Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG ĐẶT PHÒNG TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH SẠN KHÁNH HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
ĐẶT PHÒNG TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH SẠN KHÁNH HÀ

1


Hà nội, ngày 7 tháng 06 năm 2016

2


TRƯƠNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

SINH VIÊN : ĐÀO THỊ TỐ UYÊN

TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
ĐẶT PHÒNG TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH SẠN KHÁNH HÀ
Chuyên ngành: Công nghệ thông tin
Mã ngành:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : Ts. Nguyễn Long Giang

3



Hà nội, ngày 7 tháng 06 năm 2016

4


LỜI CAM ĐOAN

Em tên là: Đào Thị Tố Uyên sinh viên lớp DH2C1 - Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
Em xin cam đoan toàn bộ nội dung của đồ án do em tự học tập, nghiên cứu trên
Internet, sách báo, các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan, không sao chép hay
sử dụng bài làm của bất kỳ ai khác, mọi tài liệu đều được trích dẫn cụ thể.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước Quý Thầy Cô,
Khoa và Nhà trường.
Hà Nội, ngày 7 tháng 6 năm 2016
Người cam đoan

5


DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ.

Viết
tắt
SQL

Thuật ngữ tiếng anh
Structured Querd Language

CSDL

HTML

HyperText Markup Language

CSS

Cascading Style Sheets

PHP

Personal Home Page

XML
ID
UC

eXtensible Markup Language
Indentification

Thuật ngữ tiếng việt
Ngôn ngữ truy vấn có
cấu trúc
Cơ sở dữ liệu
Ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản
Dùng để tìm và định
dạng các phần tử được
tạo bởi các ngôn ngữ
đánh dấu
Ngôn ngữ lập trình kịch

bản
Ngôn ngữ đánh dấu mở
Nhận dạng
Use Case

6


7


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào của cá nhân hay tập thể mà không gắn
liền với những sự hỗ trợ, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt quá trình học tập tại Viện Công Nghệ Thông Tin_Viện Hàn Lâm Khoa
Học Và Công Nghệ Việt Nam ,em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và quan tâm từ
các cán bộ phòng ban và được truyền đạt rất nhiều kiến thức vô cùng quý giá.
Ngoài ra, em còn được rèn luyện bản thân trong một môi trường đầy sáng tạo và
khoa học. Đây là một quá trình hết sức quan trọng giúp em có thêm kinh nghiệm để
có thể thành công khi bắt tay vào nghề nghiệp tương lai sau này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Long Giang cán
bộ hướng dẫn em tại Viện Công Nghệ Thông Tin_Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công
Nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dạy cho em ngay từ những ngày đầu
tiên thực tập để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập vừa qua. Qua thời gian thực
tập được Thạc Sỹ hướng dẫn, em đã biết cách làm việc khoa học hơn, nâng cao
năng lực, bổ sung nhiều kiến thức chuyên ngành phục vụ báo cáo cũng như hoàn
thiện kĩ năng giao tiếp, kỹ năng tìm hiểu tài liệu,...Đồng cảm ơn giáo viên hướng
dẫn Nguyễn Văn Hách, thầy đã rất tận tình giảng giải, hướng dẫn và hỗ trợ em để
em có thể hoàn thành lần đi thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại

Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã cùng với những tri thức và tâm huyết
của mình truyền đạt vốn kiến thức và kinh nghiệm quý báu không thể thu nhận
được trên sách vở cho em, cũng như các bạn khác.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình học tập và làm báo cáo, nhưng do kinh
nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn chưa được nhiều nên em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý chân thành từ các thầy, cô
giáo cùng tất cả các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 7 tháng 06 năm 2016

8


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài đồ án.
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của tin học làm cho máy tính trở thành
phương tiện không thể thiếu trong mọi lĩnh vực trong đời sống. Hơn lúc nào hết các
chức năng của máy tính được khai thác một cách triệt để. Nếu như vài năm trước
máy tính được sự dụng chủ yếu như là một công cụ để soạn thảo văn bản thông
thường , hoặc các công việc lập trình quản lý phức tạp, xử lý dữ liệu bảng , thương
mại ,khoa học….Thì giờ đây cùng với sự vươn xa của Internet trên lãnh thổ Việt
Nam, máy tính còn là phương tiện trao đổi thông tin đi khắp toàn cầu. Tin học phát
triển con người càng có nhiều phương pháp mới, xử lý nhiều thông tin và nắm bắt
nhiều thông tin hơn. Việc áp dụng tin học vào trong phần mềm quản lý , trong sản
xuất kinh doanh là một xu hướng tất yếu. Tại các nước phát triển,ngành du lịch có
thể được xem như một ngành kinh doanh lâu đời. Nhưng trong những năm gần đây
ngành du lịch mới thực sự phát triển. Tuy nhiên ứng dụng trong công nghệ thông
tin nước ta còn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh đó, việc quản lý khách sạn được thực
hiện một cách rấ thủ công, dựa vào công sức con người là chính , như việc lưu trữ
hồ sơ của khách hàng cũng như các thông tin cần thiết trong việc thanh toán đều

