguyên liệu của
Nhà máy chủ yếu là gỗ tự nhiên và cây cao su già không còn khai thác được nữa. Năm
1987, dây chuyền chế biến gỗ ghép của SATIMEX hoạt động ngày càng trì trệ do
không có được chiến lược kinh doanh tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. Năm 1990,
SATIMEX được chuyển giao từ Công Ty xuất nhập khẩu TP. Hồ Chí Minh
(IMEXCO) sang cho Công Ty cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu (SAVIMEX)
trực tiếp quản lý theo quyết định số 714/QĐ – UB ngày 18/11/1989 của UBND TP.
Hồ Chí Minh. Năm 1992, Nhà nước ra chính sách “đóng cửa rừng” cấm khai thác, chế
biến và xuất khẩu các loại cây quý hiếm nằm trong danh mục quốc gia. Chính vì thế,
SATIMEX linh hoạt chuyển hướng hoạt động từ sản xuất gỗ xẻ sang sản xuất gỗ ghép
và hàng mộc cao cấp, đồng thời nguồn nguyên liệu cũng chuyển đổi từ khai thác tự
nhiên sang nhập khẩu từ nước ngoài và các loại gỗ cao su quá tuổi, gỗ tạp khác. Để
hoạt động ngày càng qui mô và hiệu quả hơn, SATIMEX hợp tác với Nhà máy Shin
Nippon Mokko (Nhật Bản) thành lập phân xưởng KOTATSU (sản xuất hàng mộc tinh
chế xuất khẩu); song song đó SATIMEX hợp tác với Nhà máy M.K.Seiko (Nhật Bản)
thành lập phân xưởng Mộc để sản xuất hàng mộc cung ứng cho thị trường trong nước
và đồ gỗ tinh chế.


6


Ngày 26/12/1994, Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Sài Gòn chính thức đổi tên
thành Nhà máy tinh chế đồ gỗ xuất khẩu (tên viết tắt là SATIMEX) theo quyết định số
132/SAV/TCHC/QĐ của Ban Giám Đốc Nhà máy cổ phần hợp tác kinh tế và xuất
nhập khẩu (SAVIMEX).
2. Tên giao dịch và địa chỉ liên hệ
Tên đầy đủ hiện nay: NHÀ MÁY TINH CHẾ ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU.
Tên viết tắt: SATIMEX.
Tên giao dịch quốc tế: SATIMEX ENTERPRISE.
Diện tích sử dụng: 33.602 m2
Diện tích nhà xưởng: 19.925 m2
Vị trí địa lý: Phía Đông Nhà máy giáp với đường ĐT1, phía Tây giáp với UBND
Phường Hiệp Thành, phía Nam giáp với Vườn ươm cây xanh (Nhà máy cây xanh).
Địa chỉ: khu phố II phường Hiệp Thành - Q 12-TP.HCM.
Điện thoại: 08.7170322 – 08.7175676 – 087175677 – Fax: 7175533.
Email:
Website: www.savimex.com
3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất của nhà máy
3.1. Cơ cấu tổ chức nhà máy
Hiện nay nhà máy có cơ cấu gồm 7 phòng ban và 8 phân xưởng sản xuất theo
mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này rất phù hợp với quy mô hoạt động của nhà
máy, tránh được sự chỉ đạo chồng chéo giữa các phòng ban, phân xưởng.Giám đốc
luôn nắm tình hình hoạt động của nhà máy qua sự báo cáo kết quả hoạt động của của
các phòng ban, phân xưởng.tại các phòng ban và các xưởng luôn có trưởng phòng và
xưởng trưởng trực tiếp quản lý công việc thuộc thẩm quyền chuyên môn và báo cáo
hoạt động của đơn vị mình cho giám đốc.
3.2.Hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhà máy có những hệ thống thiết bị, máy móc hiện đại và đội ngũ công nhân

