Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
CHUYÊN ĐỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH THANH HÓA
Giáo viên hướng dẫn: Ths. NGUYỄN THỊ LINH
Sinh viên thực tập: CAO THỊ THU
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Lớp CTN10.3
Mã sinh viên: CTN10.3.63
Khóa: 2010-2013
Hà Nội,năm 2013
SVTH: Cao Thị Thu
Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Qũy tín dụng nhân dân bao gồm Qũy tín dụng nhân dân cơ sở và
Qũy tín dụng nhân dân trung ương. Qũy tín dụng nhân dân trung ương là một
loại hình tổ chức tín dụng hợp tác theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh do các thành viên tự nguyện lập
ra, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống. Qũy tín dụng nhân dân được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Năm 2013 tiếp tục là một năm khó khăn và thách thức đối với hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động của hệ thống Qũy tín dụng nhân dân nói
riêng, song cùng với chỉ đạo sát sao của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực
nội tại của từng Qũy tín dụng nhân dân nói riêng, song cùng với chỉ đạo sát sao
của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực nội tại của từng Qũy tín dụng và công
tác quản lý điều hành nên họat động của Qũy tín dụng trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa tiếp tục ổn định, bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động.
Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu đem lại nguồn thu
nhập cho Quỹtín dụng. Môi trường kinh tế luôn gặp nhiều biến động ảnh hưởng
trực tiếp đến các doanh nghiệp cũng như hoạt động tín dụng của Quỹtín dụng.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển vai trò quản trị rủi ro là
hết sức quan trọng. Vì lí do đó em quyết định chọn đề tài :”Quản trị rủi ro tín
dụng tại Quỹtín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hóa”
Em xin chân thành cảm ơn Ths. NGUYỄN THỊ LINH và các cô các chú
đang công tác tại Qũy tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hóa đã
hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành báo cáo này. Ngoài phần mở đầu và kết
luận bài viết gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Quỹtín dụng nhân dân trung ương chi nhánh
Thanh Hóa.
SVTH: Cao Thị Thu
Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Quỹtín dụng nhân
dân trung ương chi nhánh Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp quản tri rủi ro tín dụng
của Quỹtín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hóa.
SVTH: Cao Thị Thu
Page 3
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
CHNG 1: TNG QUAN V QU TN DNG NHN DN TRUNG
NG CHI NHNH THANH HểA
1.1
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Qy tớn dng nhõn dõn trung
ng chi nhỏnh Thanh Húa.
1.1.1 Khỏi quỏt t nhiờn kinh t, xó hi tnh Thanh Húa.
Thanh Hoá là một trong những cái nôi xuất hiện con ngời sinh sống từ sơ
kỳ thời kỳ đá cũ, cách đây khoảng 3-4 vạn năm, cũng từ đó đất Thanh Hoá đã
chứng kiến sự tồn tại, phát triển liên tục của xã hội loài ngời qua các thời kỳ lịch
sử.
Thanh Hoá là một tỉnh thuộc khu vực miền trung có diện tích tự nhiên hơn
11.000km2, là tỉnh có miền núi, vùng cao, biên giới, vùng đồng bằng và vùng
biển. Dân số toàn tỉnh trên 3.7 triệu ngời xếp thứ 2 về dân số trong cả nớc gồm
27 huyện thị với tổng số 627 xã phờng. Hiện nay có 42 QTDND cơ sở hoạt động
ở 65 xã phờng chiếm 10,3. %/ tổng số xã phờng trong tỉnh.
Đặc điểm địa hình của Tỉnh khá phong phú và đa dạng, có bờ biển dài
102km, có nhiều bến cảng rất thuận tiện cho việc phát triển nông nghiệp, ng
nghiệp toàn diện, dễ dàng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành.
Là một tỉnh có vị trí địa chính trị, địa kinh tế quan trọng, có nhiều tiềm
năng. Những thành tích đã đạt đợc, những kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo của
hơn 20 năm đối mới, những công trình hạ tầng, những khu công nghiệp lớn đã
và đang đợc đa vào sử dụng sẽ phát huy tác dụng. Đặc biệt trong giai đoạn hội
nhập, Thanh Hoá đã có nhiều đổi mới quan trọng trong tiến trình phát triển,
nhiều công trình lớn tầm cỡ quốc gia đã và đang đợc đầu t vào nhiều lĩnh vực
nh: công trình thuỷ điện Cửa Đạt, nhà máy lọc hoá dầu Nghi Sơn, nhà máy sản
xuất gang thép Nghi Sơn.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng qua các năm đã đợc đầu t và phát triển
mạnh mẽ; nhiều ngân hàng, công ty tài chính đã ra đời và phát triển nhanh
chóng trên địa bàn.
Trong nhiều năm qua tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định,
đó là điều kiện để phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, tạo ra bớc phát triển mới
SVTH: Cao Th Thu
Page 4
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
với tốc độ cao, bền vững. Kinh tế tăng trởng khá, nguồn lực lao động dồi dào,
ngành nghề phát triển đa dạng phong phú.
Tuy nhiên những yêu cầu phải giải quyết của một tỉnh đất rộng, ngời
đông, điểm xuất phát của kinh tế còn thấp, tích luỹ ít, trình độ, kinh nghiệm
quản lý trớc yêu cầu hội nhập còn nhiều bất cập. Những mặt trái của cơ chế thị
trờng, sự phân hoá giàu nghèo, sự ô nhiễm môi trờng, tệ tham nhũng, quan liêu,
sự gia tăng các tệ nạn xã hội, thiên tai, dịch bệnh... Và những diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới, khu vực đang là những thách thức to lớn. Đặc biệt nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đô thị hoá phát triển chậm, thất nghiệp vẫn còn,
công nghiệp phát triển còn chậm.
1.1.2 Qỳa trỡnh hỡnh thnh Qy tớn dng nhõn dõn c s trờn a bn.
Trên thế giới, hợp tác xã tín dụng đợc hình thành và phát triển ở hầu hết
khắp các châu lục. Tuy tên gọi ở mỗi khu vực, mỗi nớc khác nhau, nh ngân
hàng hợp tác, quỹ tín dụng hay ngân hàng nhân dân, nhng về cơ bản đều hoạt
động theo mục tiêu và 5 nguyên tắc của Hợp tác xã ở nhiều nớc và cả Việt Nam,
Hợp tác xã tín dụng đã trở thành bộ phận quan trọng trên thị trờng dịch vụ tài
chính ngân hàng. Hoạt động của tổ chức này trên thế giới đã mang lại kết quả
kinh tế, xã hội rất có ý nghĩa đối với khu vực nông thôn.