được tiến hành bằng sổ sách và các chứng từ được lưu trữ nhiều năm.
Vì thế việc xây dựng phần mềm quản lý khách sạn trong đó có phần mềm khách
hàng đặt phòng trực tuyến qua trang trủ của khách sạn là vô cùng cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như chất lượng dịch vụ. Bài toán đặt ra yêu
cầu xây dựng một giải pháp công nghệ thông tin khả thi phù hợp về quy mô phát
triển, và khả năng đầu tư của khách sạn. Với bài toán phân tích thiết kế hệ thống
em đã chọn đề tài đồ án “Xây dựng phần mềm quản lý khách hàng đặt phòng
trực tuyến của khách sạn Khánh Hà.”
3.Phạm vi ứng dụng
Ứng dụng được xây dựng với mục đích phục vụ quản lý khách hàng , thông tin
khách hàng. Vì vậy đối tượng có thể sử dụng là những nhân viên có thẩm quyền của
khách sạn,những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng , có thể
đặt phòng để lại thông tin và số điện thoại.
4.Nội dung của đồ án
9


Chương 1: Tổng quan bài toán,mô tả quy trình nghiệp vụ.
Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống, cơ sở dữ liệu , mô tả các quy trình nghiệp vụ
của hoạt động khách hàng và người quản lý thông qua các Use Case.
Chương 3: Giới thiệu công cụ lập trình bài toán, kết quả đạt được.

10


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU BÀI TOÁN
1.1 Khảo sát bài toán.
Đề tài là một yêu cầu thiết thực trong quản lý của các khách sạn đang hoạt động
hiện nay, do nhu cầu này càng tăng về số lượng khách du lịch, số lượng dịch vụ phục
vụ, sự cạnh tranh thương mại, tiết kiệm chi phí hoặt động và quan trọng hơn là sự

hoạt động chính xác và hiệu quả trong quản lý mới là việc quan trọng quyết định sự
thành công trong hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Là một cách kiểm tra hiệu quả nhất những kiến thức đã học và là một cách tiếp
cận với thực tế có hiệu quả nhất.
Là sự án thương mại có tiềm năng, nếu phát triển tốt sẽ có nhiều thuận lợi cho
các sự án tiếp theo.
Quản lý khách hàng đặt phòng tực tuyến của khách sạn là một trong những
công việc quan trọng, góp phần quyết định sự thành bại của khách sạn, do nhu cầu
thực tiễn như vậy. Em đã nghiên cứu phần mềm xây dựng quản lý khách hàng đặt
phòng trực tuyến.
+ Giới thiệu khách sạn.
+Quản lý thông tin của khách hàng khi đặt phòng ở khách sạn .
+ Khách hàng đặt phòng của khách sạn.
Phần mềm quản lý khách hàng đặt phòng trực tuyến phục vụ cho công tác quản
lý, người quản lý có khả năng bao quát và điều khiển nhân sự, chịu trách nhiệm đưa
ra các thống kê báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình hoạt động của khách
sạn.
• Bộ phận thông tin thực hiện việc thu thập thông tin của từng khách hàng.
• Bộ phận quản lí dịch thực hiện quản lý các chế độ của khách hàng khi sử dụng

dịch vụ của khách sạn như giờ ra , giờ vào, các dịch vụ khác.
1.2 Mục tiêu
Phần mềm quản lý khách hàng đặt phòng trực tuyến của khách sạn đạt được những
muc tiêu sau:
• Cập nhật thông tin khách hàng nhanh chóng.
• Cập nhật loại phòng.
• Cập nhật giờ ra, giờ vào thanh toán nhanh chóng , gọn nhẹ.
• Tìm kiếm tra cứu thông tin các dịch vụ một cách dễ dàng.

11



1.3

Hiện trạng quá trình khách hàng đặt phòng trực tuyến.

