Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các cô giáo, thầy giáo trường Đại học Điện lực
đã trao cho em kiến thức bổ ích trong quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô Đinh Thị Minh Tâm
cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú trong phòng Khách hàng Doanh Nghiệp của
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Bắc Giang đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành bản báo cáo này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thùy Dương
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP: Thương mại cổ phần
TTS: Tổng tài sản
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
DN: Doanh nghiệp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Điện lực, được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, em đã chuẩn bị cho mình những kiến thức cơ bản và cần thiết
cho chuyên ngành Tài chính ngân hàng. Bên cạnh đó, với phương châm “học đi đôi với
hành”, được sự giới thiệu của nhà trường và sự đồng ý của ban lãnh đạo Chi nhánh ngân
hàng Maritime Bank Bắc Giang, em đã thực tập tại quý ngân hàng để trau dồi và nâng cao
những kiến thức, lí luận đã học.
Với 24 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, Ngân hàng Maritime Bank
đã và đang đạt được những thành tựu nhất định đóng góp vào sự phát triển chung của
Maritime Bank về các mặt hoạt động vốn, đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thanh
toán quốc tế cũng như hoạt động khác. Sau hơn 2 tháng thực tập tại chi nhánh, với sự
hướng dẫn, giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng, em đa tìm hiểu và nắm bắt
sơ bộ về nghiệp vụ tín dụng cơ bản và tổng quan về tình hình hoạt động của Maritime
Bank nói chung và thực trạng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Maritime Bank Bắc
Giang nói riêng. Trên cơ sở đó em viết báo cáo tổng hợp này để trình bày những vấn đề
chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động tài chính của Chi nhánh Ngân hàng Maritime Bank
Bắc Giang.
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
1.1.
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng
_ Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) hàng hải Việt Nam
_ Tên viết tắt: MSB
_ Tên Tiếng Anh: Maritime Bank
_ Trụ sở chính: 88, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
_ Khẩu hiệu: “Tạo lập giá trị bền vững”
_ Vốn điều lệ: 8,000 tỷ đồng
_ Website: www.msb.com
_ Logo:
_ Giấy phép hoạt động: Số 0001/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 08/06/1991
_ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (CNĐKKD): lần đầu số 055501 do Trọng tài
kinh tế TP. Hải Phòng cấp ngày 10/03/1992 đã được thay thế bằng Giấy chứng nhận
ĐKKD số 0103008429 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 01/07/2005, thay
đổi lần thứ 9 ngày 27/03/2009.
_ Ngành nghề kinh doanh: huy động vốn ngắn hạn, tung và dài hạn; tiếp nhận vốn ủy
thác đầu tư phát triển; cho vay nagwns hạn, trung và dài hạn; chiết khấu giấy tờ có giá;
góp vốn, tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế; cung cấp dịch vụ thanh toán trong và
ngoài nước; tài trợ thương mại; kinh doanh ngoại hối; các dịch vụ ngân hàng khác.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Trần Anh Tuấn
Tổng Giám Đốc Maritime Bank: Ông Atul Malik
Chi nhánh:
_ Tên chi nhánh: Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam Chi nhánh Bắc
Giang
Ngày 10/02/2012, Maritime Bank đã chính thức khai trương và đưa vào hoạt động Chi
nhánh Bắc Giang tại số 151 Hùng Vương, Phường Hoàng Văn Thụ, TP.Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang.
_ Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập theo giấy
phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành
phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín
dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân
hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân
hàngTMCP đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức
đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…
MARITIME BANK 24 năm phát triển:
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi nhánh
tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có thể nói, sự ra
đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên
bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai đoạn thử thách, cam go nhất
của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, Ngân
hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime
Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005.
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh,
bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng.Vốn điều lệ của Maritime Bank là
8.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt gần 110.000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động không ngừng
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã lên đến gần 230 điểm giao
dịch trên toàn quốc.
Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh thương hiệu,
thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng… Đến nay, Maritime
Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt
động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
Cam kết hành động: Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng cổ
phần lớn nhất Việt Nam, Maritime Bank luôn kiên trì thực hiện theo những tiêu chí mà
Ngân hàng đã cam kết.