Đối với Việt Nam là nớc nông nghiệp có tới gần 80% dân c sống ở địa
bàn nông thôn và hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, do vậy giải quyết
những vấn đề liên quan đến nông dân không chỉ là vấn đề ruộng đất mà còn phải
giúp họ giải quyết những khó khắn trong sản xuất và đời sống, đấu tranh vấn
nạn cho vay nặng lãi.
Sau khi giành chính quyền đợc một tháng Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh tổ
chức nông bình phố ngân quỹ là quỹ cho vay và kêu gọi các nhà t sản gửi tiền
để giúp cho chính phủ có vốn cho nông dân vay. Ngày 03/02/1946, Hồ Chủ Tịch
ký sắc lệnh số 14/SL thành lập nha tín dụng sản xuất có tổ chức hệ thống tới
các tỉnh làm nhiệm vụ cho nông dân vay vốn để tăng gia sản xuất. Nguồn vốn
cho nông dân vay chủ yếu dựa vào nguồn của chính phủ. Cùng với vốn của nha
tín dụng, Nhà nớc đã chú ý xây dựng và phát triển các lĩnh vực tín dụng nhân
dân để hỗ trợ hoạt động của nha tín dụng, phát huy truyền thống đoàn kết tơng
trợ trong nhân dân, trong thời gian này đã xây dựng gần 900 tổ chức vay mợn,
SVTH: Cao Th Thu
Page 5
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
tiền thân của Hợp tác xã tín dụng sau này gồm hàng chục hộ nông dân nghèo
tham gia. Trớc năm 1993 hình thành hợp tác xã tín dụng.
Thực hiện giải pháp huy động vốn của nông dân, cho nông dân vay, ngay
sau khi thành lập ngân hàng quốc gia Việt nam (nay là NHNN Việt Nam), ngày
27/04/1956 Ban bí th Trung ơng đảng cộng sản Việt nam ban hành chỉ thị số 15CT-TW về việc xây dựng phong trào Hợp tác xã tín dụng ở nông thôn. Theo đó
chủ tịch hội đồng bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính Phủ) ban hành quy tắc tổ
chức hợp tác xã tín dụng nông thôn, đồng thời thành lập vụ hợp tác xã tín dụng
nông thôn thuộc ngân hàng quốc gia Việt nam (nay là NHNN Việt Nam).
Ngân hàng quốc gia là cơ quan tham mu giúp Đảng và chính phủ vận
động, hớng dẫn, chỉ đạo thành lập HTX tín dụng (có nơi gọi là QTD) và tổ chức
phát triển phong trào này ở nông thôn. Sau khi thí điểm 2 xã là Chí Kiên Tỉnh
Phú Thọ và xã Hoàng Phúc tỉnh Thanh Hoá (đầu năm 1956). Tháng 7/1956 các
địa phơng tổ chức vận động nông dân ở những nơi hội tụ đủ điều kiện thành lập
Hợp tác xã tín dụng (HTXTD) theo đúng Quy tắc tổ chức HTXTD nông thôn.
trong hai năm 1956 và 1957 đã thành lập đợc 230 HTXTD ở 22 Tỉnh đồng bằng
trung du phía bắc và 2 tỉnh miền núi Thái Nguyên và Tuyên Quang. Các năm
tiếp theo ngân hàng quốc gia cùng với các bộ ngành liên quan, cấp uỷ chính
quyền địa phơng mở rộng phát triển mạng lới các HTXTD theo phơng hớng mỗi
xã có một HTXTD.
Đến năm 1985, hầu hết các xã trong cả nớc đều có HTXTD, với tổng số
7160 cơ sở (phía bắc 3960, phía nam 3200 cơ sở). Từ năm 1986 đến 1990 phát
triển thêm gần 500 HTXTD ở đô thị, đa tổng số lên tới 7660 HTXTD đợc phân
bổ hầu hết 8000 xã phờng lúc bấy giờ.
Trong thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
các quan hệ tín dụng đợc thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng nhà nớc và
các HTXTD ở nông thôn và thành thị, trong đó các HTXTD là chân rết của
hệ thống NHNN, thu hút tiền nhàn rổi trong dân c để ngân hàng cho vay theo kế
hoạch nhà nớc.
Đối với Thanh Hoá, thực hiện chỉ thị số 15/CT-TW ngày 27/03/1956 của
ban bí th TW Đảng, các địa phơng trong Tỉnh đã tích cực xây dựng phong trào
Hợp tác xã tín dụng kết quả đã có 542 HTX tín dụng hoạt động trên địa bàn.
SVTH: Cao Th Thu
Page 6
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
1.1.3 Chc nng nhim v ca Qy tớn dng nhõn dõn trung ng chi
nhỏnh Thanh Húa.
S ra i v hot ng ca HTX tớn dng ó úng gúp mt phn quan
trng trong việc thực hiện các chủ trơng, chính sách của Đảng, nhà nớc về kinh
tế - tiền tệ - tín dụng ở nông thôn đó là:
-
Huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân và cho vay vốn phục vụ sản xuất,
sinh hoạt trong nông thôn.
Làm đại lý huy động tiền gửi tiết kiệm và cho nông dân vay từ nguồn vốn
của NHNN.
Góp phần hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Góp phần khẳng định mô hình kinh tế hợp tác và HTX của Đảng, nhà nớc
trong sự nghiệp xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở khu vực nông
thôn.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng các tổ chức tín dụng HTX kiểu cũ,
sản phẩm của thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp đã trở nên tụt hậu, hoạt
động của HTX tín dụng theo cơ chế cũ không còn thích hợp và do không chuyển
hớng kịp thời nên đã lâm vào tình trạng hết sức khó khăn, dẫn đến đổ vỡ hàng
loạt, đổ vỡ cả hệ thống HTX tín dụng lúc đó. Theo thống kê cả nớc có trên 5000
HTX tín dụng ngừng hoạt động, trên 2000 HTX tín dụng mất khả năng chi trả,
chí có 73 HTXTD tồn tại và chuyển đổi theo cơ chế mới. Riêng ở tỉnh Thanh
Hoá có 498 HTXTD ngừng hoạt động; 44 HTXTD tiếp tục hoạt động nhng có
đến 42 HTXTD gặp khó khăn trong việc chi trả tiền gửi cho nhân dân.
Theo báo cáo của các HTXTD cơ sở, đến cuối năm 1994 42 HTXTD trên
còn phải tiếp tục thu nợ để chi trả tiền gửi cho nhân dân là 2tỷ 549 triệu, số tiền
thiếu khả năng thanh toán là 287 triệu.