Sau khi truy vấn những thông tin khách sạn trên mạng, khách hàng có thể lựa
chọn việc đặt phòng qua số điện thoại và website của khách sạn. Để có thể đăng ký
đặt phòng, khách có nhu cầu phải đăng ký một account cho mình trên website của
khách sạn – account gồm có các thông tin khách hàng như địa chỉ Email đang hoạt
động và password của khách. Khi tiến hàng lựa chọn phòng thuê, khách sẽ đăng
nhập vào website thông qua account của mình(hoặc có thể nhập sau khi đã lựa
chọn phòng phù hợp với yêu cầu của mình), sau đó sẽ chọn loại phòng đăng ký. Từ
yêu cầu đặt phòng của khách, hệ thống website sẽ tự động kiểm tra trong cơ sở dữ
liệu rồi đưa ra những phòng có trong loại phòng khách yêu cầu.
Từ danh sách phòng mà website đưa ra, nếu khách hàng tìm được phòng theo
yêu cầu của họ, họ sẽ đánh dấu vào phòng mình chọn, điền các thông tin bắt buộc và
không bắt buộc(những thông tin có điền hoặc bỏ có thể không) như: Từ yêu cầu đặt
phòng của khách, hệ thống website sẽ tự động kiểm tra trong cơ sở dữ liệu rồi đưa
ra những phòng có trong loại phòng khách yêu cầu.
Khi khách hàng làm thủ tục đăng lý nhận phòng thì khách hàng phải khia báo
đầy đủ thông tin về mình cũng như những thông tin cần thiết mà Bộ Phân Lễ
Tân(BPLT) yêu cầu.. đồng thời khách hàng phải gửi cho BPLT giấy tờ tùy thân của
mình như:CMND (Passport,Visa đối với người nước ngoài) hoặc các văn bằng còn
thời hạn sử dụng. BPLT sẽ giữ lại các loại giấy tờ và các văn bằng này cho đến khi
khách hàng làm xong thủ tục trả phòng.
Tiếp đó BPLT sẽ kiểm tra tình trạng phòng để tiến hành giao phòng cho khách.
Trong thời gian ở khách sạn, khách hàng có thể sử dụng các thức ăn nước uống
có sẵn trong phòng hoặc các dịch vụ của khách sạn. khi khách hàng sử dụng dịch vụ
BPLT tiếp nhận thanh toán khi khách trả phòng.

Khi khách hàng làm thủ tục trả phòng, BPLT sẽ kiểm tra tình trạng phòng, chính
sách trả phòng, các dichhj vụ đã sử dụng trong thời gian khách ở khách sạn. sau đó
sẽ tổng hợp lại và in hóa đơn tổng để khách hàng thanh toán đồng thời sẽ trả lại
giấy tờ tùy thân cho khách.
Khách sạn có nhiều loại phòng, tùy theo từng loại phòng mà có giá phòng và tiện
nghi khách nhau.
12


Khách sạn có những dịch vụ karaoke, masage, giặt ủi
1.4

Mô tả tổng quan các chức năng .

Tìm kiếm phòng trống theo trạng thái phòng: cho phép người dùng xem thông
tin các phòng trong khách sạn và tìm những phòng còn trống, từ đó đưa ra yêu cầu
đặt phòng ( nếu có với những phòng này)
Đặt phòng: khách hàng truy cập vào web của khách sạn đặt phòng sau đó nhập
liệu thông tin đặt phòng của mình.
Quản lý quy trình đặt phòng của khách hàng và kiểm tra số lượng phòng phù
hợp với yêu cầu khách hàng: quản lý các thông tin về đặt phòng cũng như thông tin
về các loại phòng, phòng trong khách sạn.
Quản lý các thông tin khách hàng, phân loại khách hàng: quản lý thông tin của
khách hang, phân loại những khách hang vip hoặc khách hàng thân thiết hoặc
khách hàng bình thường
Quản lý danh mục các dịch vụ trong khách sạn và việc sử dụng dịch vụ : quản lý
các thông tin về dịch vụ của khách sạn, đưa ra các chương trình giảm giá nhằm
kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng
Gửi ý kiến phản hồi cho quản lý: khách hàng đưa ra ý kiến phản hồi cho người
quản trị

1.5 Hiệu quả cần đạt
Hệ thống quản lý khách sạn được thiết kế bảo đảm:
• Thời gian xử lý nhanh.
• Tra cứu dữ liệu được xử lý chính xác các thông tin về khách hàng nhằm thực

hiện trong các thao tác hoặc các chức năng sau đó.
• Dễ sử dụng với những giao diện đồ họa thân thiện phù hợp với người sử dụng.

