Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Đề cương ôn tập CHÍNH TRỊ HỌC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.33 KB, 37 trang )

CHÍNH TRỊ HỌC VIỆT NAM
1. Chính trị học Việt Nam là gì? Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và phương
pháp nghiên cứu của khoa học này? (5 điểm)
- Khái niệm Chính trị học Việt Nam:
CTHVN là khoa học đc hình thành và phát triển trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
lenin và tư tưởng HCM nhằm làm sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chính trị
của sự nghiệp dựng nước và giữ nước, sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và xây
dựng CNXH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
-

Đối tượng của CTHVN

Cũng như các môn KH xã hội và nhân văn khác, CTHVN cũng có khách thể và đối
tượng nghiên cứu riêng.
+ Khách thể n/c: là toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội của xh VN trong
lịch sử cũng như trong đương đại, bao gồm các tư tưởng, quan điểm, đg lối chính
trị, các thể chế chính trị, con người chính trị, các dạng hđ của các chủ thể chính trị
và phù hợp với nó là các quan hệ ct-xh
+ Đối tượng n/c: là những quy luật, tính quy luật chính trị của đời sống xh VN
trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước trước đây cũng như trong sự nghiệp xd
CNXH và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
-

Nhiệm vụ

+ 1 là làm sáng tỏ nền tảng tư tg CTVN, theo đó những vđ về chính trị nói chung
và thể chế chính trị VN nói riêng đc xác lập và phát triển
+ 2 Là làm rõ lịch sử hình thành và phát triển của CTVN trong lịch sử và đương
đại
+ 3 là làm rõ quá trình hình thành, xay dụng củng cố và phát triển của thể chế


chính trị Vn qua các gđ phát triển khác nhau
+ 4 là làm rõ bản chất, những đặc điểm và tính ưu việt của CĐ CTVN đương đại,
cũng như yêu cầu, nội dung của quá trình đổi mới, hoàn thiện thể chế CT đảm bảo
cho nd là chủ thể đích thực của nền CTVN
1


+ 5 là làm rõ bản chất, nd, cơ chế thực thi quyền lực chính trị của nd lao động đb
trong thời kì xd thể chế NNCHXHCNVN
+ 6 là làm rõ những vđ cơ bản, phản ánh quy luật vđộng và p/triển của nền CTVN
đương đại, đb là trong gđ mở cửa và hội nhập từ đó kđịnh tính đứng đắn, sáng tạo
của đg lối đổi mới do Đ khởi xướng và lãnh đạo; đồng thời chỉ ra những đk đảm
bảo định hướng XHCN ở nước ta.
-

Phương pháp nghiên cứu:

Để đảm bảo tính khoa học, tính đặc thù và hàm lượng tri thức cần thiết để khẳng
định là 1 KH độc lập, CTHVN được thực hiện bởi những phương pháp chủ yếu sau
+ PP chung: CTH VN lấy pp logic- lịch sử làm pp chủ đạo, cùng các pp hệ thống
cấu trúc, pp xã hội học chính trị, pp phân tích, tổng hợp
+ pp riêng: pp so sánh,pp kết hợp lí luận với thực tiễn, pp thực nghiệm. Trong đó,
pp thực nghiệm được sử dụng phổ biến để tìm ra những quy luật
+ Cuối cùng, cũng giống như các KH chính trị khác, CTH VN ngoài những đặc sắc
riêng có, gắn liền với lịch sử dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước của dân
tộc. Bởi thế, CTHVN là sự thống nhất giữa chính trị với đạo lí, đó là đạo lí thấu
tình đạt lí. Đây là nét đặc sắc phản ánh tính chính trị, nhân văn của CTHVN.
2. Trình bày nội dung những tư tưởng chính trị tiêu biểu ở Việt Nam trước
năm 1945? (5 điểm)
1. Tư tưởng chính trị Việt Nam triều đại Hùng Vương

Triều đại Hùng Vương được coi là triều đại đầu tiên của nước ta, kéo dài đến
khoảng năm 179 TCN thì bị Triệu Đà xâm lược, nước ta bị mất độc lập, tự chủ,
nằm dưới ách thống trị của phương bắc.
- Tư tưởng CT thời kì này chủ yếu được phản ánh thông qua các truyền thuyết như
truyện LLQ và Âu Cơ, Thánh Gióng
- đây là gđ hình thành dân tộc nên đã nảy sinh ý thức về cộng đồng quốc gia- dân
tộc; về liên minh chính trị ( hợp nhất giữa Văn lang và Âu Lạc) để chống kẻ thù
chung từ phương Bắc.
- NN ra đời xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tiễn là đk, tăng cường sức
mạnh chống thiên tai, địch họa

2


- Cq NN đc thiết lập xuất phát từ nhu cầu đk, tập hợp sm chống ngoại xâm và
chinh phục thiên nhiên, lấy công xã nông thôn làm nền tảng.
- XD 1 thiết chế NN mang đậm bản sắc dân tộc dù còn sơ khai nhưng tg đối hoàn
chỉnh thể hiện tư duy độc đáo về nền ct của cư dân NN
Tiêu biểu là văn minh Đông sơn với tư duy sâu sắc về mqh phụ thuộc lẫn nhau “
nhà – làng – nước”, việc đánh thắng nhà Tần và Nhà Triệu chứng tỏ sự trưởng
thành của ý thức dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền quốc gia.
2.Tư tưởng chính trị Việt Nam giai đoạn chống Bắc thuộc
Năm 111 TCN, nhà Tây Hán đưa quân thôn tính nước Nam Việt, phong kiến TQ
thay nhau đặt ách thống trị nước ta.
- tư tưởng chính trị nổi bật nhất gđ này là ý thức về cộng đồng ng Việt và chủ
quyền quốc gia. Tuy đã được hình thành từ trước nhưng trong gđ này, nó càng
được phát huy mạnh mẽ thông qua những cuộc khởi nghĩa chống Hán hóa, vì độc
lập dân tộc,chống ngoại xâm, khôi phục chủ quyền QG.
- Tuy nhiên vẫn có TT khuất phục bá quyền, chấp nhận phụ thuộc vào phương Bắc
nhưng chủ trương này nhanh chóng bị thất bại, bị nd phản đối.

3.Tư tưởng chính trị Việt Nam triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê
Từ thế kỉ X – XIX, nước ta trải qua một thời kì lịch sử mới, thời kì quốc gai độc
lập dưới chế độ quân chủ: Ngô, Đinh, Tiền Lê
- Tư tg chính trị chủ đạo gđ này là tt về xây dựng, củng cố nền độc lập mới giành
lại đc, là tư duy về 1 hệ thống chính quyền TW tập quyền vững mạnh, đủ sức lđ nd
phát triển kt-xh và đương đầu với các âm mưu xâm lược từ phương bắc.
- những tt thời kì này đã đánh bại tt cát cứ, chia cắt đất nước của các sứ quân
- Tư tưởng yêu nc, tinh thần đk dân tộc, vì lợi ích dân tộc tiếp tục đc phát huy mà
tiêu biểu qua hành động của thái hậu Dương Vân Nga nhường ngôi cho Lê Hoàn.
4.Tư tưởng chính trị Việt Nam triều đại Lý
Cuối năm Kỉ Dậu 1009, Lý Công Uẩn lên ngôi Hoàng đế mở ra triều đại Nhà Lý,
đến năm 1226 thì rơi vào tay Nhà Trần. Tư tg chính trị chủ yếu thời kì này là:
- TT thân dân, khoan dân , lấy dân làm gốc, coi nd như lực lg quyết định trong sự
nghiệp xd và bảo vệ đất nước.
3


- Phật giáo làm quốc giáo, tư tg từ bi, thương người có ảnh hưởng lớn đến đg lối trị
nước.
- Lý Công Uẩn có tư duy CT sâu sắc k chỉ trong thời chiến mà còn trong thời bình.
Việc dời đô ra Thăng Long đã thể hiện nhãn quan CT sâu sắc, tầm nhìn xa trông
rộng của Người. Muốn xd đất nước giàu mạnh, vương triều vững bền, 1 NN phong
kiến tập quyền mạnh mẽ phải chọn thủ đô ở nơi trung tâm, rộng rãi, thuận tiện cho
việc quản lí các địa phương.
LCU đã sớm nhận thức được vai trò của nd trong công cuộc xd đất nước.
- TT chính trị của Lí Thường Kiệt qua bài thơ thần Nam quốc sơn Hà là bản tuyên
ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta, thể hiện tinh thần bất khuất kiên cường của
dân tộc nhỏ yêu nước, sẵn sàng chống trả và đánh thắng mọi thế lực, bảo vệ chủ
quyền của đn. Đồng thời khẳng định sức mạnh của chính nghĩa, của ý chí quyết
tâm chiến đấu và khả năng, thực lực của dân tộc trong sự nghiệp bv Tổ quốc.

