BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-------
-------
LUÂN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀN THIÊN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG Ở BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN THỊ LAN ANH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-------
-------
LUÂN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG Ở BAN THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN THỊ LAN ANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHỌC HỌC:
PGS.TS NGUYỄN CẢNH HOAN
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả được đưa ra trong luận văn là trung thực, được các đồng giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội,tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này đó là một sự nỗ lực lớn đối với tôi và tôi không
thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ quan trọng của rất nhiều người.
Đầu tiên tôi xin giử lời cảm ơn chân thành đến thầy PGS.TS Nguyễn Cảnh
Hoan là người đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này. Trong quá trình thực hiện luận văn thầy luôn định hướng, góp ý và sửa chữa để
giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho cha mẹ, chồng con, những người
luôn ở bên cạnh chia sẻ, bảo ban cũng như động viên tôi trong suốt thời gian qua, và
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến những người thân đã hết lòng quan tâm và tạo
điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội,tháng 12 năm 2015
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Nguyễn Thị Lan Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU ..................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ............................................. 6
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của thi đua, khen thưởng. .................. 6
1.1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với thi đua, khen thưởng ............... 9
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước với thi đua, khen thưởng .............. 9
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ........................... 11
1.3. Nội dung hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng................................................................................................................................. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
TRUNG ƯƠNG ................................................................................................... 23
2.1 Khái quát về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương:.................................. 23
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của các Vụ và đơn vị...................................... 32
2.3. Thực trạng hoạt động của bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng hiện
nay. ...................................................................................................................................... 43
2.3.1. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở các bộ, ngành
và một số đơn vị .................................................................................................... 43
2.3.2. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Ban TĐKT
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ............................................................... 47
iii
2.4.3. Đánh giá thực trạng tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ
chức làm công tác thi đua, khen thưởng .............................................................. 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG GIAI
ĐOẠN 2015-2020 ................................................................................................. 66
3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp ............................................................................... 66
3.1.1. Tình hình quốc tế và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .................. 66
3.1.2. Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 .................................................................. 68
3.1.3. Quán triệt quan điểm của Đảng với thi đua, khen thưởng ................ 69
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay: ................................................................. 71
3.2.1. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thi đua, khen
thưởng từ trung ương đến địa phương ................................................................ 71
3.2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .............................................................. 73
3.2.3. Một số giải pháp khác ........................................................................ 85
3.3 Kiến nghị : ............................................................................................................... 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình khen thưởng ............................................................................ 8
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ban TĐKT Trung ương ......................................... 31
Bảng 2.1: Tổng hợp trình độ, số năm công tác của cán bộ chuyên trách công tác thi
đua, khen thưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ngành, tập
đoàn, Tổng công ty Nhà nước ................................................................................ 45
Bảng 2.2: Tổng hợp thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, ........ 49
khen thưởng tại Ban TĐKT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ...................... 49
Bảng 2.3: So sánh sự khác nhau của tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
trước và sau khi sáp nhập vào Bộ Nội vụ:.............................................................. 56
DANH MỤC VIẾT VẮT
TĐKT: Thi đua, khen thưởng
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm
đến công tác tổ chức cán bộ; coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Đất nước đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ xuất hiện những thời cơ mới, vận hội mới, đồng
thời cũng có nhiều khó khăn và thách thức. Nếu có tổ chức bộ máy tốt, cán bộ tốt, cán
bộ ngang tầm thì từ việc xây dựng đường lối, đến tổ chức thực hiện đường lối sẽ
được thuận lợi, thành công. Vấn đề này không chỉ yêu cầu về chất lượng của từng cán
bộ mà còn là chất lượng của cả đội ngũ cán bộ, cũng như thiết chế bộ máy trong hệ
thống chính trị. Đồng thời đó cũng là những vấn đề đặt ra đối với các mặt hoạt động
của công tác tổ chức cán bộ. Như vậy, tổ chức cán bộ là vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp
bách, cần phải được nghiên cứu nghiêm túc và giải quyết một cách đồng bộ, kịp thời.