1.1.3.1 Nguyờn nhõn v ca HTX.
- Nguyên nhân chủ quan:
Từ việc phát động phong trào hợp tác hoá, đa số các xã, phờng thành lập
HTXTD theo phong trào, gợng ép thiều tính tự nguyện. Nguyên tắc tổ chức và
quy chế hoạt động theo cơ chế bao cấp, hoạt động ko gắn liền với lợi ích của
nhân dân, của xã viên trong HTXTD. Hoạt động thiều tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn đại lý do ngân hàng uỷ thác. Đội ngũ
SVTH: Cao Th Thu
Page 7
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
cán bộ phần lớn do chính quyền xã, phờng cử sang, không qua đại hội xã viên
của HTXTD bầu và không đợc đào tạo tập huấn đầy đủ nghiệp vụ nên không đủ
năng lực quản lý hoạt động HTXTD.
- Nguyên nhân khách quan:
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, nền kinh tế nớc ta gặp nhiều khó khăn.
lạm phát ở mức cao, hiệu quả SXKD thấp kém, cơ chế pháp luật thiếu đồng bộ,
không tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động HTXTD; mặt khác các hoạt động
thanh tra giám sát của các cơ quan nhà nớc cha đợc chú trọng. Thậm chí khi
hoạt động của hệ thống HTXTD lâm vào tình trạng khó khăn, đổ vỡ hàng loạt đã
tỏ ra lúng túng sử lý chậm, các cơ quan quản lý không có biện pháp giúp đỡ.
1.2
Chc nng, nhim v ca Qy tớn dng nhõn dõn trung ng chi nhỏnh
Thanh Húa.
t nc ta ang trong giai on phỏt trin, vi tc tng trng cao v
n nh. Chỳng ta ang tng bc hi nhp vi kinh t trong khu vc v th
gii. Tng u t trong nc ngy cng tng to ra mt khi lng ln giỏ tr
hng húa v dch v lm cho c din kinh t ngy cng thay i rừ rt theo
chiu hng tớch cc. Trong thnh tu chung ú khụng th khụng k n s gúp
phn khụng nh ca lnh vc ngõn hng, h thng tớn dng. L mt thnh viờn
ca h thng ngõn hng, h thng tớn dng nhõn dõn trung ng chi nhỏnh
Thanh Húa ang ngy cng phỏt trin vi mng li chi nhỏnh rng khp tt c
cỏc tnh thnh. Di s ch o v lónh o y tớn dng nhõn dõn trung ng, s
bỏm sỏt vo mc tiờu phỏt trin kinh t tnh Thanh Húa tnh xõy dng ỏn
kinh doanh xỏc nh ch tiờu n phự hp vi thi gian Qutớn dng ó gúp phn
ỏng k vo s phỏt trin ca tnh Thanh Húa
Hot ng ch yu trong hot ng kinh doanh ca Qutớn dng l huy
ng vn, cho vay v mua bỏn ngoi t. Vi nhiu hỡnh thc huy ng ó trit
khai thỏc cỏc ngun khỏc nhau t nhng khon tit kim ca dõn cho ti cỏc
khon tiờn gi thanh toỏn rt ln ca cỏc cụng ty. Xột theo c cu ngun thỡ tin
SVTH: Cao Th Thu
Page 8
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
gi ca doanh nghip chim t trng ch yu trong tng ngun, t 60 75%.
C cu tin gi theo k hn ó cú s thay i cú xu hng tng lờn vi cỏc loi
k hn 3, 6, 9, 12 thỏng. Ngun vn huy ng c Qutớn dng ngoi s dng
lp Qubo m thanh toỏn ( khong 4,5 %), iu chuyn vn v Qutớn
dng nhõn dõn trung ng ( khong 74% ), Qutớn dng tin hnh cho vay nn
kinh t. D n cho vay tng trng n nh qua cỏc nm, trong ú n trung v
di hn chim t trng ln. T trng cho vay ngn hn cú t l gim. Qy tớn
dng tp trung thu n mt s doanh nghip m khụng cho vay tip vỡ cũn nhiu
n quỏ hn v khú ũi. Tỡnh hỡnh kinh doanh i ngoi ca Qutớn dng cú
nhiu thay i. Doanh s mua bỏn ngoi t ó gim mnh qua cỏc nm, nguyờn
nhõn chớnh l do khỏch hng giao dch ti Quch yu l khỏch hng nhp rt
nhy cm vi cỏc bin ng ca nn kinh t
1.3 C cu t chc b mỏy trong Qy tớn dng nhõn dõn trung ng chi
nhỏnh Thanh Húa.
* Số lợng QTDND cơ sở:
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá hiện nay có 42 QTDND cơ sở đợc NHNN
Thanh Hoá cấp phép và đang hoạt động tại các địa phơng trong tỉnh nh sau:
- Số lợng QTDND cơ sở hoạt động trên địa bàn Tỉnh Thanh Hoá.
Bng 1. S lng Qutớn dng hot ng trờn a bn tnh Thanh Húa.