5.Tư tưởng chính trị Việt Nam các triều đại Trần, Hồ
Sau khi nhà Lý suy yếu, nhà Trần lên nắn quyền nhưng đến năm 1400, Hồ Quý Ly
đã lạt đổ nhà Trần, lập nên Triều Hồ. Tư tưởng chính trị triều đại Trần, Hồ:
- Thời nhà Trần, trải qua 3 lần chống quân Nguyên mông, chính vì vậy, Tt chính trị
nổi bật thời kì này là tt đấu tranh chống giặc ngoại xâm vì độc lập, tự do của Tổ
quốc.
- Tư tưởng khoan dân, thân dân, dựa vào dân cũng được đề cao tiêu biểu là Trần
Hưng Đạo. Ông còn đánh tan tư tg sợ giặc, phát huy tt quyết chiến, quyết thắng
trong binh sĩ và nd, phê phán lối sống tự mãn, hưởng lạc, thờ ơ với vận mệnh đất
nước, đề cao tinh thần thượng võ. Ông nêu bật chân lí của chiến tranh giữ nước là
đk toàn dân tộc, vua tôi hòa thuận, anh em hòa thuận, đk góp sức.
- Nhà Hồ tuy tồn tại trong thời gian ngắn nhưng cũng để lại ấn tượng sâu đậm
trong lịch sử dân tộc mà nổi bật nhất là tt cải cách của Hồ Quý Ly. Ông chống lại tt
bảo thủ, trì trệ của giới quý tộc cũ, bảo thủ nhà Trần, thi hành những chính sách hết
sức tiến bộ trên các lv của đs-xh mà nổi bật nhất là tt về chính trị và quân sự.
Tóm lại, tt cải cách của Hồ Quý Ly nhằm mục tiêu củng cố và tăng cường chế độ
quân chủ tập quyền, đồng thời giải quyết các mâu thuẫn kt-xh nhằm đáp ứng yêu
cầu của lịch sử. Tư tg đó là hết sức tiến bộ, đúng hướng nhưng cũng còn bộc lộ
nhiều hạn chế như cs hạn điền, hạn nô, ban hành tiền giấy là k phù hợp với xu thế
phát triển của lịch sử đg thời.
4


6.Tư tưởng chính trị Việt Nam triều đại Lê Sơ
Cuối TK XIV, đầu TK XV, lợi dụng tình hình khó khăn của nước ta, quân Minh
tiến hành xâm lược. Lê Lợi đã triệu tập binh sĩ, lãnh đạo cuộc khởi nghãi Lam Sơn
giành lại nền độc lập dân tộc lập nên triều đại Lê Sơ vào năm 1427.
- thời kì này có 2 nhà tt kiệt xuất là Nguyễn Trãi và Lê Thánh Tông phản ánh trung
thực cuộc chiến oanh liệt, hào hùng của dt trong cuộc chiến chống quân Minh và
công cuộc xd đất nước, củng cố hoàn thiện NN quân chủ phong kiến.

- Quan điểm của Nguyền Trãi: Ông đề cao tuyên bố về chủ quyền quốc gia, về sức
mạnh của đg lối chính trị yêu nước, thương dân, coi trọng nhân nghĩa, hòa hiếu với
các nước láng giềng. Nổi bật là Tt nhân nghĩa: là yên dân, chăm lo cho cs của dân,
là nhân đạo, yêu hòa bình, coi trọng vai trò, sức mạnh của nd, là khoan dung với kẻ
lầm đg, lạc lối, với kẻ thù đã lầm đg, lạc lối.
- Quan điểm của vua Lê Thánh Tông: có tầm nhìn xa trông rộng thông qua tt cải
cách. Ông đưa ra nhiều cải cách tiến bộ về chính trị, kinh tế, đồng thời chủ trì xd
bộ luật Hồng Đức- bướcđầu xác lập tt về NN pháp trị ở nước ta. DDg lối trị nước
của ông là sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trên lập trường dân tộc và yêu nước.
Ông đề cao ý thức độc lập và tự cường dân tộc trong các tầng lớp nd, tự hào về sự
cai trị của mình.
7.Tư tưởng chính trị Việt Nam triều đại Hậu Lê, Mạc, Tây Sơn
- TT chính trị nổi bật nhất thời kì này là Tt cải cách của Nguyễn Huệ - Quang
Trung. Sau khi đánh đổ cq Lê- Trịnh và quân Xiêm, ông thiết lập bộ máy NN mới
tiến bộ, mạnh mẽ, hiệu quả hơn. Ông cho thi hành nhiều cs, biện pháp cải cách trên
các lĩnh vực.
+ Kinh tế: ban chiếu khuyến nông, khuyến khích phát triển thủ công nghiệp, mở
rộng ngoại thương, bãi bỏ các thứ thuế công thương nghiệp nhằm xd nền kt độc
lập, tự chủ, phồn vinh
+ chính trị: chủ trg xd NN phong kiến mạnh, quyền lực tập trung, trọng dụng ng tài
ra giúp nước; ban hành cs khuyến học; đưa chữ Nôm lên thành chữ quốc ngữ thay
chữ Hán.
+ Văn hóa: ông chủ trg bảo vệ, giữu gìn nền vh dân tộc, chống cs đồng hóa của
phương Bắc, xd nền học thuật, gd đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao ý thức độc lập,
tự cường của nd.
8.Tư tưởng chính trị Việt Nam triều đại Nguyễn
5


Nhà Nguyễn xác lập sự thống trị của mình từ năm 1982. Thời Nhà Nguyễn là thời

kì thực dân nửa phong kiến, nước ta có nhiều diễn biến chính trị phức tạp nên
x/hiện nhiều khuynh hướng tt chính trị khác nhau:
+ đó là tt bảo thủ, bất lực, đầu hàng trước quân xâm lược của triều đình nhà
Nguyễn, tự cô lập mình với tg bên ngoài đại diện là Tự Đức, Khải Định,Bảo Đại
+ tt yêu nước của các văn thân, sĩ phu va các phong trào nông dân chống thực dân,
phong kiến; tt cải cách, canh tân đất nước; tt dân chủ tư sản đại biểu là vua Hàm
Nghi, Trương Định, Phan Đình Phùng...
+ Tt đổi mới, canh tân đất nước: đề nghị thông thương với phương tây của Phạm
Phú Thứ, đề nghị cho mở cửa biển, thông đg thủy – bộ Bắc Nam của Trần Đình
Túc, Ng Huy tế, Đặng Huy Trứ mở mang việc buôn bán, kinh doanh., Nguyền Trg
Tộ gửi bản kế sách 58 điều vạch con đg đổi mới, định hg xd đất nước... nhưng tất
cả đều k được triều đình Nhà Nguyễn chấp nhận.
+ tt dân chủ tư sản: PBC muốn dựa vào Nhật, theo con đg của Nhật để đánh Pháp.
PCT thì muốn theo con đg dân chủ tư sản, dựa vào pháp để lật đổ chế độ PK. Các
nhà lãnh đạo phong trào đông kinh nghĩa thục như Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền... nhưng tất cả đều chưa triệt để, chưa phù hợp với tình hình đất nước.
3. Phân tích sự hình thành và phát triển thể chế nhà nước Việt Nam từ thế kỷ
X đến thế kỷ XV? (5 điểm)
1.Thể chế Nhà nước Việt Nam triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê
- Ngay từ khi giành đc độc lập, nhà Ngô đã có ý thức xd thể chế ct theo kiểu NN
quân chủ trung ương tập quyền, quốc gia thống nhất.
- Ngô Quyền đặt các chức quan để quản lí đn, ban chế định triều nghi,phẩm phục
- Đời Đinh đã bđ quy định các cấp bậc văn võ và tăng đạo, có 1 số chức quan văn,
võ. Phật giáo đc coi là quốc giáo
- Thời Tiền Lê có thêm nhiều chức quan mới so với triều Đinh và mô phỏng rõ nét
hơn quan chế triều Tống. Đồng thời đã bđ tiến hành phong tước cho hoàng tộc, trật
tự, nghi lễ cũng bđ được xác lập.
- Nhìn chung, TCCT các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê đã bđ thể hiện xu hướng TW
tập quyền nhưng bộ máy NN vẫn còn đơn giản, vẫn tồn tại thế lực cát cứ ở các địa
6



