CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỪNG NGHÈO TẠI TIỂU KHU 734
THUỘC CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP DI LINH LÀM
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP LÂM SINH
NGÀNH: LÂM SINH
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là
cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan
trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy
và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu
mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức
tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô
nhiễm không khí. Rừng phát triển theo những quy luật tự nhiên vốn có và
được phản ánh thông qua đặc điểm cấu trúc bên trong quần thể. Con người
cần tìm hiểu quy luật đó để có những tác động thích hợp, làm cho rừng phát
triển theo hướng bền vững.
Do rừng là một hệ sinh thái vô cùng phong phú và phức tạp bao gồm
nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp khác nhau theo không gian và thời
gian nên để duy trì và ổn định được hệ sinh thái này đòi hỏi cần có những
nghiên cứu và tìm hiểu sâu về chúng, trong đó có những nghiên cứu vầ đặc
điểm cấu trúc và tái sinh rừng, qua đó sẽ có những biện pháp tác động phù
hợp.
Ở nước ta, rừng và đất rừng chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, song thực tế
rừng còn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở mức độ thoái hóa khác nhau.
Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức và sự tác động bất hợp lý của con người
như phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác lạm dụng quá mức cho phép
hay nói đúng hơn là sự đói nghèo và thiếu hiểu biết của một số người.
Theo thống kê của các địa phương trong cả nước, đến năm 2008, toàn
quốc có trên 12,9 triệu ha rừng, bao gồm: 10,35 triệu ha rừng tự nhiên và trên
2,55 triệu ha rừng trồng; độ che phủ đạt 38,27%. Từ năm 1991 đến nay (sau
khi Luật bảo vệ và phát triển rừng được ban hành), hoạt động bảo vệ rừng và
thực thi pháp luật lâm nghiệp có chuyển biến tích cực, diện tích rừng ngày
2
càng được phục hồi, Việt Nam trở thành quốc gia duy nhất trong khu vực có
diện tích rừng ngày càng tăng. Diện tích rừng tăng lên do khoanh nuôi, xúc
tiến tái sinh tự nhiên và trồng mới những năm qua luôn cao hơn diện tích rừng
bị giảm do những nguyên nhân hợp pháp và bất hợp pháp.
Thống kê về diện tích rừng trên đây cho thấy, độ che phủ rừng toàn
quốc 5 năm qua (2002 – 2007) tăng bình quân gần 0,5% mỗi năm, kết quả
này là cố gắng rất lớn trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của Việt
Nam, trong khi độ che phủ rừng các nước trong khu vực đang suy giảm.
Lâm Đồng thuộc Nam Tây Nguyên khí hậu được chia làm 2 mùa riêng
biệt là mùa mưa và mùa khô, thích hợp cho sự phát triển của các loài cây như:
Thông, Cẩm lai, trắc … Di Linh là một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trên
cao nguyên Di Linh, ở độ cao 1000 m so với mặt nước biển thích hợp cho sự
trưởng và phát triển nhiều loại cây rừng.
Huyện Di Linh có tổng diện tích rừng tự nhiên là 95.342 ha, trong đó
có nhiều loài cây sinh trưởng, phát triển tốt. Song vì lợi ích kinh tế mà một số
người dân đã dùng mọi thủ đoạn để vào rừng khai thác lâm sản làm cho tài
nguyên rừng ngày càng mất dần.
Xuất phát từ vấn đề mang tính thực tiễn trên, được sự phân công của
Ban Nông Lâm – Cơ sở 2 trường Đại Học Lâm Nghiệp, dưới sự hướng dẫn
của thầy Nguyễn Văn Việt, đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm rừng nghèo tại
tiểu khu 734 thuộc Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Di Linh làm cơ sở đề
xuất biện pháp lâm sinh” được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2015.
3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, ở Việt Nam và các nước trên thế
giới đã có những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng làm
cơ sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng một cánh hợp lý có hiệu quả, đạt
được những yêu cầu về kinh tế và môi trường sinh thái. Phương pháp nghiên
cứu từ mô tả định tính chuyển dần sang định lượng, các quy luật kết cấu tồn
tại trong các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên t
rong và bên ngoài hệ sinh thái đã được nhiều tác giả khái quát dưới dạng các
mô hình. Cùng với sự phát triển của tin học, nhiều mô hình toán học từ đơn
giản đến phức tạp đã được đưa vào định lượng hoá các quy luật của tự nhiên.
Nhưng với hệ sinh thái rừng nhiệt đới vẫn còn là sự bí ẩn đối với các nhà
nghiên cứu. Có thể điểm qua một số công trình trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài nghiên cứu như sau:
1.1.
Trên thế giới
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P.
W. Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành.
Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định
tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo tác giả G. N. Baur (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh
thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng,
trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử
lý lâm sinh cải thiện rừng.
P. Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
4
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật
thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các
loài cây trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà
sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer
kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong
các loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp
dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Các tác giả F. X. Schumarcher và T. X. Coil (1960) đã sử dụng hàm
Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài . Bên cạnh đó các hàm
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử
dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế
giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả
các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H.
Lamprecht 1969).
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều
5
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi J. Van Steenis (1965) đã nghiên cứu hai đặc
điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của
các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô
đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi
trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình
tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard
(1950) đã đề nghị một phương pháp “ Điều tra chẩn đoán ” mà theo đó kích
thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở
các trạng thái rừng khác nhau.
Tác giả H. Lamprecht (1969) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý
tài nguyên rừng một cách bền vững.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
6
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình. Theo Trần Ngũ
Phương (1970) đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất chú ý tới
việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng. Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên
cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình
cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và
tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phương (1987) đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục
vụ cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm
sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái
tạo rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng
với một bảng mã hiệu dùng để tra trong quá trình phân chia.
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lượng lâm phần.
Đào Công Khanh (1996) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một
số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Nguyễn Anh Dũng (2000) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà
– Hoà Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
7
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc
đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của
các tác giả như:
Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để
nắm phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm
cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất
(1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu
diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu
trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) đã sử dụng hàm Weibull
để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà
Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn
Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở
cho việc lựa chọn loài cây.
Theo GS. Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tàn rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Tác giả Đỗ Hữu Thư (1995, 1997) và cộng sự khi nghiên cứu về lớp
cây tái sinh tự nhiên ở Phansipăng - Sa Pa - Lào Cai đã xác định được quy
luật phân bố cây tái sinh ở vùng này.
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả
8
năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng
loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao.
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
-
Điều tra và tìm hiểu một số đặc điểm cấu trúc của rừng nghèo tại tiểu
-
khu 734 thuộc Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Di Linh.
Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo vệ, khôi phục và
phát triển nguồn tài nguyên rừng.
2.2. Phạm vi và địa điểm vùng nghiên cứu
Do trình độ có giới hạn và trong thời gian ngắn nên đề tài chỉ nghiên
cứu một số đặc điểm cơ bản của cấu trúc rừng nghèo tại tiểu khu 734 thuộc
Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Di Linh - huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu trong chuyên đề này bao gồm:
-
Xác định cấu trúc tổ thành loài.
Độ hỗn giao của rừng.
Xác định phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3).
Xác định phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H).
Phân bố số cây theo tiết diện ngang (N/G).
Đánh giá tình hình tái sinh dưới tán rừng.
Đề xuất biện pháp kĩ thuật lâm sinh.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Cơ sở phương pháp luận
9
Trên cơ sở nội dung nghiên cứu đã được xác định, phương pháp nghiên
cứu được sử dụng chủ yếu trong đề tài là khảo sát khu vực nghiên cứu, điều
tra, quan sát và thu thập số liệu ngoài thực địa, thu thập các tài liệu có liên
quan đến đề tài, thu thập số liệu tại các ô mẫu và phân tích những hiện tượng
thấy được ở rừng tự nhiên nghèo (dựa trên khug phân loại của Loschau
(1962) đã được cụ thể hóa trong quy phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ
Lâm Nghiệp ban hành (1984) để xác định trạng thái, tiến hành đo đếm và thu
thập tài liệu. Tổng hợp và rút ra những nhận xét chung về đặc điểm cấu trúc
của rừng tự nhiên nghèo tại khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1 Thu thập thông tin, tài liệu liên quan:
Kế thừa và tham khảo những tài liệu có sẵn, các số liệu đã được điều
tra về điều kiện tự nhiên tình hình dân sinh kinh tế xã hội, các hồ sơ về tình
hình phát triển và bảo vệ rừng, tình hình giao khoán, nhập khoán. Thu thập
các tài liệu tham khảo, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến cấu trúc rừng
của các tác giả trong nước và thế giới.
Tiếp xúc làm việc với cán bộ phòng kỹ thuật Công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp Di linh để tìm hiểu và thu thập thông tin liên quan đến đối tượng
cần nghiên cứu. Thu thập và tham khảo các tài liệu có liên quan như: bản đồ,
biểu đồ,…Sơ thám thực địa bản đồ thảm thực vật.
Từ những tài liệu thu thập được về diện tích đất đai, hiện trạng tài
nguyên rừng để tiến hành lựa chọn khu vực phù hợp với yêu cầu của đề tài và
tiến hành lập ô điều tra. Những ô này phải tương đối đại diện cho toàn bộ diện
tích rừng trong khu vực nghiên cứu.
