Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích chiến lược ngân hàng vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.6 KB, 20 trang )

PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TẠI KON TUM

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đặng Văn Mỹ


Quản trị chiến lược

MỤC LỤC

2


Quản trị chiến lược

LỜI MỞ ĐẦU
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ngành ngân hàng là một trong
những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt nhất. Hội nhập có thể đem đến
nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đem lại không ít những nguy cơ, đe dọa và
thách thức cho ngành ngân hàng. Hiện nay hệ thống Ngân hàng trung ương Việt
Nam có mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Hơn nữa ngày
càng có nhiều ngân hàng ra đời làm cho cường độ cạnh tranh trong ngành ngân
hàng khốc liệt hơn bao giờ hết.Để vượt qua những thách thức và tận dụng tốt những
cơ hội qua đó nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường, các ngân hàng
phải đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự
phát triển; phù hợp với xu thế toàn cầu trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích
quốc gia với lợi ích của Ngân hàng.
Với chiến lược kinh doanh sáng suốt của mình, Ngân hàng TMCP Ngoại


thương Việt Nam (VCB) đã giữ vững vị trí dẫn đầu của mình và được
đánh giá là Ngân hàng có vai trò đầu tàu và có tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ
thống Ngân hàng Việt Nam với các lợi thế cạnh tranh, thị phần huy động vốn, các
dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ …; được ghi nhận đã góp phần quan trọng cho sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới.

3


Quản trị chiến lược

MÔ TẢ DOANH NGHIỆP
I.

Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam

Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh : Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of
Viet Nam.
Tên giao dịch: Vietcombank
Tên viết tắt tiếng Anh: Vietcombank – VCB
Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, HN
Điện thoại: (84.4) 9.343.137
Fax: (84.4) 8.241.395
Telex: 411504/411209 VCB VT
SWIFT: BFTV VNVX
Website: www.vietcombank.com.vn
Đăng ký kinh doanh: Gíây đăng ký kinh doanh số 105922 do trọng tài kinh tế Nhà

nước cấp ngày 03 tháng 04 năm 1993, cấp bổ sung lần thứ nhất ngày 25 tháng
11 năm 1997 và cấp bổ sung lần thứ hai ngày 08 tháng 05 năm 2003.Mã số thuế :
Mã số thuế 0100112437 tại Cục Thuế HN Tài khoản : Số 453100301 mở tại Sở
Giao Dịch

II. Ngành nghề kinh doanh của VCB:
Bao gồm (Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần
số 0103024468 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 02 tháng 6 năm
2008):

1. Hoạt động chính là dịch vụ tài chính:
 Trọng tâm là hoạt động ngân hàng thương mại với lĩnh vưc truyền thông là ngân
hàng bán buôn (kinh doanh phục vụ khách hàng doanh nghiệp)
4


Quản trị chiến lược
 Hoạt động ngân hàng bán lẻ:
- Hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng
- Dịch vụ cho vay gắn với bất động sản – cho vay cầm cố, cho vay mua
nhà …
- Kinh doanh dịch vụ tài chính phục vụ khách hàng thể nhân…
 Bảo hiểm:
- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
- Bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm…
 Ngân hàng đầu tư:
- Kinh doanh và đầu tư chứng khoán
- Hoạt động quản lý tài sản/quỹ đầu tư…
- Dịch vụ tư vấn mua, bán, chia tách, sáp nhập công ty…
 Dịch vụ tài chính khác…


2. Hoạt động phi tài chính:
 Kinh doanh và đầu tư bất động sản
 Đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng
 Hoạt động khác…

III. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) của VCB :
1. Huy động vốn:
Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các
giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định
của NHNN

5


Quản trị chiến lược

2. Hoạt động tín dụng
Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo
quy định của NHNN

3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước vào ngoài
nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ,
chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách
hàng.

4. Các hoạt động khác

Bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện
các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh doanh ngoại hối
và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các
nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ.

IV. Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của Ngân hàng VCB
Trên cơ sở đánh giá môi trường kinh doanh cùng với kinh nghiệm hoạt động trải
qua 45 năm, NHNT đã khẳng định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường. Từ đó,
NHTMCP NTVN xác định tầm nhìn và chiến lược kinh doanh như sau:

1. Tầm nhìn chiến lược
Xây dựng NHTMCP NTVN thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa
năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đào tạo tại
Việt Nam và trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á
vào năm 2015 – 2020, có phạm vi hoạt động quốc tế.NHTMCP NTVN xác định
chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung:Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa
toàn diện mọi mặt hoạt động - bắt kịp với trình độ khu vực và thế giới; Tranh thủ
thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của NHNT cũng như của các cổ đông mới – phát
triển, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều
sâu.

