BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
LÊ VĂN THỦY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI QUỐC CHÁNH
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Viện Trưởng Viện Đại học Mở Hà Nội, Ban Chủ nhiệm
đã luôn khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học
tập, nghiên cứu tại nhà trường.
Thầy giáo PGS.TS Mai Quốc Chánh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Các thầy cô đã giảng dạy trong trường, những người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này và tập thể các
Thầy, cô giáo, cán bộ đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình, các bạn đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để
tôi có thêm quyết tâm, vững vàng trong suốt thời gian hoàn thành Luận văn này.
Tuy nhiên, đây là những bước đi đầu tiên trong quá trình nghiên cứu khoa học
và thời gian, kiến thức của tác giả còn nhiều hạn chế do đó Luận văn còn thiếu sót.
Tác giả kính mong nhận được sự xem xét và góp ý của Thầy, Cô để Luận văn được
hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày …..tháng …… năm 201…
TÁC GIẢ
LÊ VĂN THỦY
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ................................................... 7
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................... 7
1.1.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên ................... 7
1.1.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng giáo viên, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ........................................................................................................ 11
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ giáo viên.............................. 14
1.2. NỘI DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ...... 23
1.2.1. Nâng cao trạng thái sức khỏe ............................................................... 23
1.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ............................................ 25
1.2.3 . Nâng cao năng lực, phẩm chất............................................................. 26
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỚNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN .................................................................... 28
1.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước.......................................................... 28
1.3.2. Cách thức tổ chức, quản lí của Nhà trường ........................................... 29
1.3.3. Những yếu tố chủ quan từ đội ngũ giáo viên ........................................ 32
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ .................................... 34
1.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .. 38
1.5.1. Kinh nghiệm ở các nước phát triển ....................................................... 38
1.5.2. Một số kinh nghiệm trong nước ......................................................... 40
1.5.3. Những kinh nghiệm được áp dụng ở trường Cao đẳng nghề Hà Nội..... 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 43
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI... 44
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ HÀ NỘI ................................................................................................ 44
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật
công nghệ Hà Nội ......................................................................................... 44
2.1.2. Đặc điểm của trường CĐN KTCN Hà Nội ảnh hưởng tới chất lượng đội
ngũ giáo viên ................................................................................................. 46
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ
Hà Nội ........................................................................................................... 48
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công
nghệ Hà Nội .................................................................................................. 49
2.1.5. Quy mô và ngành nghề đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
công nghệ Hà Nội .......................................................................................... 50
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ......... 51
2.2.1. Quy mô đội ngũ giáo viên của trường qua các năm .............................. 51
2.2.2. Thực trạng tuổi đời và thâm niên giảng dạy của giáo viên .................... 52
2.2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng
Nghề kỹ thuật công nghệ Hà Nội ................................................................... 54
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ HÀ NỘI ................................................................................................ 71
2.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước.......................................................... 71
2.3.2. Cách thức tổ chức, quản lí của Nhà trường ........................................... 72
2.3.3. Nhận thức của cán bộ viên chức với tầm quan trọng và vai trò của đội
ngũ giáo viên ................................................................................................. 76
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ......... 77
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 77
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân.............................................................. 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI ................................................................................................................ 83
3.1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ
TẦM NHÌN 2020 CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ HÀ NỘI ................................................................................................ 83
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển nhà trường đến 2015, tầm nhìn đến 2020 83
3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên .................................. 86
3.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ......... 86
3.2.1. Đảm bảo tính toàn diện ........................................................................ 87