2.4.2.2. Nội dung thu thập số liệu
10
Tất cả số liệu điều tra, thu thập được ghi vào biểu mẫu theo quy định
trong quy trình điều tra quy hoạch rừng:
-
Mô tả tình hình chung của lâm phần.
Xác định tên loài, đo đếm các chỉ tiêu D1,3, Hvn, Dt, phẩm chất cây.
Điều tra tình hình tái sinh dưới tán rừng.
Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nuôi dưỡng và phục hồi rừng.
2.4.2.3. Điều tra lập ô tiêu chuẩn
* Lập ô tiêu chuẩn:
Tiến hành lập 3 ô tiêu chuẩn với diện tích ô là 1.000 m2.
Phương pháp lập ô tiêu chuẩn: Sử dụng bản đồ, thước dây, địa bàn cầm
tay để xác định vị trí ô tiêu chuẩn. Ô tiêu chuẩn (OTC) hình chữ nhật được
lập theo định lý pitago. Chiều dài OTC có chiều dài 40 m song song với
đường đồng mức, chiều rộng 25 m vuông góc với đường đồng mức.
* Điều tra cây gỗ lớn:
Trên mỗi ÔTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu:
-
Đo đường kính ngang ngực (D1.3) bằng thước kẹp kính cho tất cả các
-
cây có đường kính ≥ 8cm.
Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước đo cao Blumeiss của tất cả
các cây trong OTC, độ chính xác đến 0,1m.
Xác định phẩm chất của cây rừng: trong chuyên đề này việc đánh giá
phẩm chất cây dung để làm cơ sở cho việc nhận xét kết quả nghiên cứu. Phẩm
chất cây phân theo 3 loại A,B,C như sau:
-
Phẩm chất A: Cây có thân thẳng, phân cành cao, ít cành nhánh, không
-
bị sâu bệnh, không bị mối mọt, không bọng ruột, bạnh vè.
Phẩm chất B: Cây có tán lệch, phân cành trung bình, có bạnh vè nhỏ,
không bọng ruột, sâu bệnh, mối mọt.
11
-
Phẩm chất C: Cây có tán lệch thân nghiêng, bạnh vè lớn, bọng ruột,
thân cong, cụt ngọn, phân cành thấp, bị sâu bệnh.
Số liệu điều tra được ghi vào mẫu biểu:
Biểu 2.1. Phiếu điều tra tầng cây cao
Vị trí:
Ngày điều tra:
Số hiệu ÔTC:
Người điều tra:
Trạng thái rừng:
STT
1
Tên
cây
…
Cvi
(cm)
…
D1.3
(cm)
…
Hvn
(m)
…
Phẩm
chất
…
* Điều tra cây tái sinh:
Cây tái sinh là cây gỗ còn non sống dưới tán rừng.
Trong OTC 1000m2 tiến hành lập 4 ô dạng bản, diện tích 25m 2 (5x5) ở
4 gốc của OTC.
Thống kê tất cả và điền vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:
Tên loài cây tái sinh loài nào chưa rõ có thể ghi sp1, sp2,…
Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước khắc vạch chính xác. Chiều cao
cây tái sinh phân thành 4 cấp: H <1m; H: 1 – 2 m; H: 2 – 3 m; H>3m và đo ở
những cây có đường kính nhỏ hơn 8cm: D1,3<8cm.
Chất lượng cây tái sinh được phân thành 2 cấp:
12
-
Cây khỏe là cây luôn xanh tốt, sinh trưởng và phát triển tốt, không bị
-
sâu hại, không có biểu hiện bị ức chế.
Cây yếu là cây sinh trưởng kém và không ổn định, cây bị sâu hại nặng,
cây đang chết từng phần hoặc bị gẫy đổ.
Mẫu biểu 2.2 : ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
Số hiệu ôtc: ………………………………..
Sô hiệu ô dạng bản : ……………………… Diện tích: ………………..
Trạng thái rừng: …………………..
Người điều tra: ………………………………Ngày điều tra: …………
Loài
STT cây
Cấp chiều cao ( m )
≤1
1–2
Chất lượng
Khỏe
2–3
Chất lượng
Chất lượng
Yếu Khỏe Yếu Khỏe
Yếu
>3
Chất lượng
Khỏe Yếu
1
2
2.1.1.
Phương pháp phân tích và tính toán số liệu
Số liệu đo đếm trước khi đưa vào phân tích được kiểm tra lại nhằm loại
bỏ các số nghi ngờ không hợp lí trong quá trình đo đếm. Sau đó, nhập số liệu
vào máy tính và xử lí, phân tích tính toán bằng phần mềm Excel.