STT Tên QTDND cơ sở
Địa bàn hoạt động
1
Định Tờng
Xã Định Tờng, huyệnYên Định
2
Yên Trung
Xã Yên Trung, huyệnYên Định
3
Yên Thọ
Xã Yên Thọ, huyện Yên Định
4
Hải Bình
Xã Hải Bình, huyện Tỉnh Gia
5
Đông Lĩnh
Xã Đông Lĩnh, huyện Đông Sơn
SVTH: Cao Th Thu
Page 9
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
6
Xuân Lam
Xã Xuân Lam, huyệnThọ Xuân
7
TT Nga Sơn
Thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn
8
Quảng Văn
Xã Quảng văn, huyện Quảng Xơng
9
Quảng Đại
Xã Quảng Đại, huyện Quảng Xơng
10
Thiệu Viên
Xã Thiệu Viên, huyệnThiệu Hoá
11
Thiệu Trung
Xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hoá
12
Đông Minh
Xã Đông Minh, huyện Đông Sơn
13
Xuân Hoà
Xã Xuân Hoà, huyện Thọ Xuân
14
Minh Dân
Xã Minh Dân, huyện Triệu Sơn
15
Quảng Ngọc
Xã Quảng Ngọc, huyện Quảng Xơng
16
Thọ Lập
Xã Thọ Lập, huyện Thọ Xuân
17
Nga Hải
Xã Nga Hải, huyện Nga Sơn
18
Dân Lý
Xã Dân Lý, huyện Triệu Sơn
19
Tân Ninh
Xã Tân Ninh, huyện Triệu Sơn
20
Nga Mỹ
Xã Nga Mỹ, huyện Nga Sơn
21
Xuân Thành
Xã Xuân Thành, huyện Thọ Xuân
22
Xuân Châu
Xã Xuân Châu, huyện Thọ Xuân
23
Quảng Tâm
Xã Quảng Tâm, huyện Quảng Xơng
24
Ng Lộc
Xã Ng Lộc, huyện Hậu Lộc
25
Hoằng Đạo
Xã Hoàng Đạo, huyện Hoằng Hoá
26
Hoằng Trinh
Xã Hoàng Trinh, huyện Hoằng Hoá
27
Xuân Thiên
Xã Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân
28
Thọ Hải
Xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân
29
Ngọc Trạo
THị trần Ngọc Trạo - TX Bỉm Sơn
30
Bút Sơn
Thị trấn Bút Sơn, huyệnHoằng Hoá
31
Lộc Sơn
Xã Lộc Sơn, huyện Hậu Lộc
32
Thái Hoà
Xã Thái Hoà, huyện Thọ Xuân
33
Long Vân
Thị trấn Long Vân, huyện Bá Thớc
SVTH: Cao Th Thu
Page 10
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
34
Bình Minh
Xã Bình Minh, huyện Nh Xuân
35
Tiến Nông
Xã Tiến Nông, huyên Triệu Sơn
36
Triệu Sơn
Thị Trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn
37
Nga Thành
Xã Nga Thành, huyện Nga Sơn
38
Hoằng Đồng
Xã Hoàng Đồng, huyện Hoằng Hoá
39
Yên Phong
Xã Yên Phong, huyện Yên Định
40
Quảng Cát
Xã Quảng Cát, huyện Quảng Xơng
41
Quảng Hợp
Xã Quảng Hợp, huyện Quảng Xơng
42
Quý Lộc
Xã Quý Lộc, huyệnYên Định
* Phân bổ theo địa lý;
Tổng số 42 QTDND cơ sở đợc phân bổ hoạt động ở 65 xã, thị trấn trên 13
huyện thị trong tỉnh. Trong đó có 12 QTDND cơ sở hoạt động phạm vi từ hai
đến ba xã, thị trấn, tức là hoạt động dới hình thức liên xã. Phân bổ cụ thể nh sau:
Một là, khu vực miền núi gồm có 3 QTDND cơ sở đó là QTD Long Vân
thuộc huyện Bá Thớc, địa bàn hoạt động tại thị trấn Long Vân của huyện và ba
xã lân cận miền núi. Nghành nghề chủ yếu của ba xã là trồng và khai thác lâm
nghiệp, ở địa bàn thị trấn nghành nghề chủ yếu là dịch vụ và phát triển nghành
nghề nh: Chế biến lâm sản, khai thác mỏ tài nguyên, dịch vụ.Đặc điểm của
QTDND cơ sở Long Vân là ở miền núi nhng hoạt đông ở khu vực thị trấn, về
điều kiện kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao hơn, nên tốc độ phát triển nhanh
hơn so với các QTDND cơ sở miền núi khác.
Còn lại hai Quỹ tín dụng cơ sở Bình Minh huyện Nh Xuân và QTD Xuân
Châu huyện Thọ Xuân. Trụ sở làm việc của các QTDND cơ sở trên cách thành
phố Thanh Hoá trung bình khoảng 75- 80 km về phía tây. Nghành nghề chủ yếu
là lâm nghiệp, chăn nuôi trồng trọt, tỷ lệ dịch vụ rất ít, kinh tế trên địa bàn phát
triển chậm, trình độ dân trí thấp hơn so với mặt bằng chungnên hoạt động của
hai QTDND cơ sở này có bớc phát triển chậm hơn so với các QTDND cơ sở trên
địa bàn tỉnh.
Hai là, khu vực miền biển bao gồm 3 QTDND cơ sở; QTD Hải Bình
huyện Tỉnh Gia; QTD Quảng Đại huyện Quảng Xơng; QTD Ng Lộc huyện Hậu
SVTH: Cao Th Thu
Page 11
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
Lộc. Đây là ba quỹ hoạt động ở khu vực đánh bắt và chế biến hải sản. Đặc điểm
ở khu vực miền biển tập trung đông dân c, mật độ dân số đông, đặc biệt xã Ng
Lộc huyện Hậu Lộc tổng số 17 nghìn dân trên diện tích là 0,5 km2, trình độ đân
trí trung bình so với các vùng dân c khác. Ngành nghề chủ yếu là đánh bắt và
chế biến hải sản, đây là khu vực giầu tiềm năng kinh tế, đem lại lợi nhuận cao
nhng cũng có nhiều rủi ro. Nhìn chung về kinh tế xã hội ở khu vực này trong
nhiều năm qua rất ổn định và phát triển, hoạt động các QTDND cơ sở an toàn,
phát triển ở mức khá so với các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Ba là, khu vực miền trung du và đồng bằng gồm có 36 QTDND cơ sở còn
lại đợc phân bổ hoạt động ở 12 huyện trong tỉnh. Trong số QTDND cở sở còn
lại thì có 4 QTDND cơ sở hoạt động ở khu vực đô thị thuộc thị trấn của 4 huyện
đó là Huyện Hà Trung; Hoằng Hoá; Triệu Sơn; và huyện Nga Sơn. Đặc điểm ở
khu vực đô thị huyện, là nơi tập trung các cơ quan đầu não chính trị, kinh tế của
huyện, có trình độ dân trí cao hơn, là nơi trung tâm giao lu kinh tế xã hội ở khu
vực huyện, nhu cầu sử dụng vốn, gửi vốn nhiều hơn nên hoạt động QTDND
cơ sở có những thuận lợi hơn, nhng cũng có nhiều khó khăn nhất định. Đó là,
cùng trên địa bàn có nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng hoạt động, mức độ
cạnh tranh gay gắt hơn mà trình độ cán bộ của QTDND cơ sở còn nhiều hạn
chế. Nhng nhìn chung các QTDND cơ sở hoạt động ở khu vực đô thị phát triển
an toàn và có tốc độ nhanh hơn so với mặt bằng chung.
Các QTDND cơ sở còn lại chủ yếu hoạt động ở khu vực nông nghiệp
nông thôn. Đặc điểm ở khu vực này ngành nghề chủ yếu là trồng trọt ,chăn nuôi,
dịch vụ đời sống, các năm gần đây nghành nghề phụ phát triển nhanh ở một số
khu vực, trình độ đân trí đợc nâng lên, nên tính chất hoạt động của QTDND cơ
sở rất thuần tuý không phát triển nhanh nhng cũng ít có nguy cơ phá sản, tốc độ
phát triển nhìn chung ở mức trung bình, những Quỹ ở ven đô thị thì phát triển
nhanh hơn.