Với khách hàng: Chúng tôi hiểu rằng, sự thành công của Maritime Bank phụ
thuộc chủ yếu vào sự hài lòng và thành công của khách hàng. Vì sự tin tưởng khách hàng
trao gửi, chúng tôi cam kết:
- Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, linh hoạt và nhanh chóng.
- Không ngừng đa dạng hóa nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với các đối
tượng khách hàng.
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật.
Với nhân viên: Một trong những tài sản quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự
phát triển của Maritime Bank là nguồn lực con người. Ban Lãnh đạo Ngân hàng cam kết:
- Thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.
- Phát triển văn hoá hiệu quả tương xứng với quyền lợi.
- Tạo cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên Maritime Bank.
Với cổ đông: Các cổ đông là những người tin tưởng tuyệt đối và sẵn sàng chia sẻ
thành bại với Ngân hàng. Đáp lại niềm tin đó, chúng tôi cam kết mang lại:
- Giá trị đầu tư tăng trưởng ngày càng cao cho các cổ đông.
- Đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của Ngân hàng.
Với toàn xã hội: Bằng việc đảm bảo sự tăng trưởng không ngừng của Ngân hàng
đồng thời thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, từ thiện, Maritime Bank cam kết
đóng góp các giá trị văn hóa, kinh tế cho cộng đồng và sự phát triển chung của toàn xã
hội.
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Tầm nhìn sứ mệnh:
-Tầm nhìn: Trở thành một trong những NHTM tốt nhất Việt Nam.
- Sứ mệnh: Cung cấp cho Khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất dựa
trên nhu cầu của Khách hàng; tạo dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và cơ hội phát
triển sự nghiệp cho cán bộ nhân viên; đem lại lợi ích bền vững cho cổ đông thông qua
việc tập trung triển khai chiến lược kinh doanh dựa trên các chuẩn mực quốc tế.
* Thành tích đạt được: Với chiến lược đúng đắn, Maritime Bank đã thành công trong
việc khẳng định thương hiệu trong 20 năm qua và đã được các Cơ quan quản lý, Đoàn
thể, Tổ chức, Khách hàng trong nước và quốc tế đánh giá cao.
- Từ 2005 – nay: Luôn được đánh giá tín dụng hạng A (do NHNN xếp hạng các tổ chức
tín dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL).
- 2006: Được Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước tặng thưởng Bằng khen vì đã có thành
tích xuất sắc, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của ngành ngân hàng. Được Ngân hàng
Wachovia (một trong những NHTM hàng đầu của Mỹ) tặng giải thưởng “Ngân hàng đạt
tiêu chuẩn trong quá trình xử lý điện thanh toán quốc tế”.
- 2007: Nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007” do Thời báo Kinh tế Việt
Nam và Cục Xúc tiến Thương mại tổ chức.
- 2008: Nhận giải thưởng “Doanh nghiệp Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”. Nhận
giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2008” do Thời báo Kinh tế Việt Nam và
người tiêu dùng cả nước bình chọn. Nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước vì có thành tích góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu
cầu vốn cho phát triển sản xuất, đảm bảo ổn định xã hội theo Quyết định số 3103/QĐNHNN ngày 10/12/2008. Nhận giải thưởng “Sao vàng đất Việt” năm 2008. Nhận giải
thưởng “Ngân hàng quản lý tiền mặt và thanh toán quốc tế tốt nhất năm 2008” do Ngân
hàng HSBC trao tặng. Là một trong sáu ngân hàng thuộc Khối NHTMCP được Ngân
hàng Nhà nước tặng Cờ thi đua vì đã có thành tích xuất sắc dẫn đầu trong phong trào thi
đua ngành Ngân hàng theo Quyết định số 797/QĐ-NHNN ngày 07/04/2009.
- 2009: Nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, đã có nhiều thành tích trong công tác
từ năm 2006 đến 2008, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
quốc theo Quyết định số 931/QĐ-TTg ngày 30/6/2009. Nhận Bằng khen của Công đoàn
Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam vì thành tích hoàn thành xuất sắc kế hoạch thi đua Quý
IV 2009. Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ Việt Nam - Top Trade Services Awards
2009”, Maritime Bank đã vinh dự lọt vào Top 10 doanh nghiệp Thương mại dịch vụ xuất
sắc hàng đầu Việt Nam. Maritime Bank là một trong ba ngân hàng được Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội tặng Cờ “Đơn vị xuất sắc phong trào thi đua” vì đã có thành tích xuất
sắc trong phong trào thi đua Thành phố Hà Nội theo Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày
18/01/2010.