3.2.2. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 87
3.2.3. Đảm bảo tinh khả thi ............................................................................ 87
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ......... 87
3.3.1. Đổi mới công tác Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng tuyển dụng đội ngũ
giáo viên ........................................................................................................ 87
3.3.2. Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên ................................................................................. 93
3.3.3. Tạo môi trường thuận lợi – thân thiện – Hợp tác cho xây dựng đội ngũ
giáo viên ...................................................................................................... 111
3.3.4. Tăng cường công tác thi đua khen thưởng .......................................... 112
3.3.5. Hoàn thiện về chế độ đãi ngộ khuyến khích đối với đội ngũ giáo viên 113
3.3.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo viên .................. 116
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 123
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Từ viết tắt
1
BGH
Ban giám hiệu
2
BLĐTBXH
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
3
CĐN
Cao đẳng nghề
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
CT
Chỉ thị
7
ĐH-CĐ
Đại học – Cao đẳng
8
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
9
GD-ĐT
Giáo dục - Đào tạo
10
GV
Giáo viên
11
GVDN
Giáo viên dạy nghề
12
HSSV
Học sinh – Sinh viên
13
KTCN
Kỹ thuật công nghệ
14
KTXH
Kinh tế - Xã hội
15
NCKH
Nghiên cứu khoa học
16
NNL
Nguồn nhân lực
17
QLGD
Quản lý giáo dục
18
TCHC
Tổ chức hành chính
19
TW
Trung ương
20
UBND
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG:
Bảng 2.1: Số lượng học sinh sinh viên của trường từ 2011 - 2013 ......................... 50
Bảng 2.2: Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên từ năm học 2010-2013 ................. 51
Bảng 2.3: Tuổi đời và thâm niên của giáo viên ...................................................... 53
Bảng 2.4: Số lượng giáo viên trường hiện nay theo các khoa ................................. 55
Bảng 2.5: Trình độ đội ngũ giáo viên của trường ................................................... 56
Bảng 2.6: Trình độ sư phạm của đội ngũ GV ......................................................... 59
Bảng 3.2: Dự kiến phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.......................... 84
Bảng 3.1: Nhu cầu số lượng, trình độ đội ngũ giáo viên của trường ....................... 89
BIỂU:
Biểu đồ : 2.1 ....................................................................................................... 54
Biểu đồ : 2.2 .......................................................................................................... 54
Biểu đồ : 2.3 .......................................................................................................... 56
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những tiêu thức để xem xét, đánh giá mức độ phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia đó là trình độ dân trí, mặt bằng về giáo dục đào tạo. Ở các
quốc gia phát triển cũng như đang phát triển, trong các chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, Nhà nước luôn quan tâm và đặt lĩnh vực giáo dục đào tạo đúng “ tầm ” của
nó, dành vị trí ưu tiên trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược và dành nguồn
lực tài chính đầu tư thích đáng. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam, các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước luôn khẳng định: giáo dục
đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát
triển. Hiện nay, sự phát triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và
toàn cầu hóa đang rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các quốc gia.
Các quy trình này không thể tách rời với sự phát triển và tác động của khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, giáo dục đào tạo – các yếu tố được coi là động lực cơ bản cho sự
phát triển kinh tế xã hội và sự hưng thịnh của một quốc gia.
Chỉ thị 40/ CT – TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD)
đã nêu: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát
huy năng lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà
giáo là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng ”.
Đứng trước những thay đổi của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Đất
nước cần phải có một lực lượng lao động được đào tạo nghề căn bản. Hiện nay hệ
thống mạng lưới các trường nghề ở Việt Nam mới phát triển nên chưa đáp ứng được
sự phát triển của đất nước. Lực lượng lao động được đào tạo cơ bản còn hạn chế,
chất lượng chưa cao chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập
nền kinh tế Quốc tế.
1
Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Hà Nội tiền thân là Trường kỹ
thuật công nghệ thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được thành lập tháng
11 năm 2000 đã phát triển và trở thành một trong những nơi đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao cho xã hội. Trong 15 năm qua, trường Cao đẳng nghề kỹ thuật
công nghệ Hà Nội đã đào tạo và bồi dưỡng trên mười nghìn học sinh, sinh viên
thuộc khối ngành kinh tế và kỹ thuật có tay nghề cao cung cấp cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
Nhưng trên thực tế, hiện nay chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường còn
hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng với thực tế phát triển của Trường, của đất nước.
Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trước những yêu cầu của
sự phát triển kinh tế xã hội chưa tương xứng, đa số vẫn dạy theo lối cũ nặng về
truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến sự phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
của người học. Vì vậy, tay nghề của người lao động qua đào tạo chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của ngành,
địa phương và đất nước. Một số bộ phận nhà giáo chưa gương mẫu trong đạo đức,
lối sống, thiếu gương mẫu trước học sinh, sinh viên, không tạo nên được động lực
thúc đẩy hoạt động dạy và học trong nhà trường theo hướng tích cực.