2. Sứ mạng kinh doanh của VCB
Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt
6


Quản trị chiến lược
Bảo đảm tương lai trong tầm tay của khách hàng

Sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trường

V.

Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản

o Tổng doanh thu : 8.874.128.371.069 (đồng Việt Nam)
o Doanh thu thuần : 6.417.454.885.685 (đồng Việt Nam)
o Lợi nhuận trước thuế : 3.557.134.889.629 (đồng Việt Nam)
o Lợi nhuận sau thuế : 2.680.182.302.278 (đồng Việt Nam)
o Tổng tài sản : 219.910.208.912.768 (đồng Việt Nam)
o Tổng nguồn vốn : 219.910.208.912.768 (đồng Việt Nam)
o Tỷ suất sinh lời : 20,13%
o Tăng trưởng dư nợ tín dụng ước đạt 16,4%
o Tăng trưởng huy động vốn khoảng 12%
o Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng khoảng 4,5%
o Mức chi trả cổ tức năm 2008 của Vietcombank bằng tiền đạt tỷ lệ
12%/mệnh giá.
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VCB, năm 2008)

7


Quản trị chiến lược

ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA
VIETCOMBANK.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Điều này tác động không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam: Các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất

khẩu sang thị trường thế giới thường sử dụng công cụ thanh toán là ngân hàng của
quốc gia mình. Việt Nam gia nhập WTO sẽ gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu, sẽ là
cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường.
Vietcombank hiện có hệ thống quan hệ đại lý rộng khắp bao gồm trên 1300 ngân
hàng và chi nhánh ngân hàng hàng đầu tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới.
Năm 2007 Vietcombank có doanh số thanh toán xuất khẩu qua đạt 14,2 tỷ USD,
tăng 12% và chiếm khoảng 29,3% thị phần; doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 12,2
tỷ
USD,
tăng
15,4%,
chiếm
24,1%
thị
phần.

8


Quản trị chiến lược

PHÂN TÍCH PHẠM VI HOẠT ĐỘNG THEO QUAN ĐIỂM
CHIẾN LƯỢC
I.
1.

Chiến lược tổng quát
Dài hạn


NHTMCP NTVN xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung:
- Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động - bắt kịp với trình
độ khu vực và thế giới;
- Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của NHNT cũng như của các cổ đông
mới – phát triển, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng
và chiều sâu.
- Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh thông qua mục tiêu nâng chỉ số CAR
đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế, phấn đấu
đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc
tế. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại,
khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được
rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp,
đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của
khách hàng thuộc mọi thành phần.

2.

Ngắn hạn

Các chính sách triển khai chiến lược tâm trung của VCB:
Chính sách cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Hiện VCB đang tiến
hành đổi mới công nghệ theo chương trình tái cơ cấu ngân hàng, đưa các
sản phẩm mới ra thị trường như: thẻ tín dụng, thẻ ATM… Dựa trên nền tảng công
nghệ tin học hiện đại cung cấp bởi Silverlake System, kết nối online toà n hệ thống,
khách hàng có thể thực hiện giao dịch gửi, rút tại bất kỳ trụ sở nào của
Vietcombank trên toàn quốc với phương thức giao dịch hiện đại tại một cửa duy
nhất rất thuận tiện (one -stop). Chương trình giao dịch với các dịch vụ tín
dụng, thanh toán q uốc tế, quản lý nợ… đang được đẩy mạnh một bước để tiến
hành theo phương thức khách hàng sẽ chỉ phải giao dịch với một cán bộ theo dõi


9


Quản trị chiến lược
khách hàng duy nhất (one -face) đối với hầu hết các giao dịch. Bên cạnh đó, cải
thiện tốc độ giải quyết yêu cầu của khách hàng chính là mấu chốt của cạnh tranh
theo chất lượng sản phẩm và thời gian đáp ứng yêu cầu dịch vụ.…