13


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Các chức năng của hệ thống

Hình 3.1 Mô hình phân rã chức năng.
2.1.1 Quản lý thông tin khách hàng.
Tổng quan:
Chức năng cho phép quản trị viên quản trị thông tin liên quan đến khách hàng
như Email, họ tên , đại chỉ, số CMT,….
Khi khách đến đăng ký và nhận phòng ở khách sạn, mỗi người đều phải cung
cấp những thông tin như: Họ tên, giới tính, địa chỉ, điện thoại, số CMND (PassPort,

14


Visa) …, quốc tịch để khách sạn có thể quản lý và trích suất thông tin theo yêu cầu
(hợp pháp).
Chi tiết yêu cầu:
-Danh sách khách hàng:
+ Mô tả yêu cầu: Liệt kê danh sách khách hàng theo tiêu chí tìm kiếm thông tin.

+ Các thông tin cần quản lý là các thông tin cơ bản của khách hàng.
- Các thông tin cần quản lý:
+ Mã khách hàng(Customer)
+ Họ và tên khách hàng(CustomerID)
+ Đại chỉ(Addresss)
+ Email(Email)
+ Số điện thoại(Mobile)
+

Số CMT(IdCODE)

2.1.2 Quản lý dịch vụ của khách sạn.
Bên cạnh việc thuê phòng, khách hàng còn có nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ.
Để đáp ứng điều đó, khách sạn đã cung cấp các loại dịch vụ như massage, karaoke,
giặt ủi … và các loại hình dịch vụ này sẽ được quản lý.
2.1.3 Quản lý khai thác phòng.
Tổng quan:
Chức năng có thể xem các phòng theo nhu cầu của khách hàng.
Thông qua trang Room của khách sạn.
- Website quảng bá giới thiệu khách sạn: Khi khách hàng có nhu cần tìm hiểu
thông tin về khách sạn, khách sạn cũng cung cấp các thông tin về khách sạn,
như giới thiệu, tin tức, dịch vụ. Từ đó khách hàng có những thông tin tham
khảo quyết định đặt phòng.
- Quản lý loại phòng: khách sạn có nhiều phòng với các tiện ích, tiện nghi khác
nhau cung cấp cho khách hàng. Như phòng 2 giường, 3 giường,… Khách sạn
lựa chọn phòng và giá thành phù hợp để thực hiện.
- Quản lý việc đặt phòng: Khi khách hàng muốn thuê phòng, tiến hành đầy đủ
các thông tin khách hàng, thông tin họ tên số điện thoại, và các thông tin về
phòng và thời gian thuê phòng tới quản lý khách sạn.
15



Chi tiết yêu cầu:
Trạng thái các phòng:
• Liệt kê các phòng trống, phòng đang sử dụng, phòng sẽ được trả sớm nhất,

phòng được đặt nhiều và số lượng phòng trống của mỗi loại phòng.
• Các thông tin cần quản lý:


Mã phòng(RoomID)



Tên phòng(RoomName)



Mã loại phòng(HiringID)



Số lượng phòng(AmountRoom)



Ngày thuê(HiringDay)




Ngày trả(ReturnDay)



Giờ nhận phòng(GetTime)



Giờ trả phòng(DateTime)
2.1.4 Quản lý đặt phòng.
Tổng quan:
Mỗi khách sạn sẽ có nhiều loại phòng, mỗi phòng loại có nhiều phòng, mỗi phòng
có nhiều trang thiết bị khác nhau. Vì vây, các phòng của khách sạn phải được quản
lý dựa vào số phòng, loại phòng, giá cơ bản, tiện nghi được quản lý theo: tên thiết
bị, số lượng.
Hiện tại khách sạn có 3 loại phòng: đặc biệt, loại 1, loại 2,..
Chức năng cho phép khách hàng đặt phòng trực tuyến thông qua trang Booking
của trang web.
Khi có nhu cầu đặt phòng, khách hàng điền đầy đủ thông tin vào yêu cầu trên
trang web để gửi tới người quản trị.
Người quản trị có nhiệm vụ kiểm tra phòng khách sạn xem có đáp ứng nhu cầu
của khách sạn hay không để thông báo đặt phòng thành công hoặc báo hết phòng.
2.2 Biểu đồ Use Case.
Use Case được mô tả trong ngôn ngữ UML qua biểu đồ UC(Use Case Diagram),
và một mô hình UC có thể chia thành một số lượng lớn các biểu đồ như thế. Một
biểu đồ UC chứa các phần tử mô hình biểu thị hệ thống, tác nhân cũng như UC và
chỉ ra các mối quan hệ giữa các UC.
16