Do đó, ngoài việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thì vấn đề xây
dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo là một yêu cầu
cấp bách đảm bảo cho chất lượng Giáo dục - Đào tạo của nhà trường được nâng
cao, đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ những lý do
trên tôi chọn đề tài nghiên cứu "Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Chất lượng của giáo viên Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội
là yếu tố quan trọng để quyết định chất lượng đào tạo của Trường. Tuy đã được
quan tâm đào tạo nhưng đứng trước yêu cầu phát triển của nhà trường, chất lượng
giáo viên vẫn còn nhiều bất cập: Trình độ giáo viên không đồng đều, đội ngũ giáo
2
viên đa số còn rất trẻ dẫn đến kinh nghiệm còn hạn chế, khả năng nghiên cứu khoa
học, khả năng tự học, tự bồi dưỡng dù có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn ở mức độ
thấp. Nếu phân tích rõ được nguyên nhân những bất cập về chất lượng của giáo viên
thì có thể đề ra được các biện pháp nâng cao chất lượng của giáo viên phù hợp với
yêu cầu của Nhà trường. Xuất phát từ các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, việc
nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Hà Nội” là một vấn đề thiết thực cả về mặt giá trị khoa học và
thực tiễn, cần đưa ra những đề tài nghiên cứu liên quan góp phần phát triển đội ngũ
giáo viên và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật công nghệ Hà Nội.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật công nghệ Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng là gì? Chất lượng giáo viên là gì?
- Thực trạng chất lượng giáo viên Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hà Nội như thế nào?
- Tại sao phải nâng cao chất lượng giáo viên của Trường cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Hà Nội?
- Làm thế nào để nâng cao chất lượng cho giáo viên Trường cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Hà Nội ?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian: Những điều tra được tiến hành với cán bộ, giáo viên và học
sinh, sinh viên của Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật công nghệ Hà Nội.
+ Thời gian : Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng giáo viên từ năm
2012 đến năm 2013.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Quy trình nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở
lý luận và thực tiễn
Khung yêu cầu chất
lượng của giáo viên
Trường Cao đẳng
nghề kỹ thuật công
nghệ Hà Nội
Nghiên cứu tài liệu
Phỏng vấn
Điều tra
Khoảng cách về chất
lượng của giáo viên
Trường Cao đẳng
Kinh tế CN HN
Thực trạng chất
lượng của giáo viên
trường Cao đẳng
nghề kỹ thuật công
nghệ Hà Nội
Quan sát, dự giờ
Giải pháp nâng cao
chất lượng và thu
hẹp khoảng cách
6.2. Thu thập dữ liệu.
6.2.1. Dữ liệu thứ cấp:
- Qua nghiên cứu báo cáo có liên quan đến các trường Cao đẳng nghề và
trường cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Hà Nội.
6.2.2. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua 3 cách:
- Quan sát, dự giờ để đánh giá về chất lượng của giáo viên
- Phỏng vấn sâu: Nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn các cán bộ quản lý của Nhà
4
trường để tìm hiểu về chất lượng của giáo viên và đánh giá chất lượng hiện tại., tìm
hiểu về cơ chế chính sách của trường đối với đội ngũ giáo viên..
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập thông
tin cần thiết về thực trạng chất lượng giáo viên hiện nay.
6.3.3. Xử lý số liệu thu thập:
- Bằng phương pháp thống kê và tổng hợp.
7. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên Trường
cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ.
Trước những yêu cầu mới của sự phát triển GD, phát triển đất nước trong thời
kỳ CNH – HĐH, chỉ thị 40 đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể nhằm xây dựng và kiện
toàn toàn diện đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ngang tầm với yêu cầu phát triển
của sự nghiệp giáo dục
Nhìn chung, đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo
viên ở các Trường Đại học, Cao đẳng và THPT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới sự
nghiệp GD & ĐT. Đã có không ít công trình nghiên cứu về vấn đề này đã được công
bố, nhưng trong đó chủ yếu các luận văn thạc sỹ thuộc chuyên ngành Quản lý giáo
dục (QLGD) hoặc sư phạm kỹ thuật đề cập đến vấn đề này:
+ “Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Công nghệ Hà
Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Trần Văn Quyến. Công
trình này tập trung nghiên cứu một số vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên viên
dưới góc độ của nhà quản lý giáo dục, nhằm phát triển đội ngũ giáo viên của trường
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới giáo dục hiện nay dưới góc độ nhà quản lý giáo dục
yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên phải đáp ứng chất lượng giảng dạy, chưa đề
cập đến vấn quản trị nhân sự để có chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển của
trường.