II. Chiến lược cụ thể
1. Dài hạn.
a) Chiến lược dẫn đầu về chi phí
Trong lĩnh vực NH thì chiến lược dẫn đầu về chi phí chủ yếu là cạnh
tranh trong việc kinh doanh tín dụng. VCB luôn cạnh tranh với các đối thủ bằng
việc liên tục giảm mức lãi suất cho vay cho khách hàng hay khi cần huy động vốn
thì lại t ăng lãi suất tiền gửi lên một mức hợp lý. Vietcombank nhận tiền gửi, quản
lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng một cách
nhanh chóng, an toàn và chính xác với chi phí thấp nhất. Khi gửi tiền tại
Vietcombank, các Doanh nghiệp được mở miễn phí các loại tài khoản sau: Tài
khoản tiền gửi thanh toán; tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và các sản phẩm tiền gửi: kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi…Tài khoản đặc biệt: chuyên chi, chuyên thu, đầu tư tự
động.Dịch vụ đầu tư tự động của VCB, khi tiền gửi trên tài khoản thanh toán của
các Doanh nghiệp vượt một mức nhất định gọi là mức sàn, phần tiền vượt sẽ được
tự động chuyển sang một tài khoản đặc biệt – tài khoản đầu tư tự động. Khi số dư
tài khoản tiền gửi thanh toán giảm xuống thấp hơn mức sà n, tiền sẽ được tự động
chuyển từ tài khoản đầu tư về tài khoản tiền gửi thanh toán của Quý Doanh
nghiệp. Với việc sử dụng các dịch vụ trên có thể giúp doanh nghiệp giảm được
một số chi phí đáng kể trong việc phục vụ khách hàng. Từ đó giảm chi phí kinh
doa nh tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Bằng việc sớm
thiết lập quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng trên thế giới, xử lý tự động lệnh
Swift và ký hợp đồng với những tổ chức chuyển tiền nhanh quốc tế (như

MoneyGram), Vietcombank luôn dẫn đầu thị trường về doanh số kiều hối trong
hàng chục năm. Bên cạnh đó, với sự tiên phong trong áp dụng core banking và phát
triển mạng lưới ATM cùng thẻ ghi nợ nội địa, Vietcombank tự hào là ngân hàng
hoạt động mạnh và chất lượng nhất dịch vụ trả và nhận Vietcombank. Vietcombank
đã ký kết hợp đồng trả lương cho hơn 4000 đơn vị là doanh nghiệp và các tổ chức
hành chính sự nghiệp; kèm theo đó là gần 1 triệu lao động sử dụng dịch vụ
nhận lương qua tài khoản tại Vietcombank, góp phần đáng kể vào chiến lược
thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt chung của đất nước.

10


Quản trị chiến lược
b) Chiến lược khác biệt hóa của VCB
Chính sách triển khai chiến lược khác biệt hóa của VCB: Chiến lược bảo mật và
quản lí rủi ro, đưa nhưng ứng dụng công nghệ mới vào áp dụng trong các ho ạt
động kinh doanh… Cụ thể:Vietcombank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cho
phép khách hàng hàng có thể gửi tiền ở một nơi và thực hiện rút tiền ở bất kỳ điểm
giao dịch nào thuộc hệ thống trên toàn quốc. Ngay từ năm 2001, khách hàng đã có
thể sử dụng dịch vụ VCB -iBanking với chức năng truy vấn thông tin tài khoản và
hiện nay, bằng việc hợp tác với nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ, VCB gia tăng tiện
ích cho khách hàng sử dụng VCB -iBanking với các giao dịch chuyển khoản,
thanh toán các dịch vụ du lịch, cước phí điện thoại/internet, tiền vé máy bay,
v.v... .
Dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động (billing payment) và dịch vụ trả nhận
lương qua tài khoản ngân hàng là những ví dụ tiêu biểu khác của việc phát triển
mạnh mẽ các sản phẩm bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân. Hiện nay, VCB đang
cung cấp dịch vụ billing cho khách hàng tại hầu hết những mảng dịch vụ quan trọng
như thanh toán hóa đơn điện, nước, viễn thông, bảo hiểm với đa số các nhà cung
cấp dịch vụ tên tuổi trên thị trường. Và mới đây nhất, Vietcombank đã chính

thức triển khai dịch vụ VCB Securities-online - một dịch vụ kết nối trực tuyến
tài khoản tiền gửi của nhà đầu tư tại ngân hàng với tài khoản đầu tư chứng khoán
của họ tại Công ty chứng khoán. Dịch vụ này một mặt hỗ trợ các công ty chứng
khoán và nhà đầu tư thực hiện quy định của nhà nước về việc tách bạch trong quản
lý tài khoản tiền của nhà đầu tư mặt khác tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể linh
hoạt trong sử dụng đồng vốn của mình thông qua các tiện ích thanh toán nổi trội
trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại Vietcombank. Đây cũng là cơ hội cho nhà
đầu tư tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đa dạng khác của ngân hàng. …