- 2010: Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ Việt Nam – Vietnam Top Trade Services
Awards 2010”. Nhận Giấy khen trong phong trào thi đua hướng tới Đại lễ kỷ niệm 1.000
năm Thăng Long – Hà Nội. Đạt giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín” do Hiệp
hội Chứng khoán Việt Nam, Tạp chí chứng khoán phối hợp với một số Cơ quan hữu quan
tổ chức trên cơ sở ý kiến bình chọn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhận giải
thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2010” và lọt vào TOP100 thương hiệu tiêu biểu hàng đầu Việt
Nam.
- 2011: Nhận giải thưởng “STP Award” của Ngân hàng New York (BNY Mellon) vì tỷ lệ
công điện đạt chuẩn (Straight – Through Processsing) – một trong những tiêu chí quan
trọng để đánh giá chất lượng thanh toán tự động của các ngân hàng.
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
* Qúa trình phát triển của ngân hàng:
Bảng 1.1. Qúa trình phát triển của Ngân hàng
Năm
1991
Sự kiện
Thành lập và chính thức đi vào hoạt động
Vốn điều lệ 40 tỷ đồng
24 cổ đông
Đặt chi nhánh tại các thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng
Ninh, TP.Hồ Chí Minh
2005
Chính thức chuyển hội sở chính từ Hải Phòng lên Hà Nội
16 điểm giao dịch
2009
Vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng
Chính thức ký hợp đồng tư vấn với McKinsey để xây dựng chiến lược
phát triển
100 điểm giao dịch
2010
Ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới, logo mới với sự kết hợp hai
màu đỏ và đen ấn tượng
Vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng
Tổng tài sản trên 100.000 tỷ đồng
2012
Được xếp hạng nhóm 1, nhóm dẫn đầu, được cấp hạng mức tín dụng
cao nhất trong năm 2012; Thuộc nhóm G12 (nhóm các ngân hàng
chiếm thị phần lớn trên thị trường)
Vốn điều lệ: 8.000 tỷ đồng
2013
Vốn điều lệ 8.000 tỷ đồng
Tổng tài sản gần 110.000 tỷ đồng
220 điểm giao dịch trên toàn quốc
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013 của Maritime Bank)
1.2.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
_ Maritime Bank phấn đấu trở thành một Ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt
Nam, với khẩu hiệu phát triển “Tạo lập giá trị bền vững” dựa trên nền tảng công nghệ
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
hiện đại với nguồn nhân lực chuyên nghiệp đầy tâm huyết, các kênh phân phối đa dạng
cùng các sản phẩm phong phú và năng động của một ngân hàng hiện đại.
_ Các sản phẩm dịch vụ chính của Maritime Bank gồm:
• Dịch vụ cho Khách hàng cá nhân
•
Bộ sản phẩm M1-Account
Bộ sản phẩm này là sự kết hợp trọn gói các dịch vụ: tài khoản không kỳ hạn lái suất cao
8%/năm, thẻ ATM được thiết kế riêng, dịch vụ Internet Banking & Mobile Internet
Banking.
Thẻ ATM được thiết kế riêng với hạn mức cao
Tiền gửi thanh toán
Dịch vụ chuyển tiền
Tiền gửi tiết kiệm
Dịch vụ chuyển tiền
Sản phẩm - dịch vụ khác
Dịch vụ cho Khách hàng doanh nghiệp
Bộ sản phẩm tài khoản M-Business
- M-Business Gold: dịch vụ tài khoản thanh toán cao cấp mang lại lợi ích kinh
-
•
•
•
•
•
tế tối ưu cùng các tiện ích quản lý giao dịch tốt nhất và dịch vụ ưu tiên cho
•
•
•
•
•
•
•
DN.
M-Business Classic: dịch vụ tài khoản thanh toán lãi suất cao đáp ứng mọi
nhu cầu quản lý giao dịch của DN.