chủ yếu được đào tạo tại Nhật, đã góp phần cho doanh thu qua các năm đều tăng lên
do kim ngạch xuất khẩu đều tăng. Đặc biệt là hàng mộc nội địa có sự tăng lên nhanh
chóng. Điều đó chứng tỏ Nhà máy đã bắt đầu chú trọng thị trường nội địa, tìm cách gia
tăng thị phần trong nước mà trước đây nhà máy chỉ chú trọng cho thị trường xuất
khẩu. Tình hình chính trị, thiên tai xảy ra dẫn đến sự tăng giá dầu, kéo theo sự tăng giá
7


của tất cả các mặt hàng, làm cho giá nguyên liệu đầu vào của nhà máy tăng theo.
Trong khi nhằm giữ vững thị trường xuất khẩu nhà máy không tăng thêm giá. Vì vậy
lợi nhuận giảm, tuy nhiên bước sang năm 2005 khi tình hình ổn định thì hợp đồng gia
tăng thì lợi nhuận cũng tăng theo. Chính vì sự biến động như vậy nên nâng suất lao
động bình quân cũng có sự tăng giảm theo, năm 2005 là 907 USD/người.tháng, chứng
tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là rất tốt. Nhà máy cũng tăng cường
đầu tư cho cơ sở vật chất, cụ thể đầu tư cho xây dựng là 10 triệu đồng (năm 2003) lên
đến 249 triệu đồng (năm 2005), máy móc thiết bị được đổi mới, có sự đầu tư lớn từ
193 triệu đồng (năm 2004) lên đến 727 triệu đồng (năm 2005).
4. Đặc điểm qui trình sản xuất và sản phẩm sản xuất tại Nhà máy tinh chế đồ gỗ
xuất khẩu (SATIMEX).
Nguyên liệu chủ yếu là các loại gỗ đã qua sơ chế tẩm sấy. Công nghệ sản xuất
của SATIMEX ngày càng hiện đại hóa, tự động hóa theo hướng tăng năng suất, ổn
định chất lượng, giảm thiểu tác động môi trường như: dây chuyền sơn tĩnh điện tự
động, máy sơn màn nước, sơn airmix, panel tự động, các máy CNC… Hiện nay
SATIMEX có số lượng lao động bình quân gần 1213 người và gồm có các phân
xưởng:
Xưởng 1: Ghép gỗ, ép nóng, dán vener.
Xưởng 2: Tạo dáng sản phẩm.
Xưởng 3: Sơn
Xưởng 4: Lắp ráp.
Xưởng 5: Đồ mộc tinh chế.

Xưởng 6: Dây chuyền sản xuất đồ mộc tự động từ ván nhân tạo.
Xưởng 7: In Vân
Xưởng 8: Sơn Dây chuyền công nghệ
Nguyên liệu gỗ sau khi mua về, lựa chọn và phân theo màu sắc. Sau đó chuyển
qua mặt cắt chọn phân loại chất lượng ghép thành thanh theo kế hoạch, nối rộng ghép
thành tấm và được chà tinh hai mặt. Các bán thành phẩm ở công đoạn này được
chuyển sang tinh chế và tạo dáng. Tại đây, phôi ghép được pha chế, tạo dáng và định
hình cho các mặt hàng khác nhau như: giường, kệ, bàn và chi tiết các mặt hàng sau khi
đã định hình đòi hỏi sự chính xác cao sẽ thực hiện trên máy CNC, PLC. Thành phẩm
sẽ được kiểm tra trước khi nhập kho, nếu không đạt yêu cầu sẽ chuyển sang hàng nội
địa, phế liệu trong quá trình sản xuất được chuyển sang kho phế liệu để làm củi. Tuỳ
theo yêu cầu của khách hàng mà sản phẩm sẽ được dán phủ VENEER hoặc PRINT.
8


Đồng thời, bề mặt sản phẩm sẽ được tiến hành bả bột sơn lót, sơn phụ lớp cuối
(TOPCOAT) và lớp sơn phủ kín được phun sơn bằng tia cực tím. Ở từng bộ phận như:
ghép thanh, ghép tấm, định hình và sơn đều có nhóm KCS để kiểm tra chất lượng sản
phẩm ở mỗi công đoạn. Trước khi bán thành phẩm được đưa vào kho còn phải qua bộ
phận KCS để kiểm tra tổng hợp lần cuối. Sau đó mới đưa qua lắp ráp theo từng mã số,
lúc này sản phẩm đã được hoàn tất.