phương. Các hđ của NN chưa đc thể chế hóa, việc tuyển dụng quan lại chưa có chế
độ rõ ràng. Về đối ngoại vẫn phải thần phục và cống nạp cho TQ.
- Việc tổ chức thời kì này vẫn còn mang tính quân sự,quyền lực NN chủ yếu dựa
vào sm quân sự. NN quy định các vđ về quân ngũ, trang bị, luật lệnh. Đây là biểu
hiện đáng kể cho sự trưởng thành về thể chế NN
- Việc san định PL còn hạn chế, tuy nhiên có thể đã có pháp luật thành văn. Các
biện pháp xử phạt mang tính tàn bạo.
2. Thể chế Nhà nước Việt Nam triều đại Lý
- Nhà Lý thành lập và củng cố đc 1 thể chế chính trị quân chủ TƯ tập quyền phát
triển quy mô và lớn về mọi mặt.
- cả nước chia thành 24 lộ. Chia các đơn vị hành chính thành lộ,phủ đến huyện,
hương, giáp. Miền núi chia thành châu, trại.
- Nhà Lý xd bộ máy theo mô hình quân chủ tập quyền giống nhà Tống nhưng nặng
về tính dân sự. Đứng đầu là vua, nắm quyền tuyệt đối, có quyền HP, LP,TP. Vua
còn xử kiện, là tổng chỉ huy quân đội, trực tiếp cầm quân khi chiến tranh; sở hữu
tối cao về ruộng đất và tài nguyên cả nước; nắm quyền thế tục và thần quyền,
quyết định cả chức sắc tôn giáo.
- Hoàng tộc được chia thành nhiều chức danh, phân biệt vị thế rõ ràng hơn trước
- Quan chức triều định chia làm 2 ban văn, võ, có quy định kiểu mũ áo khác nhau.
Các quan được chia thành 9 phẩm. Đứng đầu là các đại thần, dưới là các cấp bậc
chia khác nhau cả bên văn và bên võ. Ngoài ra còn có các chức quan lo việc đạo,
đồng thời là cố vấn cho nhà vua.
Tương ứng với các đơn vị hành chính đều có các chức quan chăm lo.
- Hệ thống quan lại được chọn theo tiêu chí thân, huân, tuyển cử. Chế độ thông qua
tuyển cử rất được coi trọng. Các quan k có lương bổng nhưng có quyền thu thuế.
- Tổ chức quân đội khá chặt chẽ: được chia ra thành quân cấm vệ đóng ở TW bảo
vệ kinh đô và vua, lộ quân đóng ở các địa phương. Thi hành cs Ngụ binh ư nông.
7



- Pháp luật có bước tiến vượt bậc. 1042, Lý Thái Tông ban hành bộ Hình thư gồm
3 quyển. Đây là bộ hoàn chỉnh đầu tiên ở nước ta. Ngoài ra cũng ban hành nhiều
văn bản,luật lệ khác quy định các lĩnh vực của đsxh.
3. Thể chế Nhà nước Việt Nam các triều đại Trần, Hồ
Nhà Trần
- vẫn xd chế độ quân chủ mang ảnh hưởng ngày càng sâu sắc của Nho gia.
- Vua là ng đứng đầu NN, có quyền lực tuyệt đối, toàn diện. Trên vua, quyền lực
thực tế còn có Thái Thượng Hoàng. Đây là TCCT lưỡng đầu chế. Dưới vua là các
vương hầu, quan lại rồi đến thứ dân. Tầng lớp thấp kém nhất trong xh là nô tí và
hoành
- Về tổ chức bộ máy TW, nhà Trần đặt thêm nhiều chức quan và cơ quan chuyên
trách mới, được quy định khá chặt chẽ và hoàn chỉnh trong Quốc triều thông chế.
- Ngạch văn và ngạch võ được phân định rõ và chia thành 3 khối thứ nhất là các
quan đại thần, 2 là lục bộ và thứ 3 là các cơ quan chuyên môn.
- Ở địa phương cũng đều có các quan chuyên trách. Đặc biệt, lần đầu tiên ở nc ta
có cấp hành chính huyện.
- việc tuyển dụng quan lại thời Trần tiến bộ hơn thời Lí. Quá trình thì cử, tuyển
chọn, việc trả lương bổng, thăng chức cũng đc quy định rõ ràng hơn.
- Về quân đội cơ bản cũng được tổ chức giống thời lí. Chính sách Ngụ binh ư nông
vẫn được áp dụng
- Pháp luật được hoàn thiện hơn. Pháp chế được tăng cường. Nhà Trần đã làm ra
các sách chép về việc hình, xd đc 5 bộ luật quan trọng, ban hành nhiều vb luật lệ
khác trên nhiều lĩnh vực.
- triều đình khuyến khích hôn nhân nội tộc và dùng hôn nhân để thu phục các tù
trưởng dân tộc
Tóm lại, cũng như Nhà Lý, TCCT nhà Trần đc tổ chức theo chế độ quân chủ quý
tộc chuyên chế nhưng quy mô và trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ, sự phân công
8



phân cấp rõ ràng hơn. Chính quyền hđ theo nguyên tắc dân chi phụ mẫu và quốc dĩ
dân vi bản,rất hợp lí và đc lòng dân. Hệ thống PL tương đối hoàn chỉnh, ổn định,
bao quát mọi mặt của đsxh và có tính sáng tạo. Quân đội được củng cố vừa xd vừa
bảo vệ đn.
Nhà Hồ
- Tiến hành cải cách tổ chức bộ máy NN nhằm tăng cường uy lực của NN TƯ tập
quyền, K chấp nhận đảng phái chính trị nhưng có ý thức quy tụ thành phe phái để
làm hậu thuẫn.
- thêm 1 số chức quan mới. Bộ máy an ninh chính trị, hành chính được tăng cường
kiểm tra chặt chẽ cả quan lẫn dân,nhằm chống những kẻ chống đối. Đã xd mạng
lưới do thám, tình báo đối ngoại.
- quân đội được củng cố, tăng cường quân thường trực, tăng cường phòng thủ, biên
chế lại lực lượng. Vũ khí được cảu tiến hiện đại.
Thể chế Nhà nước Việt Nam triều đại Lê Sơ
- Bộ máy NN triều đại Lê Sơ là 1 tổ chức chính quyền chặt chẽ chi phối xuống tận
các địa phương, đồng thời tập trùn quyền lực tối cao vào TW, đứng đầu là vua
- Bộ máy quan lại có nhiều thay đổi, dưới vua là tả, hữu tướng quốc rồi đến các tôn
thất và đại công thần, dưới đó là ngạch quan văn, võ. Hình thành 6 bộ: hình, lại,
hộ, lễ, công, binh và 6 khoa. Nhìn chung thời kì này tổ chức còn sơ sài.
- Ở các địa phương xây dựng hệ thống chính quyền thành các lộ, dưới lộ là đạo,
trấn, châu, sứ đều có các quan cai trị.Thêm nhiều chức quan mới chuyên trách
những vùng đb: duyên kiểm, Thủ ngự, đoàn luyện.
- đến thời Lê Thành Tông, TCNN có sự thay đổi đáng kể. Ở TW, đầu triều là Bình
Chương tướng quốc, tam thái, tam thiếu. 6 bộ đổi thành 6 viện trông coi thi hành
mọi cv trong nước, 6 khoa thì kiểm soát cv cua6 6 viện. Năm 1466, 6 viện lại khôi
phục lại thành 6 bộ, thêm 6 tự .