Dịch vụ tài khoản
Thanh toán quốc tế
Bảo lãnh ngân hàng
Sản phẩm cho vay
Sản phẩm – dịch vụ khác
Dịch vụ Ngân hàng điện tử
Các dịch vụ khác
_ Các sản phẩm, dịch vụ trên được phân loại thành các mảng hoạt động kinh doanh chính
sau:
1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Maritime Bank là Ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân
cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ và tập trung vào hai khu vực thị
trường:
- Thị trường I: là mảng thị trường tập trung vào các đối tượng là tổ chức kinh
-
tế và dân cư.
Thị trường II: là khu vực thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các
định chế tài chính.
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
_ Căn cứ theo thời gian huy động: vốn huy động ngắn hạn và vốn huy động trung, dài
hạn.
_ Căn cứ theo đối tượng huy động: huy động từ dân cư; huy động từ các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế khác; huy động từ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
_ Căn cứ theo loại vốn huy động: huy động tiền gửi và tiền vay.
Tiền gửi gồm: tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn), Tiền gửi có kỳ hạn của doanh
nghiệp, các Tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Tiền vay gồm: phát hành giấy tờ có giá, vay NHTƯ, vay các TCTD khác.
_ Căn cứ theo loại tiền: vốn huy động bằng nội tệ; vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngay từ đầu những ngày thành lập, cùng với các cổ đông sáng lập, Maritime Bank đã có
được nền tảng khách hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như
Hàng hải, Hàng không, Bưu chính viễn thong, Thủy sản và Chế biến hàng xuất khẩu.
Bằng sự năng động của một Ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động tài trợ
thương mại và thanh toán quốc tế, Maritime Bank đã tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho
các doanh nghiệp thong qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và hiện đại, bằng nội tệ
và ngoại tệ. Tín dụng trung và dài hạn của Maritime Bank đã góp phần vào sự phát triển
của ngành Hàng hải Việt Nam trong những năm đầu thập niên của thế kỷ 21 khi thương
-
mại Việt Nam vươn mình ra quốc tế.
Maritime Bank đã cung cấp tín dụng cho các loại hình khách hàng sau:
Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương
Doanh nghiệp Nhà nước địa phương
Công ty TNHH Tư nhân
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Kinh tế tập thể
Cá nhân
1.2.2. Hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán
1.2.3. Hoạt động khác
- Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ tín dụng
- Dịch vụ thẻ
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
1.3.
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Hình 1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng
•
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Maritime Bank,
quyết định các vấn đề thược nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ
Maritime Bank quy định.
• Hội đồng quản trị: do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn
quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề lien quan đến mục
đích,quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
HĐQT giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo
và giám sát hoạt động của Ngân hàng thong qua Ban điều hành và các Hội đồng.
• Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của
Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ
thống và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính 6 tháng và
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo
tài chính của Ngân hàng.
• Các hội đồng, ủy ban, ban: do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong
việc quản trị Ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự
phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có các
Hội đồng, Uỷ ban sau:
- Hội đồng tín dụng: quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn
-
mức tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác.
Uỷ ban Nhân sự: tham mưu, đề xuất với HĐQT trong việc hoàn thiện cơ cấu tổ
-
chức quản ký nguồn nhân lực của Ngân hàng.
Uỷ ban quản lý rủi ro: tham mưu, đề xuất với HĐQT trong việc xây dựng hệ
thống, quy trình quản lý rủi ro trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
giám sát việc thực thi chính sách, cảnh báo mức độ an toàn của Ngân hàng
-
trước những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp
phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Uỷ ban quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có (ALCO): có chức năng quản trị, điều
hành tống nhất, an toàn, hiệu quả Tài sản Nợ, Có của Ngân hàng để tối ưu hóa
lợi nhuận trong mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng và tuân thủ các quy
định về quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và các quy định an toàn
trong hoạt động tài chính, ngân hàng.
Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, pháp luật về hoạt động
•
hàng ngày của Ngân hàng. Giúp cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc, các
Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
1.3.2.