2. Ngắn hạn.
a) Chiến lược chuyên môn hóa
Để có thể tăng trưởng và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay
ngoài việc tập trung vào làm thỏa mãn tốt nhât nhu cầu của khách hàng thì doanh
nghiệp cần sử dụng các chiến lược để tăng trưởng như là chiến lược chuyên môn
hóa. Doanh nghiệp cần xác định rõ các lĩnh vực kinh doanh và phân công c ác
nhiệm vụ cần thực hiện của mỗi bộ phận, mỗi lĩnh vực kinh doanh một cách cụ thể,
rõ ràng.

11


Quản trị chiến lược
Các chính sách triển khai Chiến lược chuyên môn hoá của VCB tập trung vào hoạt
động ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, dịch vụ thanh toán, tài trợ
thương mại, tài trợ đầu tư dự án; chuyên môn hoá theo đối tượng khách hàng cá
nhân và đối tượng khách hàng doanh nghiệp…
b) Chiến lược đa dạng hóa:
Nền tảng cơ sở chiến lược này là: Thay đổi lĩnh vực hoạt động; Tìm kiếm năng lực
cộng sinh; Công nghệ và thị trường.Các chính sách triển khai chiến lược đa dạng
hoá của VCB là mở rộng và đẩy mạnh hoạt động sang các lĩnh vực ngân hàng đầu

tư, dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ tài chính quốc tế khác. Cụ thể:Từ những hoạt
động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, trải qua thời gian, các sản phẩm tiền vay
từng bước được chuẩn hoá thành nhóm sản phẩm cho từng phân đoạn khách hàng
cụ thể như "Cho vay Cán bộ quản lý điều hành", "Cho vay cán bộ công nhân viên",
"Cho vay mua nhà Dự án", "Cho vay mua ô tô", “Cho vay du học” và
trong tương lai gần là các sản phẩm "Cho vay đối với hộ gia đình" v.v... Bên cạnh
đó, công tác phân đoạn thị trường đã và đang được xúc tiến mạnh mẽ dựa trên việc
nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thị trường một cách sâu sắc với mục tiêu tạo ra các
sản phẩm đặc trưng cho từng đối tượng khách hàng. VCB là ngân hàng đầu tiên
cung cấp dịch vụ đặc biệt cho nhóm khách hàng VIP với những tiêu chuẩn riêng về
chế độ phục vụ, hàng loạt các ưu đãi khi giao dịch và những sản phẩm được thiết kế
phù hợp. Các sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên cũng được thiết kế chi tiết
đến từng phân đoạn nhỏ theo nơi công tác, vị trí công tác, thu nhập hàng năm. Với
sự phân đoạn thị trường phù hợp, các sản phẩm vay vốn đó đã tiếp cận được với thị
trường, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng c ũng như bảo đảm quản trị rủi
ro một cách hiệu quả.
c) Chiến lược tích hợp
Các chính sách triển khai chiến lược tích hợp của VCB: Thông qua liên minh, liên
kết với nhiều ngân hàng và doanh nghiệp trong và ngoài nước khác . Với hơn 1300
chi nhánh các ngân hàng đại lý, các văn phòng đại diện tại hơn 100 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Ngoài ra, ngân hàng gắn bó chặt chẽ với khách hàng hơn thông qua
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng; chính sách lãi suất hợp lý thu hút khách
hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt khiến khách
hàng gắn bó với doanh nghiệp. Một ví dụ cụ thể: VCB đã liên kết với MTV, cung
cấp thẻ liên kết VCB - MTV phương thức thanh toán mới dành cho thế hệ trẻ năng
động. VCB cùng công ty giải trí và truyền hình MTV công bố kế hoạch khai trương
sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế VCB– MTV sử dụng thương hiệu MasterCard
12



