Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
BÁO CÁO QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2020
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên 602.568,9 ha, dân số 1.280,5 ngàn người, là tỉnh
có tiềm năng lớn về lâm nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ. Tính đến hết năm 2007,
diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh là 364.655,5 ha, chiếm 60,5% diện tích
tự nhiên, trong đó diện tích đất có rừng là 302.567,9 ha, độ che phủ rừng đạt 4 8%
(có khoảng 13.335 ha đang thời kỳ chăm sóc chưa đủ tiêu chuẩn thành rừng).
Trong những năm qua, mặc dầu trong điều kiện còn nhiều khó khăn, nguồn
lực đầu tư hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhưng lâm nghiệp Hà Tĩnh
vẫn đạt được những thành tựu đáng kể. Diện tích rừng tăng nhanh qua các năm,
đã đưa độ che phủ rừng từ 37% (2001) lên 48% (cuối năm 2007); giá trị sản xuất
từ 163,1 tỷ đồng (2001) lên 204 tỷ đồng (2007), bình quân tăng 3,8%/năm; giá trị
xuất khẩu tăng nhanh từ 1,53 triệu USD (2001) lên 19,3 triệu USD (2007), bình
quân tăng 64%/năm; giải quyết việc làm cho trên 25.000 lao động; đã góp phần
đáng kể vào việc phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế
của tỉnh.
Tuy vậy, công tác lâm nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Nhận thức
quản lý nhà nước về lâm nghiệp của chính quyền các cấp vẫn chưa đầy đủ; công
tác quy hoạch, quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém; việc giao đất giao rừng còn
nhiều bất cập; công nghiệp chế biến chậm đổi mới; cơ sở hạ tầng kỹ thuật lâm
nghiệp thấp kém; hoạt động sản xuất lâm nghiệp chưa theo kịp đòi hỏi của cơ chế
kinh tế thị trường; chưa huy động tối đa các nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển sản xuất.
Sau khi Chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Thông
1
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng. Đây là một chủ trương hết sức cần thiết đối với quá trình tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia nói chung và Hà Tĩnh
nói riêng.
Được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã phối hợp với các ngành, UBND các cấp và các đơn vị chủ rừng…
trên địa bàn, tổ chức khảo sát thu thập số liệu và lập báo cáo Quy hoạch bảo vệ
phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008 - 2020.
Báo cáo được xây dựng trên cơ sở thực trạng bảo vệ và phát triển rừng của
tỉnh, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ XVI tỉnh Hà Tĩnh và chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia.
Báo cáo gồm các nội dung sau:
I. HIỆN TRẠNG RỪNG VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
1. Diện tích đất lâm nghiệp và các loại đất loại rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp 364.655,5 ha, trong đó:
- Đất có rừng: 302.567,9 ha, gồm: rừng tự nhiên: 209.887,5 ha, rừng trồng:
92.680,4 ha.
- Đất chưa có rừng: 62.087,6 ha.
2. Trử lượng rừng
Tổng trử lượng rừng toàn tỉnh là 26.040.100 m3 gỗ và 32.443 ngàn cây tre,
nứa lớn, trong đó: rừng tự nhiên: 23.494.420 m 3 gỗ và 31.857 ngàn cây nứa; rừng
trồng: 2.546.580 m3.
Phân bố cho 3 lại rừng như sau: Rừng đặc dụng 9.027.981m 3; rừng phòng
hộ 10.032.964 m3 ; rừng sản xuất: 6.980.054 m3 gỗ .
2
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
3. Hiện trạng quy hoạch 3 loại rừng
- Rừng đặc dụng: 74.597,9 ha, trong đó 70.448,3 ha rừng tự nhiên, 608,4 ha
rừng trồng và 3.541,2 ha chưa có rừng.
- Rừng phòng hộ: 118.310,2 ha, trong đó 78.804,0 ha rừng tự nhiên,
21.464,5 ha rừng trồng và 18.041,7 ha chưa có rừng.
- Rừng sản xuất: 171.747,4 ha, trong đó 60.635,2 ha rừng tự nhiên,
70.607,5 ha rừng trồng và 40.504,7 ha chưa có rừng.
4. Những tồn tại và nguyên nhân
- Nhận thức về trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền còn
chưa đầy đủ, bộ máy quản lý lâm nghiệp các cấp còn thiếu và yếu (nhất là ở cấp
xã, huyện).
- Công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch chưa được quan tâm
đúng mức. Chất lượng quy hoạch chưa cao, vẫn còn hiện tượng chồng chéo trong
quy hoạch ngành với quy hoạch tổng thể của tỉnh và các ngành khác.
- Hoạt động của các đơn vị lâm nghiệp còn chậm chuyển biến, chưa thực sự
năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trình độ cán bộ, công
nhân còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa theo kịp đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
- Chưa huy động tối đa các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển rừng,
do đó chưa phát huy hết tiềm năng lợi thế của tỉnh.
- Công tác giao đất, khoán rừng vẫn còn nhiều bất cập, giao đất cho hộ gia
đình còn manh mún, nhỏ lẻ, chồng chéo, trùng lặp, hồ sơ thiếu rõ ràng. Việc rà
soát đất đai ở các Nông Lâm trường theo chủ trương của Nhà nước chưa triệt để,
tình trạng tranh chấp, lấn chiếm xẩy ra ở nhiều nơi.
- Công tác giống đang ở tình trạng thả nổi, cây giống xô bồ, chất lượng
kém, phát triển chậm vẫn được đưa vào trồng rừng.
- Công nghiệp chế biến chậm đổi mới và chưa kịp thích ứng với cơ chế thị
trường, sản phẩm làm ra chưa đa dạng, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh thấp,
3
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
chưa thâm nhập được các thị trường lớn. Nguyên liệu rừng trồng hiện nay vẫn tập
trung cho các nhà máy sản xuất dăm, nên giá trị gia tăng thấp, hiệu quả kinh tế
chưa cao.
- Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cho lâm nghiệp còn chưa tương xứng
với yêu cầu, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất còn thiếu và yếu, hệ thống
đường trồng rừng và các công trình phòng chống cháy, phòng trừ sâu bệnh hại
còn thiếu nghiêm trọng.
- Quỹ đất chưa sử dụng có khả năng phát triển lâm nghiệp lại manh mún, ở
vùng sâu, vùng xa, điều kiện khai thác sử dụng khó khăn, giá thành đầu tư cao.