+“Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Trường
ĐH Sân khấu điện ảnh trước yêu cầu hiện nay” của tác giả Đặng Thị Thanh (Luận
5
văn thạc sỹ khoa học giáo dục, 2004): Đề tài này tập trung chủ yếu vào phát triển cán
bộ giảng dạy trong lĩnh vực sân khấu điện ảnh có những đặc thù riêng của ngành điện
ảnh chưa đề cập nhiều đến quản trị nhân sự trong một trường.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội nhìn
nhận ở góc độ của người quản lý nhân lực. Do đó, đề tài này sẽ cố gắng đề cập đến
những vấn đề mà các đề tài khác chưa có điều kiện làm rõ. Thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
8. Kết cấu của Luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên trong các Trường
Cao đẳng nghề.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường Cao
đẳng Nghề kỹ thuật công nghệ Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Cao đẳng Nghề Kỹ thuật công nghệ Hà Nội.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên
a. Khái niệm giáo viên
Từ điển tiếng Việt - Nhà xuất bản khoa học Xã hội - Hà Nội 1994 định nghĩa:
Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương. [18; tr.380].
Tại điều 70 luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà
giáo: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc
các cơ sở giáo dục”.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
1. Phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.
2. Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
4. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối tượng nhà
giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy và công
tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên [15; tr.11].
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này là nghiên cứu về nhà giáo trong ngành
dạy nghề tương đương giáo viên trung học, cho nên các khái niệm được dùng trong
đề tài này với tên gọi là giáo viên, giáo viên dạy nghề.
7
b. Khái niệm giáo viên dạy nghề
Tại điều 58 luật Dạy nghề năm 2006 đã ghi rõ:
“Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.”
Giáo viên dạy nghề là người làm công tác dạy học và giáo dục trong các cơ sở
dạy nghề. Giáo viên dạy nghề phải có phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt, đạt trình độ
chuẩn về chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ sư phạm.
Ở GVDN có những nét khác biệt so với giáo viên của các bộ phận khác trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
GVDN không chỉ có thiên chức dạy chữ, dạy người mà còn dạy nghề. Đặc điểm
trên đòi hỏi GVDN không chỉ có kiến thức vững về chuyên môn, kỹ năng sư phạm, kỹ
năng giao tiếp sư phạm mà còn phải có kỹ năng hành nghề thành thạo. Giáo viên dạy
nghề đảm đương nhiệm vụ dạy lý thuyết và thực hành, dạy học ở nhiều môi trường
khác nhau như ở trong lớp, xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất...
Việc đào tạo nghề có nhiều cấp độ khác nhau, nhiều nghề khác nhau, các
ngành nghề luôn biến động theo sự thay đổi của khoa học, kỹ thuật công nghệ trong
sản xuất và yêu cầu thị trường lao động.Vì vậy, GVDN cần có sự thích ứng nhanh
với sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Năng lực chuyên môn của GVDN là điều kiện cần thiết để hoạt động nghề có
hiệu quả. Trong cấu trúc năng lực chuyên môn của giáo viên dạy nghề có các thành
tố như tri thức và kỹ năng chuyên môn khoa học - công nghệ, năng lực sư phạm kỹ
thuật. Năng lực chuyên môn được hình thành thông qua đào tạo, bồi dưỡng và hoạt
động thực tiễn nghề nghiệp, trong đó, thông qua đào tạo là quan trọng.
Giáo viên dạy nghề phải đạt trình độ chuẩn sau:
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung
cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
8
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học SPKT hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
Ngày 04 tháng 01 năm 2007, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết
định số 02/2007/QĐ-BLĐTBXH ban hành điều lệ trường cao đẳng nghề, tại Điều
29 quy định nhiệm vụ của giáo viên gồm:
- Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp
hành quy chế, nội quy của trường; tham gia các hoạt động chung trong trường và
với địa phương nơi trường đặt trụ sở.
- Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo.
- Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với người học nghề; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề.
- Chịu sự giám sát của nhà trường về nội dung, chất lượng phương pháp giảng
dạy và nghiên cứu khoa học.