Cơ cấu cổ đông
Bảng 1.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng
Loại cổ đông
Cổ đông cá nhân
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Tổng số cổ đông
3,826
Tỷ lệ sở hữu cổ
phần
25.492%
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Cổ đông nước ngoài
0
0
Cổ đông tổ chức
62
75.508%
3,888
100%
Tổng
(Nguồn: Báo cáo thương niên của Maritime Bank năm 2013)
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC GIANG
2.1. Tổng quan về tình hình tài chính của ngân hàng
Năm 2013, tổng tài sản của hệ thống tại thời điểm cuối năm giảm 2.55% xuống còn
107,115,000 triệu đồng. Tuy nhiên, cơ cấu bảng cân đối tài chính đã được cải thiện kể
theo định hướng hoạt động An toàn- Hiệu quả- Bền vững. Cụ thể, nguồn vốn huy động từ
thị trường I và phát hành trái phiếu chiếm tỷ trọng 63.75% trong tổng tài sản, tăng gần 8%
so với năm 2012. Nhờ đó, thanh khoản luôn trong trạng thái ổn định, sẵn sàng đáp ứng
yêu cầu từ hoạt động kinh doanh và biến động của thị trường.
Bên cạnh đó, cơ cấu kỳ hạn huy động vốn cũng dịch chuyển dần sang tiền gửi không kỳ
hạn (CASA). Số dư CASA tại thời điểm 31/12/2013 đạt Năm 2013, số dư CASA đạt
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
71,472triệu đồng tăng 3.54 lần so với năm 2012, đảm bảo đúng định hướng hoạt động và
cam kết với nhà đầu tư về việc cắt giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
Tổng dư nợ tín dụng của tổng tài sản trong năm 2013 cũng giảm 5.03% so với năm 2012,
còn 27,409 tỷ đồng.Tuy vậy nhưng Maritime Bank vẫn kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu ở
mức 2.71%.
2.2. Phân tích các hoạt động của ngân hàng
2.2.1. Về chỉ tiêu tổng tài sản
Bảng 2.1. Tình hình tổng tài sản của Maritime bank giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
Năm
Tổng tài sản
2011
114,474,998
2012
109,923,376
2013
107,114,882
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011-2013 của Maritime Bank)
Hình 2.1. Tình hình tăng tổng tài sản của Maritime Bank giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011-2013 của Maritime Bank)
Ta có thể thấy, tổng tài sản của Maritime Bank giảm dần trong giai đoạn 2011-2013. Cụ
thể, năm 2011 tổng tài sản là 114,474,998 triệu đồng giảm xuống còn 107,114,882 triệu
đồng năm 2013 (tương ứng giảm 6.43%).
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
2.2.2. Hoạt động huy động vốn
Maritime Bank là ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ
chức tín dụng cả bằng ngoại tệ, nội tệ và tập trung huy động vốn từ 2 thị trường: Tổ chức
kinh tế và dân cư; Tổ chức tín dụng và các định chế tài chính.
2.2.1.1 Huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Maritime Bank chi nhánh Bắc Giang theo
thành phần kinh tế
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổ chức kinh tế
Dân cư
Tổng
2011
Gía trị
214,804
139,483
354,287
2012
%
60.63%
39.37%
100%
Gía trị
131,631
166,414
298,045
2013
%
44.16%
55.84%
100%
Gía trị
164,484
215,128
379,612
%
43.33%
56.67%
100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011-2013 của Maritime Bank)
Hình 2.2.Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của Maritime Bank chi nhánh Bắc
Giang theo hình thức huy động giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011-2013 của Maritime Bank)
Qua hình trên ta thấy,vốn huy động từ dân cư tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ nguồn tiền gửi của dân cư là một nguồn rất
quan trọng của ngân hàng.Năm 2012 tăng lên 166,414triệu đồng (chiếm 39.37% tổng vốn
huy động) gấp 1.20 lần so với năm 2011. Năm 2013 tăng lên 215,128triệu đồng gấp 1.30
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
lần so với năm 2012.Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng giảm không đều trong giai
đoạn 2011-2013. Năm 2011 lượng vốn huy động này là 214,804 triệu đồng (chiếm
60.63% tổng vốn huy động năm 2011) và giảm xuống còn 131,631 triệu đồng. Nhưng
đến năm 2013 lượng vốn huy động này tăng lên 164,484 triệu đồng (chiếm 43.33% tổng
vốn huy động).