9



- Năm 1471, vua cho cải tổ lại bộ máy, phân định rõ trách nhiệm của từng chức vụ,
bãi bỏ chức tể tướng, vua trực tiếp nắm quyền. Chế độ PK tập quyền đã phát triển
tới đỉnh cao của quân chủ chuyên chế. Bộ máy NN quan liêu, nặng nề.
- Chính quyền đp chia thành nhiều đạo: 12 đạo và 1 phủ có các quan cai quản chặt
chẽ, có sự phân lập giữa các quyền binh, chính, hình để tập trung quyền về TW,
tránh phân tán
- Quân đội đc cải tổ, chia thành thân binhvafh ngoại binh, phiên chế thành các vệ,
đến sở, ty cuối cùng là đội.
- tư pháp được tăng cường. Nhiều bộ luật ra đời, đề cập đến nhiều mặt của XH, có
những yếu tố tiến bộ, sáng tạo, mang đậm tính cách VN.
- Nho giáo lấy lại được vị thế, trở thành quốc giáo.
Nhận xét:
- Trải qua 5 thế kỉ dựng nước và giữ nước, TCCT VN cũng ngày càng được hoàn
thiện hơn, đáp ứng được nhu cầu của XH
- Các triểu đại vẫn xd NN theo mô hình quân chủ chuyên chế, quyền lực tuyệt đối
thuộc về vua. Đến thời Trần, TCCT lưỡng đầu chế là 1 sự tiến bộ vì về cơ bản, đây
vẫn là mang tính TW tập quyền, vua vẫn có ql nhưng thực chất đây là 2 vua, vua
chấp chính, Thái thượng Hoàng đứng sau tham mưu, tư vấn và có quyền ra quyết
định với những kinh nghiệm đã có và tránh những sai lầm khi có 1 vua qđ.
- bộ máy quan lại dần được hoàn thiện, có sự thống nhất, tập trung nhưng về cơ
bản vẫn còn rườm rà, nặng về hình thức.
- hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh, phục vụ đắc lực cho việc nhà nước
pháp quyền, Tuy cơ bản là học hỏi từ TQ nhưng cũng đã có sự sáng tạo, mang bản
sắc riêng phù hợp với xh VN
- Chính quyền địa phương đã có sự phân chia ngày càng rõ ràng nhưng vẫn còn
rườm ra. Hệ thống quan lại địa phương tuy bám sát nhưng còn rườm rà, nặng nề.
Thời lê Thánh Tông có nhiều tư ttg tiến bộ.
10



- quân đội thì phát triển ngày càng lớn mạnh cả về chất lượng và số lượng, có sự
phân chia hợp lí. Đặc biệt sáng tạo cs Ngụ binh ư nông rất phù hợp với hc đất nước
mà đến ngày nay vẫn còn được áp dụng.
4. Trình bày nội dung các chính sách ngoại giao của Việt Nam trước năm
1945? (5 điểm)
Trước 1945, tình hình chính trị VN có nhiều biến động.
- Ngay từ năm 1979 TCN, nước ta đã bị đô hộ. Từ đó, các triều đại phong kiến
thay nhau đặt ách thống trị đô hộ nước ta với hơn 1000 năm bắc thuộc.Thế lực PK
phương Bắc luôn củng cố, tăng cường lực lượng tìm mọi cách bóc lột nd ta.
Nhân dân ta đã nổ ra nhiều cuộc khởi nghĩa chống lại quân xâm lược.
- Đến 938, Ngô Quyền đại phá quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng. Chiến thắng
này là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại, chấm dứt vĩnh viễn nền thống trị của PK
phướng Bắc; mở ra thời kì độc lập tự chủ thực sự lâu dài của dân tộc.
- Từ đây, mở ra các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ, , Hậu Lê,
Mạc, Tây Sơn, và kết thúc cuối cùng là triều đại Nhà Nguyễn, chấm dứt chế độ PK
VN vào năm 1945.
- Hầu như ở triều đại nào chúng ta cũng bị giặc ngoại xâm phương Bắc nhòm ngó,
xâm lược. Nhưng dù ở thời kì nào, triều đình và nhân dân ta cũng anh dũng đấu
tranh đập tan âm mưu xâm lược của giặc phương Bắc. Dù đã dành được chủ
quyền, độc lập nhưng là 1 nước nhỏ, yếu thế nằm cạnh 1 nước lớn, chúng ta vẫn
luôn phải cầu hòa, cống nạp cho TQ.
- Đến thời Nguyễn, nhà Nguyễn nhu nhược, t/dân Pháp nhảy
vào x/lược nước ta. Mở ra thời kì bị Pháp đô hộ.
Chính tình hình chính trị phức tạp, luôn bị giặc ngoại xâm nhòm ngó, vừa phải xd
vừa phải bảo vệ đất nước đã hình thành nên những cs ngoại giao khôn khéo, đối
phó linh hoạt trong những tình thế khac nhau của đất nước.

11



Nội dung các chính sách ngoại giao tiêu biểu của các triều đại phong kiến Việt
Nam qua các thời kỳ:
- triều đại Hùng Vương: Chủ trương thiết lập quan hệ giao hảo với các dân tộc láng
giềng tạo nên truyền thống đối ngoại của nhà nước.
- gđ chống Bắc thuộc:
+ Để chống lại sự thống trị của giặc phương Bắc, các cuộc khởi nghĩa và quá trình
dựng nước, giữ nước thường liên minh với các dân tộc láng giềng để đánh giặc
+ Cuối TK IX, Khúc Thừa Dụ thi hành cs đối ngoại mềm dẻo để giữ yên bờ cõi,
giữ mqh phiên thần với phương Bắc.
- Thời Ngô, Đinh, Tiền Lê:
+ Ngô Quyền lên ngôi, áp dụng cs đối ngoại cứng rắn về nguyên tắc và mềm dẻo
về sách lược đối với PB, xóa bỏ quan hệ phiên thần với TQ. Ông xưng đế nhưng
với PB lại xưng vương; khéo léo lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ các tập đoàn PK
PB, k cầu thân với bên nào để duy trì nền độc lập dt.
+ Nhà Đinh thực hiện cs hòa hiếu với các nước láng giềng, cho thông thương buôn
bán với nước ngoài.
+Tiền Lê: Lê Hoàn thi hành đg lối cứng rắn, thông minh, liên tục tấn công địch. Vì
lợi ích dân tộc, chấm dứt chiến tranh, ông chủ động cử sứ giả sang xin thông hiếu,
tu cống và đặt quan hệ buôn bán. Sau 5 năm, biết chắc nhà Tống k phục thù mới
cho thả tù binh. Khi các sứ thần nhà Tống sang, tùy tính cách từng người mà khôn
khéo tiếp đãi.
- triều Lý:
+ sau một thời gian đầu triều Lý quan hệ bình thường, khi nhà Tống có ý định xâm
lược, Nhà Lý đã kiên quyết chống trả, thậm chí cho quân sang xâm lược chúng
trước, giành thế chủ động. Trên đường đi, Lý Thường Kiệt cho truyền những bản
hịch lộ bố giải thích hđ của chúng ta, kể tội nhà Tống tranh thủ sự ủng hộ của nhân
dân đp.
12