1.4. C cu lao ng ca Qy tớn dng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá có 42 QTDND cơ sở với tổng số:
375
(ba trăm bảy lăm) cán bộ bình quân mỗi QTD cơ sở có 9 (chín) ngời,
trong đó Quỹ có số lợng cán bộ đông nhất là QTDND cơ sở Định Tờng huyện
Yên Định gồm 15 (mời lăm) cán bộ. Quỹ có số lợng ít nhất là QTDND cơ sở
Hoàng Đồng huyện hoằng Hoá là 7 cán bộ.
SVTH: Cao Th Thu
Page 12
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
+ Cơ cấu cán bộ trong từng QTDND cơ sở nh sau:
Thứ nhất, là chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội bầu chịu
trách nhiệm trớc Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về các công việc đợc
giao. Quản trị QTDND cơ sở theo pháp luật, điều lệ và nghị quyết Đại hội thành
viên, nghị quyết Hội đồng quản trị. Đại diện cho QTDND cơ sở trớc pháp luật,
giám sát việc điều hành của Giám đốc QTDND cơ sở Nhiệm kỳ của Chủ tich
Hội đồng quản trị là do Đại hội đại biểu hoặc thành viên quyết định theo điều lệ
và quy định của Ngân hàng nhà nớc. Giúp việc cho Chủ tịch còn có các phó chủ
tịch và các uỷ viên Hội đông quản trị. Hiện nay quy mô hoạt động còn nhỏ nên
hầu hết các Quỹ cha cơ cấu các phó chủ tịch.
Thứ hai, Giám đốc điều hành là do Đại hội thành viên bầu ra trong số
thành viên Hội đồng quản trị.Chủ tịch Hội đông quản trị có thể đồng thời là
Giám đốc QTDND cơ sở. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc nh sau:
-
-
-
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinnh doanh hàng ngày
của QTDND cơ sở theo đúng pháp luật, điều lệ và nghị quyết của Hội
đông Quản trị;
Lựa chọn và đề nghị Hội đồng bổ nhiệm, bãi miễn chức danh phó giám
đốc ( nếu có ), kế toán trởng;
Tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên của Quỹ theo quy chế
do Hội đồng Quản trị ban hành.
Ký các báo cáo , văn bản, hợp đồng chứng từ và trình Hội đồng quản trị
các báo cáo tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của
QTDND cơ sở.
Tham gia họp Hội đồng Quản trị nhng không tham gia biểu quyết nếu
không phải là thành viên của Hội đồng quản trị.
Từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đông quản tri, thành
viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái quy định của Ngân
hàng nhà nớc và điều lệ QTDND, đồng thời thông báo ngay cho kiểm soát
viên. Giúp việc cho Giám đốc có các phó Giám đốc. Hiện nay số Quỹ có
phó giám đốc còn ít.
Thứ ba, Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của
QTDND cơ sở theo pháp luật và điều lệ QTDND. Ban kiểm soát do Đại hội
thành viên bầu trực tiếp có từ một đến ba ngời. Ban kiểm soát bầu trởng ban để
điều hành các công việc của ban. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát theo nhiệm kỳ
của Hội đồng quản trị.
SVTH: Cao Th Thu
Page 13
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
Thứ t, Ban tín dụng là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của QTDND cơ sở đợc lập ra để đảm bảo các hoạt động tín dụng thu đợc hiệu quả cao nhất đúng
mục tiêu hoạt động và chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế về nghiệp vụ tín
dụng.
Thành phần ban tín dụng gồm có:
Chủ tịch Hội đồng quản trị đơng nhiên là trởng ban tín dụng; Giám đốc đơng nhiên là thờng trực ban tín dụng và mọt thành viên do Hội đồng quản
trị bầu trong tổng số thành viên Hội đông quản trị. Nếu Chủ tịch Hội đông
quản trị kiêm Giám đốc thì Hội đồng quản trị bầu thêm một thành viên
ban tín dụng trong thành viên Hội đồng quản trị . Thành viên ban tín dụng
không đồng thời là kế toán trởng, thủ quỹ của QTDND cơ sở. Nếu Chủ
tịch Hội đồng quản tri, Giám đốc không còn đơng nhiệm, đơng nhiên
không còn là thành viên ban tín dụng.
- Các thành viên ban tín dụng không đợc dùng chức vụ của mình đẻ bảo
lãnh cho các khoản tín dụng cho vay và phải chịu trách nhiệm bồi thờngvề
vật chất các khoản cho vay không thu hồi đợc nếu do nguyên nhân chủ
quan gây ra.
-
Thứ năm, kế toán trởng là do Giám đốc QTDND cơ sở ký bổ nhiệm sau
khi đã trình Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng ý. Kế toán trởng QTDND cơ sở
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về công tác hạch toán kế toán, giúp việc cho kế
toán trởng còn có các kế toán viên.
Thứ sáu, Bộ phận ngân quỹ chịu trách nhiệm quản lý và thu chi tiền mặt
đúng chế độ. Bộ phận ngân quỹ bao gồm thủ kho kiêm thủ quỹ và kiểm ngân.
Cán bộ ngân quỹ do Giám đốc QTDND cơ sở tuyển dụng.
+ Về chất lợng cán bộ, nhân viên QTDND cơ sở.
Trong số 350 (ba trăm năm mơi) cán bộ hiện nay đang tham gia công tác
tại 42 QTDND cơ sở trên địa bàn có 7 (bẩy) cán bộ có trình độ đại học; 72 (bẩy
hai) cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp; số cán bộ còn lại mới qua các lớp
đào tạo nghiệp vụ ngắn ngày. Trong số đó có khoảng 10% số cán bộ có trình độ
văn hoá cha tốt nghiệp phổ thông trung học.
Đánh giá chung về chất lợng đội ngũ cán bộ, nhân viên QTDND cơ sở đã
có rất nhiều cố gắng, tích cực nghiên cứu các văn bản, chế độ, tham gia các lớp
đào tạo nghiệp vụ ngắn ngày, các chơng trình đào đạo đại học tại chức, cao
SVTH: Cao Th Thu
Page 14
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
đẳng, trung cấp các QTDND cơ sở đã quan tâm đến công tác tuyển dụng cán
bộ, lựa chọn ngời đã có bằng cấp, có chuyên môn Thực tế trong các năm qua
Nhà nớc đã rất quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ đối với QTDND cơ sở nh:
Liên tục hàng năm mở các lớp đào tạo nghiệp vụ cho các chức danh quản lý, cán
bộ làm công tác nghiệp vụ hổ trợ kinh phí dào tạo. Vì vậy chất lợng của cán
bộ, nhân viên QTDND cơ sở ngày càng đợc nâng lên kể cả về trình độ quản lý,
nghiệp vụ chuyên môn, và đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp.