5. Những lợi thế chủ yếu
- Có vị trí địa lý kinh tế khá thuận lợi để giao lưu kinh tế giữa 2 miền nam
bắc cũng như với các nước trong khu vực. Ðây là điểm thuận lợi cho Hà Tĩnh
chuyển dịch kinh tế lâm nghiệp theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hoá.
- Hệ sinh thái rừng phong phú, tính đa dạng sinh học cao, có nhiều loài
động thực vật quý hiếm, có nhiều cảnh quan sông suối, rừng núi đẹp có thể đưa
vào khai thác du lịch sinh thái.
- Quỹ đất chưa sử dụng có khả năng lâm nghiệp còn khá, đất đai đa dạng
thích hợp cho nhiều loài cây trồng sinh trưởng và phát triển.
- Lực lượng lao động dồi dào, lại cần cù sáng tạo. Có hệ thống các đơn vị,
tổ chức sản xuất Nông - Lâm nghiệp khép kín với đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật có kinh nghiệm.
- Việt Nam đã gia nhập WTO, APTA, đã tạo ra khu vực thị trường rộng lớn
và cũng là thời cơ được tiếp cận với nhiều nguồn vốn đầu tư từ các hiệp định đa
phương, song phương, Phi chính phủ ....
- Hệ thống pháp luật về đầu tư đã được điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi thông
thoáng hơn và có tính hấp dẫn cao.
- Hệ thống sản xuất và cung ứng giống cây lâm nghiệp cơ bản đã được
hoàn thiện, có đội ngũ công nhân thành thạo trong kỹ thuật tạo giống.
4
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
- Trên địa bàn hiện nay có nhiều nhà máy chế biến lớn thu hút nguồn
nguyên liệu gỗ, đặc biệt là gỗ rừng trồng vào sản xuất, xuất khẩu.
6. Hạn chế, thách thức
- Lực lượng lao động phần lớn là phổ thông, chưa qua đào tạo, năng suất
thấp, thiếu lao động kỷ thuật có tay nghề cao.
- Yêu cầu phải phát triển nhanh về kinh tế lâm nghiệp, trong lúc điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh còn có nhiều khó khăn, vốn đầu tư hạn hẹp, trình
độ quản lý và khoa học kỹ thuật công nghệ còn thấp.
- Sự gia tăng dân số, áp lực về nhu cầu gỗ xây dựng và dân dụng ngày một
tăng, nguy cơ xâm hại tài nguyên rừng tự nhiên đang là vấn đề đòi hỏi sự quan
tâm của toàn xã hội.
- Quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đang tạo ra sức ép đối với rừng,
nhiều khu rừng tự nhiên đầu nguồn đã và đang được chuyển đổi mục đích sử dụng
hoặc chuyển đổi sang các loại cây trồng khác.
- Hệ thống chính sách khuyến khích trong những năm qua còn thiếu đồng
bộ, chưa đủ mạnh để kích thích phát triển lâm nghiệp. Chưa quan tâm đúng mức
trong việc dành nguồn lực tài chính đảm bảo cho thực hiện chính sách. Nội dung
của một số chính sách chưa hợp lý nhưng chậm được sửa đổi, phần lớn các chính
sách chỉ mới khuyến khích phát triển một số mục tiêu đơn lẻ, chưa tạo nên sức
mạnh tổng hợp cho mục tiêu phát triển.
- Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, địa hình chia cắt phức tạp, giao thông đi lại
khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, nguy cơ cháy rừng và dịch
sâu hại lớn là những trở ngại cho việc phát triển kinh tế lâm nghiệp Hà Tĩnh.
- Xu thế hội nhập quốc tế ngày một mở rộng, tạo sự cạnh tranh gay gắt
trong kinh doanh lâm nghiệp.
5
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1. Định hướng chung
Thực hiện đồng bộ từ bảo vệ, khoanh nuôi, trồng, cải tạo rừng cho đến khai
thác, chế biến lâm sản. Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái, làm cơ sở đảm bảo cho sự phát triển bền vững về
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh.
Đẩy mạnh xã hội hoá nghề rừng, nhằm huy động tối đa các thành phần kinh
tế, các nguồn lực đầu tư cho phát triển. Ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa
học, công nghệ, đẩy mạnh phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển
vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến.
2. Định hướng phát triển 3 loại rừng
2.1. Ðối với rừng đặc dụng
Cần tập trung bảo vệ và phát triển trên quan điểm bảo vệ môi trường và bảo
tồn nguồn gen, bảo vệ đa dạng sinh học kết hợp với du lịch sinh thái. Tập trung
xây dựng hoàn thiện vườn Quốc gia Vũ Quang, Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
2.2. Đối với rừng phòng hộ
Tập trung bảo vệ tốt rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực các sông lớn và các
hồ đập. Bảo vệ và phát triển bền vững đai rừng phòng hộ ven biển, xây dựng hệ
thống rừng, vườn cây phòng hộ môi trường, cảnh quan đô thị.
2.3. Ðối với rừng sản xuất
Khai thác sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên rừng tự nhiên, ngăn
chặn các tác động tiêu cực xâm hại vào rừng, hạn chế tối đa việc chuyển đổi các
khu rừng tự nhiên sang sử dụng mục đích khác; xây dựng hệ thống quản lý rừng
bền vững theo tiêu chí chứng chỉ rừng (FSC); đối với rừng nghèo, cần tiến hành
làm giàu bằng giải pháp trồng bổ sung các loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao;
đối với rừng nghèo kiệt không có khả năng kinh doanh gỗ lớn thì cải tạo lại rừng
6
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
bằng việc trồng các loài cây có năng suất, hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng các
bước tiến hành phải hết sức nghiêm ngặt và đảm bảo phát triển bền vững.
- Ðối với rừng trồng chất lượng kém, có giá trị kinh tế thấp thì chuyển đổi
sang trồng các loài cây có năng suất, hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Ðất chưa có rừng đối tượng Ic không có khả năng phục hồi tự nhiên thì
trồng rừng thâm canh để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ cho công nghiệp và gia
dụng.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu:
Phấn đấu đưa độ che phủ của rừng đạt 53% vào năm 2010 và 56% vào năm
2020; đưa sản lượng gỗ đạt 264.321m 3 vào năm 2010 và 652.651m3 vào năm
2020; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008-2010 đạt 9%, giai đoạn 20112020 đạt 12%; giá trị xuất khẩu đạt 25 triệu USD vào năm 2010 và 60-70 triệu
USD vào năm 2020; giải quyết việc làm cho 40.000 lao động vào năm 2010 và
70.000 lao động vào năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ:
Quản lý, bảo vệ và phát triển ổn định lâm phận của tỉnh với quy mô
357.259 ha vào năm 2020 (giảm 7.396 ha do chuyển sang mục đích khác), trong
đó 74.598 ha rừng đặc dụng, 118.058 ha rừng phòng hộ và 164.603 ha rừng sản
xuất. Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng rừng, đất rừng,
đặc biệt là rừng sản xuất cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái. Các nhiệm vụ chính gồm:
- Huy động các tổ chức, các thành phần kinh tế và toàn xã hội cùng tham
gia bảo vệ và phát triển rừng, cũng như khai thác các tiềm năng từ rừng. Tạo môi
trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển rừng sản xuất.