Các nhân tố điều tra đo đếm trong các ô tiêu chuẩn được tính toán bao
gồm:
-
Tính tổ thành loài (IV%) cho trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.
Tính toán các đặc trưng mẫu.
Lập phân bố thực nghiệm N/D1.3, N/Hvn.
13
Đánh giá tình hình tái sinh của các loài cây dưới tán rừng.
Phương pháp xác định tổ thành loài
a)
Sử dụng công thức của Daniel Marmillod (Vũ Đình Huề - 1984) để xác
định tổ thành loài cây:
IVi =
Trong đó:
N% là tỉ lệ phần trăm của loài cây.
G% là tỉ lệ phần trăm của tiết diện ngang.
Ni % = .100
và
b)
Gi % = .100
Tính toán tiết diện ngang (G,m2/cây) và thể tích thân cây (V,
m3/cây)
+ Tính tiết diện ngang của các cây trong ô tiêu chuẩn theo công thức:
D2
+ Tính thể tích thân cây đứng được xác định theo công thức:
f1.3 (Với f1.3 = 0,45)
c)
Phương pháp tính toán các đặc trưng mẫu
Sử dụng công thức tham khảo của Brook, Caruther và tập hợp số liệu
theo hình thức chia tổ để nguyên cứu quy luật phân bố số cây theo các chỉ tiêu
D1.3, Hvn, … như sau:
Số tổ
m = 5*log(n) hay m = 3.3*log(n) + 1
Cự ly tổ
k=
Trong đó:
m là số tổ quan sát.
n là số cây đo đếm được (dung lượng mẫu).
k là cự ly tổ.
14
`
X max là trị số lớn nhất.
X min là trị số nhỏ nhất.
d)
Đánh giá tái sinh rừng
Tổ thành cây tái sinh:
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:
=
Trong đó:
là số cây trung bình theo loài.
m là tổng số cá thể điều tra.
Ni là số lượng cá thể loài i.
Mật độ cây tái sinh: là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một
đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:
N/ha = x n
Trong đó:
N/ha là số cây/ha.
n là số cây/ô dạng bản.
S là diện tích của ô dạng bản ( 25m2 ).
Chất lượng cây tái sinh:
Tính tỷ lệ % cây tái sinh có triển vọng theo công thức :
N% = .100
Trong đó:
N% là tỷ lệ phần trăm cây có triển vọng.
n là tổng số cây tái sinh có triển vọng.
N là tổng số cây tái sinh
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên:
15
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích.
- Ranh giới hành chính : Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Di Linh
được giao quản lý bảo vệ và phát triển diện tích rừng và đất rừng trên địa bàn
các xã Gung Ré, Sơn Điền, Gia Bắc và một phần xã Liên Đầm thuộc huyện
Di Linh - tỉnh Lâm Đồng.
- Tọa độ địa lý :
+ Vĩ tuyến bắc 110 13’30’’ đến 11029’30’’
+ Kinh tuyến đông 1070 58’00’’ đến 108010’15’’
- Tứ cận ranh giới hành chính:
+ Bắc giáp: Thị Trấn Di Linh - huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng;
+ Nam giáp: huyện Hàm Thuận Bắc - tỉnh Bình Thuận;
+ Đông giáp: xã Bảo Thuận - huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng;
+ Tây giáp: xã Hòa Bắc - huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng.
- Cách Tp Hồ Chí Minh 220 km về phía bắc, cách Tp Đà Lạt 86 km về
phía nam, cách Tp Phan Thiết 95 km về phía tây bắc.
- Tổng diện tích đơn vị quản lý : 27.036 ha ( thuộc 34 tiểu khu gồm :
650, 660A, 660B, 661, 662, 684, 685, 686A, 693, 694, 695, 696, 707B, 708,
709A,709B, 710, 714, 715, 716, 717, 718, 719, 731, 732, 733, 734, 735, 736,
737A, 737B, 738, 739, 740 ) trong đó:
* Đất rừng sản xuất: 24.867 ha.
* Đất rừng phòng hộ: 2.169 ha.
3.1.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng.
a) Đặc điểm địa hình:
16
Khu vực rừng và đất rừng do Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Di
Linh quản lý nằm trên cao nguyên Di Linh, chia thành 02 vùng địa hình rõ
rệt.
- Vùng núi cao : từ phía đông vòng xuống phía nam do kiến tạo của
dãy Pantar hình thành, độ cao bình quân 1.500m. Độ dốc bình quân 30o, có
nơi > 30o địa hình chia cắt mạnh thành nhiều khe, vực sâu.