Lời mô tả nội dụng UC thường được cung cấp dưới dạng văn bản. Trong UML,
lời mô tả đó được coi là thuộc tính”văn bản”(Document) của UC. Lời mô tả này bao
chứa những thông tin quan trọng, định nghĩa các yêu cầu và chức năng cụ thể.
Thay cho việc mô tả UC bằng văn bản, bạn cũng có thể vẽ một biểu đồ hoạt
động(activity diagram). Mặc dù vậy, nên nhớ rằng một UC cần phải được mô tả sao
cho dễ hiểu và dễ giao tiếp đối với người sử dụng, mà những cấu trúc phức tạp như
một biểu đồ hoạt động có thể gây khó khăn cho người không quen sử dụng.
Một biểu đồ UC thể hiện:
• Hệ thống
• Tác nhân
• Use Case

2.2.1 Hệ thống.
Vì hệ thống là một thành phần của mô hình UC nên ranh giới của hệ thống mà ta
muốn phát triển cẩn phải được định nghĩa rõ ràng. Một hệ thống không phải bao
giờ cũng nhất thiết là một hệ thống phần mềm, nó có thể là một chiếc máy. Định
nghĩa các ranh giới và trách nhiệm của hệ thống không phải bao giờ cũng là việc dễ
dàng, bới không phải bao giờ người ra cũng rõ ràng nhìn ra các tác vụ vào có khả
năng được tự động hóa tốt nhấ ở hệ thống này và các tác vụ vào thì tốt nhất nên
thực hiện thủ công hoặc dành cho các hệ thống khác. Một khía cạnh khác cần chú ý
là hệ thống cần phải lớn hơn mức độ nào trong phiên bản đầu tiên của nó.
Yếu tố quan trọng là phải tạo dựng đuộc bản catalog của các khái niệm(các thực
thể) trung tâm cùng với các thuật ngữ và định nghĩa thích hợp trong những giao
đoạn đầu của thời kỳ phân tích. Đây chưa phải mô hình phạm vi đối tượng, mà
đúng hơn là một cố gắng để mô tả các thuật ngữ của hệ thống hoặc doanh nghiệp
mà chúng ta cần mô hình hóa. Các thuật ngữ sau đó sẽ được dùng để mô tả UC.
Phương thức cụ thể của catalog này có thể rất khác nhau, nó có thể là một mô hình
khái niệm chỉ ra các mối quan hệ đơn giản hoặc chỉ là một văn bản chứa các thuật
ngữ cùng lời mô tả vắn tắt.
2.2.2 Tác nhân (Actor).

Một tác nhân là người hoặc vật nào đó tương tác với hệ thống, sử dụng hệ
thống.

17


Trong khái niệm”tương tác với hệ thống”, ý chúng ta muốn rằng tác nhân sẽ gửi
thông điệp đến hệ thông hoặc là nhận thông điệp xuất phát từ hệ thống, hoặc là
thay đổi các thông tin cùng với hệ thống. nói một các ngắn gọn, tác nhân thực hiện
các UC. Thêm một điều nữa, một tác nhân có thể là người mà cũng có thể là hệ
thống khác( ví dụ như một chiếc máy tính khác được kết nối với hệ thống của chúng
ta hoặc một loại trang thiết bị phần cứng nào đó tương tác với hệ thống).
Một tác nhân là một dạng thực thể(một lớp), chứ không phải một thực thể. Tác
nhân mô tả và đại diệ cho một vai trò, chứ không phải là một người sử dụng thật sự
và cụ thể của hệ thống.
Một tác nhân giao tiếp với hệ thống bằng cách gửi hoặc nhận thông điệp, giống
như khái niệm chúng ta đã quen biết trong lập trình hướng đối tượng. Một UC bao
giờ cũng được kích hoạt bới một tác nhân gửi thông điệp cho nó. Khi một UC được
thực hiện, UC có thể gửi thông điệp đến một hay nhiều tác nhân. Những thông điệp
này cũng có thể đến với các tác nhân khác, bên cạnh chính tác nhân đã kích hoạt và
gây ra UC.
Xác định các Actor:
- Khách hàng: người sử dụng chương trình, có các thao tác như xem trang chủ của
website, xem giới thiệu, xem danh sách và chi tiết các phòng, đặt phòng và gửi ý
kiến phản hồi cho quản trị
- Người quản trị: có thể là người quản lý của khách sạn hoặc là nhân viên lễ tân. Có
nhiệm vụ bổ sung và kiểm tra thông tin các phòng, xem duyệt danh sách khách
hàng dặt phòng, bổ sung các dịch vụ hoặc ảnh quảng cáo cho phòng khách sạn
2.2.3 Use Case.
Một Use Case là đại diện cho một chức năng nguyên vẹn mà một tác nhân nhận