Quản trị chiến lược
Unembossed, một sản phẩm dành cho giới trẻ Việt Nam. Thẻ thanh toán VCB MTV được kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân của khách hàng mở tại VCB.
Loại thẻ thanh toán mới này có độ an toàn cao do được cấp phép điện tử với 100%
giao dịch và được đảm bảo an ninh bằng hạ tầng cơ sở công nghệ tiêu chuẩn quốc tế
của VCB. Đây sẽ là sản phẩm thẻ đầu tiên của dòng thẻ thanh toán MasterCard
Unembossed liên kết với MTV tại Việt Nam và cũng nằm trong số những sản phẩm
MasterCard Unembossed liên kết đầu tiên trên thế giới. Thẻ Vietcombank – MTV
mang những tính năng chính của thẻ thanh toán quốc tế như rút tiền mặt và mua
hàng hoá dịch vụ tại hàng chục triệu điểm chấp nhận thẻ MasterCard (cả ATM và
đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ) tại Việt Nam và toàn thế giới. Đặc biệt, chủ
thẻ còn được hưởng những ưu đãi độc đáo, vượt trội rất phù hợp với cá tính của giới
trẻ.
d) Chiến lược cường độ
Chính sách triển khai chiến lược cường độ của VCB thể hiện qua việc không
ngừng gia tăng thị phần và doanh số bán của các sản phẩm/dịch vụ hiện tại, cung
cấp các sản phẩm/dịch vụ mới. Với hơn 1300 chi nhánh ở Việt nam và các nước
trên thế giới, VCB dễ dàng tiếp cận với các khách hàng tiềm năng. Không những
vậy, Vietcombank cũng đầu tư đến việc xúc tiến các sản phẩm dịch vụ đến với
khách hàng. Bằng chứng là các đoạn quảng cáo liên tục xuất hiện trên TV, quảng
cáo ngoài trời, bandroll… Ngoài ra, những hoạt động mang tính cộng đồng
cũng được VCB thực hiện thường xuyên và liên tục. Đó là các hoạt động từ thiện
như gây quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo…Tất cả những hoạt động trên
nhằm nâng cao hình ảnh của VCB trong mắt khách hàng, đưa hình ảnh của VCB
khắc sâu vào tâm trí khách hàng, từ đó sẽ g iúp VCB dễ dàng tiếp cận với khách
hàng hơn.
e) Chiến lược liên minh, hợp tác:
Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO, vấn đề
cạnh tranh trong kinh doanh hiện nay trở nên gay gắt. Bên cạnh các dịch vụ, sản
phẩm truyền thống, VCB có sự kết hợp chặt chẽ với các tổ chức và doanh nghiệp
khác để đưa ra các dịch vụ, sản phẩm giá trị gia tăng để thu hút khách hàng, cụ

thể:Cung cấp một số sản phẩm liên kết: Thẻ thanh toán (liên kết giữa VCB và một
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như hàng không, viễn thông); Dịch vụ cho vay trả
góp khi mua sản phẩm của một số doanh nghiệp; Dịch vụ thanh toán …
Một ví dụ cụ thể: VCB đã liên kết với MTV, cung cấp thẻ liên kết VCB - MTV
phương thức thanh toán mới dành cho thế hệ trẻ năng động. VCB cùng công ty giải
13


Quản trị chiến lược
trí và truyền hình MTV công bố kế hoạch khai trương sản phẩm thẻ thanh toán quốc
tế VCB– MTV sử dụng thương hiệu MasterCard Unembossed, một sản phẩm dành
cho giới trẻ Việt Nam. Thẻ thanh toán VCB - MTV được kết nối trực tiếp với tài
khoản cá nhân của khách hàng mở tại VCB. Loại thẻ thanh toán mới này có độ an
toàn cao do được cấp phép điện tử với 100% giao dịch và được đảm bảo an ninh
bằng hạ tầng cơ sở công nghệ tiêu chuẩn quốc tế của VCB. Đây sẽ là sản phẩm thẻ
đầu tiên của dòng thẻ thanh toán MasterCard Unembossed liên kết với MTV tại
Việt Nam và cũng nằm trong số những sản phẩm MasterCard Unembossed liên kết
đầu tiên trên thế giới. Thẻ Vietcombank – MTV mang những tính năng chính của
thẻ thanh toán quốc tế như rút tiền mặt và mua hàng hoá dịch vụ tại hàng chục triệu
điểm chấp nhận thẻ MasterCard (cả ATM và đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ)
tại Việt Nam và toàn thế giới. Đặc biệt, chủ thẻ còn được hưởng những ưu đãi độc
đáo, vượt trội rất phù hợp với cá tính của giới trẻ.