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công tác thi đua, khen thưởng là
nhiệm vụ không thể thiếu và được xem là một trong những công cụ quản lý kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Trong đó, vấn đề tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng
được đặt lên hàng đầu.
Tuy nhiên, nhìn chung tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng hiện
nay có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới. Chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan, bộ phận trong hệ thống tổ chức của ngành TĐKT chưa được xác
định rành mạch, trách nhiệm chưa rõ ràng. Trình độ kiến thức, năng lực lãnh đạo và
quản lý chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, nhất là năng lực tham mưu, tổ chức,
triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng. Khả năng nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
hoạch định chiến lược quản lý vĩ mô, đề xuất các giải pháp thực hiện về lĩnh vực
chuyên ngành TĐKT phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế.
Sau khi sáp nhập vào Bộ Nội vụ, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
của Ban TĐKT Trung ương có những thay đổi đáng kể nhưng vẫn trong quá trình
1
kiện toàn. Tuy là cơ quan tương đương Tổng cục không còn là cơ quan thuộc Chính
phủ nhưng vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vẫn chưa được quy định cụ thể;
bộ máy tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng chưa được đồng bộ. Vì vậy, công
tác thi đua, khen thưởng thời gian qua vẫn gặp nhiều khó khăn, lúng túng.
Xuất phát từ thực tế trên và là một cán bộ hiện đang công tác tại Ban TĐKT
Trung ương, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của
bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng từ đó đề xuất những giải pháp
khả thi nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thi đua, khen
thưởng ở Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương” làm Luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, vấn đề hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước nói
chung và đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng nói riêng đã thu hút
được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học. Hiện nay đã
có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, phạm vi và địa bàn
khác nhau, được công bố trên sách báo, tạp chí, các báo cáo trong hội thảo khoa
học, các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ. Tác giả xin nếu một số công trình khoa học liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
2.1. Về hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước:
- Một số vấn đề cơ bản về hệ thống bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp 1992 và những định hướng cơ bản của Hội nghị
TW VIII (khóa VII) và Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, năm 1997, tác giả Nguyễn Duy Gia.
- Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội năm 2001, tác giả Lê Minh Thông.
- Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay, Nhà xuất bản
Tư pháp, Hà Nội năm 2004, tác giả Bùi Xuân Đức.
2
2.2. Về các đề tài luận văn lĩnh vực thi đua, khen thưởng:
Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương
của học viên Dương Thị Thanh;
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức ngành Thi đua, Khen thưởng
trong giai đoạn hiện nay của học viên Trần Thị Bằng;
Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thương trong giai đoạn 20102020 của học viên Phạm Vũ Khánh;
Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen thưởng ở nước ta
hiện nay của học viên Bùi Hồng Thiết;
Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy làm công tác thi
đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay của học viên Lương Khánh Diệu;
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành TĐKT trong giai đoạn
hiện nay” của học viên Nguyễn Thị Thu Sương.
Ngoài ra, đã có tập Bài giảng tập huấn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng; các hội
thảo cấp quốc gia được tổ chức:
Năm 1999, Hội thảo với chủ đề “Bác Hồ với thi đua và khen thưởng” nhân kỷ
niệm 50 năm thành lập Viện Huân chương (nay là Ban TĐKT Trung ương);
năm 2008, Hội thảo Khoa học-Thực tiễn với chủ đề: “Chủ tịch Hồ Chí Minh với
phong trào thi đua yêu nước” nhân kỷ niệm 60 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời
kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2008).
Nhân dịp kỷ niệm 64 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái
quốc (11/6/1948-11/6/2012), ngày 8/6/2012, Ban TĐKT Trung ương và Ban Tuyên
Giáo Trung ương đã tổ chức Hội thảo Khoa học “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu
nước”.