Với đặc thù của tỉnh nên nguồn vốn huy động của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm
theo các thời hạn khác nhau, lãi suất tiền gửi phù hợp với tình hình kinh tế của địa
phương và lãi suất cơ bản theo quy định do Tổng Giám Đốc Maritime Bank quy định
trong từng thời kỳ. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưởng đầy đủ quyền
lợi như được bảo toàn, bảo hiểm, được rút ra theo yêu cầu, được đảm bảo hoàn trả đúng
thời hạn cả vốn và lãi, được đảm bảo bí mật, được ngân hàng công khai mức lãi suất. Chi
nhánh đã không ngừng củng cố và xây dựng lòng tin với người dân bằng nhiều giải pháp
nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư như thái độ, tác phong của các
cán bộ giao dịch tại quầy: khiêm tốn, nhã nhặn, văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo, khắc
phục kịp thời những sai sót khi được góp ý. Chi nhánh vừa động viên khách hàng cũng
duy trì số dư tiền gửi vừa tích cực tìm kiếm khách hàng mới như giới thiệu các dịch vụ
tiện ích tại các doanh nghiệp mới và các khu dân cư.. Bên cạnh đó, chi nhánh đã đầu tư
nâng cấp trang bị cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ tiện nghi: pano thông báo lãi suất,
bàn ghế tủ quầy giao dịch, hệ thống máy tính giao dịch nhanh chóng với khách hàng…
Thị trường I: Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư
Là ngân hàng cổ phần với cổ đông sáng lập, cổ đông lớn là các Tổng công ty, Tập đoàn
kinh tế mạnh của Việt Nam (VNPT, Cục hàng không dân dụng, CTCP Tập đoàn đầu tư
phát triển Việt Nam,…) đã tạo điều kiện thuận lợi cho Marietime Bank trong việc huy
động vốn dân cư và tổ chức kinh tế.
Ngân hàng không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn đa dạng, tiện ích và phù hợp
với nhu cầu của dân cư và tổ chức, bằng cả về nội tệ lẫn ngoại tệ như M1 Account cho
khách hàng cá nhân và M-Business cho khách hàng doanh nghiệp.Với 2 sản phẩm này,
khách hàng có thể hưởng lãi suất lên tới 12.9%/năm với rất nhiều ưu đãi khác như miễn
phí chuyển khoản online, miễn phí phát hành thẻ…
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Maritime Bank đã phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại với tiện ích internet banking
vượt trội.Với những tiện ích này, Maritime Bank đã gia tang sự hài long của khách hàng
cũng như tăng cường được hoạt động huy động vốn với tốc độ tăng trưởng từ 2011-2013
đạt 122%/năm.
2.2.1.2. Huy động vốn theothời gian huy động
Theo kỳ hạn thì nguồn vốn huy động của Maritime Bank được chia thành 2 loại là không
kỳ hạn và có kỳ hạn.
Bảng2.3. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Maritime Bank chi nhánh Bắc
Giang giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
2011
Chỉ tiêu
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
Tổng
Gía trị
30,551
323,736
354,287
2012
%
8.62%
91.38%
100%
Gía trị
20,206
277,839
298,045
%
6.78%
93.22%
100%
2013
Gía trị
%
71,472
18.83%
308,140
81.17%
379,612
100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013 của Maritime Bank)
Hình 2.3.Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng số dư huy động vốn theo kỳ hạncủa
Maritime Bank chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Đvt: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013 của Maritime Bank)
Qua hình trên ta thấy, về cơ cấu kỳ hạn huy động vốn, Maritime Bank đã có những bước
dịch chuyển đáng kể trong việc tăng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn (CASA). Năm 2013,
số dư CASA đạt 71,472triệu đồng, tăng 3.54 lần so với năm 2012, nâng tỷ trọng CASA
trên tổng huy động vốn toàn Ngân hàng lên 18.83%(năm 2012 là6.78%). Tỷ lệ số dư
CASA được duy trì ổn định trong 12 tháng luôn đạt quanh mức 65%.Tỷ trọng tiền gửi có
kỳ hạn dưới 3 tháng giảm từ 56.61% xuống 46.40% vào cuối năm 2013. Trong khi đó, tỷ
trọng tiền gửi có kỳ hạn 3-12 tháng đạt mức 17.08% tăng 6.28% và tỷ trọng tiền gửi trên
12 tháng tăng 3.88% lên mức 36.46%.Điều này đã giúp cho việc ổn định thanh khoản và
nâng cao cơ cấu tài sản Nợ, Có của Ngân hàng.