14


Quản trị chiến lược

ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH SÁNG TẠO GIÁ TRỊ KINH TẾ
CỦA VIETCOMBANK

I.

Tình hình tài chính

Vốn điều lệ của ngân hàng là 12.100.860.260.000 đồng. Trong đó vốn Nhà nước
là 1.097.800.600 cổ phần (1000 đồng/cổ phần; chiếm 90,72%).
Tính đến 31/12/2009, tổng tài sản của Vietcombank xấp xỉ 255.500 tỷ đồng
(tang 15% so với năm 2008). Trong đó, vón chủ sở hữu là hơn 16.700 tỷ đồng.

II.

Tình hình kinh doanh

1. Kết quả kinh doanh và những hoạt động chủ yếu:
Trong năm 2009, thuận lợi trước thuế đạt 5.004 tỷ đồng, tang 39,4% so với năm
2008 và vượt 50,4% so với kế hoạch. Tổng lợi nhuận sau thuế của Vietcombank đạt
gần 4.000 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt
25,58%, cao hơn năm trước (19,68%); lãi cơ bản trên cổ phiếu xấp xỉ 2.871 tỷ đồng,
tỷ lệ chi trả cổ tức 12%.
Kết quả những hoạt động chủ yếu sau:
a) Công tác huy động vốn:
Tổng huy động vốn của Vietcombank năm 2009 vẫn tang 17,5%. Huy động từ nền
kinh tế đạt 169.457 tỷ đồng, tang 5,9% so với cuối năm 2008. Trong bối cảnh bị
cạnh tranh gay gắt, huy động tiền gửi cả các tổ chức kinh tế bị giạm (-9%), song
huy động từ dân cư lại có mức tăng trưởng khá tốt và đều đặn (+34,5%)
b) Công tác kinh doanh vốn:
Trong năm 2009, Vietcombank duy trì hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân
hàng và đóng vai trò ngân hàng chủ lực cho vay hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng
bạn. Đối với nghiệp vụ thị trường mở, Vietcombank tích cực tham gia thị trường mở
sự dụng tối đa hóa nguồn giấy tờ có giá, thực hiện giao dịch bán kỳ hạn với NHNN

với tổng doanh số đạt 53.267 tỷ đồng
c) Hoạt động tín dụng:
Dư nợ tín dụng là 141.621 tỷ đồng, tăng 25,6%. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng
trong tổng sử dụng vốn đạt 55,4%. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank

15


Quản trị chiến lược
thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành Ngân hàng
(37,7%), nhưng đảm bảo được sự cân bằng giữa an toàn và hiệu quả trong hoạt
động tín dụng, coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng với các biện pháp: cơ
cấu lại danh mục đầu tư, củng cố quan hệ khách hàng…; áp dụng kỹ thuật hiện đại
vào quản trị danh mục đầu tư, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, quản trị rủi ro
… Kết quả là chất lượng tín dụng của Vietcombank trong năm 2009 được cải thiện
đãng kể. Đến 31/12/09 tỉ lệ nợ xấu của Vietcombank là 2,47% - thấp hơn nhiều so
với mức 4,61% vào cuối năm 2008, thấp hơn mức dự kiến mà Đại hội cổ đông cho
phép là 3,5%.
d) Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Năm 2009 chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu, hoạt
động xuất khẩu của cả nước gặp khó khan và bị sụt giảm. Trong bối cảnh chung,
hoạt động thanh toán của Vietcombank cũng không tránh khỏi sự tụt giảm. Doanh
số thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank đạt 25,62 tỷ USD, giảm 23,8% so
với năm 2008. Mặc dù vậy, Vietcombank vẫn duy trì phần lớn trong hoạt động tanh
toán XNK: chiếm 20,4% trong tổng kim ngạch XNK của cả nước năm 2009.
e) Hoạt động thẻ:
Vietcombank là ngân hàng có số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán không
ngừng gia tăng qua các năm và luôn giữ vị trí dẫn đầu về các chỉ tiêu này trên thị
trường thẻ Việt Nam. Tổng số lượng thẻ do Vietcombank phát hành được 966.243
thẻ, tăng 11,7% so với năm 2008. Doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt 567 triệu