9


PHẦNI : TIỀN ĐÁNH GIÁ

I.Các điều kiện ban đầu để thực hiện kiểm toán
1. Cam kết của doanh nghiệp
Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần nhận thức được rằng KTCT chính là bảo vệ môi

trường, nâng cao hiệu quả sản xuất qua đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Để thực hiện thành công KTCT, điều đầu tiên cần phải có là sự đồng thuận và
hợp tác chặt chẽ, hiệu quả của các phòng ban, bộ phận chức năng trực thuộc nhà máy.
Vì vậy, sự cam kết của doanh nghiệp, cụ thể là của ban lãnh đạo cao nhất, đóng vai trò
quan trọng hỗ trợ công tác KTCT được diễn ra đúng tiến độ và thực hiện được mục
tiêu đề ra. Doanh nghiệp cam kết sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan
đến vấn đề KTCT, hỗ trợ việc thực hiện công tác kiểm toán.
2. Mục tiêu kiểm toán
Nhà máy Satimex với mục đích áp dụng công cụ kiểm toán vào việc giảm thiểu
chất thải tại công ty nhằm xác định những nguyên nhân tổn thất nước, nguyên liệu để
từ đó đưa ra những phương án chống thất thoát, giảm thiểu chất thải, tăng hiệu quả của
quá trình sản xuất, đồng thời cải thiện chất lượng môi trường cho công ty và nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
+ Tính toán cân bằng nước và cân bằng chất thải rắn đối với quy trình chế biến
gỗ tại nhà máy Satimex.
+ Xác định các công đoạn, các khâu gây lãng phí nước, nguyên vật liệu và phân
tích được các nguyên nhân gây lãng phí
+Giảm 5% lượng nước tiêu thụ
+Giảm 7% lượng chất thải rắn phát sinh
+ Xác định nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường.
+ Đề xuất các phương án, giải pháp hạn chế, khắc phục lãng phí, chống thất
thoát, giảm thiểu chất thải gây ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả của quá trình sản
xuất chế biến gỗ, đặc biệt đối với công đoạn làm nhẵn và phun sơn bóng.
3. Thiết lập đội kiểm toán
Đội kiểm toán gồm có các thành phần:

10


Bảng 1: Thành phần đội kiểm toán.


Họ và tên

Nhiệm vụ trong
nhóm kiểm toán
chất thải

Đơn vị

Thông tin liên lạc
Tel:

Nguyễn Văn An

Phó giám đốc kĩ
Nhóm trưởng
thuật

Trần Thọ Tiến

Chuyên gia KTCT

Đánh giá cân bằng Tel:
vật chất
Email:

Nguyễn Thị Mây

Phòng môi trường


Liên lạc đầu mối

Đỗ Văn Hà

Quản đốc
xưởng

Email:

Tel:
Email:

phân Thực hiện công tác Tel:
kiểm toán thực tế
Email:

Sự tham gia của các nhân viên trong từng công đoạn sản xuất sẽ góp phần tăng
cường hiệu quả kiểm toán và nâng cao được ý thức của họ theo mục tiêu giảm thiểu
chất thải.
Việc quan trắc các thông số môi trường sẽ được thuê thực hiện bởi một tổ chức
độc lập là Trung tâm Quan trắc Tài nguyên Môi trường trực thuộc sở Tài nguyên Môi
trường
4. Chuẩn bị tài liệu
Quy trình sản xuất tại nhà máy Satimex: Phòng công nghệ - nhà máy Satimex
Số lượng máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, nguyên nhiên liệu tiêu thụ và
định mức tiêu hao thực tế: Phòng kỹ thuật – nhà máy Satimex
Nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt: So sánh với Tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp loại B (TCVN 5945 – 2010)
Số liệu nước thải: Phòng quản trị nhân sự - Nhà máy Satimex
II. Đánh giá quy trình và đặc điểm công nghệ sản xuất

Để tạo ra sản phẩm, trong một nhà máy, thường có nhiều bộ phận sản
xuất.Trong đó, mỗi cơ sở sản xuất đều có các bộ phận, phân xưởng với những chức
năng nhất định để tạo thành sản phẩm.Việc đánh quy trình sản xuất trong kiểm toán
11


chất thải nhằm tối ưu hóa việc tận dụng triệt để nguồn tài nguyên và nâng cao hiệu quả
sản xuất. Từ việc xây dựng sơ đồ công nghệ, nhà máy có thể chỉ ra được những sai sót
nơi quản lý yếu kém hoặc không có hiệu quả từ đó đưa ra các biện pháp chân chính có
hiệu quả, đảm bảo hiệu suất công nghệ và giảm chất thải, ngăn ngừa các rủi ro về môi
trường ngắn hạn cũng như dài hạn.
1. Thuyết minh quy trình sản xuất
+ Công đoạn 1: Chuẩn bị nguyên liệu
- Chọn lọc những loại gỗ tốt nhất, không bị nứt, cong...
- Xẻ gỗ: Bước này sử dụng máy cưa cỡ lớn (máy cưa CD) để xẻ các khối gỗ có
kích thước lớn.
- Sơ chế gỗ (sấy gỗ):
Gỗ thành phẩm nhận được sau khi xẻ sẽ được ngâm tẩm hóa chất chống mối
mọt và đưa vào lò sấy hơi nước (sấy đến khi độ ẩm còn 15%).
Công đoạn 2: Tạo dáng và chà nhám
- Cưa gỗ theo hình
Gỗ khối nhỏ được vẽ định hình theo mẫu hình dáng của chi tiết, sau đó được
cưa định hình sơ bộ để thuận tiện gia công tiếp. Khâu này sử dụng máy vanh (một loại
máy cưa trung bình).
- Bào thắng, lấy mực
Gỗ đã cưa định hình được đưa vào bào phẳng và nhẵn, sau đó người thợ lấy dấu
chuẩn để gia công chi tiết theo mẫu hoa văn và kiểu dáng (sử dụng máy bào cố định)
- Đục, cắt mộng
Các liên kết của sản phẩm được liên kết với nhau chủ yếu bằng ghép mộng. Ở
bước này chi tiết gỗ được tạo mộng theo dấu mực chuẩn bằng đục tay hoặc một số

máy cầm tay (máy khoan, máy bào, máy toán).
- Dựng khung sơ bộ
Các chi tiết sau khi đã qua tạo mộng được ghép nối với nhau để dựng thành
khung sản phẩm sơ bộ nhằm chỉnh sửa hình dáng và khắc phục các khuyết tật gia công
trước khi tiến hành các khâu hoàn thiện bề mặt.Khi dựng khung cần kết hợp ghép
mộng và gắn keo để liên kết các chi tiết chính.
- Làm phẳng và tạo hình