Thực hiện các thủ tục hành chính một cách nhanh gọn, thông thoáng tránh phiền
hà cho các nhà đầu tư.
7
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
- Tiếp tục rà soát việc sử dụng đất lâm nghiệp, đẩy mạnh công tác giao đất,
cho thuê đất, thuê rừng, giao rừng cho các thành phần kinh tế, trong đó cần quan
tâm việc đảm bảo đất sản xuất cho các hộ sống chủ yếu bằng nghề rừng.
- Khai thác tối đa thế mạnh về lâm nghiệp của tỉnh, quy hoạch vùng trồng
rừng tập trung gắn với công nghiệp chế biến;
- Đẩy mạnh công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học ở vườn Quốc
gia Vũ Quang và Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ; tập trung bảo vệ tốt diện tích
rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực các sông lớn như Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn
Trươi...và rừng phòng hộ các hồ đập, công trình thuỷ lợi lớn như Kẻ Gỗ, Sông
Rác; bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ ven biển, nhằm chắn sóng, chắn cát, chắn
gió và bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn cửa sông, ven biển...
- Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả kinh tế đối với diện tích rừng trồng
trước đây nay thuộc rừng sản xuất, đặc biệt là rừng thông nhựa, từ đó có kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp, có hiệu quả cao hơn. Với rừng tự nhiên
nghèo kiệt thuộc đối tượng sản xuất nhưng không có khả năng kinh doanh gỗ lớn
thì cho cải tạo để trồng lại rừng với các loài cây có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị lâm nghiệp lập phương án quản lý sử dụng
đất, cân đối khả năng, nhu cầu, hiệu quả sử dụng đất của đơn vị mình, trình các
cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt, làm căn cứ để giao, cho thuê đất rừng
sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền phổ biến pháp luật để nhân
dân và các tổ chức nắm rõ những quy định của luật bảo vệ và phát triển rừng và
các chủ trương chính sách của Nhà nước.
- Quan tâm làm tốt công tác quản lý chất lượng giống, đảm bảo giống đưa
vào trồng rừng có năng suất, chất lượng cao. Ðẩy mạnh công tác khuyến lâm,
hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng rừng cho bà con nông dân.
- Thành lập quỹ bảo vệ, phát triển rừng của tỉnh, huyện, xã để tạo điều kiện
thúc đẩy công tác lâm nghiệp; nghiên cứu để sớm thực hiện nhiệm vụ chứng nhận
8
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
quyền sử dụng rừng nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đăng ký quyền
sử dụng.
- Củng cố hệ thống tổ chức của ngành lâm nghiệp từ tỉnh đến tận xã đảm
bảo đáp ứng yêu cầu quản lý theo tinh thần Nghị định 23/2006/NĐ-CP của Chính
phủ. Tăng cường phân cấp, làm rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền.
- Đẩy mạnh công tác giao đất, khoán rừng cho hộ gia đình, cá nhân và các
tổ chức kinh tế khác; lựa chọn, xây dựng các mô hình SXKD Lâm nghiệp có hiệu
quả, dưới nhiều hình thức như. Hợp tác xã lâm nghiệp, Công ty cổ phần, trang trại
lâm nghiệp... từ đó nhân ra diện rộng. Ðồng thời phát triển mạnh các hình thức
liên doanh liên kết trong sản xuất và dịch vụ lâm nghiệp.
- Quy hoạch diện tích khai thác rừng tự nhiên hợp lý, từng bước xây dựng
và xác lập hệ thống quản lý rừng bền vững, tiến tới được cấp chứng chỉ rừng
( FSC ), hạn chế tối đa tình trạng khai thác rừng trái phép.
- Ðẩy mạnh việc khai thác rừng trồng là rừng sản xuất, song cần phải quản
lý một cách khoa học, khai thác theo cấp xung yếu của rừng, tránh tình trạng khai
thác ồ ạt làm mất khả năng phòng hộ của rừng. Việc khai thác phải tuân thủ
nguyên tắc khai thác đến đâu trồng rừng đến đó.
- Từng bước chuyển hướng chế biến lâm sản từ sử dụng nguyên liệu rừng
tự nhiên sang nguyên liệu rừng trồng là chính, tập trung chế biến các sản phẩm có
công nghệ cao như bột giấy, ván ép (MDF), ván ghép thanh, phục vụ cho xây
dựng cơ bản, sản xuất đồ mộc gia dụng và văn phòng, mộc xuất khẩu. Hạn chế tối
đa xuất khẩu sản phẩm dạng nguyên liệu thô như dăm mảnh, gỗ nguyên liệu. Ðẩy
mạnh chế biến tinh dầu các loại từ nguyên liệu rừng trồng như nhựa thông, mủ
cao su, dầu trầm; quan tâm chế biến, sản xuất các sản phẩm từ lâm sản phi gỗ
khác như song mây, các loại cây dược liệu, các sản phẩm dạng thực phẩm tự
nhiên có giá trị sử dụng làm dược liệu như mật ong, nhung Hươu. Tạo điều kiện
thuận lợi thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, liên doanh, liên kết trong và
ngoài nước để từng bước tái đầu tư và nâng cấp các nhà máy chế biến lâm sản
9
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
hiện có. Từng bước đưa công nghiệp chế biến lâm sản trở thành mũi nhọn kinh tế
của ngành và đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục làm tốt công tác rà soát và quy hoạch quỹ đất Lâm nghiệp ở các
đơn vị, nhằm tập trung huy động nguồn lực để khai thác tối đa tiềm năng đất đai
hiện có.
- Quy hoạch vùng trồng rừng tập trung tạo nguyên liệu phục vụ cho xây
dựng, cho gia dụng, cho công nghiệp với các loài cây chủ lực gồm Keo lai, Dó
trầm, Cao su, Phi lao và các loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao như Re, Giổi,
Lim xanh, Song mây và một số cây dược liệu truyền thống trên địa bàn Hà Tĩnh.