Mới đây nhất là ngày 10/6/2013, nhân kỷ niệm 65 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí
Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc - Ngày truyền thống thi đua yêu nước (11/6/1948 11/6/2013), Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban TĐKT Trung ương tổ chức Hội thảo khoa
học “Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai
3
đoạn hiện nay”. Đề án cấp nhà nước về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của tác giả
Trần Thị Hà.
Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có công trình riêng nào đi sâu nghiên cứu, phân tích
cụ thể vấn đề hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong
giai đoạn hiện nay. Có thể nói, đây là vấn đề còn mới và chưa được nghiên cứu một cách
thấu đáo trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của ngành
TĐKT và thực trạng công tác tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng đề xuất , giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn mới.
Để thực hiện mục đích đặt ra, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
Một là về mặt lý luận, nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề chung
về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy của ngành TĐKT, Ban
TĐKT Trung ương trước và sau khi sáp nhập vào Bộ Nội vụ để thấy rõ sự cần thiết phải
tiến hành cải cách, đổi mới nhằm từng bước hoàn thiện công tác tổ chức.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước của ngành TĐKT trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự cần thiết phải hoàn
thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương
- Phạm vi nghiên cứu: Là Ban TĐKT Trung ương: Cơ quan tham mưu, tư vấn
cho Đảng, Nhà nước và Quốc hội về công tác thi đua, khen thưởng (cấp trung ương) và
Ban TĐKT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - cơ quan tham mưu, tư vấn cho
Tỉnh uỷ, UBND các tỉnh, thành phố (cấp tỉnh).
4
5. Những đóng góp của luận văn:
Qua nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tác giả mong muốn.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng nhằm góp phần sửa đổi, bổ sung Luật TĐKT và đặc biệt là đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là kết hợp các phương pháp
truyền thống (phân tích, tổng hợp, so sánh). Đồng thời luận văn còn kết hợp với
phương pháp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục và các bảng biểu, tài liệu tham
khảo. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng.
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý thi đua, khen thưởng ở Ban
Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thi
đua, khen thưởng ở Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trong thời gian tới.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của thi đua, khen thưởng.
* Khái niệm thi đua
Công tác thi đua là một quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước, của cán bộ công chức, cơ quan làm công tác thi đua,
khen thưởng; để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công lao và thành tích xuất sắc của
các cá nhân và tập thể trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục đích thi đua: Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã
hội và đặc biệt là giáo dục và bồi dưỡng tư tưởng mới, đạo đức mới, nhằm rèn luyện
nhân cách cao đẹp cho người lao động, làm cho con người phát triển hoàn thiện hơn.
Mục tiêu của thi đua: Nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích
mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
* Khái niệm khen thưởng
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc khen thưởng, Người nêu rõ:
“Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì thưởng, có lỗi thì phạt; có công mới có
huân, phải có công huân mới được thưởng huân chương, thưởng cái nào đích đáng
cái ấy… khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương”.[33, tr20]
Ngay sau khi giành được chính quyền, ngày 26/1/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký ban hành Quốc lệnh 10 điều thưởng của Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, gồm:
“1. Nhà nào có 3 con tòng quân sẽ được thưởng;
2. Ai lập được quân công sẽ được thưởng;
3. Ai vì nước hy sinh sẽ được thưởng;
6
4. Ai ra trận can đảm phi thường sẽ được thưởng;
5. Ai làm việc một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ được thưởng;
6. Ai làm việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc, được dân chúng mến phục sẽ
được thưởng;
7. Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đường sẽ được thưởng;
8. Ai bắt được nhiều kẻ phản quốc sẽ được thưởng;
9. Ai liều mình về công việc sẽ được thưởng;
10. Ai cứu được người bị nạn sẽ được thưởng”. [33, tr19]
Quốc lệnh là văn bản pháp lý đầu tiên về khen thưởng và đặt nền móng xây
dựng ngành khen thưởng non trẻ, có tác dụng động viên, khuyến khích mọi người
làm việc tốt, ích nước lợi nhà và để cảnh báo răn đe đừng ai làm việc xấu hại dân
hại nước. 10 điều khen thưởng trong Quốc lệnh còn là nền tảng tư tưởng, nguyên
tắc pháp lý chỉ đạo việc khen thưởng trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ cứu nước và trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới ở nước ta.