- Hoàn thành các công việc khác được trường, khoa hoặc bộ môn phân công.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
c. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Trước hết hiểu thế nào là đội ngũ ? có nhiều quan niệm và cách hiểu khác
nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã
hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y,
bác sỹ… đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là:
9
“khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực
lượng chiến đấu” theo một nghĩa khác: “đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [18; tr. 328].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung một
điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều
có chung một mục đích nhất định.
Tổng hòa các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất,
có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Thế nào là đội ngũ giáo viên? khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số tác giả
nước ngoài đã nêu lên quan niệm: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong
lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào
và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục”.
Đối với các tác giả Việt Nam, vấn đề này được quan niệm: “đội ngũ giáo viên
trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ
giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục”.
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta có thể hiểu
đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy
học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng chung một nhiệm
vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được
hưởng các quyền lợi theo luật giáo dục và các luật khác được nhà nước quy định.
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ riêng
cho từng bậc học, cấp học, như: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ giáo viên tiểu
học, đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ giáo viên dạy nghề,
đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp.
10
Tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục của một tỉnh gọi là đội ngũ
giáo viên của một tỉnh. Hoặc tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục ở một đơn vị trường học hay một địa phương gọi là đội ngũ giáo viên của một
trường hay một địa phương.
Tuy nhiên, cũng cần phải nêu thêm rằng: Đội ngũ giáo viên không phải là một
tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị
rằng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy định và người
tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục của một quốc
gia, ở Việt nam ta là bộ giáo dục và đào tạo, ở các tỉnh là sở giáo dục & đào tạo ...
1.1.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng giáo viên, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên
a. Chất lượng
Chất lượng là khái niệm mang nhiều thiên ý về định tính bởi khái niệm chất
lượng rất rộng. Nói đến chất lượng ai cũng nghĩ đến những nét trìu tượng mang ý
nghĩa của định tính nó như nằm sâu trong phạm trù đạo đức nó rất ít những tiêu chí
mang tính cụ thể, khách quan. Giống như khái niệm về văn hoá và uy tín, khái niệm
chất lượng khi được đưa từ thực tiễn vào nghiên cứu không còn mang đầy đủ đặc
tính ban đầu nữa. Ý định đưa ra một quan niệm chính xác cho chất lượng là ít khả
thi. Cách hiểu chất lượng theo quan điểm của tác giả Sallis là dễ hiểu hơn cả, theo
tác giả Sallis chất lượng được hiểu theo nghĩa tương đối và nghĩa tuyệt đối.
Chất lượng mang ý nghĩa tuyệt đối: Trong cuộc sống hàng ngày chất lượng
được hiểu như là một sản phẩm mang ý nghĩa hoàn hảo hơn cả, nó hoàn mỹ mà các
thứ cùng chủng loại, kiểu cách có chuẩn mực rất cao cũng không thể hoặc khó có
thể vượt qua. Như vậy, cũng có nghĩa là một tiêu chí nào đó đặt ra luôn được đảm
bảo giá trị và giá trị sử dụng tuyệt đối hơn cả.
Quan niệm chất lượng theo nghĩa tương đối: Một sản vật, một tiêu chuẩn một
dịch vụ hay bất kể một loại quan niệm nào đó được người ta gắn với nó. Các sản
11
vật, những dịch vụ được coi là chất lượng khi chúng đạt được những chuẩn mực
nhất định được quy định trước. Chất lượng không được coi là cái đích mà nó được
coi là phương tiện. Các sản vật thường dùng hàng ngày được coi là chất lượng khi
nó đạt được những tiêu chí chuẩn mực nhất định. Theo cách hiểu của người tiêu
dùng thì chất lượng là cái làm hài lòng, hoặc vượt những nhu cầu và mong muốn
của người sử dụng.
Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của tác giả Harvey và Green (1993) nhằm
tổng kết những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng được định nghĩa
như tập hợp các thuộc tính khác nhau:
1) Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence)
2) Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection)
3) Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose)
4) Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền [bỏ ra] (quality as value for money)
5) Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation)
Các nhà giáo dục Việt Nam cũng đưa ra một số định nghĩa khác nhau, nhưng
các định nghĩa này thường trùng với các định nghĩa của nước ngoài. Tác giả
Nguyễn Đức Chính (2000), có đưa ra định nghĩa về chất lượng của giáo dục Việt
Nam như sau: “Chất lượng giáo dục đại học được đánh giá qua mức độ trùng khớp
với mục tiêu định sẵn”. Định nghĩa này tương đồng với quan niệm về chất lượng
của hầu hết các tổ chức Đảm bảo chất lượng trên thế giới.
b. Chất lượng giáo viên
Chất lượng giáo viên được thể hiện ở:
- Trình độ chuyên môn cá nhân và đảm bảo tính hợp lý. Trình độ chuyên môn
của cá nhân phản ánh trong cơ cấu học vấn, học hàm, học vị, về chuyên môn cũng
như kiến thức bổ trợ (ngoại ngữ, tin học…) phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
giảng dạy.
12
- Cơ cấu thâm niên là một thước đo cho chất lượng giáo viên. Cơ cấu thâm
niên thể hiện qua kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên. Thông qua những tích lũy
có được từ thực tế giảng dạy, người giáo viên có thâm niên sẽ rút ra được cách thức
giảng dạy tối ưu để đem kiến thức truyền đạt tới học sinh, sinh viên.
Cơ cấu trình độ, cơ cấu kỹ năng kỹ năng và cơ cấu nghề đào tạo cũng là những
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên. Một thực tế cho thấy, thầy có “giỏi” thì
trò mới “hay” được. “Giỏi” của giáo viên thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp mà người giáo viên có được thông qua việc học tập, nghiên cứu và tự
học, tự tích lũy thông qua thực tiễn lao động.
- Chất lượng của giáo viên còn thể hiện ở cả mối tương quan về tuổi đời, tuổi
nghề, đặc biệt là về kinh nghiệm nghề nghiệp… Cần đạt được tính hài hòa, độ
chuyển tiếp cần uyển chuyển đạt những độ dốc đường cong hợp lý trong tiêu thức
đo chất lượng.
- Chất lượng giáo viên cũng được phản ánh trong các tiêu thức khác như phẩm chất
nhà giáo (lối sống, đạo đức, tác phong…) của các cá nhân cũng như trong toàn đội ngũ.
- Giáo viên không chỉ có chuyên môn mà phải có cả phương pháp giảng dạy
và giáo dục tốt, phương pháp giao tiếp và ứng xử khéo léo trong cộng đồng, bảo
đảm sự làm việc ăn ý nhịp nhàng trong mọi êkíp, đoàn kết để hoàn thành tốt mục
tiêu đào tạo.
c. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về
mọi mặt của đội ngũ giáo viên trong một thời kỳ nhất định. Đó là sự tiến bộ về nhận
thức, học vấn, khả năng chuyên môn đạt đến chuẩn và trên chuẩn của yêu cầu, các
tiêu chí dành cho giáo viên nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng (đối với giáo
viên dạy nghề cần chú ý nâng cao nhiều hơn hơn về kỹ năng, kỹ xảo và tay nghề).
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực chất là phát triển nguồn nhân
lực trong lĩnh vực giáo dục.
13
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, nâng cao nguồn nhân lực có thể hiểu theo
những nghĩa sau đây:
- “Với nghĩa hẹp nhất đó là quá trình đào tạo lại, trang bị hoặc bổ sung thêm
những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người lao động có thể hoàn thành
tốt nhiệm vụ mà họ đang làm hoặc để đi tìm một việc làm mới”.
- “Với nghĩa rộng hơn bao gồm 3 mặt: Nâng cao về sinh thể, phát triển nhân
cách, đồng thời tạo môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển”.