- Tiếp tục bảo vệ tốt diện tích rừng thông nhựa hiện có, đối với rừng thông
thuộc đối tượng phòng hộ cần từng bước đưa vào trồng nâng cấp để tạo thành
rừng phòng hộ hỗn giao nhiều loài, nhiều tầng nhằm hạn chế sâu hại và lửa rừng.
Với rừng thông thuộc đối tượng sản xuất cần xem xét hiệu quả kinh tế để tiếp tục
đầu tư và ổn định lâm phần theo hướng lấy nhựa hoặc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Phối hợp với ngành du lịch thương mại, tiến hành quy hoạch, khai thác
tuyến du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, thác Vũ Môn thuộc Ban quản
lý rừng PH Sông Tiêm, Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, suối Nước sốt thuộc
Công ty Lâm Nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn; Du lịch văn hóa tâm linh ở Khu
rừng phòng hộ môi trường Hồng Lĩnh, khu di tích ngã ba Ðồng Lộc.
- Huy động các nguồn vốn, lồng ghép các dự án nhằm đẩy mạnh đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của ngành lâm nghiệp bao gồm. hệ thống giao
thông lâm nghiệp (nhất là ở những vùng quy hoạch nguyên liệu tập trung), các cơ
sở sản xuất giống, trang thiết bị phục vụ phòng, chống, chữa cháy rừng, bảo vệ
rừng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng, đặc biệt là công tác điều tra quy hoạch rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng, thống kê, kiểm kê rừng.
10
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
- Từng bước đầu tư trang bị công nghệ tiên tiến trong chế biến lâm sản để
tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
- Nâng cao trình độ cơ giới hóa các khâu khai thác, vận chuyển gỗ và lâm
sản; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong khâu tạo giống nhằm có giống
mới năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của
từng vùng trong tỉnh. Từ năm 2010 trở đi cần tập trung mạnh việc ứng dụng công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất lâm nghiệp, đẩy mạnh phát triển
chế biến lâm sản với công nghệ cao
4. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
4.1. Bảo vệ rừng
Tập trung bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có. Nâng cao năng lực cho lực
lượng bảo vệ rừng của chủ rừng và lực lượng kiểm lâm. Triển khai thực hiện đề
án sắp xếp bố trí lại hệ thống trạm kiểm lâm địa bàn, trạm kiểm soát lâm sản và
trạm bảo vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh, thực hiện có hiệu quả Dự án tăng cường
năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng Kiểm lâm.
Phát huy vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng của các cấp
chính quyền. Tăng cường phối hợp giữa kiểm lâm với lực lượng bảo vệ của các
chủ rừng và chính quyền xã. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong công tác kiểm
tra, xử lý vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng.
4.2. Phát triển rừng
- Khoanh nuôi phục hồi 9.234 ha rừng đặc dụng và phòng hộ.
- Trồng mới và trồng lại rừng sau khai thác 110.869 ha (trồng mới 32.421
ha, trồng lại sau khai thác 78.448 ha), trong đó: Rừng đặc dụng 229 ha; rừng
phòng hộ 6.712 ha; rừng sản xuất 103.927 ha (trồng mới 25.931 ha và trồng lại
sau khai thác 77.996 ha). Quy hoạch vùng rừng nguyên liệu tập trung ở các huyện
Kỳ Anh, Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, Cẩm Xuyên... để tạo nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến với các loài cây như: keo, bạch đàn, cao su, dó trầm, phi
lao, phấn đấu đến năm 2010 có 36.000 ha keo và bạch đàn nguyên liệu, 7.500 ha
11
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
cao su, 3.500 ha phi lao; đến năm 2020 có 42.431 ha keo và bạch đàn, trên 12.000
ha cao su và 4.000 ha phi lao)
- Trồng rừng nâng cấp cho rừng trồng phòng hộ và đặc dụng 5.487 ha
- Ngoài diện trồng rừng tập trung nói trên, bình quân mỗi năm trên địa bàn
toàn tỉnh trồng thêm 5-6 triệu cây phân tán.
- Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt, rừng phục hồi thiếu tái sinh và mật độ
cây tái sinh thấp (theo QĐ 691/QĐ-UBND) thuộc đối tượng rừng sản xuất 10.500
ha. Loài cây được chọn để trồng là cao su với diện tích khoảng 3.000-4.000 ha,
còn lại bố trí trồng các loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao.
- Làm giàu rừng sản xuất sau khai thác 5.810 ha.
4.3. Khai thác
- Khai thác gỗ rừng tự nhiên: Diện tích rừng tự nhiên đưa vào khai thác gỗ
toàn kỳ là 5.810 ha, bình quân mỗi năm 447 ha, với tổng sản lượng 116.894 m3,
bình quân mỗi năm 8.992 m3. Ngoài ra giai đoạn 2016-2020 có thể khai thác tận
dụng ở rừng phòng hộ theo quy định.
- Khai thác rừng trồng tập trung: Tổng diện tích rừng trồng đưa vào khai
thác toàn kỳ là 83.417 ha, sản lượng 4.902.331 m 3, bình quân mỗi năm khai thác
6.417 ha, sản lượng 377.102 m3. Đối tượng khai thác chủ yếu là rừng nguyên liệu
đến kỳ khai thác và một số rừng trồng khác chất lượng kém, hiệu quả kinh tế thấp
ở giai đoạn đầu chuyển đổi trồng cây giá trị kinh tế cao hơn.
- Khai thác rừng trồng phân tán: Hàng năm dự kiến khai thác rừng trồng
phân tán khoảng 2 triệu cây/năm, tương đương 1.300 ha, sản lượng 65.000 m 3.
Tổng diện tích khai thác rừng trồng phân tán toàn kỳ là 16.900 ha với sản lượng
845.000m3.
- Khai thác Lâm sản ngoài gỗ: Song, mây 49.000 tấn, bình quân 3.769
tấn/năm; nhựa thông 22.000 tấn, bình quân 1.692 tấn/năm; mủ Cao su 72.000 tấn,
12
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
bình quân 5.538 tấn/năm; tre nứa 10 triệu cây/năm; mật ong 14 tấn/năm; các loài
cây chế biến dược liệu: 3.200 tấn/năm ( bao gồm hoằng đằng, chỉ xác, chè vằng,
mộc hoa vàng, hoài sơn, xích đồng nam, thiên niên kiện....).