Đồng thời, Maritime Bank cũng đẩy mạnh việc phát triển hệ thống mạng lưới Chi nhánh
nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu gửi tiền của dân cư cũng như cung ứng dịch vụ cho các tổ
chức kinh tế.
Hình 2.4.Biểu đồ thể hiện mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của Maritime Bank
chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013 của Maritime Bank)
Ta thấy mạng lưới chi nhánh của Maritime Bank tăng khá nhanh trong giai đoạn 20112013. Số lượng phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm cũng tăng mạnh, nhất là năm 2013 lượng
này tăng vọt gần 200 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm. Qua đó càng cho thấy Maritime
Bank đang từng bước nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Thị trường II: Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
Đây là thị trường được Maritime Bank quan tâm và chú trọng phát triển và có sự tang
trưởng ổn định. Cụ thể tốc độ tăng trưởng tiền gửi của thị trường II trung bình đạt
65%/năm trong giai đoạn từ 2011-2013.
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
2.2.1.3. Huy động vốn bằng tiền gửi và giấy tờ có giá
Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi và giấy tờ có giá của Maritime Bank
chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
Giấy tờ có giá
Gía trị
%
28,191 7.96%
8,604 2.89%
13,821 3.64%
Tiền gửi và vay
TCTD
Tiền gửi khách hàng
Gía trị
%
Gái trị
%
80,391
22.69%
245,705
69.35%
66,044
22.16%
223,397
74.95%
41,950
11.05%
323,841
85.31%
Tổng
Gái trị
%
354,287 100%
298,045 100%
379,612 100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013 của Maritime Bank)
Hình 2.5.Biểu đồ tình hình huy động vốn của Maritime Bank chi nhánh Bắc Giang
giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013 của Maritime Bank)
Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng có sự thay đổi không đáng kể từ 2011 đến 2013 với
sự dịch chuyển chủ yếu việc huy động vốn vào thị trường I (chiếm 55%, 57%, 60% trong
lần lượt các năm 2011, 2012, 2013). Khối lượng huy động vốn từ tiền gửi và cho vay
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
TCTD tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể, tiền gửi khách hàng giảm từ
245,705triệu đồng năm 2011 xuống còn 223,397triệu đồng (tương ứng giảm 9.08%) so
với năm 2012; nhưng năm 2013 lượng này lại tăng lên 323,841triệu đồng tăng 44.90% so
với năm 2012. Tiền gửi và cho vay TCTD giảm qua các năm, năm 2011 đạt khoảng
80,391triệu đồng giảm xuống còn 66,044triệu đồng (tương ứng giảm 17.85%) năm 2012;
năm 2013 lượng vốn huy động từ tiền gửi và vay TCTD giảm còn 41,950triệu đồng. Huy
động vốn bằng giấy tờ có giá cũng giảm khá mạnh trong giai đoạn 2011-2013 (từ 28,191
triệu đồng năm 2011 xuống còn13,821 triệu đồng năm 2013) .
2.2.1.4. Huy động vốn theo loại tiền
Với mục tiêu đa dạng nguồn vốn huy động, cho nên bên cạnh huy động bằng tiền VNĐ,
chi nhánh Maritime Bank Bắc Giang còn huy động thêm ngoại tệ là USD và được huy
động chủ yếu thông qua phát hành giấy tờ có giá và tiền gửi dân cư.
Bảng 2.5.Tình hình huy động vốn của chi nhánh theo loại tiền của Maritime Bank
chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
Chỉ
tiêu
VNĐ
USD
Tổng
Năm 2011
Gía trị
290,551
63,736
354,287
Năm 2012
Tỷ trọng(%)
Gía trị
82.01%
199,482
17.99%
98,563
100%
298,045
Tỷ trọng(%)
66.93%
33.07%
100%
Năm 2013
Gía trị
281,180
98,432
379,612
Tỷ trọng(%)
74.07%
25.93%
100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Maritime Bank năm 2011-2013)
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn theo loại tiền của Maritime Bank
chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Maritime Bank năm 2011-2013)
Qua bảng trên ta thấy, trong cơ cấu nguốn vốn huy động, lượng vốn huy động bằng VND
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể, năm 2011 chiếm 82.01%, năm
2012 chiếm 66.93% và năm 2013 chiếm 74.07% trong tổng nguồn vốn huy động.Do lãi
suất huy động ngoại tệ thấp nên tâm lý của khách hàng thường không muốn gửi bằng
ngoại tệ mà gửi bằng VNĐ sẽ được hưởng lãi suất cao hơn, mặt khác giá của đồng ngoại
tệ luôn thay đổi lúc lên lúc xuống, hơn thế nữa nhu cầu sử dụng ngoại tệ của các doanh
nghiệp cũng như trong dân cư ở nước ta còn thấp.