- Vùng núi thấp : nằm ở phía bắc, tây – bắc và phía nam, tây – nam
Công ty. Khu vực này tương đối bằng phẳng, thuộc dạng đồi bát úp thoai
thoải, độ cao bình quân 900m. Độ dốc bình quân 10 0 – 200. Vùng này thích
hợp cho sản xuất nông – lâm nghiệp.
b) Thổ nhưỡng:
Có 03 nhóm đất chính:
- Nhóm đất Ferallít vàng và vàng đỏ phát triển trên đá mẹ Granít
chiếm 40 % diện tích, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, độ dày tầng
đất A – B > 70 cm.
- Nhóm đất Bazan nâu đỏ phát triển trên đá mẹ Bazan, chiếm 50%
diện tích. Thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng, độ dày tầng đất A
– B > 1 m. Đất có độ phì cao thích hợp cho sản xuất Nông – Lâm nghiệp.
- Nhóm đất phù sa cổ phát triển trên đá mẹ granít chiếm khoảng 6%
tập trung chủ yếu về phía nam giáp tỉnh Bình Thuận. Thành phần cơ giới cát
pha nên thường bị khô hạn vào mùa khô.
Ngoài ra có khoảng 4% diện tích đất dốc tụ và phù sa sông suối thích
hợp cho việc trồng lúa và hoa màu.
3.1.3. Khí hậu, thủy văn.
a) Khí hậu:
17
Khí hậu chung của khu vực theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng
thủy văn Đức Trọng như sau:
+ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau.
+ Nhiệt độ bình quân trong năm là 22,2 oc, tháng có nhiệt độ cao nhất là
( tháng 5 ) 22,90 c. Tháng có nhiệt độ thấp nhất ( tháng 1 ) 19,3 0 c.
+ Lượng mưa bình quân năm 2.037mm, lượng mưa cao nhất ( tháng 8 )
4010 mm, lượng mưa thấp nhất ( tháng 01) 9 mm.
+ Độ ẩm không khí bình quân 85%, số giờ nắng trong năm là 2156 giờ.
b) Thủy văn:
Trong khu vực Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Di Linh có
các hệ thống suối lớn như : Da Klong Jum, Da Tou Glé, Da Trou Kaé, Sông
Nhum, Da Kron, Da Rasass… có nước quanh năm. Tuy nhiên các hệ thống
sông suối này chỉ có ý nghĩa trong việc cung cấp nước tưới tiêu, sinh hoạt
trong vùng dân cư, ngoài ra không có ý nghĩa trong việc vận chuyển thủy do
lưu lượng nước thấp, nhiều ghềnh thác.
3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp
3.2.1. Hiện trạng về sử dụng đất đai:
Căn cứ vào quyết định 3912/QĐ-UB ngày 7/12/1999 của UBND tỉnh
Lâm Đồng về việc điều chỉnh ranh giới, diện tích đất lâm nghiệp và phân loại
rừng theo chức năng đơn vị Lâm trường Di Linh.
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-UBNN Ngày 19/02/2008 của UBND
tỉnh Lâm Đồng “Về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2008 -2020”;
Diện tích, tài nguyên và đất rừng Công ty TNHH một thành viên Lâm
nghiệp Di Linh được giao và quản lý như sau:
+ Tổng diện tích ( theo QĐ 3912/ QĐ-UB ) : 29.971 ha;
18
+ Tổng diện tích hiện đang quản lý : 27.036 ha ( giảm so với
QĐ3912/QĐ-UB là 2.935 ha do chuyển đổi MĐSX : 100ha; giao cho các dự
án : 2.835 ha ).Trong đó:
* Đất có rừng
: 25.654,88 ha
+ Rừng tự nhiên
: 23.532,46 ha
Rừng trung bình
: 2.798,40 ha
Rừng nghèo
:
Rừng non
: 4.893,42 ha
Rừng thông thành thục
: 1.470,18 ha
Rừng thông trung niên
:
318,78 ha
Rừng thông sào
:
63,75 ha
Rừng thông 09
:
102,76 ha
Rừng gỗ hỗn giao LK + LR
:
184,18 ha
Rừng hỗn giao Gỗ + Tre, Nứa :
1.609,76 ha
Rừng hỗn giao Tre, Nứa+ Gỗ
: 11.818,03 ha
Rừng tre nứa
:
99,23 ha
:
2.122,42 ha
+ Rừng trồng
173,97 ha
Công ty quản lý
:
1.997,92 ha
Công ty Tân mai quản lý
:
124,50 ha
* Đất chưa có rừng
:
432,51 ha
* Đất NN đang SX trên đất LN
:
849,72 ha
* Đất khác
:
99,00 ha
3.2.2. Trữ lượng rừng
Tổng trữ lượng rừng: 1.796.946 m3/ 42.506.000 cây lồ ô, tre, nứa.