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ, nhân viên có
hạn, trình độ tổ chức, điều hành hoạt động của lãnh đạo QTDND cơ sở còn hạn
chế cha thực sự đáp ứng với nhu cầu đặt ra.
1.5 c im v vn ca Qy tớn dng nhõn dõn trung ng chi nhỏnh
Thanh Húa.
Tng ngun vn
15.135,5
Vn t cú
1.363,1
Vn huy ng
11.333
n v : triu ng
Bng 2 : C cu ngun vn ca Qy tớn dng nm 2012
Qua bng s liu trờn ta thy ngun vn huy ng l 11.333 triu ng
cao hn so vi cỏc nm trc. Ngun vn tng ch yu l do hot ng ti gi
tit kim tng. õy l ngu vn tng i n nh, tin gi tit kim tng do
Qy tớn dng ó to c uy tớn i vi khỏch hng do ú khỏch hng ó gi
tin ca mỡnh vo Qy tớn dng. Cũn ngun vn huy ng t tin gi ca cỏc t
chc kinh t tng khụng ỏng k õy l ngun vn khụng n nh nhng cú
mc lói sut u vo thp. Huy ng vn t tin gi k phiu, trỏi phiu, chng
ch nhm mc ớch huy ng vn v khỏch hng u t vo hỡnh thc ny
hng mt mc lói sut c nh. Nhng nm gn õy nn kinh t gp tri qua
nhiu hỡnh thỏi vi s bin ng v giỏ c v mt s mt hng tiờu dựng tng
SVTH: Cao Th Thu
Page 15
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
t bin ó nh hng n nn kinh t cng nh gõy cho khỏch hng tõm lý lói
sut tin gi ca ngõn hng s bin ng do ú khỏch hng ó ch ng u t
vo k phiu trỏi phiu, chng ch tin gi. Trong khi ú tin gi ca cỏc t
chc tớn dng gim l do n hn thanh toỏn tin gi ca t chc tớn dng.
Qy tớn dng rt quan tõm v coi trng cụng tỏc huy ng vn l mt
trong nhng cụng tỏc quan trng hng u nhm phc v cho nhu cu u t v
phỏt trin. Bn thõn Qy tớn dng cng cú nhiu c gng, n lc bng nhiu
bin phỏp hỡnh thc huy ng phong phỳ to c nim tin i vi cỏc t chc
kinh t v cỏ nhõn, nhm thu hỳt v khai thỏc mi ngun vn nhn ri trong nn
kinh t ỏp ng nhu cu u t v phỏt trin a phng.
Vi mc tiờu ch yu l tng tr gia cỏc thnh viờn, Qy tớn dng s
dng ngun vn vo hot ng tớn dng vi mc ti a l 88,7% ngun vn
ỏp ng kp thi nhu cu vay vn cho thnh viờn sn xut kinh doanh, phỏt
trin kinh t, ci thin i sng v cỏc nhu cu khỏc.
1.6 Tỡnh hỡnh v kt qu kinh doanh ca Qy tớn dng nhõn dõn trung
ng chi nhỏnh Thanh Húa
QTDND cơ sở ra đợc ra đời và hoạt động trên cơ sở luật HTX và luật tổ
chức tín dụng. Điều 20 chơng 1 luật các tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín
dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng do các tổ
chức cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo luật
nhằm mục tiêu chủ yếu là tơng trợ lẫn nhau, phát triển sản xuất kinh doanh và
đời sống khai thác và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho mọi thành viên.
Sau 13 năm hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đi vào
hoạt động, nhìn chung các QTDND cơ sở đã nhanh chóng thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình là khai thác nguốn vốn tại chỗ, góp phần đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống của thành viên, góp phần
tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở
nông thôn. Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân c nhẵm cung cấp
vốn cho thành viên phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho nông dân,
SVTH: Cao Th Thu
Page 16
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
GVHD: Ths.Nguyn Th Linh
thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành quan hệ sản xuất mới
trên địa bàn nông thôn, bớc đầu khôi phục lòng tin của quần chúng nhân dân với
khu vực kinh tế tập thể nói chung và hệ thống QTDND nói riêng.
Ngoài ra hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn đã tạo dựng đợc cơ sở vật
chất bớc đầu đáp ứng yêu cầu của hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Mô hình tổ chức
ngày càng đợc hoàn thiện, đã xây dựng đợc đội ngũ cán bộ QTDND cơ sở bớc
đầu cơ bản đáp ứng yêu cầu hoạt động, từng bớc nâng cao chất lợng, hiệu quả,
phát triển an toàn, bền vững của hệ thống QTDND. Tranh thủ đợc sự đồng tình,
ủng hộ và sự an tâm giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phơng và các đoàn thể.
Đây là một trong những điều kiện thuận lợi trong việc thành lập và phát triển
QTDND cơ sở. Bằng những kết quả hoạt dộng rất đáng khích lệ và những đóng
góp thiết thực vào việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, các QTDND cơ sở
đã khẳng định đợc vai trò quan trọng của mình đối với chiến lợc xoá đói giảm
nghèo. Vì vây, các QTDND cơ sở ngày càng củng cố đợc vị thế của mình và
ngày càng nhận đợc sự quan tâm, ủng hộ của cấp uỷ và chính quyền các cấp.
1
SVTH: Cao Th Thu
Page 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH THANH HÓA
2.1Xác định rủi ro tín dụng (nhận dạng rủi ro tín dụng)
2.1.1. Nhận biết rủi ro tín dụng qua nguồn gốc gây rủi ro.
Như đã nói ở trên, hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu
chủ yếu của các ngân hàng, nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức
tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng là sự cần thiết để các ngân hàng có được các giải pháp cần
thiết hạn chế rủi ro này để có được hiệu quả hoạt động cao nhất.
Rủi ro tín dụng như đã nói la tình trạng khách hàng vay của ngân hàng
không có khả năng hòn trả được lãi, hoặc gốc hoặc cả hai. Rủi ro này có nguyên
nhân từ nhiều phía: từ phía người chovay, từ phía người đi vay và cả từ môi
trường bên ngoài.
-
Rủi ro từ môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại của
khoản tín dụng,đặc biệt là tại các thành phố lớn. Những nơi có nền kinh tế năng
động, nơi quy tụ đầy đủ các loại hình kinh tế hoạt động trong nhiều nghành
nghề lĩnh vực khác nhau. Môi trường kinh tế trong những năm gần đây một mặt
đem lại những thuận lợi cho nghành hoạt động ngân hàng nói chung hoạt động
tín dụng nói riêng, mặt khác với những biến động kinh tế vẫn là một trong
những nguyên nhân gây ra hậu quả xấu cho hoạt động tín dụng .