+ Sau khi đánh thắng giặc thì chủ động giảng hòa. Lần đt trong lịch sử, ta chủ động
kết thúc chiến tranh bằng hòa đàm. Bằng đấu tranh ngoại giao buộc nhà Tống phải
trả lại đất đã cướp.
+ Nhà Lý đã biết dựa vào địa thế đất nước, vận dụng đấu tranh quân sự và đấu
tranh ngoại giao vừa cứng rắn vừa mềm dẻo để bảo vệ độc lập dân tộc.
+Nhà Lý mở rộng quan hệ bang giao với các nước láng giềng, nâng cao vị thế dân
tộc.
- Nhà Trần, Hồ:
+ Chúng ta phải 3 lần chống quân Nguyên Mông.Để khắc phục hậu quả chiến
tranh và tiếp tục đối phó với cuộc xâm lược mới, Nhà Trần thi hành đg lối đối
ngoại vừa khôn khéo vừa linh hoạt. Vừa nhân nhượng vừa hoãn binh nhưng đồng
thời chuẩn bị lực lượng sẵn sàng cho cuộc chiến k tránh khỏi. Sau khi đánh thắng ,
vẫn thi hành cs ngoại giao vừa mềm dẻo, vừa kiên quyết, khôn khéo né tránh hoặc
kiên quyết chống lại các yêu sách.
+ chính sách đôi ngoại khi cương khi nhu làm cho PB phải khuất phục,tăng thêm
danh tiếng nước nhà.
+ Khi nhà Minh lên thay Nhà Hồ, quan hệ 2 bên căng thẳng. Nhà Hồ cắt đất ở
Lạng Sơn biếu vua Minh làm tổn hại đến chủ quyền QG nhưng vẫn bị uy hiếp. Nhà
Hồ tích cực chuẩn bị phong thủ đất nước vừa tiến hành hđ ngoại giao nhằm trì
hoãn chiến tranh.
- Nhà Lê Sơ.
+ Thời kì chống Minh, ta chủ động kết hợp đấu tranh ngoại giao với đấu tranh
quân sự và binh vận để đánh địch. Trong gđ khó khăn ta phải tạm hòa hoãn để
củng cố lực lượng. Nguyễn Trãi dùng thư dụ hàng để thuyết phục giặc.
+ lê Lợi chấp nhận cho mang biểu cầu phong và quà tặng, tù binh sang the hiện
thái độ mềm mỏng biểu lộ tư thế của ng chiến thắng đồng thời là lời cảnh cáo nhà
Minh.
13



Triều Hậu Lê, Mạc, Tây Sơn:
- triều đình nhà Lê, Mạc đều thi hành chính sách yếu hèn, đầu hàng phương Bắc.
Thậm chí nhà Mạc còn hèn nhát, cam tâm cắt đất cho giặc Minh.
- Thời kì Tây Sơn, Quang Trung thi hành chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, kđ
khí phách dân tộc.
+ Thời kì đầu vừa chuẩn bị về quân sự vừa đề ra nhiều cs đối nội, đối ngoại nhằm
vạch trần bộ mặt bọn cướp nước và lũ bán nước.
+ sau khi đánh thắng, Quang Trung ngăn chặn âm mưu phục thù của nhà Thanh, k
cho nhà Thanh câu kết với bọn phản động, chủ trương lấy ngọn bút thay giáp binh,
tiến hành đấu tranh ngoại giao với nhà Thanh
+ Quang Trung còn tranh thủ khuyến khích và dung nạp những lực lượng chống
Thanh gây mất ổn định ở Trung Quốc, đe dọa Mãn Thanh. Ông đưa ra 2 yêu sách
quan trọng là đòi trả đất và cầu hôn công chúa nhà Thanh.
- Triều đại Nguyễn
+ quan hệ với Chân Lạp: có mối bang giao hữu hảo, giúp đỡ nhau. muốn dùng
Chân Lạp cản bước đông tiến của Xiêm, giúp CL đánh Xiêm, sau thì sáp nhập làm
một.
+ Việt Lào: đoàn kết giúp đỡ nhau.
+Viêt Nam – Thái Lan: thời kì đầu có quan hệ thân thiết với Xiêm nhưng do cả 2
đều muốn nắm lấy Cao Miên nên trong thế kìm giữ nhau. Nhiều lần xung đột với
nhau tại Lào và Cao Miên, sau thì giữ hòa khí.
+ Với các nước ĐNA: từ chối qh ngoại giao với Mianma, còn lại chưa có qh ngoại
giao chính thức mà chỉ là quan hệ buôn bán với các nc khác.
+ Việt – Trung: nhà Nguyễn xin cầu phong, cống nạp tuy nhiên giữ nguyên tắc bảo
vệ chủ quyền dt, xác lập và kđ chủ quyền đối vs 2 quần đảo Trường Sa và Hoàng
Sa. 2 nước tăng cường quan hệ buôn bán. Sau đó, TQ thông đồng với Pháp bán
đứng VN.
14



+ Thi hành cs bế quan tỏa cảng, từ chối quan hệ ngoại giao với Anh và Mĩ
+Viêt – Pháp: Nguyễn Ánh nhờ Pháp đánh quân Tây Sơn nên kí hiệp ước Vecxay
xâm phạm nặng nề chủ quyền VN nhưng về sau k được thực hiện, sau trả ơn bằng
cách cho ng Pháp làm quan trong triều với nhiều đặc ân. Với cs ức thương, đóng
cửa, nhà Nguyễn hạn chế tiếp xúc với Pháp, k cho truyền đạo. Gấp rút chuẩn bị đối
phó, tăng cường phòng thủ nhưng vẫn bị xâm lược. Sau hòa ước 1884, nước ta
hoàn toàn mất độc lập, quyền ngoại giao của triều đình Huế k còn và đồng thời
chấm dứt toàn bộ nền ngoại giao phong kiến VN.
 Nhận xét:
+ từ quá trình lập nước, dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã hình thành nên 1
truyền thống ngoại giao tốt đẹp, thống nhất, khôn khéo và linh hoạt.
+Đó là chủ trương hòa hiếu, bang giao với các nước láng giềng nhưng với giặc
ngoại xâm thì kiên quyết, khôn khéo chống trả.
+ con đường vừa đấu tranh chính trị vừa đấu tranh ngoại giao đã được sử dụng triệt
để, linh hoạt, hạn chế tối đa những cuộc chiến tranh vô nghĩa.
+ có những cs ngoại giao kiệt suất như lộ bố, lấy bút thap thay giáp binh, ... đã cho
thấy tinh thần chính nghĩa, nhân đạo của nd ta. Đã có những yêu sách, cương nhu
thích hợp thể hiện tinh thần tự tôn, vị thế dân tộc. Bước tiến ngoại giao kiệt xuất
thời Quang Trung.
+ tuy nhiên vẫn k tránh khỏi những hạn chế, đôi khi là sai lầm như cs bế quan tỏa
cảng của Nhà Nguyễn...
5. Trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển thể chế nhà nước
Việt Nam qua các bản Hiến pháp
Thể chế Nhà nước Việt Nam trong Hiến pháp 1946
- Tháng 11/1946, Quốc hội thông qua bản hiến pháp đầu tiên của nước VNDCCH.
- HP gồm có lời nói đầu và 7 chương (70 điều). HP xác định hình thức chính thể
của NN ta là cộng hòa dân chủ nd trong đó nd là ng chủ nắm trong tay quyền lực
15