4.4. Chế biến lâm sản
4.4.1. Chế biến gỗ
a, Nhiệm vụ, khối lượng nguyên liệu chế biến
Sản lượng gỗ rừng tự nhiên đưa vào chế biến bình quân mỗi năm 8.992 m 3,
sản phẩm chủ yếu là đồ mộc gia dụng, gỗ xây dựng và hàng thủ công mỹ nghệ; gỗ
rừng trồng bình quân mỗi năm 442.102 m3.
b, Định hướng quy hoạch các nhà máy chế biến
+ Chế biến gỗ nguyên liệu (keo, bạch đàn, phi lao): Ngoài các nhà máy
băm dăm xuất khẩu hiện có, không đầu tư xây dựng thêm nhà máy băm dăm ở địa
bàn Hà Tĩnh. Sau năm 2020 có thể đình chỉ việc xuất khẩu dăm gỗ thô để tổ chức
liên kết các vùng nguyên liệu trên địa bàn, tập trung xây dựng một nhà máy chế
biến bột giấy ở Khu công nghiệp Vũng Áng có quy mô 400.000 tấn/năm.
+ Chế biến đồ mộc xuất khẩu: Ðầu tư mở rộng các nhà máy của Công ty cổ
phần Việt Hà chế biến sản phẩm xuất khẩu từ gỗ rừng trồng; nhà máy chế biến gỗ
Hong Lin ở Vũng Áng, nhà máy chế biến gỗ Nguyên Phượng Bắc miền Trung ở
Tùng Ảnh Đức Thọ; nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Đại Phát ở Nghi xuân; nhà
máy của Công ty trách nhiệm hữu hạn Xuân Lâm; Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hoàng Anh, chế biến ván sàn xuất khẩu từ gỗ nhập khẩu. Nâng sản lượng chế
biến của các nhà máy trong tỉnh lên 50.000m3 thành phẩm.
+ Kêu gọi đầu tư nhà máy sản xuất ván sàn gỗ cao cấp MDF tại khu công
nghiệp Vũng Áng công suất 50.000m3/năm, trong đó giai đoạn đến năm 2010 đạt
25.000m3/năm; nhà máy ván ép, ván ghép thanh tại Hương Sơn, công suất
7.000m3/năm; nhà máy ván ép, ván ghép thanh tại Kỳ Anh, công suất
7.000m3/năm; nhà máy sản xuất bột giấy tại Hương Sơn công suất 3.000 tấn/năm;
nhà máy chế biến đồ gỗ nội thất, đồ gỗ văn phòng từ nguyên liệu nhập khẩu và
13
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
nguyên liệu rừng trồng tại khu công nghiệp Vũng Áng công suất 10.000m3/năm;
nhà máy ván ép, ván ghép thanh tại Nghi Xuân, công suất 7.000m3/năm
4.4.2. Chế biến các sản phẩm phi gỗ
Dự kiến từ nay đến năm 2010 xây dựng mới 2 nhà máy, một tại Kỳ Anh và
một tại Hương Khê, công suất mỗi nhà máy 2.000 tấn mủ khô/năm. Sau năm
2015 căn cứ vào sản lượng mủ cao su để quyết định việc mở thêm nhà máy.
Chế biến song mây: Xây dựng 3 cơ sở chế biến hàng song mây xuất khẩu ở
3 huyện là Hương Sơn, Hương Khê, Cẩm Xuyên, theo cụm làng nghề gắn với
vùng nguyên liệu.
Chế biến nhựa thông: Nâng cấp nhà máy chế biến Cô lô phan ở Thành phố
Hà Tĩnh, đặc biệt là chế biến các sản phẩm sau Cô lô phan và dầu thông.
Sau năm 2010 cần xem xét để tổ chức hình thành các cụm chế biến lâm sản
tập trung có quy mô vừa, sử dụng công nghệ cao ở cảng Vũng Áng, Nghi Xuân,
Hương Khê và Hương Sơn. Ngoài ra cần có chương trình nghiên cứu chế biến các
sản phẩm từ nhung hươu, mật ong...
4.5. Các hoạt động khác
- Đầu tư trung tâm sản xuất giống theo công nghệ nuôi cấy mô tế bào, nâng
cấp 10 vườn ươm công nghiệp có công suất bình quân 500.000 đến 1.000.000 cây
con/ năm.
- Diện tích trồng mới rừng phòng hộ ở các vùng khó khăn về giao thông cần đầu
tư đường lâm nghiệp với khoảng 30 km, tập trung giai đoạn 2008 - 2010, bình quân 10
km /năm; diện tích trồng rừng phòng hộ ven biển và trồng lại rừng sau khai thác, cần
đầu tư nâng cấp đường với khối lượng toàn kỳ 50 km, ở giai đoạn 2008 - 2010 cần 10
km, bình quân 3,5 km /năm. Đầu tư mở mới khoảng 400 - 500 km đường vào các vùng
trồng rừng tập trung, trung bình mỗi năm 40 - 50 km.
- Củng cố, xây dựng 67 trạm trạm bảo vệ rừng ở cửa rừng, trong đó cho các
hạt kiểm Lâm 18 trạm và các chủ rừng số lượng 49 trạm; xây dựng chòi canh hiện
đại 8 cái; đầu tư làm mới trụ sở cho 3 Ban quản lý rừng phòng hộ mới thành lập,
14
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
tổng diện tích xây dựng 1200m 2, bình quân 400m2 /Ban; nâng cấp và sửa chữa lớn
văn phòng làm việc cho các Ban quản lý rừng và các hạt Kiểm lâm.
5. Giải pháp thực hiện
5.1. Về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
5.1.1. Tổ chức rừng
Ổn định quy mô 3 loại rừng sau khi điều chỉnh quy hoạch, tổ chức đóng
mốc ranh giới ngoài thực địa, nhằm phân định rõ các loại rừng, thuận lợi cho công
tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện quy chế quản lý 3 loại rừng.
5.1.2. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
a, Về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
- Ðối với cấp tỉnh: Củng cố tổ chức, tăng cường năng lực cho Sở
NN&PTNT đảm bảo hoàn thành tốt chức năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
chuyên ngành về lâm nghiệp.
- Ðối với cấp huyện: Tăng cường năng lực, bổ sung cán bộ cho phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Hạt Kiểm lâm đảm bảo đủ điều kiện giúp
cho UBND huyện quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp. Những huyện
có > 30.000 ha rừng và đất lâm nghiệp cần bố trí 2 định biên, đối với huyện
1.000-30.000 ha ít nhất bố trí một định biên chuyên trách lâm nghiệp thuộc Phòng
Nông nghiệp & PTNT.
- Ðối với cấp xã: Những xã có > 500 ha rừng và đất lâm nghiệp thì bố trí 1
định biên lâm nghiệp để giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lâm nghiệp.