12


Bước này sử dụng các loại máy chà, máy đánh nền cầm tay để gia công bề mặt
nhẵn và phẳng. Máy chà là một loại máy mài để làm mất các chỗ lồi lõm nhấp nhô tạo
cho bề mặt chi tiết độ nhẵn phẳng nhất định.Máy đánh nền dùng để tạo các bề mặt
phẳng như mặt bàn, các đường khe rãnh phẳng lớn.Hai loại máy này được sử dụng
thường xuyên và tạo ra rất nhiều bụi nhỏ trong quá trình hoạt động.
- Làm nhẵn và sửa khuyết tật
Trong bước này các bề mặt chi tiết được làm nhẵn bằng các phương pháp thủ công
như nạo gọt, đánh giấy ráp. Ngoài ra người ta còn sử dụng máy đánh giấy ráp cần tay
để làm nhẵn những chi tiết và bề mặt lớn, loại máy này tạo ra nhiều bụi nhỏ trong quá
trình hoạt động.
Công đoạn 3: Sơn hoàn thiện (hoặc đánh vecni)
Sơn bóng hoặc đánh vecni là bước cuối cùng để tạo sản phẩm hoàn chỉnh. Bước này
phát sinh nhiều hơi dung môi do thành phần sơn bóng và vecni đều chứa nhiều dung
môi. Sản phẩm sẽ được tiến hành bả bột sơn lót, sơn phụ lớp cuối (topcoat), và sơn
phủ kín được phun sơn bằng tia cực tím.

13



2.Xây dựng sơ đồ hoạt động của quy trình sản xuất

Gỗ tròn
Điện

Bụi, tiếng ồn, mùn cưa
Cưa, xẻ gỗ
(Máy cưa CD)

Nước
Điện

Nước thải
Bụi, tiếng ồn, mùn cưa

Vạch mẫu, cưa gỗ theo hình
(Máy vanh)

Nước

Điện

Điện

Bào thẳng lấy mực
(Máy bào)
Đục, cắt mộng

Nước thải


Bụi, tiếng ồn, phoi bào

Bụi, tiếng ồn, gỗ vụn,
Phoi khoan
Chất thải

Dựng thô: Vào khung,
vào ván, gắn keo

Keo cồn

Điện

Làm phẳng, tạo hình

Nước

(Chà, đánh nền)

Điện
Nước

Giấy ráp
Keo cồn

Bụi, tiếng ồn.gỗ vụn
Nước thải
Giấy ráp thải

Làm nhẵn, sửa khuyết tật


Bụi, tiếng ồn

(Cạo gọt, máy đánh giấy ráp)

Hơi keo cồn

Sơn
Vecni

Hơi keo cồn, gỗ vụn

Hơi sơn thừa
Phun sơn bóng,
đánh vecni

Hơi vecni, vecni thừa
Chất thải

Sản phẩm

Hình 1: Sơ đồ hoạt động của quy trình sản xuất
14

Nước
thải





Yêu cầu của sơ đồ quy trình công nghệ phải đạt các yêu cầu cơ bản:
Chỉ ra từng khâu, từng giai đoạn, bộ phận của dây truyền công nghệ với chức
năng cơ bản của chúng.
Thống kê các vật chất, nguyên vật liệu, hóa chất (bao gồm cả nguyên vật liệu sử
dụng để duy trì bảo dưỡng thiết bị), tất cả các khâu ở tất cả các khâu trong quá trình
hình thành sản phẩm.
Xác định các loại, dạng chất thải đi ra từ các giai đoạn sản xuất.
Các dạng máy móc, thiết bị:
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất, nhà máy sử dụng các thiết bị, máy móc
hiện đại được nhập từ các nước Nhật, Đài Loan , Trung Quốc và các nước Châu Âu.
Do các thiết bị trong nhà máy đã sử dụng hơn 10 năm, nên tình trạng hỏng hóc khá
nhiếu, hơn nữa chúng còn phát ra tiếng ồn đáng kể ảnh hưởng tới sức khỏe của công
nhân làm việc như máy khoan, máy xài, máy cưa xẻ… Các thiết bị trong nhà máy
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Thiết bị, máy móc được sử dụng trong sản xuất:

STT

Loại máy

Đơn
vị
tính

Số
lượng

Tình
trạng
vận hành


Công suất

Xuất
xứ

Năm
ra đời

Trung
Quốc

2003

1

Máy
nóng

ép Máy

2

Bình
thường

10 Kw

2


Máy
liệu

nạp Máy

17

Khá tốt

1Kw

2004

3

Máy ép tấm

Máy

1

Bình
thường

11 + 7,5 KW

2005

4


Máy lăn keo

Máy

6

Có hư 2,2 KW
hỏng
nhe

2001

5

Máy đo độ Máy
bóng

3

Khá tốt

750w

2002

6

Máy in vân

3


Bình

1KW

2006

Máy

15

Thời
gian
hoạt
động
8- 9
h/
ngày


thường
7

Máy
phôi

nạp Máy

2


Bình
thường

1KW

2005

8

Máy in màu

Máy

10

Khá tốt

750w

2007

9

Máy mài

Máy

1

Có hư 3500W

hỏng
nhe

10

Máy mini Máy
Roll Sander

2

Tốt

500w

11

Máy router

Máy

2

Khá Tốt

1KW

2007

12


Máy model Máy
sander

3

Bình
thường

1KW

2005

13

Máy
nhám

chà Máy

2

Bình
thường

1.7Kw

14

Máy
mộng


đục Máy

12

Có hư 1,5KW
hỏng
nhe

2003

15

Máy
hơi

nén Máy

2

Bình
thường

600w

2004

16

Máy

thùng

đai Máy

1

Có hư 900W
hỏng
nhe

2005

17

Máy bào

Máy

4

Có hư 1,5KW
hỏng
nhe

2002

18

Máy toupie


Máy

7

Khá Tốt

1,3Kw

2007

19

Máy khoan

Máy

2

Có hư 1 KW
hỏng
nhe

2004

20

Máy lăn sơn

Máy


1

Bình
thường

2006

16

1,64w

2001

Đức

Đài
Loan

2008

2004


21

Máy cán bã Máy
bột

1


Có hư 2 KW
hỏng
nhe

2005

22

Máy CNC Máy
Router
Shoda

3

Bình
thường

1,2 KW

2007

23

Máy
cạnh

dán Máy

1


Bình
thường

380V/1,4KW

2004

24

Máy cưa xẻ Máy
gỗ

1

Tốt

3,7KW

25

Máy
keo

1

Bình
thường

1,1 KW


26

Máy phay

Máy

2

Có hư 950w
hỏng
nhe

2002

27

Máy lọ cẩm

Máy

1

Có hư 800w
hỏng
nhe

2000

28


Máy
mài

sơn Máy

1

Bình
thường

1,2 KW

2004

29

Máy
hình

ghép Máy

1

Bình
thường

600w

2003


30

Máy ghép

8

Có hư 1,5KW
hỏng
nhe

tráng Máy

Máy

Nhật
Bản

2005

2003

2001

III. Xác định nguyên vật liệu ,hóa chất, năng lượng đầu vào (định lượng):
Mục đích của việc xác định nguyên nhiên liệu và hoá chất sử dụng là để tính
toán chi phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm (theo quy trình công nghệ) của cơ sở. Số
liệu nhiên liệu sử dụng đã được thống kê vào danh sách đầy đủ. Việc tính toán nhiên
liệu cũng cần phải xem xét đến việc thất thoát trong từng khâu sản xuất
-


Xác định lượng nguyên liệu thô
17


Bảng 3: Nguyên liệu thô.
Nguyên liệu

1. Ván gỗ

-Ván MDF(ván gỗ sợi)
-Ván P/B(ván gỗ dăm)

Đơn vị tính



- Ván MDF in vân dày
tấm
2. Ván in vân
2,7-3mm
gỗ

-Ván P/B in vân
-Gỗ sồi

Nhu cầu/năm

6000 – 8000
5000 – 6000


120.000
500 – 700
1000

-Gỗ thông:

3. Gỗ tự nhiên

Thông Spruce



2000

Thông Radiata



2000
500

-Gỗ thích mềm
-Gỗ dán:
Thông



150.000

Sồi


m3

20.000

18


-

Thống kê lượng nguyên liệu thô sử dụng cho 01 mẻ gỗ (100 m3 gỗ)
Bảng 4: Nguyên liệu thô sử dụng cho 01 mẻ gỗ
Công
đoạn

Tên
Lượng vào
nguyên liệu

Lượng sử
dụng

Phương thức
dự trữ

Ước tính
thất thoát

1


Gỗ

100m3

91m3

Lưu kho

9m3

2

Gỗ

91m2

87,5m3

Lưu kho

3,5m3

3

Gỗ

87,5m3

86,5m3


Lưu kho

1m3

4

Gỗ

86,5m3

86m3

Lưu kho

0,5m3

5

Gỗ

86m3

85,8m3

Lưu kho

0,2m3

6


Gỗ

85,8m3

85,7m3

Lưu kho

0,1m3

7

Gỗ

85,7m3

85m3

Lưu Kho

0,2 m3
15m3 gỗ

Ước tính thất thoát

19


-


Lượng vật tư sử dụng trong sản xuất:
Bảng 5: Vật tư sử dụng trong sản xuất
Vật tư

Đơn vị tính

-Sơn PU:

Nhu cầu/năm

180-200

Dung môi

350-400

Sơn lót

150-200

Sơn phủ bề mặt

Tấn

-Sơn NC:
50-70

Dung môi
1.Sơn


20-30

Sơn lót

20-30

Sơn phủ bề mặt
2.Vải/Giấy nhám
-Keo ghép thanh

5

-Keo ghép tấm

15

-Keo dán veneer
3.Keo

4. Vật tư phụ liệu

Tấn

45

-Keo ép panel

45

-Keo dán chốt gỗ


10

-Thanh trượt bi

Cặp

500.000

-Bánh xe(tủ, cabinet)

Cái

300.000

-Ốc kết nối

Con

1000.000

-Ổ khoá+chìa

Cái

100

20



-

Thống kê hóa chất sử dụng cho 01 mẻ gỗ ( 100 m3 ) gỗ
Bảng 6: Hóa chất sử dụng cho 01 mẻ gỗ ( 100 m3 ) gỗ
Công đoạn

Tên hóa
chất

Khối lượng/1
mẻ gỗ

Phương thức
lưu kho

Ước tính lượng
thất thoát/1 mẻ gỗ

4

Keo cồn

15kg

3kg

6

Keo cồn


15kg

2kg

Sơn

50l

5l

Vécni

50l

2l

7

5kg keo cồn

Thất thoát

7l sơn+vecni

21


-

Lượng điện năng tiêu thụ

Bảng 7: Lượng điện năng tiêu thụ

Tháng

Lượng điện tiêu thụ
(KwH)

1

350056

2

206367

3

228122

4

256204

5

313090

6

376728


7

386003

8

442849

9

469124

10

507998

11

542462

12

465746

22


-


Lượng nước tiêu thụ :
Bảng 8: Lượng nước tiêu thụ

-

Tháng 1

Tháng 2

Khối hành chính

258

411

Xưởng 1

263

228

Xưởng 3+4+5

369

242

Xưởng giường

24


30

Xưởng cơ điện, y tế

14

15

Cụm hơi tổng

128

47

Xưởng 2

603

528

Tổng cộng

1659

1501

Lượng chất thải được tái sử dụng trong nhà máy là:
Bảng 9: Lượng chất thải được tái sử dụng trong nhà máy
Công đoạn