Trong đó:
19
* Trữ lượng rừng tự nhiên: 1.520.514m3/ 42.506.000 Cây lồ ô, tre, nứa.
* Trữ lượng rừng trồng : 276.432 m3
Đặc điểm và sự phân bố các trạng thái rừng:
Công ty Lâm nghiệp Di Linh nằm trong đai độ cao từ 500 – 1.700 so
với mặt nước biển, trên cao nguyên Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng phân bố
với nhiều kiểu rừng vì vậy về thành phần loài là rất phong phú, đa dạng với
gần 400 loài, phổ biến thuộc họ Dẻ (Fagaceae ), họ Côm ( Elaeocarpaceae ),
họ Dầu ( Diptero Carpaceae ), họ Đỗ quyên ( FriCaceae ), họ Thầu dầu
( Euphorbiaceae ), họ Óc chó ( Juglandaceae ), họ Thù du ( Icacinaceace ), họ
Mộc lan ( Magnoliaceae ), họ Dâu tằm ( Moraceae ), họ Hoa hồng ( Rosaceae
), họ Cam ( Rutaceae ), họ Bồ hòn ( Sapindaceae ), họ Dung ( Symbloaceae ),
họ Chè ( Theaceae ), họ Thông ( Pinnaceae ), …
Đặc điểm địa hình, khí hậu, đất đai của Công ty nằm trên cao nguyên
Di Linh trải dài và thấp dần theo hướng từ bắc xuống nam cho nên có sự
chênh lệch về độ cao trong vùng. Do vậy các trạng thái rừng và chủng loại
loài cây được mang tính đặc trưng theo độ cao, khí hậu, địa hình ở vùng cao
rõ rệt. Căn cứ vào địa hình có thể chia rừng Công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Di Linh thành các kiểu chính sau đây :
- Ở độ cao từ 1.500 đến 1.700 m nằm về phía tây và tây bắc của Công
ty, trạng thái phân bố là rừng lá rộng thường xanh chủ yếu trên các đỉnh núi
cao, gồm các trạng thái IIa, IIIa1, IIIa2, IIIa3 chiếm khoảng 27,34% diện tích
đất có rừng. Thực vật chủ yếu là các loài cây : trâm, dẻ, còng, chò, côm…
- Ở độ cao từ 800 đến 1.500 m nằm về phía bắc và tây bắc của Công ty
xuất hiện trạng thái rừng lá kim ( thông 3 lá ), hỗn giao thông – lá rộng ( dầu
trà beng, dẻ ) trên các đỉnh và sườn dông, ven khe là trạng thái rừng hỗn giao
gỗ + tre, nứa và lồ ô chiếm khoảng 8,34% diện tích đất có rừng.
20
- Trạng thái rừng hỗn giao gỗ + lồ ô, tre nứa và trạng thái rừng hỗn
giao tre nứa, lồ ô + gỗ được phân bố từ tây sang đông vòng xuống phía nam
của công ty chiếm khoảng 52,74% diện tích có rừng.
- Ở độ cao từ 300 đến 800 m nằm về phía đông nam và tây nam của
Công ty là sự phân bố đan xen với nhau giữa trạng thái rừng rụng lá và rừng
lá rộng thường xanh nửa rụng lá chiếm khoảng 3,32% diện tích đất có rừng.
Tổ thành rừng chủ yếu là các loài cây gỗ quí như : dầu đồng, dầu trà beng,
dầu nước, bằng lăng, sao, cẩm lai, lim xanh, giáng hương, gõ đỏ, căm xe…
Tuy nhiên hiện nay các lòai cây gỗ quí này thường xuyên bị lâm tặc khai thác
trái phép, cần phải bảo vệ nghiêm ngặt nếu không sẽ có nguy cơ bị tuyệt
chủng.
Rừng trồng thông 3 lá tập trung chủ yếu ở phía bắc Công ty chiếm
khoảng 8,27 % diện tích đất có rừng.
Đặc điểm các kiểu rừng :
* Rừng kín lá rộng thường xanh :
- Căn cứ vào tình trạng rừng, mức độ tác động của con người và sự
giàu nghèo của trữ lượng, rừng lá rộng thường xanh và lá rộng rụng lá của
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Di Linh được chia thành 3 loại rừng sau :
Rừng trung bình; rừng nghèo; rừng non phục hồi, có tổng diện tích là
7.865,80 ha chiếm 29,09% tổng diện tích tự nhiên, với tổng trữ lượng
827.116m3 chiếm 46,03% tổng trữ lượng.