NN. Về thể chế, HP xác định rõ 3 chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan
lập pháp, hành pháp, tư pháp và phân định về chính quyền địa phương.
- HP năm 1946 là bản HP dân chủ nd có ý nghĩa vô cùng to lớn: tạo cơ sở pháp lí
cho việc xd đn độc lập, nhân dân được thực sự làm chủ. Do tình hình thực tiễn nên
HP đã trao nhiều quyền cho chủ tịch nước.
- TCNN thời kì này đc xd theo nguyên tắc quyền lực thống nhất, thuộc về nd, đặt
nền móng xd NN pháp quyền.
- Là NN tập quyền nhưng vẫn mang dấu ấn tam quyền phân lập. Quyền lực tập
trung vào Quốc hội và chủ tịch nc nhưng cơ quan LP và HP vẫn có quyền chế ước
lẫn nhau.
Thể chế Nhà nước Việt Nam trong Hiến pháp 1959
- Đáp ứng đòi hỏi yêu cầu nhiệm vụ mới, ngày 31-12-1959 Quốc hội đã thông qua
bản HP mới với 10 chương và 112 điều
- So với HP 1946, TCNN có những thay đổi:
+ TC cộng hòa đc xđ trên cơ sở bản chất và các nguyên tắc của chế độ XHCN. NN
đã được xđ rõ là NN dân chủ nd, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do gccn
lãnh đạo. Sự xđ rõ ràng bản chất gccn của thể chế đã làm thay đổi cơ cấu QLNN.
+ xây dựng cơ quan LP, HP và TP có nhiều thay đổi so với HP 1946 tiêu biểu là
thành lập hệ thống viện kiểm sát với cn chủ yếu là kiểm sát việc tuân thủ Hp và
PL của công dân và các cơ quan NN.
+ Khẳng định bản chất gccn của NN và sự lãnh đạo của gccn
- HP 1959 k đặt vđ phân định QLNN theo cơ chế vận động giữa 3 quyền LP, HP,
TP như các thể chế CH tư sản mà theo nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về ND.
- quyền lực trung tâm thuộc về quốc hội, quan hệ ql đc xđ trên cơ sở hội đồng,
quyền lực NN theo hướng tập quyền.

16



Hp thể hiện bước cải cách khá mạnh mẽ trên phương diện thể chế ql, khẳng định
dứt khoát mô hình NN theo các giá trị chuẩn mực của mô hình thể chế NN XHCN,
phù hợp với bản chất của NN công nông.
- Sau khi Hp đc ban hành, cơ cấu tổ chức NN đc quy định chặt chẽ, quy mô hơn,
các cơ quan hành chính phát triển về số lg.
Thể chế Nhà nước Việt Nam trong Hiến pháp 1980
Hiến Pháp mới 1992 là HP của thời kì quá độ lên CHXH trong phạm vi cả nước
quy đinh về chế độ chính trị:
+ NN ta là Nn chuyên chính vô sản. Sứ mệnh lịch sử của NN đó là thực hiện quyền
làm chủ tập thể của nd lđ. Tất cả QL thuộc về nd, nd sử dụng QLNN thông qua
quốc hội và Hội đồng nd.
+ Đặc biệt, Hp lần này đã quy định vai trò, cn của ĐCS
+ quyền làm chủ tập thể của ndlđ mà nòng cốt là liên minh công nông dưới sự lđ
của Đ là bản chất của NN chuyên chính vô sản
+ Hp thể hiện mqh giữa Đ lđ, NN quản lí, nd làm chủ.
- Những quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy NN thể hiện rõ nét quan điểm làm chủ
tập thể, có nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, khi đất nước đã thống
nhất.
Thể chế Nhà nước Việt Nam trong Hiến pháp 1992
- Năm 1992, bản HP của thời kì đổi mới đc Quốc hội thông qua, đặt nền tảng cho
việc hình thành TCCT mới, đáp ứng nhu cầu đổi mới của đn. TCCT VN hiện nay
bao gồm: ĐCSVN, Nhà nước CHXHCNVN và các tổ chức ct-xh:mặt trận tổ quốc,
đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội nông dân, tổng LĐLĐVN.
- TCCT hđ dưới sự lđ của đảng, NN là trụ cột, các tổ chức ct-xh thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nd, hướng tới thực hiện ngày càng đầy đủ quyền làm chủ của nd.

17



- bản chất NN ta là NN của dân, do dân, vì dân, nền tảng là liên minh công – nông
– trí thức
- Hoạt động theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực NN là thống nhất, có sự phân
công phối hợp giữa 3 q HP, LP, TP
- Về tổ chức NN có những sự thay đổi rất cơ bản.
- sự lđ của Đảng đối với NN và Xh tiếp tục đc khẳng định
Thể chế Nhà nước Việt Nam trong lần sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Hiến pháp 1992 vào năm 2001
- tiếp tục kđ bản chất và mô hình tổng thể của TCCT và bộ máy NN đc xđ trong
HP 1992: NN ta là Nn của dân, do dân, vì dân mà nền tảng là liên minh công- nông
– trí thức do Đảng lđ.
- Tổ chức bộ máy theo nguyên tác QLNN là thống nhất, có sự phân công và phối
hợp giữa các cơ quan LP, HP, TP. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Tăng
cường pháp chế, xd NN pháp quyền XHCN.
- Thể chế chính trị về cơ bản vẫn được giữ nguyên, bổ sung và hoàn thiện cho phù
hợp với thời kì CNH- HĐH ở nước ta hiện nay. Riêng về lập pháp có sự thay đổi
lớn trong nhiệm vụ, quyền hạn của VKS.
- Cơ quan hành chính ở địa phương cũng được sửa đổi và bổ sung cho phù hợp,
Tách 1 số tỉnh đế phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
6. Trình bày sự hình thành và phát triển của thể chế lập pháp ở Việt Nam qua
các bản Hiến pháp
Quy định về cơ quan lập pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1946
- Cơ quan lập pháp gồm nghị viện nd và hội đồng nd các cấp trong đó nghị viện nd
là cơ quan có quyền cao nhất.
+ Nghị viện có quyền giải quyết mọi vđ chung của đn, đặt ra PL, chuẩn y ngân
sách, các hiệp ước với nc ngoài, bầu những vị trí quan trọng nhất.
+ Nhiệm kì 3 năm. 1 năm họp 2 lần

18



+ Nghị viện thành lập ban thường vụ. Khi nghị viện k họp, BTV có quyền: biểu
quyết những sắc luật, triệu tập nghị viện, kiểm soát phê bình cp.
+ Nghị viện hđ theo nguyên tắc hiến pháp. Nghị viện vs CP là cơ chế phối hợp,
kiểm soát thông qua các thể chế về quyến chất vấn Cp, quyền tín nhiệm hay k tín
nhiệm với nội các hoặc với các bộ trg, Chủ tịch nước, thủ tướng.
Quy định về cơ quan lập pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1959
- Nghị viện nd được đổi tên thành quốc hội. Quyền hạn QH đc mở rộng: quyền qđ
các kế hoạch kinh tế NN, ấn định các thứ thuế...
- QH bầu ủy ban tạm thời, có quyền hạn, cn cụ thể, làm việc sâu sát hơn
- Hội đồng nd được bầu ở tất cả các cấp, kể cả cấp huyện trc đây k có. Vai trò được
tăng cường.
Quy định về cơ quan lập pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1980
-QH vẫn là cơ quan đbiểu cao nhất của nd, cơ quan QLNN cao nhất, duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp, giám sát và quyết định toàn bộ hđ của NN.
- Điểm mới là QH thành lập 2 cơ quan là hội đồng NN và hội đồng dân tộc.
+ HĐ nhà nc: là cơ quan cao nhất, hđ thường xuyên, là chủ tịch tập thể của nc VN.
Thực chất đây là chế độ nguyên thủ tập thể, tập trung nhiệm vụ và quyền hạn của
UB Thường vụ QH và chủ tịch nc vào làm 1 cơ quan. Hội đồng đc bầu trong số các
đb QH.
Mô hình thiết lập cho phù hợp với bản chất NN là chuyên chính vô sản và nguyên
tắc làm chủ tập thể nhưng đã bộ lộ những hạn chế của QH trong vai trò lập pháp,
giám sát tối cao hđ của các cơ quan QL NN. Bộ máy ở địa phương thể hiện rõ tính
hình thức, hạn chế, quan liêu, bao cấp.
Quy định về cơ quan lập pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1992
-Có những thay đổi rất căn bản.
- Bên cạnh những quy định truyền thống, QH giờ k còn là cơ sở chính trị của hệ
thống cơ quan NN như trong HP 1980 mà nay đặt cơ sở pháp lí cho việc phân công
quyền lực giữa các thiết chế NN, tiến tới mô hình tổ chức k có cơ quan naò độc
quyền quyền lực.