Môi trường kinh doanh còn chưa ổn định, Các chính sách và cơ chế quản
lý,kinh tế vĩ mô của nhà nước ta đang trong qúa trình đổi mới và hoàn thiện.
Khi chính sách của nhà nước thay đổi sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động của
Qũy tín dụng.
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng
trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi
trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu về tín dụng lớn Qũy tín dụng dễ dàng cho
vay và rủi ro cũng thấp. Nhưng khi kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao,
đầu tư không mang lại hiệu quả thì hoạt động tín dụng của Qũy tín dụng cũng sẽ
gặp khó khăn do hoạt động huy động vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của
khách hàng cũng bị ảnh hưởng.
SVTH: Cao Thị Thu
Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
Rủi ro từ phía khách hàng.
Người vay bị thất nghiệp nên không đảm bảo được như đã dự kiến ban
đầu.
Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống cũng là một
nguyên nhân gây ra rủi ro cho Qũy tín dụng.
Do người vay hoạch định ngân Quỹkhông chính xác, không dự tính hết
được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ
Qũy tín dụng.
Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng: được thể hiên ở mức độ biến
động ít hay nhiều theo xu hướng xấu của kết quả kinh doanh, ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ của người vay. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro kinh doanh: Do trình độ
sản xuất kinh doanh còn kém; do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn của các
điều kiện sản xuất kinh doanh, chẳng hạn những biến động về giá cả,….từ các
thị trường cung cấp và thị trường tiêu thụ.
Rủi ro tài chính: Nếu người vay sử dụng vốn vay quá nhiều trong cơ cấu
vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích không đúng với phương án kinh
doanh đã đề ra.Một số khách hàng sử dụng vốn vay vào những kế hoạch quá
mạo hiểm, có rủi ro cao dẫn đến có thể không trả được nợ cho Qũy tín dụng
đúng thời hạn.
Tình trạng người dân chiếm dụng vốn của nhau diễn ra khá phổ biến như
mua hàng chịu nhưng đòi mãi không chịu trả tiền dẫn đến khách hàng của Qũy
tín dụng có thể gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ Qũy tín dụng. Ví dụ như các hộ
kinh doanh vật liệu xây dựng, xưởng cơ khí nếu không bán chịu thì hàng hóa
chậm tiêu thụ nhưng nếu bán chịu thì khách hàng trì trệ không chịu trả tiền,
trong khi đó vốn sản xuất kinh doanh của xưởng cơ khí có vay của Qũy tín
dụng.
-
Rủi ro từ chính sách.
Môi trường pháp lý không ổn định.Các nhân tố pháp lý bao gồm tính
đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản dưới
luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
Môi trường pháp lý tạo hành lang cho hoạt động kinh doanh tín dụng. Hoạt
SVTH: Cao Thị Thu
Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
động kinh doanh tín dụng h oạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát chặt
chẽ bởi Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần kiểm soát hậu
quả của nó, tuy vậy không phải là không còn nhiều bất cập. Môi trường pháp lý
còn nhiều chỗ lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, nhiều sơ hở. Ví dụ , hiện nay ở nước ta
chưa hình thành thị trường bất động sản có tổ chức nên các tổ chức tín dụng
gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc xác định giá trị bất động sản thế chấp
để cho vay vốn.
Chính sách thuế của Việt Nam thường có xu hướng tăng thu cho ngân
sách nhà nước. Những thay đổi đột ngột trong hệ thống thuế cũng có tác động
tớ giá tài sán và khả năng trả nợ của bên vay, qua đó tác động đến khả năng chi
trảvà khả năng thanh toán.
Theo khoản 2 điều 54 Luật các Tổ Chức Tín Dụng có quy định “ Trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa
thuận thì tổ chức tín dụng có quyền:
•
•
•
Bán tài sản cầm cố để thu hồi nợ; chuyển nhượng; bán tài sản thế chấp để
thu hồi vốn trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật:
Yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh theo
quy định của pháp luật.
Tuy nhiên trên thực tế,các tổ chức tín dụng rất khổ cực trong việc xử lý
tài sản đảm bảo, các tổ chức tín dụng hoàn toàn không có quyền tự chủ đối với
tài sản đả bảo, mà nó phụ thuộc vào thiện chí và trách nhiệm phối hợp của các
cơ quan chức năng liên quan. Thông thường đối với một khoản vay có vấn đề
thời gian xử lý nợ từ lúc thông báo với khách hàng về quyết định khởi kiện,
thông báo cho các bên liên quan, thông báo cho chính quyền địa phương và tiến
hành khởi kiện ra tòa tới khi tòa tuyên án giao cho thi hành án xử lý tài sản thì
mất thời gian hơn 2 năm. Một khoảng thời gian thật sự là quá dài, trong suốt
thời gian này thì toàn bộ lãi phát sinh theo khoản vay vẫn được tính là nợ xấu và
vẫn phải trích dự phòng.
Theo quy định hiện nay thì một khách hàng được phép mở tài khoản giao
dịch cũng như vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng khác nhau để tạo điều kiện
cho khách hàng mở rộng kinh doanh, nhưng điều này lại làm cho các tổ chức
tín dụng khó kiểm soát tình hình vay nợ của khách hàng. Hơn nữa các tổ chức
tín dụng thường không mặn mà lắm trong việc cung cấp thông tin lẫn nhau về
SVTH: Cao Thị Thu
Page 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
lịch sử của khách hàng vay vì mục đích cạnh tranh dẫn đến tình trạng là gặp
nhiều khó khăn trong việc thẩm định tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay dẫn
đến rủi ro xảy ra là tất yếu.
-
Rủi ro từ cách thức tổ chức điều hành hoạt động tín dụng của Qũy tín
dụng.
Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng còn thiếu tính hệ thống, rời rạc,
dường như chỉ tập trung vào phía khách hàng , chưa thể hiện rõ ràng được chiến
lược hạn chế rủi ro rín dụng của Qũy tín dụng. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín
dụng chưa được tổng kết và cập nhật thành cẩm nang cho cán bộ tín dụng, các
công cụ đánh giá rủi ro tín dụng vẫn chủ yếu theo phương pháp định tính,
phương pháp định lượng còn chưa được coi trọng, một số giải pháp mang giải
pháp tình thế, trong khi các các biện pháp còn lại mang tính lâu dài chỉ mới bắt
đầu thực hiện nhưng thay đổi quá đột ngột, thiếu thời gian chuẩn bị cho khách
hàng cũng như Qũy tín dụng.