Trong đó :
+ Rừng trung bình ( IIIa2 ) : Có diện tích 2.798,40 ha chiếm 35,58%
diện tích rừng lá rộng, về trữ lượng bình quân 166,484 m 3/ ha, có tổng trữ
lượng 465.825 m3, chiếm 56,32% trữ lượng gỗ lá rộng, thường được phân bố
21
trên các đỉnh và triền dông, phần lớn đã qua tác động của con người khai thác
với cường độ nhẹ.
+ Rừng nghèo ( IIIa1 ) : Có diện tích 174 ha chiếm 2,2% rừng lá rộng,
về trữ lượng bình quân 87,90m3/ha, có tổng trữ lượng 15.297m3, chiếm 1,85%
trữ lượng gỗ lá rộng, thường được phân bố ở những nơi gần dân cư, là hậu
quả của việc khai thác lạm vào vốn rừng.
+ Rừng non phục hồi ( IIa, IIb – RIIa, RIIb ) : Có diện tích 4.888,40 ha
chiếm 62,19% diện tích rừng lá rộng, trữ lượng bình quân 70,78 m 3/ha, có
tổng trữ lượng 345.994m3, chiếm 41,83% trữ lượng gỗ lá rộng. Rừng phục hồi
có nguồn gốc đã qua chặt chọn nhiều lần lấy hầu hết những cây gỗ lớn, có thể
còn sót lại những cây lớn của tầng rừng cũ rải rác trên thảm cây nhỏ của tầng
rừng dưới. Rừng đang phục hồi tự nhiên trên đất trống hoặc nương rẫy bỏ
hoang, đã có hoặc chưa có trữ lượng.
* Rừng lá kim; hỗn giao lá kim – lá rộng hơi khô á nhiệt đới :
Rừng lá kim bao gồm rừng thông 3 lá ( Pinus khasya ) và thông 2 lá
( Pinus merkusii ). Rừng thông không những có giá trị kinh tế, phòng hộ cao
mà còn là rừng cảnh quan độc đáo đặc thù của Tỉnh, thường xuất hiện ở độ
cao từ 700 – 1.700 m. Do sinh trưởng phát triển tự nhiên nên rừng thông
không đồng đều về nhiều mặt : rừng dày, rừng thưa thành nhiều diện tích nhỏ
xen kẽ lẫn nhau, hoặc xen kẽ đất trống. Trong một lâm phần đường kính cây
có khi biến động từ 4 – 5 cấp đường kính. Tuổi cây cũng biến động 2 – 3 cấp,
thậm chí có những cây hàng trăm tuổi xen kẽ những đám rừng non 15 – 20
tuổi. Chiều cao cây cũng biến động nhiều tạo thành 2 – 3 tầng : Tầng trên là
cây mẹ, tầng dưới là rừng non. Đối với rừng non tương đối đồng đều hơn về
tuổi, đường kính, chiều cao nhưng nổi bật nhất là sự không đồng đều về mật
độ.
22
Rừng lá kim Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Di Linh có tổng diện
tích 1.955,52 ha chiếm 7,65% diện tích tự nhiên; rừng hỗn giao lá kim – lá
rộng có diện tích 184,18 ha. Trữ lượng rừng lá kim, hỗn giao lá kim lá rộng là
297.251m3 chiếm 19,55% tổng trữ lượng rừng tự nhiên.
- Về trạng thái rừng được phân theo lớp sinh trưởng như sau :
+ Rừng thông thành thục và gần thành thục : Là thông đạt đến tuổi
thành thục tự nhiên có lớp sinh trưởng 31, 32, có đường kính bình quân lâm
phần Dbq1,3≥ 30 cm. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Di Linh có diện tích
1.470,23 ha chiếm 75,18% diện tích rừng lá kim, có tổng trữ lượng 221,498m3
chiếm 81,82% trữ lượng rừng lá kim, trữ lượng bình quân 150,655m3/ha.
+ Rừng thông trung niên : Là rừng trong giai đọan sinh trưởng phát
triển tốt, có lớp sinh trưởng 21, 22, đường kính bình quân lâm phần biến động
từ 20 – 29 cm. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Di Linh có 318,78 ha chiếm
16,30% diện tích rừng lá kim, có tổng trữ lượng 42.079m 3, chiếm 15,54% trữ
lượng rừng lá kim, trữ lượng bình quân 132,000m3/ha.
+ Rừng thông sào : Là rừng non tái sinh có lớp sinh trưởng 11, 12.
Đường kính bình quân của lâm phần biến động từ 10 – 19 cm. Ở Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Di Linh có diện tích 63,75 ha chiếm 3,26% diện
tích rừng lá kim, có tổng trữ lượng 1.984m3, chiếm 0,73% trữ lượng rừng lá
kim, trữ lượng bình quân 31,121m3ha.