được. Một Use Case trong ngôn ngữ UML được định nghĩa là một tập hợp của các
chuỗi hành động mà hệ thống thực hiện để tạo ra một kết qủa có thể quan sát được,
tức là một giá trị đến với một tác nhân cụ thể. Những hành động này có thể bao
gồm việc giao tiếp với một loạt các tác nhân cũng như thực hiện tính toán và công
việc nội bộ bên trong hệ thống.
Các tính chất tiêu biểu của một UC là:
18


• Một UC bao giờ cũng được gây ra bởi một tác nhân, được thực hiện nhân

danh một tác nhân nào đó. Tác nhân phải ra lệnh cho hệ thống để thực hiện
UC đó, dù là trực tiếp hay gián tiếp. Hiếm khi tác nhân không liên quan đến
việc gây ra một UC nào đó.
• Một UC phải cung cấp một giá trị cho tác nhân. Giá trị đó không phải bao giờ
cũng cần thiết phải nổi trội ra ngoài, nhưng luôn phải được thấy rõ.
• Một UC là phải hoàn tất. Một trong những lỗi thường gặp là sẻ chia một UC
thành các UC nhỏ hơn, và các UC này thực hiện lân nhau giống như chừng
nào mà giá trị cuối cùng của nó chưa được sinh sản ra, thậm chí ngay cả khi
đã xảy ra nhiều động tác giao tiếp(ví dụ như đối thoại với người sử dụng)
Một UC được xem như một chức năng hệ thống từ quan điểm người dùng, như
vậy tập hợp tất cả UC để biểu diễn bộ mặt của hệ thống bao gồm các chức năng cần
có để cung cấp cho các đối tượng tương tác làm việc với hệ thống. Vì vậy UC được
dùng để mô tả hệ thống mới về mặt chức năng, mỗi chức năng sẽ được biểu diễn
thành một hoặc nhiều UC.
Ví dụ: Hệ thống khách sạn có một vài UC. Lập hóa đơn thanh toán đặt phòng,
thuê phòng.
o

Kí hiệu


Tên của UC phải được đặt sao cho mô tả được chức năng mà UC đó đảm nhận,
thông thường dưới dạng động từ, động từ + danh từ.
o Xác định UC: Xác định UC là một quá trính lặp dựa trên kết quả xác định gồm vài
bước sau:
• Từ mỗi actor , tìm các nhiệm vụ, chức năng mà các Actor sẽ thi hành hoặc
các Actor để thi hành.
• Đặt tên cho UC
• Mô tả ngắn gọn UC với ngôn ngữ gần gũi với đối tượng sử dụng.
o Việc mô tả UC gồm 3 phần
o Mục tiêu của UC: Cho phép khách hàng thuê phòng cho khách
o Actor khởi tạo UC: Khách hàng đến khách sạn để gặp nhân viên tiếp tân để yêu cầu
thuê phòng và sử dụng dịch vụ của khách hàng.
o Sự trao đổi thông tin giữa các Actor và UC:
19




Sau khi nhận yêu cầu thuê phòng của khách hàng, nhân viên tiếp tân sẽ
kiểm tra trạng thái phòng trong hệ thống trong ứng dụng với thông tin

phòng mà khách có nhu cầu thuê.
• Nhân viên tiếp tân sẽ lập phiếu thuê phòng nếu trạng thái phòng là trống,
ngược lại hoặc yêu cầu khách hàng đặt phòng hoặc tìm phòng khác cũng
loại…
o Mối quan hệ giữa các UC.
Một Use case có thể liên kết với các UC khác thông qua 1 loại như sau:
o Liên kết mở rộng(extend): Là liên kế tổng quát – chuyên biệt, trong đó Use case
chuyên biệt là mở rộng của UC tổng quát bằng việc đưa thêm vào các hoạt động

ngữ nghĩa mới vào UC chuyên biệt hoặc bỏ qua hoạt động của UC tổng quát.
Ví dụ:

o

Liên kết sử dụng(use): Được thành lập khi chúng ta thiêt lập các Use case mà tìm
thấy một vài Use case có những dòng hoạt động chung để tránh sự lặp lại trên
những Use case này chúng ta có thể tách dòng hoạt động chung đó ra thành một
UC, UC mới có thể sử dụng bởi các UC khác.