USD, đạt 105,5% kế hoạch năm. Vietcombank hiện chiếm hơn 53% thị phần thanh
toán thẻ quốc tế, gần 36% thị phần doanh số sử dụng thẻ các loại.
f) Kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2009 là năm rất khó khan cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ do tình hình tỷ
giá và thị trường ngoại tệ có nhiều biến động lớn, tình trạng căng thẳng cung ngoại
tệ kéo dài. Do vậy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ của Vietcombank trong năm
2009 giảm 14,3% so với năm 2008. Trong năm, Vietcombank đã bám sát thị trường,
liên tục đưa ra các chính sách chỉ đạo để thích ứng với sự thay đổi của thị trường,
đồng thời áp dụng các biện pháp điều tiết mua ngoại tệ để hạn chế rủi ro. Kết quả
hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm đã đóng góp một nguồn thu đáng kể trong
tổng thu nhập của Vietcombank.

16


Quản trị chiến lược
g) Ngân hàng bán lẻ:
Trong năm 2009, Vietcombank đã xây dựng các chính sách áp dụng cho khách hàng
cá nhân, điều chỉnh theo sát diễn biến của thị trường, từ khuyến mại, chăm sóc
khách hàng tới các chính sách giá, phí, lãi xuất, cũng như cung cấp hàng loạt các
sản phẩm mới. Kết thúc năm, các chỉ tiêu kế hoạch bán lẻ đã đượng thực hiện khá
tốt và tương đối toàn diện. Tính đến ngày 31/12/09, huy động vốn từ dân cư tăng
34,5% so với 31/12/08; Tổng dư nợ cho vay tăng 36%; Tổng doanh số chuyển tiền
đến trực tiếp cho khách hàng cá nhân trong năm 2009 là 1.016 triệu USD; doanh số
chuyển tiền cá nhân gián tiếp qua các doanh nghiệp và ngân hàng làm dịch vụ
khoảng 300 triệu USD; các dịch vụ điện tử được đẩy mạnh và quan tâm. Dijhc vụ
Internet B@nking; SMS B@nking, VCB-Securities-Online… đều có số khách hàng
sử dụng gia tăng cả về số lượng và doanh số.
h) Hoạt động góp vốn đầu tư, liên doanh, mua cổ phần:
Đến 31/12/2009. Vietcombank tham gia góp vốn vào 29 đơn vị. Tổng vốn góp đầu

tư, liên doanh, mua cổ phần đạt 3.527 tỷ đồng (không bao gồm phần vốn góp vào
các công ty trực thuộc), chiếm 29,1% vốn điều lệ. Vốn góp vào liên doanh với các
dối tác nước ngoài chiếm 30,5%, góp vốn cổ phần với các TCTD trong nước chiếm
55,4%, góp vốn cổ phần với các TCKT trong nước khoảng 14,1%. Tổng thu nhập từ
hoạt động vốn, mua cổ phần trong năm 2009 đạt 454,7 tỷ đồng.

17


Quản trị chiến lược

NHẬN DIỆN CÁC NHÂN TỐ CHỦ CHỐT QUYẾT ĐỊNH
THÀNH CÔNG
I.

Năng lực kiểm soát rủi ro:

Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ NH đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh
và hội nhập thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ như
hiện nay. Muốn tồn tại và có lợi nhuận các NH phải chấp nhận rủi ro có nghĩa là các
ngân hàng phải sống chung với rủi ro, tìm mọi cách khắc phục những rủi ro đấy
để biến nó thành thuận lợi cho mình.

II.

Uy tín của NH:

Uy tín của NH chính là sự đảm bảo an toàn và làm gia tăng cho tài chính của khách
hàng; là chìa khóa thành công của mỗi NH.Lịch sử kinh doanh đã và đang chứng
kiến sự phát triể n bền vững của nhiều tập đoàn kinh tế hùng mạnh trên thế giới.