* Rừng hỗn giao lá kim - lá rộng:
Chủ yếu là cây thông 3 lá hỗn giao với các lòai cây như dẻ, chò, dầu trà
beng… thường phân bố ở độ cao dưới 1.000 m. Trạng thái này có diện tích
184,18 ha, chiếm 0,78% diện tích rừng tự nhiên. Trữ lượng 26.533m 3, chiếm
1,75% tổng trữ lượng rừng tự nhiên. Bình quân 144m3/ha.
23
* Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa và tre nứa – gỗ :
Được tạo thành do sự xâm lấn của tre nứa vào rừng gỗ, mọc xen lẫn
nhau mà mỗi loại hình thành một tầng rõ rệt, có tổng diện tích 12.432,73 ha
chiếm 52,36% diện tích đất có rừng, có tổng trữ lượng gỗ 396.147 m 3, chiếm
26,05% tổng trữ lượng rừng tự nhiên, trữ lượng bình quân 31,863m 3/ha; 3.370
cây lồ ô, tre nứa.
* Rừng tre nứa thuần loại :
Được phân bố ở nơi ẩm và ven khe, chủ yếu phân bố ở độ cao dưới
1000m, có tổng diện tích 99,23 ha chiếm 0,38% diện tích đất có rừng, có tổng
trữ lượng 603.000 cây lồ ô, tre nứa, trữ lượng bình quân 6077 cây/ha.
* Rừng trồng :
Loài cây trồng chính là thông 3 lá ( Pinus - khasya ), có tổng diện tích
2.122,42 ha chiếm 8,27% diện tích đất có rừng, tổng trữ lượng 276.432 m 3,
chiếm 15,38% tổng trữ lượng rừng, trữ lượng bình quân 130,243m3/ha.
Diễn biến tài nguyên rừng :
Qua theo dõi tình hình diễn biến tài nguyên rừng Công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp Di Linh ghi nhận như sau :
- Tình trạng phát rừng làm rẫy vẫn còn xảy ra, không thể ngăn chặn
triệt để. Chủ yếu là do đồng bào dân tộc, dân di cư tự do lén lút phát rừng làm
rẫy, lấn chiếm đất rừng để sản xuất nông nghiệp. Thực hiện chỉ đạo của cấp
trên, từ năm 2005 đến nay Công ty đã kiên quyết thu hồi diện tích bị lấn
chiếm để trồng lại rừng hoặc để rừng tự phục hồi nên diện tích rừng và đất
rừng bị mất hàng năm là không đáng kể.
24
- Diện tích rừng đưa vào khai thác chính hàng năm đúng đối tượng,
khai thác đúng qui trình, tỷ lệ đổ vỡ đạt yêu cầu theo qui định, được QLBV –
PCCCR chu đáo nên sau khi khai thác, đóng cửa rừng, rừng được phục hồi
nhanh chóng, tái sinh mạnh, phát triển tốt. Không làm suy giảm trữ lượng,
chất lượng rừng.
- Các trạng thái rừng phát triển tốt có chiều hướng đi lên, đặc biệt là đối
với diện tích nương rẫy cũ của đồng bào dân tộc trước đây đã phục hồi thành
rừng.
Tuy nhiên có một số diện tích rừng thông thuần loại, thông hỗn giao lá
rộng có diễn biến đi xuống do cây thông già cỗi, không có lớp kế cận, bị các
loài cây lá rộng lấn át, thiếu điều kiện ánh sáng để cây thông tái sinh, có nguy
cơ diễn thế thành rừng lá rộng. Do đó, để giữ diện tích rừng thông hiện có cần
phải khai thác trắng, trồng lại rừng.
Ngoài ra trạng thái rừng tre nứa, hỗn giao tre nứa - gỗ tăng trưởng
chậm, không có giá trị kinh tế, cần cải tạo trồng lại rừng đạt hiệu quả hơn.
3.2.3. Hệ động vật rừng :
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Di Linh nằm trên Cao nguyên Di
Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng vì vậy tính đa dạng của hệ động vật gần giống và
tương đồng với khu hệ động vật của tỉnh Lâm Đồng. Theo kết quả báo cáo
của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Lâm Đồng thì ở Lâm Đồng
có 128 họ động vật thuộc 31 bộ bao gồm các nhóm côn trùng, lưỡng thê, bò
sát, chim và thú. Trong đó có 52 loại côn trùng thuộc 07 bộ.
- Về các động vật có xương sống ở cạn đã thống kê được 254 loài,
thuộc 76 họ, 24 bộ, trong đó có 16 loài bò sát và ếch nhái, 164 loài chim, 74
loài thú.
25