20


o

Mối quan hệ giữa các Actor – UC.
Mối quan hệ này cho biết Actor sẽ tương tác với UC. Một UC luôn luôn khởi
tạo một actor và có thể tương tác nhiều actor.
Kí hiệu:

2.3 Các tác nhân, ca sử dụng.
Use case đặt trọng tâm vào biểu diễn hệ thốn hiện tại làm gì? Hệ thống mới sẽ
làm gì và môi trường của nó. Điều này giúp cho người phát triển hệ thống hiểu rõ
yêu cầu chức năng hệ thống mà không cần quan tâm đến chức năng này cài đặt
như thế nào.
Để hiểu rõ hệ thống, chúng ta phải tìm ra người dùng sẽ sử dụng hệ thống như
thế nào. Do đó từ một quan điểm người dùng chúng ta phát triển các tình huống sử
dụng khác nhau của người dùng, các tình huống này được thiết lập bới các Use
case, tổng hợp các Use case mô tả hệ thống.
2.4 Sơ đồ Use Case.

Quản lý
21


Hình 2.1 Sơ đồ Use Case người Quản Lý.
Nhân viên

Hình 2.2 Sơ đồ Use Case Nhân Viên.

22


2.5 Danh sách các Actor.
STT
1

Tên Actor
Nhân viên

2

Quản lý

Ý nghĩa/ghi chú
Nhân viên khách sạn là người trực tiếp sử dụng phần
mềm này
Ban quản lý khách sạn

Bả
2.6 Danh sách các Use Case.

Tên
1

Tên Use Case
UC-01-DangNhap

2

UC-02-DangXuat

3
4
5
6
7

17
18

UC-03-XemDanhSachPhong
UC-04-XemChiTietPhong
UC-05-CapNhatPhong
UC-06-DatPhongTruoc
UC-07XoaKhachHangDatPhongTruoc
UC-08ThemKhachHangDatPhongTruo
c
UC-09-LapPhieuThuePhong
UC-10-ThemKhachHang
UC-11-LapPhieuDichVu
UC-12-LapPhieuTraPhong

UC-13-XoaKhachHang
UC14-XemThongTinKhachSan
UC-15-XemDanhSachLoaiPhong
UC-16CapNhatDanhSachLoaiPhong
UC-17-TimPhong
UC-18-XemDanhSachUser

19

UC-19-CapNhatDanhSachUser

20
21

UC-20-PhanQuyenSuDung
UC-21ThayDoiThongTinKhachSan

8
9
10
11
12
13
14
15
16

Ý nghĩa/ghi chú
Nhân viên đăng nhập quyền sử dụng
hệ thống.

Nhân viên đăng xuất thoát quyền sử
dụng hệ thống
Xem danh sách phòng trong khách sạn
Chi tiết thông tin phòng
Cập nhật danh sách thông tin phòng
Đặt phòng trước
Xóa khách hàng đặt phòng trước
Thêm khách hàng đặt phòng trước
Lập phiếu thuê phòng
Thêm mới khách hàng thuê phòng
Lập phiếu dịch vụ
Lập phiếu đã trả phòng thuê
Xóa khách hàng
Xem thông tin khách sạn
Xem danh sách loại phòng
Cập nhật danh sách loại phòng
Tìm phòng đang có trong khách sạn
Cập nhật danh sách User sử dụng hệ
thống
Cập nhật danh sách User sử dụng hệ
thống
Phân quyền sử dụng cho các User
Thay đổi thông tin khách sạn

Bảng 2.2 bảng danh sách các Actor
2.6 Đặc tả Use Case.
2.6.1 Đặc tả UC ” UC-01-DangNhap”.
UC đăng nhập mô một người dùng đăng nhập vào hệ thống
23





Dòng sự kiện chính:

UC này bắt đầu khi người dùng muốn đăng nhập và sử dụng hệ thống
-

Hệ thống yêu càu người dùng nhập tên đăng nhập và mật khẩu.
Người dùng nhập tên đăng nhập và mật khẩu.
Hệ thống kiểm chứng tên đăng nhập và mật khẩu được nhập, nếu nhập tên
đăng nhập đúng và mật khẩu thì cho phép người dùng đăng nhập vào hệ
thống.
• Dòng sự kiện khác:

Tên/Mật Khẩu sai:
Nếu trong dòng sự kiện chính, người dùng nhập sai tên đăng nhập hoặc sai
mật khẩu thì hệ thống sẽ hiển thị thông báo lỗi. Người dùng có thể lựa chọn trở về
đầu của dòng sự kiện chính hoặc hủy bỏ việc đăng nhập, lúc này UC kết thúc.


Trạng thái hệ thống khi bắt đầu thực hiên UC..

Hệ thống phải được khởi động thành công và không xảy ra lỗi.


Trạng thái hệ thống sau khi thực hiện UC.

Nếu UC thành công thì lúc này người dùng sẽ đăng nhập vào hệ thống thành
công

Nếu không thành công thì trạng thái hệ thống không thay đổi.


Điểm mở rộng

Sau khi người dùng đăng nhập thành công và muố đăng xuất thì thực hiện Use
case UC-02-DangXuat.
2.6.2 Đặc tả UC “UC-02-DangXuat”.
Mô tả người dùng đăng xuất ra khỏi hệ thống.


Dòng sự kiện chính..

Use Case này bắt đầu khi người dùng muốn đăng xuất ra khỏi hệ thống
-

Người dùng chọn chức năng đăng xuất ra khỏi hệ thống.
Hệ thống xác nhận yêu cầu đăng xuất của người dùng.
Nếu người dùng xác nhận yêu cầu đăng xuất đúng thì đăng xuất

người dùng ra khỏi hệ thống.
• Các dòng sự kiện khác
Không có
Trạng thái hệ thống khi bắt đầu thực hiên UC
Người dùng đăng nhập thành công vào hệ thống.
• Trạng thái hệ thống sau khi thực hiện UC


24



Nếu người dùng đăng xuất thành công thì hệ thống sẽ bỏ quyền sử dụng hệ thống
của người dùng.
Nếu người dùng đăng xuất thất bại thì người dùng vẫn sử dụng hệ thống bình
thường.
• Điểm mở rộng.
Không có.
2.6.2 Đặc tả UC “UC-03-XemDanhSachPhong”..
Người dùng khách sạn sử dụng để xem danh sách hiện có trong khách sạn.
Dòng sự kiện chính.
- Người dùng nhất nút danh sách phòng
- Hệ thống lấy từ CSDL danh sách phòng hiện có trong khách sạn
- Hệ thống hiển thị tất cả các phòng trong khách sạn.
- Kết thúc UC
• Trạng thái hệ thống khi bắt đầu thực hiên UC.
- Hệ thống khởi động thành công, không xảy ra lỗi.
- Người dùng đăng nhập thành công vào hệ thống và có quyền sử dụng


chức năng xem danh sách phòng.
• Trạng thái hệ thống sau khi thực hiện UC.
- Sau khi thực hiện UC thành công thì hệ thống sẽ hiển thị đúng
-

danh sách phòng khách sạn.
Nếu UC thất bại thì hệ thống sẽ không hiển thị và báo lỗi cho

người dùng
• Điểm mở rộng.
Khi người dùng chọn một phòng cụ thể nào đó trong danh sách thì UC UC-04XemChiTietPhong sẽ thực hiện.

2.6.4 Đặc tả UC “UC-04-XemChiTietPhong”
Nhân viên chi tiết từng phòng. Nhân viên có thể sử đổi hoặc xóa thông tin phòng.
Dòng sự kiện chính.
UC bắt đầu khi người dùng nhấn vào phím bất kỳ phòng nào trong danh sách


-

phòng của UC UC-03-XemDanhSachPhong
- Hệ thống sẽ hiển thị thông tin chi tiết từng phòng.
- Kết thúc UC.
• Dòng sự kiện khác..
- Khi người dùng chọn nút “Chỉnh Sửa”
- Hệ thống sẽ thông báo message”Bạn có muốn chỉnh sửa không?”.
- Hệ thống bật chế độ chopheps người dùng có thể tùy chỉnh những thông tin
-

phòng.
Khi người dùng chọn nút”Cập Nhật”: UC-04-CapNhatPhong sẽ thực hiện.
Khi người dùng chọn nút”Thoát”.
25


×