Một cách tổng quát, nâng cao nguồn nhân lực là làm gia tăng giá trị vật chất,
giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất, … cho con người.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là xây dựng
phát triển một tổ chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH, có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên môn vững
vàng, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, biết gìn
giữ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc đồng thời có khả năng tiếp thu nền
văn hoá tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu của ngành giáo dục giao cho.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải bảo đảm cấu trúc đội ngũ giáo viên,
đảm bảo tính kế thừa phát triển, đồng bộ và đón đầu quy mô phát triển của Trường.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chính là nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực sư phạm trong nhà trường. Đây là yêu cầu hết sức cấp bách, là việc làm
thường xuyên, liên tục, cần được ưu tiên trong việc phát triển của mỗi nhà trường.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một quá trình bao gồm hàng loạt các hoạt
động đào tạo bồi dưỡng mọi mặt như nâng cao trạng thái sức khỏe, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực phẩm chất.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ giáo viên
Trong những năm qua, cùng sự nghiệp phát triển dạy nghề, đội ngũ
GVDN tăng nhanh về số lượng (năm 2010 có khoảng 33.000 GVDN, tăng gần 4
lần so với 2001), chất lượng từng bước được nâng lên về chuẩn trình độ đào tạo,
14
kỹ năng nghề và năng lực sư phạm. Về cơ bản, giáo viên trong các cơ sở dạy
nghề đã đạt chuẩn trình độ đào tạo; 85% giảng viên dạy trình độ cao đẳng nghề,
75% giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề và 49% giáo viên dạy trong các trung
tâm dạy nghề đạt chuẩn trình độ sư phạm. Hiện có khoảng 46,3% số giáo viên
dạy tích hợp được cả lý thuyết và thực hành nghề.
Công tác đào tạo bồi dưỡng GVDN đã có nhiều đổi mới và mở rộng mạng
lưới các cơ sở đào tạo bồi dưỡng GVDN. Đến nay, ngoài 4 trường đại học sư
phạm kỹ thuật và một số khoa sư phạm kỹ thuật thuộc các trường đại học, đã
thành lập gần 30 khoa sư phạm dạy nghề tại một số trường cao đẳng nghề uy tín
để bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; nâng cao kỹ năng nghề cho GVDN.
Mặc dù số lượng GVDN những năm qua tăng đáng kể nhưng so với yêu
cầu đổi mới và phát triển dạy nghề, số lượng GVDN vẫn còn thiếu trầm trọng.
Hiện nay, tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên mới đạt 26 học sinh, sinh
viên/giáo viên, trong khi đó, mục tiêu đặt ra là 20 học sinh, sinh viên/giáo viên
vào năm 2010. Với mục tiêu này, số GVDN cần đến năm 2015 có khoảng
51.000 người và năm 2020 là 77.000 người.
Cơ cấu ngành nghề đào tạo GVDN chưa hợp lý, một số nghề chưa có giáo
viên được đào tạo cơ bản, kỹ năng nghề còn hạn chế, tỷ lệ giáo viên dạy tích hợp
còn thấp so với yêu cầu của chương trình đào tạo. Trình độ ngoại ngữ, tin học
của GVDN còn yếu, hạn chế khả năng cập nhật công nghệ mới, ứng dụng tin học
và các phương pháp sư phạm hiện đại. Khả năng phát triển chương trình, biên
soạn giáo trình, tài liệu dạy nghề của GVDN còn hạn chế.
Các trường đại học sư phạm kỹ thuật mới chỉ đào tạo sư phạm kỹ thuật,
bồi dưỡng kỹ năng nghề được khoảng 30 trong tổng số hơn 400 nghề, chiếm
7,5% tổng số danh mục nghề đào tạo, điều này tạo sự dư thừa nguồn GVDN đối
với các nghề này trong khi các nghề khác còn thiếu hụt rất lớn.
15
Bên cạnh đó, chuẩn giáo viên dạy nghề theo quy định của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội về gồm các tiêu chí sau:
Điều 4. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị
a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước;
b) Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;
d) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
2. Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín, lương tâm nhà giáo; đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây
dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người
học, giúp người học khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người học;
b) Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị,
cơ sở, ngành;
c) Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của
người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích;
d) Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
3. Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong
a) Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên
tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
16
b) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng
với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối
sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;
c) Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị,
gọn gàng, lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; có thái
độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng
nghiệp, với người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết công việc
khách quan, tận tình, chu đáo;
d) Xây dựng gia đình văn hoá; biết quan tâm đến những người xung quanh;
thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 5. Tiêu chí 2: Năng lực chuyên môn
1. Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chuyên môn
a) Đối với giáo viên sơ cấp nghề:
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp trở lên; có trình
độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức của môn học, mô- đun được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về môn học, mô- đun liên quan;
- Có hiểu biết về thực tiễn sản xuất của nghề.
b) Đối với giáo viên trung cấp nghề:
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên, chuyên
ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và
có trình độ A về tin học trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về nghề liên quan;
- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới của nghề.
17