- Tăng cường năng lực quản lý của lực lượng kiểm lâm, đặc biệt là hệ thống
kiểm lâm cữa rừng và trạm bảo vệ của các chủ rừng. Phối hợp chặt chẽ lực lượng
kiểm lâm cơ sở, kiểm lâm địa bàn, lực lượng bảo bệ của các chủ rừng và nhân dân
làm gần rừng.
15
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
b, Tăng cường quản lý nhà nước
- Tổ chức thực hiện tốt Luật bảo vệ và phát triển rừng, cùng với các cơ chế
chính sách trong lâm nghiệp. Cụ thể hoá các Chính sách của Nhà nước cho phù
hợp với thực tế của tỉnh, nhằm phát huy hiệu quả của chính sách. Tuyên truyền
rộng rãi cho mọi người dân nhận thức về Luật bảo vệ và phát triển rừng, các chủ
trương, chính sách về bảo vệ, phát triển rừng;
- Ðẩy mạnh quản lý nhà nước trên các lĩnh vực bảo vệ, phát triển và sử
dụng rừng, đặc biệt quan tâm quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý quy trình quy
phạm và việc chấp hành Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch.
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị lâm nghiệp lập phương án quy hoạch sử dụng đất,
làm căn cứ để giao, cho thuê đất rừng sản xuất. Các đơn vị, chủ sử dụng đất cần
xây dựng các dự án đầu tư phát triển rừng sản xuất để vay vốn kinh doanh, hoặc
liên doanh liên kết trong sản xuất.
- Thành lập Ban quản lý chuyên trách, quản lý các dự án lâm nghiệp của
tỉnh để xây dựng, điều phối kế hoạch, chỉ đạo thực hiện một cách có hiệu quả.
Từng bước tách Ban quản lý các dự án ra khỏi quản lý nhà nước.
c, Ðổi mới tổ chức và cơ chế quản lý các doanh nghiệp lâm nghiệp, củng
cố các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp các doanh nghiệp quốc doanh theo tinh thần
Nghị định 200/2004/NÐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 294/2005/QÐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Chuyển một số Công ty lâm nghiệp thành Công ty
TNHH một thành viên.
- Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy và hoạt động của các Ban quản lý rừng
phòng hộ, đặc dụng hiện có, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính là quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời phát huy được tiềm năng lợi thế của từng đơn
vị để tham gia phát triển sản xuất. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức, xác định quy
mô quản lý phù hợp cho các Ban quản lý rừng phòng hộ, chỉ để lại phần diện tích
16
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
đất và rừng sản xuất đan xen vừa đủ với năng lực và chức năng nhiệm vụ. Diện
tích rừng sản xuất tập trung nếu >2.000 ha thì thành lập các Công ty TNHH một
thành viên hoặc đấu thầu cho thuê đất, thuê rừng để thu hút mọi thành phần kinh
tế có năng lực tài chính khai thác tiềm năng quỹ đất hiện có.
Thành lập mới 2 Ban quản lý rừng phòng hộ: một ở huyện Hương Sơn, một
ở huyện Hương Khê; thành lập một Ban quản lý rừng phòng hộ mới hoặc nhập
vào Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh và cắt chuyển diện tích rừng phòng
hộ không tập trung về cho UBND các xã để giao hộ gia đình.
Cần xem xét, điều chỉnh quy mô diện tích rừng sản xuất hợp lý cho các đơn
vị như: Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh, Ban quản lý rừng phòng hộ
Ngàn Sâu, Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ... Tổ chức đấu giá để cho các thành
phần kinh tế thuê, nhằm thu hút mọi nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất.
d, Phát huy vai trò của các cá nhân và hộ gia đình
- Thực hiện tốt chiến lược xã hội hóa nghề rừng, thu hút một phần lao động
đáng kế ở trung du miền núi vào làm nghề rừng.
- Tiếp tục đưa diện tích đất Lâm nghiệp hiện do UBND các xã quản lý giao
cho hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác để sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp.
- Các khu rừng phòng hộ nhỏ lẻ, phân tán giao về cho cộng đồng dân cư
quản lý bảo vệ (kể cả rừng tự nhiên) theo mô hình HTX Trường Sơn ở huyện
Hương Sơn.
- Đối với diện tích rừng tự nhiên là rừng sản xuất, rừng phục hồi, rừng
nghèo và nghèo kiệt hiện do các chủ rừng Nhà nước đang quản lý nhưng không
có năng lực tài chính để đầu tư sản xuất kinh doanh, thì cho các thành phần kinh
tế trong và ngoài nước đấu giá, thuê để sản xuất kinh doanh.
e, Sắp xếp, điều chỉnh để ổn định hệ thống các cơ sở chế biến lâm sản trên
địa bàn:
17
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
Tổ chức quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới chế biến lâm sản. Tập trung đổi
mới công nghệ, quy trình quản lý chất lượng sản phẩm, ưu tiên chế biến sâu, hạn
chế tối đa xuất khẩu sản phẩm thô và ưu tiên các sản phẩm chế biến từ gỗ rừng
trồng.
5.2. Về khoa học và công nghệ, đào tạo và khuyến lâm
- Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công
nhân lành nghề để tiếp thu, tiếp cận với công nghệ tiên tiến về lĩnh vực lâm
nghiệp. Phải nâng cấp các cơ sở đào tạo đã có, mở mới các các trung tâm dạy
nghề chuyên ngành để đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề, đào tạo cho nông
dân về kiến thức lâm nghiệp. Đào tạo phải gắn với nhu cầu sử dụng.
- Mạnh dạn đầu tư trang thiết bị công nghệ tiên tiến trong chế biến Lâm sản
thông qua liên doanh, liên kết, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư
vào các lĩnh vực chế biến sản phẩm xuất khẩu.
- Thông qua chương trình khuyến nông, khuyến lâm giúp các doanh nghiệp
và bà con nông dân tiếp cận với những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông lâm
kết hợp nhằm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, tạo ra các vùng
nguyên liệu sản xuất hàng hóa tập trung cho công nghiệp chế biến.
- Đầu tư xây dựng một cơ sở nuôi cấy mô tế bào để sản xuất cây lâm
nghiệp. Xây dựng chương trình nghiên cứu sản xuất giống bằng mô, hom đối với
một số loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao.
- Đề nghị tỉnh cho phép ngành xây dựng các đề tài nghiên cứu chuyên sâu
về canh tác trên đất dốc, về tạo trầm nhân tạo, chưng cất tinh dầu trầm, thị trường
tiêu thụ...để khuyến cáo cho các doanh nghiệp và bà con nông dân.