-Chế định nguyên thủ quốc gia tập thể đc thay thế bằng chế định chủ tịch nước, lập
lại ủy ban thường vụ QH như HP 1959.
19


Quy định về cơ quan lập pháp ở Việt Nam trong lần sửa đổi bổ sung một số điều
của Hiến pháp 1992 vào năm 2001
-HP tiếp tục khẳng định QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nd, cơ quan quyền lực
NN cao nhất. Về cơ bản, cn, nhiệm vụ và quyền hạn của quốc hội, các cơ quan của
QH vẫn giữ như trước.
- Bên cạnh đó cũng có những đổi mới quan trọng: tỷ lệ đb QH hđ chuyên trách
tăng lên, bảo đảm cho QH duy trì hđ thường xuyên giữa 2 kì họp; phương thức xd,
ban hành luật của QH và UBTVQH thông qua nhanh hơn, chất lượng hơn, đáp ứng
kịp thời nhu cầu của đn
- QH có quyền phân bổ ngân sách TW, bỏ phiếu tín nhiệm với những chức vụ quan
trọng, phê chuẩn những điều ước quốc tế, bỏ thẩm quyền của UBTVQH về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên của CP giữa 2 kì họp, UBTVQH qđ việc
tuyên bố tình trạng chiến tranh và báo cáo QH xem xét .
7. Trình bày sự hình thành và phát triển của thể chế hành pháp ở Việt Nam qua
các bản Hiến pháp? (5 điểm)
Quy định về cơ quan hành pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1946
-Cơ quan HP là chính phủ - cơ quan hành chính NN cao nhất. Đứng đầu CP là chủ
tịch nước, dưới đó là Phó chủ tịch và nội các.
- Nội các có thủ tướng và các bộ trưởng, thứ trưởng, có thể có phó thủ tướng, đều
là đại biể của nghị viện. Chủ tịch nước đề cử thủ tướng, thủ tướng đề cử các thành
viên CP, Nghị viện biểu quyết. Cp chịu trách nhiệm trc Nghị viện và có thể giải tán
neus nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm.
- Chủ tịch nước do nghị viện cử ra, nhiệm kì 5 năm, là nguyên thủ QG, đại diện
cho NN về các vđ đối nội và đối ngoại.
CTN là tổng chỉ huy quân đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm những chức vụ quan trọng

của CP; có quyền yêu cầu nghị viện thảo luận lại các đạo luật đã đc biểu quyết, ban
bố các đạo luật, kí các sắc lệnh của CP; quy định cách thức tổ chức các tòa án, bổ
nhiệm thẩm phán; thưởng các huy chương, bằng cấp danh dự, lệnh đặc xá, tuyên
bố hòa bình, chiến tranh
-Thủ tướng đứng đầu nội các, nắm quyền hành pháp trong bộ máy NN.
Quy định về cơ quan hành pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1959

20


-Chế định chủ tịch nươc trước đây nằm trong hội đồng cp, nay tách thành chế định
riêng. Là nguyên thủ QG nhưng k đứng đầu Cp như trước, quyền hạn của CTN
được mở rộng thêm: quyền công bố luật, thống lĩnh LLVT, tham dự, chủ tọa các
phiên họp hội đồng CP, hội nghị chính trị đb… tuy nhiên so với HP 1946 lại ít thực
quyền hơn.
- Hội đồng CP vẫn đc kđ là cơ quan cao nhất. CP và ủy ban hành chính các cấp có
nv chủ yếu là quản lí kt-xh. Hội đồng CP k có các thứ trưởng như trước, các bộ
trưởng chịu trách nhiệm trước hội đồng CP chứ k phải trước thủ tướng
Quy định về cơ quan hành pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1980
-Chủ tịch nước từ 1 ng giờ chuyển sang chế độ nguyên thủ tập thể.
- Hội đồng CP đổi tên thành hội đồng bộ trưởng, nhấn mạnh hơn cơ cấu tổ chức, vị
trí và trách nhiệm của từng thành viên, nâng cao trách nhiệm của bộ trưởng đồng
thời tăng cường tính tập thể của hội đống. Thành phần gồm có chủ tịch, phó chủ
tịch, các bộ trưởng và chủ nhiệm các ủy ban.
- thời kì này tổ chức cơ quan HP nhấn mạnh tính tập thể, làm chủ tập thể dẫn đến
tập trung quan liêu bao trùm lên cả tổ chức và hệ thống từ TW đến ĐP. Chức năng
nhiệm vụ các cơ quan chồng chéo, k rõ ràng, trốn tránh trách nhiệm.
Quy định về cơ quan hành pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1992
-Chế định nguyên thủ quốc gia tập thể được thay bằng chế định chủ tịch nước ; lập
lại UBTV quốc hội giống như HP 1959

-lại đổi Hội đồng bộ trưởng thành chính phủ. Cp có nhiều thayd đổi quan trọng từ
bản chất đến địa vị trong cơ cấu quyền lực. Nó k còn là 1 cơ quan chấp hành và
hành chính của QH, phụ thuộc hoàn toàn quốc hội mà đc tổ chức và hđ với 2 tư
cách: cơ quan chấp hành của QH và cơ quan hành chính NN cao nhất.
CP vừa ở vị trí trực thuộc QH vừa ở vị trí độc lập với QH, k thuần túy là cơ quan
hđ theo chế độ hội đồng mà bước đầu kết hợp đc chế độ lãnh đạo tập thể và chế độ
tthur tướng, hướng tới thể chế hóa tư tg về 1 CP mạnh, năng động, có hiệu quả.
Quy định về cơ quan hành pháp ở Việt Nam trong lần sửa đổi bổ sung một số
điều của Hiến pháp 1992 vào năm 2001
-

Về chủ tịch nước

+ Hp tiếp tục kđ vị trí đứng đầu NN, thay mặt quốc gia về đối nội, đối ngoại,
nhưng về nhiệm vụ, quyền hạn có 1 số thay đổi.
21


+ có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thành viên khác của CP, ban bố
tình trạng khẩn cấp khi UBTVQH k thể họp, thêm quyền quyết định giải thưởng
NN, phải trình quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp kí.
-

Về chính phủ:

+ tiếp tục kđ đây là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính cao nhất của
cả nước. CP được tăng thẩm quyền trong việc đàm phán, kí kết các điều ước quốc
tế; phê duyệt, gia nhập điều ước QT, xử lí các đối tác bên ngoài k phải là nguyên
thủ quốc gia. Nâng cao vị thế của CP trong đối ngoại, bỏ thẩm quyền ban hành các
vb quy phạm pháp luật tạo cơ sở sắp xếp lại các cơ quan thuộc CP theo quan điểm