Lượng vốn huy động bằng VND có xu hướng giảm từ 290,551 triệu đồng năm 2011
xuống 199,482 triệu đồng năm 2012 nhưng năm 2013 lại tăng lên 281,180 triệu đồng.
Còn lượng vốn huy động bằng ngoại tệ (USD) lại tăng từ 63,736 triệu đồng năm 2011 lên
98,563 triệu đồng và gỉam xuống còn 98,432 triệu đồng.
Điều này chứng tỏ ngân hàng chưa phát huy được tính chủ động trong việc huy động
nguồn vốn ngoại tệ, cần có những chính sách phù hợp với nền kinh tế hiện nay.
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng
Bảng 2.6. Tình hình tăng trưởng tín dụng của Maritime Bank chi nhánh Bắc Giang
giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Cho vay khách hàng
Tỷ trọng tăng trưởng
2011
37,388,434
117.46%
2012
28,193,028
75.41%
2013
26,676,110
94.62%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Maritime Bank năm 2011-2013)
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Qua bảng trên ta thấy, hoạt động tín dụng của ngân hàng thay đổi khá nhiều qua các năm
nhưng không đồng đều.Năm 2011 lượng cho vay khách hàng là 37,388,434 triệu đồng,
tăng 117.46% so với năm 2010.Nhưng đến năm 2012 lượng này giảm đi đáng kể còn
28,193,028 triệu đồng, giảm 75.41% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2013 tỷ lệ tăng
trưởng là 94.62% cao hơn năm 2012 nhưng lượng cho vay khách hàng vẫn ở mức thấp.
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh của Maritime Bank chi nhánh
Bắc Giang giai đoạn 2011-2013
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011
Gía trị
%
lâm 761,750
2.02%
Nông nghiệp,
nghiệp, thủy sản
Công nghiệp khai thác 1,368,220
mỏ
Công nghiệp chế biến 6,659,195
3.62%
2012
Gía trị
%
779,248
2.87%
-
-
1,102,341
-
-
4.06%
2013
Gía trị
%
17.64% 5,368,356
19.78% 5,529,193
SX và PP điện khí đốt 885,275
và nước
Xây dựng
2,488,465
2.34%
738,997
2.72%
-
6.59%
2,118,478
7.81%
1,343,618
Thương nghiệp, sửa 7,536,879
chữa xe có động cơ,
mô tô, xe máy, đồ
dùng cá nhân và gia
đình
Khách sạn và nhà 361,993
hàng
Vận tải, kho bãi thông 8,401,022
tin liên lạc
19.96% 3,519,257
12.97% -
5.86
%
-
0.96%
1.34%
-
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương
364,429
22.25% 5,177,412
-
19.08% 4,033,133
24.12
%
-
17.59
%
Trường Đại học Điện lực
GVHD: Ths.Đinh Thị Minh Tâm
Các hoạt động liên
quan kinh doanh tài
sản và dịch vụ tư vấn
Hoạt động văn hóa thể
thao
Hoạt động phục vụ cá
nhân và cộng đồng
Hoạt động dịch vụ tại
hộ gia đình
Ngành khác
5,382,403
14.26% 7,583,430
27.94% 7,124,678
31.07
%
21,441
0.06%
387,034
1.43%
-
-
2,902,255
7.69%
902
0.00%
-
-
914,260
2.42%
-
-
-
-
69,781
0.18%
-
-
4,897,507
Tổng
37,752,93
9
100%
27,139,88
4
100%
22,928,12
9
21.36
%
100
%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Maritime Bank năm 2011-2013)
Qua bảng trên ta thấy, dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh của ngân hàng giai
đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm (từ 37,752,939 triệu đồng năm 2011 xuống còn
22,928,129 triệu đồng năm 2013). Ngân hàng nên cải thiện và nâng cao chính sách cho
vay để thu hút được nhiều khách hàng
Sinh viên: Đỗ Thùy Dương