Ngay tại Châu Á, các thương hiệu như DeaWoo, Hyundai, Honda… đã ăn sâu vào
tiềm thức của người tiêu dùng. Những nhà sản xuất không hề nguỵ tạo để nói hay
về mình mà là nhờ họ đã kỳ công xây dựng và bảo vệ uy tín trong chính những sản
phẩm cung cấp, những dịch vụ hậu mãi, hoặc bằng việc giữ vững lời hứa trong các
giao dịch của họ với khách hàng…Điều này càng trở nên quan trọng đối với ngành
NH do NH hoạt động dựa trên hình thức thu lợi nhuận từ khoản trênh lệch giữa lãi
suất huy động vốn với lãi suất cho vay.Khi một NH có uy tín đồng nghĩa với
việc NH đó đã chiếm được một vị trí vững chắc trong tâm trí khách hàng mục
tiêu, dễ dàng được khách hàng tiềm năng chấp nhận và dễ dàng đạt được các mục
tiêu chiến lược khác của mình

III. Tỷ lệ lãi suất tiền gửi và tiền vay :
Các NHTM cạnh tranh nhau chủ yếu là ở mức lãi suất. Người mua và nhà cung ứng
chịu ảnh hưởng lớn của mức lãi suất mà NH đưa ra khi họ quyết định lựa chọn NH
đấy để thoã mãn nhu cầu của mình. Lãi suất có bảo đảm thỏa mãn nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng đồng thời tạo ra lợi nhuận cho NH thì mới là mức lãi suất
thành công, không những phải đảm bảo mức lãi vay phải thấp mà mức lãi tiền gửi
phải cao. Đây là một bài toán khó của mỗi NH, làm sao vừa phải thu được lợi nhuận
mà còn đáp ứng nhu cầu khách hàng hiện tại và tương lai .Đây là một điểm mạnh

18


Quản trị chiến lược
của VCB, trong năm 2008 ngân hàng VCB luôn đứng đầu với mức lãi ưu đãi nhất
trong hệ thống ngân hàng VN.

IV.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng.


Với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt, NH sẽ thu
được lợi ích như:
 Nâng cao khả năng cạnh tranh của NH.
 Thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng, làm khách hàng gắn bó hơn đối với
thương hiệu của NH.
 Nâng cao sự thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ của NH; Đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng
 Cung cấp một hệ thống thống nhất, chính xác và nhanh chóng quản lý các
chương trình chăm sóc khách hàng.Trong xu thế hội nhập và mở cửa đất nước, các
NH không thể là người đứng ngoài cuộc. Hội nhập mang lại cho các NH những vận
hội và cả những thách thức to lớn, đòi hỏi các ngân hàng phải tự vận động đổi mới
hoạt động tăng cường sức cạnh tranh của mình. Có thể thấy rằng, trong tương lai,
hoạt động ngân hàng ở VN sẽ đa dạng phức tạp hơn rất nhiều với mức độ cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Vì vậy, NH muốn đứng vững trên thị trường hiện nay
phải cố gắng gây dựng lòng tin của mình, thông qua chất lượng dịch vụ mà NH
cung cấp cho khách hàng.Nâng cao chất lượng dịch vụ NH là vấn đề sống còn trong
cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Để nâng cao chất
lượng dịch vụ tài chính các NH cần chú trọng các biện pháp nâng cao trình độ
nghiệp vụ, kĩ năng khai thác dịch vụ, thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên
của mình; hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ; đồng thời tăng cường các biện pháp
kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách
hàng.

V.

Sự thuận tiện trong giao dịch.

Cùng với nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường, các khách hàng hiện nay đều
mong muốn sử dụng những dịch vụ đơn giản nhất, thuận tiện nhất với mình. Vì vậy,

NH nào đem lại sự thuận tiện nhiều nhất cho khách hàng NH đấy sẽ được sự tin
dùng của khách hàng

19


Quản trị chiến lược

VI.

Công nghệ

Cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi mà “Thế giới ngày
càng phẳng dần” là điều không tránh khỏi. Với ngành ngân hàng – tài
chính, cuộc cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi cơ chế đối với
khách hàng là như nhau, lợi ích, lãi xuất mà các ngân hàng đem đến cho các khách
hàng là giống nhau thì công nghệ được nhiều người nhìn nhận sẽ trở thành yếu
tố then chốt trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng trong việc thu hút những
khách hàng sử dụng dịch vụ. Bởi công nghệ quyết định đến việc đưa ra sản phẩm
mới và khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của mọi khách hàng.

20



×