Tên chất thải

Khối lượng tái sử
dụng/1 mẻ gỗ

Nguồn phát sinh

Mùn cưa+gỗ

9m3

Cưa xẻ gỗ

Nước thải

0,9m3

Làm sạch, chống bụi

Mùn cưa+gỗ

3,5m3

Cưa xẻ gỗ

Nước thải

0,8m3


Làm sạch, chống bụi

3

Phoi bào

1m3

Bào gỗ

4

Phoi khoan

0,5m3

Đục gỗ

5

Gỗ vụn

0,2m3

Chỉnh sửa gỗ

Gỗ vụn

0,1m3


Chỉnh sửa gỗ

Nước thải

0,7m3

Làm sạch, chống bụi

1

2

6

IV. Xác định đầu ra của quá trình.
1. Liệt kê các sản phẩm chính , phụ của nhà máy
23


- Sản phẩm chính: Bàn ghế, giường tủ, băng kệ…
- Sản phẩm phụ : Mùn cưa
2. Xác định các nguồn thải
- Chất thải rắn
Trong quá trình sản xuất, chất thải rắn sinh ra từ các công đoạn sản xuất khá
nhiều, không chỉ có chất thải rắn sinh hoạt mà còn rất nhiều chất thải nguy hại được
thải bỏ.Lượng chất thải nguy hại được thải bỏ dao động trong khoảng 16-24 tấn/ tuần,
thành phần chất thải nguy hại chủ yếu như sau: Thùng sơn, thùng dung môi, vỏ hộp
keo, vải lau dính sơn, vải lau dính hóa chất, bóng đèn neon không sử dụng, hộp mực
in, thuốc quá hạn sử dụng… Nhưng chất thải này phát sinh từ các công đoạn chà
nhám, sơn lót, sơn phủ bề mặt, in vân.Mặt khác, ở công đoạn định hình tạo dáng thì

phát sinh ra những chất thải như mùn cưa, dăm bào, chất thải sinh hoạt của công nhân,
giấy nhám thải bỏ, giấy lót bán sản phẩm…
Ngoài ra còn có các chất thải nhu thùng carton, bao bì, nylon, cành cây, lá cây,
… phát sinh khoảng 0,5kg/ngày

-

Nước thải
Đặc tính nước thải sản xuất có hàm lượng BOD, COD, tổng chất rắn lơ lửng rất
lớn ngoại ra còn có hàm lượng N, P , dầu mỡ nhưng không đáng kể.
Nước thải từ quá trình sản xuất, vệ sinh thiết bị nhà xưởng… ước tính khoảng
60m3/ngày. Nhìn chung nước thải của nhà máy bị ô nhiễm hữu cơ cao như COD,
BOD5, TSS vì trong nước thải có chứa nhiều bụi gỗ, bụi sơn và hóa chất dung môi…
Nước thải của quá trình rửa nguyên liệu sau khi cho qua bể lắng có thể quay
vòng để sử dụng nhằm tiếp kiệm nước. Nước đầu vào: 4288560 m3

o Nước đầu ra: 4288560 m3
o Chênh lệch: đầu vào - đầu ra = 0 (thất thoát không đáng kể))

24


Bảng 10: Lượng nước thải sản xuất

Mẫu (1)

Tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp loại B (TCVN
5945- 1995)


pH

6.6

5.5-9

Tổng chất rắn lơ lửng TSS (mg/l)

45

100

COD(mg/l)

122

100

BOD5(mg/l)

54

50

Tổng N(mg/l)

12.5

60


Tổng P(mg/l)

0.5

6

Dầu mỡ khoáng(mg/l)

0.5

1

NH4+

0.85

1

-

Chỉ tiêu

(Nguồn: P.Quản trị nhân sự)

Bảng 11: Nước thải sinh hoạt

Mẫu (1)

Tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp loại B (TCVN 59451995)


5.78

5.5-9

Tổng chất rắn lơ lửng TSS (mg/l)

38

100

COD(mg/l)

71

100

BOD5(mg/l)

38

50

Dầu mỡ khoáng(mg/l)

0.2

1

Chỉ tiêu

pH

25


×