- Cần khuyến khích hỗ trợ nghiên cứu đưa các giống cây lương thực, thực
phẩm có năng suất, chất lượng cao phù hợp với tập quán và trình độ canh tác trên
đất lâm nghiệp cho bà con sống gần rừng ở các huyện miền núi nhằm hạn chế tối
đa tình trạng phá rừng.
18
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
5.3. Về chính sách
5.3.1. Giao đất, giao rừng, cho thuê rừng
- Ðẩy mạnh việc giao đất, khoán rừng cho các thành phần kinh tế nhằm
phát huy lợi thế về đất đai và lao động của tỉnh. Từng bước nghiên cứu áp dụng
hình thức cho thuê rừng, đấu giá quyền sử dụng đất, rừng, thuê cảnh quan rừng để
sản xuất kinh doanh lâm sản và kinh doanh dịch vụ du lịch. Từng bước tiến tới
định giá rừng để giao vốn cho các doanh nghiệp quản lý, chịu trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn.
- Tập trung giải quyết dứt điểm các tranh chấp về đất đai, xử lý các các
chồng chéo trong giao đất trước đây.
- Các xã, thị trấn cần khẩn trương xây dựng phương án giao rừng cho các
hộ gia đình, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện hoàn thành trước
năm 2010. Việc giao đất cho hộ gia đình cần có quy định cụ thể nhằm lựa chọn
đối tượng đảm bảo có khả năng đầu tư phát triển sản xuất, tránh tình trạng giao
manh mún tràn lan hoặc lợi dụng việc giao đất để đầu cơ trục lợi cá nhân. Song
cũng cần quan tâm đảm bảo cho các hộ gia đình sống chủ yếu bằng nghề rừng có
đất để sản xuất.
- Hàng năm tổ chức đánh giá tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, đặc biệt đối
với diện tích được quy hoạch cho sản xuất, nếu sử dụng không hiệu quả, không
đúng mục đích hoặc sử dụng khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì
thu hồi để giao cho đối tượng khác sử dụng.
- Hình thành thị trường đất Lâm nghiệp, rừng và tạo môi trường thuận lợi,
thủ tục pháp lý cho thị trường này phát triển nhằm tích tụ đất đai cho phát triển
sản xuất lớn.
5.3.2. Chính sách hưởng lợi sau giao đất, giao rừng, cho thuê rừng
- Hoàn thiện hồ sơ giao đất, giao rừng để làm căn cứ xác định quyền lợi,
nghĩa vụ của người nhận đất, khoán rừng.
19
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
- Thực hiện tốt chính sách hưởng lợi trong nhận khoán làm rừng kể cả rừng
phòng hộ, đặc dụng và rừng sản xuất. Cần tuyên truyền, phổ biến rõ cho người
dân nhận thức đầy đủ về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của mình trong nhận đất,
nhận rừng.
5.3.3. Chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ
- Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ cho sản xuất lâm
nghiệp như hỗ trợ giống, miễn, giảm tiền thuê đất trong chu kỳ kinh doanh đầu,
hỗ trợ khai hoang trồng Cao su tiểu điền...
- Đầu tư ngân sách để bảo vệ rừng phòng hộ; diện tích rừng tự nhiên sản
xuất hiện đang do các Ban quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng quản lý, trước mắt
ngân sách hỗ trợ kinh phí cho công tác bảo vệ, về lâu dài sẽ chuyển sang cho thuê
để sản xuất kinh doanh; diện tích các loại rừng còn lại do chủ rừng huy động lực
lượng và kinh phí để bảo vệ.
- Có chính sách thoả đáng hỗ trợ lãi suất cho đầu tư trồng rừng và đầu tư
chế biến gỗ rừng trồng, lâm sản phi gỗ.
- Hoàn chỉnh cơ chế thu hút đầu tư, thực hiện các thủ tục hành chính một
cách nhanh gọn, thông thoáng tránh phiền hà cho các nhà đầu tư.
- Có chính sách cho vay ưu đãi đầu tư vào bảo vệ và phát triển rừng đối với
các hộ nông dân và các thành phần kinh tế có nhận đất nhận rừng.
5.4. Về huy động nguồn vốn
- Cần ưu tiên đầu tư nguồn ngân sách cho các chương trình dự án quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Xây dựng quỹ bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn để hỗ trợ vào nguồn đầu
tư của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ trọng điểm. Khi chưa hình thành quỹ bảo vệ phát triển rừng
thì sử dụng nguồn thu từ thuế tài nguyên, tiền bán lâm sản tịch thu...để đầu tư cho
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
20
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
- Chủ động kêu gọi các dự án liên doanh, liên kết đầu tư trồng rừng, chế
biến Lâm sản, các dự án CDM (dự án trồng, bảo vệ rừng sạch).
- Kêu gọi và huy động nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước
vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng vì mục đích kinh tế- xã hội và môi
trường sinh thái.
5.5. Về phát triển nguồn nhân lực
- Có chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý
giỏi vào các chương trình dự án bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
- Quan tâm đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ lâm nghiệp cấp huyện, cấp
xã. Cần đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý , cán
bộ kỹ thuật, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ khoa học chuyên ngành. Đào tạo cho con em
nông dân vùng sâu, vùng xa ở trung du và miền núi.
- Tăng cường công tác khuyến lâm, xây dựng mô hình trình diễn về Lâm
nghiệp trên các lĩnh vực sản xuất cây con, trồng rừng và bảo vệ rừng ...
5.6. Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế
Hỗ trợ tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong khu vực và thế giới
về lĩnh vực Lâm nghiệp, bao gồm công nghệ sinh học trong lĩnh vực sản xuất
giống cây, công nghệ bảo quản và chế biến Lâm sản, mẫu mã hàng hóa và thị
trường tiêu thụ.
5.7. Các giải pháp khác
- Hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp trong các đơn vị để có kế hoạch thu hồi những diện tích sử dụng không
hiệu quả, hoặc không sử dụng. Quỹ đất, rừng chưa giao, cho thuê và phần thu hồi từ
các đơn vị sẽ được xem xét để cho các thành phần kinh tế thuê.
- Cần ưu tiên đầu tư đường giao thông Lâm nghiệp kết hợp với dân sinh xã
hội ở các vùng sâu, vùng xa (lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn) thì
việc giao đất giao khoán rừng để sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp sẽ thuận lợi.
21
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chế biến Lâm sản trực tiếp xuất khẩu sản
phẩm mà không phải qua ủy thác như nhiều đơn vị đã và đang làm.
- Triển khai và thực hiện tốt dịch vụ bảo hiểm các cây trồng vật nuôi để
giảm rủi ro cho người sản xuất khi gặp thiên tai bất khả kháng.
- Kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để phát triển rừng sản
xuất gắn với quy hoặch các vùng nguyên liệu, chế biến gỗ và thị trường tiêu thụ
lâm sản.
6. Danh mục ưu tiên
6.1. Các chương trình cần ưu tiên
- Chương trình sắp xếp đổi mới, phát triển doanh nghiệp và củng cố các
Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng: 10 tỷ đồng
- Chương trình quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp vi mô: 20
tỷ đồng
- Chương trình đóng mốc ranh giới 3 loại rừng: 3 tỷ đồng
- Chương trình giao, khoán, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp: 15 tỷ đồng
- Chương trình phát triển giống cây lâm nghiệp:15 tỷ đồng
- Chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng lâm nghiệp: 140 tỷ đồng
- Chương trình bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ môi
trường: 40 tỷ đồng
- Chương trình quản lý và phát triển phát triển rừng bền vững: 12 tỷ đồng
- Chương trình khuyến lâm: 7 tỷ đồng
- Chương trình ứng dụng công nghệ chế biến gỗ và lâm sản: 200 tỷ đồng
- Chương trình điều tra, đánh giá, theo giỏi diễn biến tài nguyên rừng: 9 tỷ
đồng
- Chương trình xúc tiến thương mại: 12 tỷ đồng
- Chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: 9 tỷ đồng
22
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
6.2. Các dự án ưu tiên
- Tập trung ưu tiên các dự án trồng cao su trên địa bàn kể cả cao su tiểu
điền;
- Trồng rừng bằng các loài cây bản địa có giá tri kinh tế cao;
- Điều chỉnh, sắp xếp hệ thống trạm kiểm lâm địa bàn, kiểm soát lâm sản và
trạm bảo vệ rừng;
- Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Dự án trồng, bảo vệ rừng sạch ( CDM );
- Các dự án chế biến lâm sản và lâm sản phi gỗ có giá trị xuất khẩu cao.
7. Tổng hợp vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho toàn kỳ dự kiến 2.287 tỷ đồng, trong đó: Vốn
lâm sinh 1.795 tỷ đồng; vốn thực hiện các chương trình ưu tiên 492 tỷ đồng.
- Tổng vốn phân theo giai đoạn: Giai đoạn 2008 – 2010: 555 tỷ đồng; Giai đoạn
2011 – 2015: 951 tỷ đồng; Giai đoạn 2016 – 2020: 881 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: Vốn ngân sách 510 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp 1.268 tỷ đồng;
vốn của cá nhân, hộ gia đình 509 tỷ đồng.
8. Hiệu quả
8.1. Hiệu quả về môi trường
Rừng có tác dụng làm giàu đất, chống được xói mòn, hoang mạc hóa, hấp
thụ CO2 và làm giảm thiểu hiệu ứng nhà kính... Giá trị về môi trường của rừng
gấp nhiều lần so với giá trị về kinh tế. Trong tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu
nhiều hội nghị quốc tế đã ra thông điệp kêu gọi các nước đầu tư cho sự nghiệp
bảo vệ và phát triển rừng, phải lấy chức năng phòng hộ của rừng là chính sau đó
mới tính đến hiệu quả về kinh tế.
23
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
8.2. Về kinh tế
Đáp ứng nhu cầu về lâm sản của nhân dân và tạo nguồn nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến lâm sản. Sản lượng khai thác trung bình hàng năm giai
đoạn cuối (2016 - 2020) sẽ đạt: Gỗ 653.000 m3, trong trong đó gỗ tròn chính
phẩm từ rừng tự nhiên 7.000 - 8.000 m3, gỗ rừng trồng tập trung 580.000 m3, gỗ
rừng trồng phân tán 65.000 m3; sản lượng nhựa thông đạt 1.600 tấn; mủ cao su
khô 9.000 tấn; Song mây trên 4.000 tấn...
8.3. Về xã hội, an ninh quốc phòng
Tổ chức sản xuất kinh doanh và khai thác sử dụng rừng một cách hợp lý,
bền vững và khoa học sẽ giúp cho nhiều hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và có
thể làm giàu từ rừng, thu hút nhiều lao động dôi thừa ở nông thôn. Tăng cường ổn
định an ninh xã hội ở miền núi, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng.
9. Tổ chức thực hiện
Sau khi quy hoạch được phê duyệt, các ngành, các cấp căn cứ vào chức
năng và nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện đúng nội dung, tiến độ và đảm bảo
chất lượng. Cụ thể như sau:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực
hiện quy hoạch, xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, cụ thể hoá các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; rà soát, xây dựng chính sách phù hợp với từng
giai đoạn phát triển. Phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan và các huyện,
thị xã trong tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ ngành ở Trung ương và các Tập
đoàn kinh tế mạnh để góp phần thực hiện tốt phương án quy hoạch.
- Sở Kế hoạch và Ðầu tư và Sở Tài chính căn cứ vào quy hoạch được phê
duyệt, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm đảm bảo cho quy hoạch được thực hiện
đúng tiến độ.
24
Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2008 – 2020
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tốt việc quản lý đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo cho quy hoạch được thực
hiện tốt.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng chương trình nghiên cứu, chuyển giao khoa học – công nghệ
đảm bảo phục vụ kịp thời yêu cầu của sản xuất.
- Các Ngân hàng thương mại và Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển có nhiệm
vụ tạo điều kiện thuận lợi nhất vừa đảm bảo nguyên tắc hoạt động của ngành vừa
có cơ chế phù hợp để đáp ứng nguồn vốn vay phục vụ sản xuất một cách kịp thời,
đúng luật định.
- Sở Lao động Thương binh và xã hội có nhiệm vụ tham mưu cho UBND
tỉnh về các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật. Tạo
nguồn nhân lực để cung cấp cho các địa phương, đơn vị.
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn huyện một cách hiệu quả.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào quy hoạch này
để xây dựng quy hoạch chi tiết, lập phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện trên
địa phương mình. Ðộng viên quần chúng thực hiện tốt những chỉ tiêu quy hoạch
đề ra.
- Trong quá trình thực hiện, cần cập nhật những diễn biến theo từng năm,
từng thời kỳ và những biến động lớn từ bên ngoài đối với kinh tế - xã hội để đề
xuất bổ sung, điều chỉnh kịp thời, đảm bảo cho quy hoạch có tính khả thi cao.
10. Giám sát, đánh giá
10.1. Các chỉ số, chỉ tiêu đánh giá
- Mối liên hệ giữa các mục tiêu của quy hoạch với sự thay đổi về chính trị,
kinh tế, xã hội và môi trường của tỉnh.
25