Chất lượng công tác thẩm định hồ sơ vay vốn. Qũy tín dụng thẩm ddingj
hồ sơ vay vốn nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng
trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của phương án kinh doanh để ra quyết định
cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác thẩm định hồ sơ là cơ sở để Qũy tín
dụng xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều
kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu.
Do đó, công tác thẩm định hồ sơ vay vốn nếu được thực hiện một cách
nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định
chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay và lợi
nhuận cho Qũy tín dụng. Trái lại nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình
thức , thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự “lựa chọn đối nghịch”, cho vay những dự án
khả năng hoàn vốn thấp bởi vì những cá nhân với những phương án đầu tư rủi
ro cao nhất là những người sẵn sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao nhưng đối
với Qũy tín dụng khả năng phương án đầu tư không thành công là rất cao và
Qũy tín dụng sẽ không được thanh toán.
Một sai lầm thường gặp khi thẩm định hồ sơ là định giá tài sản cầm cố
chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là
cơ sở để Qũy tín dụng xác định số tiên cho vay, là vật đảm bảo Qũy tín dụng
thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tà sản thế chấp
quá cao sẽ dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng
SVTH: Cao Thị Thu
Page 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
trả nợ của khách hàng. Ngược lại, định giá tài sản quá thấp thì khách hàng
không vay được đủ vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay thêm ở ngoài hay
dung vào việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn không đúng với mục đích xin
vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng không thực sự có nhiều kinh nghiệm,
chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất rễ sai sót nhất là khi giá trị tài
sản lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lượng được như tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản giữ gìn của công nhân, giá trị tài sản, cách
thức khấu hao máy móc….
Đội ngũ cán bộ với khả năng, trính độ chuyên môn nghiệp vụ , đạo đức
của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng. Cán bộ tín
dụng không chấp hành đúng quy trình cho vay, quyết định cho vay thiếu thông
tin xác thực. Cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền của Qũy
tín dụng như thứ “tiền chùa”, coi việc cho vay như là một sự ban phát, làm
việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, thậm chí tham nhũng nhận phong
bao, để rồi đến khi vụ việc bị đổ bể thì để lại cho Qũy tín dụng một khoản nợ
không thu hồi được, ảnh hưởng đến uy tín chất lượng hoạt động của Qũy tín
dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của
hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng,
kinh nghiệm đánh giá chính xác năng lực thực sự của khách hàng để quyết định
cho vay hay không.
Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu
biết về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước,
của thị trường… dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư
vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh phù hợp, Nghiệp vụ
hoạt động tín dụng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để
sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát
triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất
lượng công tác tín dụng trong hoạt động của các Qũy tín dụng nhân dân.
Bên cạnh đó là các quy chế, thể lệ cho vay và nguyên tắc cho vay nếu cán
bộ tín dụng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín
SVTH: Cao Thị Thu
Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
dụng. Do đó công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ tín dụng làm đúng cơ
chế, đúng pháp luật nếu phát hiện sai sót lệch lạc sẽ có biện pháp hạn chế hoặc
ngăn ngừa tổn thất. Chính sách tín dụng không hợp lý ngoài ra trong thể lệ cho
vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn.Và người bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay ch người vay khi người này không có
khả năng trả nợ.
2.1.2. Nhận biết rủi ro tín dụng qua phân loại nợ.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của ngân hàng
nhaf nước Việt Nam thì rủi rp tín dụng trong hoạt động thu hồi vốn và lãi được
phân loại như sau:
Nhóm 1( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Các khoản nợ đã được gia hạn từ lần 2 trở đi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm
-
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
SVTH: Cao Thị Thu
Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ cho vay năm 2012 và 3 tháng đầu năm 2013
Đvt: tỷ đồng
Khoản
mục
Nợ loại 1
Nợ loại 2
Nợ loại 3
Nợ loại 4
Nợ loại 5
Tổng
Cộng
Năm 2011 Tỷ lệ
Năm 2012 Tỷ lệ
948.61
72.59
11.01
6.82
9.97
1,049.00
1,081.74
107.05
17.68
8.68
12.85
1,228.00
90.43%
6.92%
1.05%
0.65%
0.95%
88.09%
8.72%
1.44%
0.71%
1.05%
Tháng
3/2013
1,128.79
169.00
14.86
6.88
9.46
1,329.00
Tỷ lệ
84.94%
12.72%
1.12%
0.52%
0.71%
Theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước thì khi bất kỳ một khoản vay
của một khách hàng nào chuyển sang nợ xấu theo quy định xếp loại nợ theo
quyết định 493 thì toàn bộ dư nợ vay của khách hàng đó đều phải chuyển sang
nợ xấu với mức xếp loại như khoản vay kia. Trong năm 2012, Qũy tín dụng
nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hóa đã rà soát việc phân loại toàn bộ các
khoản nợ vay, kết quả là tỷ lệ nợ loại 1 các năm sau của Qũy tín dụng nhân dân
trung ương chi nhánh Thanh Hóa giảm xuống, đồng thời nợ xấu đã tăng lên, đặc
biệt là nợ loại 2 tăng lên nhiều là do theo quy định bất kỳ một khoản vay nào có
thanh toán lãi quá hạn một ngày thì toàn bộ dư nợ vay đều được chuyển sang
nợ loại 2. Tuy nhiên, có một điều đáng mừng là trong 3 tháng đầu năm 2013, tỷ
lệ nợ loại 3-5 giảm xuống so với năm 2012, một phần là, Qũy tín dụng nhân dân
trung ương chi nhánh Thanh Hóa đã thu hồi được một số khoản nợ vay quá hạn
dây dưa hơn 3 năm nay, và do chính sách quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn,
chất lượng tín dụng được nâng cao hơn, các khoản nợ loại 3-5 phát sinh ít hơn.
2.2. Định lượng rủi ro tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các tổ chức tín dụng. Do
đó, đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, tuy mỗi chỉ tiêu có nội
dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
SVTH: Cao Thị Thu
Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Linh
Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta
có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng.
2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng.
Chỉ tiêu sử dụng :
Huy động
Hệ số sử dụng =
Sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tín dụng của một tổ chức tín dụng. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ tổ chức tín dụng đã sử dụng một cách co
hiệu quả nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu dư nợ.
Dư nợ ngắn hạn ( hoặc trung, dai hạn)
Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường
hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay ( ngắn, trung, dài hạn ). Chỉ tiêu này
còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của tổ chức tín
dụng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này này càng cao chứng tỏ mức độ phát
triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy
tín.
Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng dư nợ
SVTH: Cao Thị Thu
Page 25