đa ngành, đa lĩnh vực.
8. Phân tích sự hình thành và phát triển của thể chế tư pháp ở Việt Nam qua
các bản Hiến pháp? (5 điểm)
Quy định về cơ quan tư pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1946
-Cơ quan tư pháp gồm có TA tối cao, tòa án phúc thẩm, các tòa đệ nhị và sơ cấp.
- Các thẩm phán do CP bổ nhiệm, làm việc suốt đời.
- Trong tòa án có 2 thẩm phán: thẩm phán công tố và thẩm phán xét xử, ng đứng
đầu các thẩm phán công tố là chưởng lí, k có viện công tố riêng.
- Khi xét xử phải có sự tham gia của các phụ thẩm nd, công dân có quyền dùng
tiếng nói của dân tộc mình, có quyền tự bào chữa hoặc mượn luật sư.
- Hoạt động theo nguyên tắc độc lập khi xét xử, phụ thẩm nd ngang quyền với
thẩm phán, có luật sư biện hộ, có 2 cấp xét xử.
Có tòa án cơ sở nhằm giải quyết triệt để mọi tranh chấp nhanh chóng, đơn giản chủ
yếu thông qua hòa giải.
Quy định về cơ quan tư pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1959
-hệ thống TP gồm TAND tối cao, tòa địa phương ở tỉnh, huyện và các tòa quân sự.
Trong trường hợp cần thiết có thể thành lập tòa đặc biệt.
- Điểm mới trong cơ quan TP là k còn nằm trong hội đồng CP như trước mà là 1 cơ
quan độc lập với chế độ bầu thẩm phán và nguyên tắc chỉ tuân theo pháp luật.
- Thay đổi lớn nhất là thành lập hệ thống cơ quan Viện Kiểm sát từ VKS tối cao
đến cấp tỉnh và cấp huyện, và VKS quân sự với chức năng kiểm sát việc tuân theo
HP và PL của các cơ quan NN và công dân.
22


Quy định về cơ quan tư pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1980
Vị trí, vai trò và cơ cấu tổ chức của hệ thống tòa án nd và VKS nd về cơ bản vẫn
giống như quy định trong hiến pháp 1959.
-Tổ chức và hđ được củng cố về tổ chức, hình thành thêm 1 số cơ quan bổ trợ như
đoàn luật sư, cơ quan thi hành án, giám định tư pháp nhưng tính độc lập tư pháp k

đc đảm bảo do nhiều nguyên nhân ( nền kt 1 thành phần, chế độ thỉnh án, duyệt án,
sự can thiệp quá sâu của Đảng vào hđ tư pháp)
Quy định về cơ quan tư pháp ở Việt Nam trong Hiến pháp 1992
Hệ thống cơ quan TP đc tổ chức tương đối ổn định với những nhiệm vụ, chức năng
được xác định cụ thể.
-Tòa án nd các cấp là cơ quan xét xử. Việc xét xử phải công khai. Chỉ tuân theo
pháp luật và đa số.
Tòa án nd tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo trước QH, UBTVQH, tòa án nd địa
phương chịu trách nhiệm và báo cáo trước hội đồng nd
-Theo HP1992, VKS nhân dân tối cao thực hành quyền kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ theo HP và PL của các cơ quan NN, các tổ chức và các công dân đồng thời
giữ quyền công tố và kiểm sát các hđ tư pháp
Quy định về cơ quan tư pháp ở Việt Nam trong lần sửa đổi bổ sung một số điều
của Hiến pháp 1992 vào năm 2001
-Hoạt động của Tòa án nhân dân vẫn giữ nguyên
-Có sự thay đổi lớn trong nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát nhân dân. VKS
nhân dân hiện nay chỉ thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hđ tư pháp, k kiểm
sát việc tuân theo HP và PL như trước đây.
Nhận xét:
-Có thể thấy thông qua các bản HP qua các thời kì, hệ thống Tư pháp ở Vn ngày
càng được phát triển và hoàn thiện.
- Về cơ bản, hệ thống TP ở VN cũng giống với các nước trên thế giới, hoạt động
độc lập, dân chủ, theo pháp luật, k chịu sự chi phối của thế lực nào. Tuy k có hệ
thống công tố hay tòa án HP như một số nước trên TG nhưng hệ thống VKS nhân
dân ở VN là một trong những ưu điểm đảm bảo cho quá trình xét xử công khai,
minh bạch, đúng pháp luật và hiệu quả hơn.
23


9. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân

trong thể chế chính trị Việt Nam hiện nay? (5 điểm)
Vị trí, vai trò của các đoàn thể nhân dân trong thể chế chính trị Việt Nam
Hiện nay, nước ta có khoảng 170 tổ chức ct-xh, tổ chức xh, đoàn thể nd và hàng
trăm tổ chức tương tự ở các địa phương. Trong đó có 6 tổ chức có ảnh hưởng sâu
rộng trong nd và là thành viên của hệ thống chính trị: Mặt trận TQ, tổng LĐLĐVN,
đoàn thanh niên, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh.
Mặt trận TQ và các tổ chưc ct-xh có vị trí, vai trò rất quan trọng trong TCCT VN
hiện nay:
-Thứ nhất, tham gia thành lập các cơ quan NN
+ Mặt trận chủ trì hội nghị hiệp thương để cử ra người ứng cử đại biểu QH và đại
biểu hội đồng nd các cấp. Có đại diện của mặt trận và các tổ chức trong tổ chức
bầu cử.
+ mặt trận có quyền đề nghị bãi miễn và t/gia bãi miễn các đại biểu k xứng đáng
+ mặt trận có quyền giới thiệu ng để chọn làm hội thẩm nd ở các tòa án
-

Thứ 2: tham gia xd pháp luật

+ Có quyền trình bày các dự án luật trước QH và các dự án pháp lệnh trước
UBTVQH.
+ Hiện đã có luật mặt trận, luật công đoàn. Các tổ chức khác cũng tích cực tham
gia vào xd các vb pháp luật cho ngành mình.
-thứ 3 là tham gia quản lí NN, kiểm tra giám sát hđ của các cơ quan NN/
- thứ 4, tham gia tuyên trn hiến pháp và pháp luật, giáo dục công dân ý thức chấp
hành luật, đấu tranh bảo vệ PL, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của công dân.
Vai trò cụ thể của Các đoàn thể nhân dân trong thể chế chính trị
1.

Mặt trận tổ quốc


-Có đóng góp quan trọng trong việc hình thành và củng cố khối đại đk dân tộc
dưới sự lđ của Đảng.
- Có vai trò đb quan trọng. Có chức năng tham chính, tham nghị và giám sát

24


- Là liên minh chính trị. Có vai trò củng cố và tăng cường khối đại đk toàn dân,
góp phần tạo nên sự đồng thuận về chính trị và tinh thần trong các tầng lớp nd, thắt
chặt mqh giữa nhân dân với Đ, NN, động viên nd phát huy quyền làm chủ; tham
gia xd phản biện các chủ trương, đườg lối, cs của Đ và NN.
- Là cơ sở chính trị của chính quyền, thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, tập
hợp các ll trong nd tham gia xd và bảo vệ chính quyền cm, Mặt trận là nền tảng
chính trị, là tổ chức ct-xh của toàn dân.
- là nơi hiệp thương bầu cử các cơ quan quyền lực NN ở TW và địa phương, có
chức năng giám sát và phản biện những chủ trương, đường lối của Đ va NN.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Công đoàn là tổ chức ct – xh của gccn và của ng lao động cùng vs cơ quan NN,
tổ chức kt, tổ chức xh chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân viên chức
và những người lao động khác.
- tham gia quản lí NN và xh,tổ chức kinh tế
- giáo dục cán bộ, công nhân viên chức và những ng lđ khác xd và bảo vệ TQ.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Đoàn là tổ chức gd và rèn luyện thế hệ trẻ, là đội hậu bị, là cánh tay đắc lực của
Đ, là nguồn cung cấp cán bộ trẻ có trình độ và đạo đức cm cho các cơ quan NN và
tổ chức quần chúng.
- Vai trò quan trọng là tập hợp, gd thanh niên và nhi đồng thực hiện tốt chủ trương
và đg lối của Đ, cs pháp luật của NN
- Có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động định hướng tư tưởng, tạo ra sự đk, nhất trí
về chính trị, tinh thần trong thanh thiếu niên

- lôi cuốn họ tham gia xd chính quyền, tạo đk cho mỗi ng phát huy tài năng, sức
mạnh của mình phục vụ nd, đn.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- là tc đại diện, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp phụ nữ cả nước
- bảo vệ quyền bình đẳng dân chủ và lợi ích hợp pháp của phụ nữ
- bồi dưỡng đào tạo nâng cao học vấn cho phụ nữ, gd phụ nữ xd và bảo vệ TQ

25


×