Tại khoản 2 Điều 3 của Luật TĐKT của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2003 đã quy định:“Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn
vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có
thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [3, tr1]
* Công tác khen thưởng là một quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước, của các cán bộ công chức, cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng; để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công lao và thành tích xuất sắc của
các cá nhân và tập thể trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, khen là sự nhận xét, đánh giá tốt về một người nào đó, tổ chức nào
đó, về cái gì, việc gì đó với ý hài lòng. Còn thưởng là tặng tiền hoặc hiện vật để tỏ ý
khen ngợi và khuyến khích cá nhân hay tổ chức đã có công hay việc làm xuất sắc.
Khen thưởng là việc khen và thưởng một cách chính thức, có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học
xã hội. Khen thưởng và trừng phạt được phát sinh và tồn tại trong quá trình phát
sinh và phát triển của xã hội loài người, là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh
7
thần của con người. Do đó, khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải
có trách nhiệm cao trong quá trình thực hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại
cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh
thần, vừa khích lệ bằng vật chất.
CHỦ TỊCH
NƯỚC
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Văn phòng CP)
Hội
đồng
thi đua
khen
thưởng
các cấp
Bộ,
ngành
Cơ quan
chuyên
trách
Cơ quan,
đơn vị trực
thuộc
(Bộ phận
chính trị
chuyên
trách)
Bộ Nội vụ
(Ban TĐKTTW)
Đoàn thể
CT
Cơ quan
chuyên
trách
Cơ quan,
đơn vị
trực thuộc
(Bộ phận
chính trị)
UBND tỉnh, TP
Sở Nội vụ
(Ban TĐKT)
Sở,
ngành,
đoàn thể
(Bộ phận
chính trị)
Quận,
huyện
(Bộ
phận
chính
trị)
Doanh
nghiệp
(Bộ
phận
chính
trị)
Đơn vị cơ sở
Tuyến chỉ đạo
Tuyến trình khen
Nguồn: Ban TĐKT Trung ương
Sơ đồ 1.1: Quy trình khen thưởng
8
1.1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với thi đua, khen thưởng
Quản lý nhà nước là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của
nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước lên hoạt động xã hội, cá nhân
nhằm mục đích chấn chỉnh duy trì, trật tự xã hội trên cơ sở quyền lực nhà nước.
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh thường
xuyên của Nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen
thưởng, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thi đua, khen thưởng có vai trò hết sức to lớn, là một lĩnh vực hoạt động của
xã hội. Vì vậy QLNN về thi đua, khen thưởng là cần thiết khách quan. Phải có nhận
thức một cách rõ ràng vị trí và tầm quan trọng, cùng sự quản lý của nhà nước đối
với hoạt động thi đua, khen thưởng thì mới có sự thống nhất, tạo ra sức mạnh để thi
đua trở thành động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Văn bản pháp luật quy định quản lý nhà nước với thi đua, khen thưởng
Luật TĐKT (chương 6) có 6 Điều quy định quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng (từ Điều 90 – Điều 95).
8 nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng:
“1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng.
5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu
quả công tác thi đua, khen thưởng.
6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
9
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng”. [3, tr.61]
Nhận thức đúng đắn và thực hiện đầy đủ các nội dung QLNN về thi đua,
khen thưởng có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về
TĐKT ở nước ta hiện nay. Vì vậy theo tác giả cần cụ thể hóa nhiệm vụ QLNN trong
hoạt động thi đua, khen thưởng như sau:
- Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ
tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm
bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và
đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp,
coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh
thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát
động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
- Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ
chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm
tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
- Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài
ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến
hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể,
cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Tuy nhiên QLNN ở các cấp độ khác nhau nội dung trên được cụ thể hóa
không hoàn toàn giống nhau:
* Ở trung ương: Ban TĐKT Trung ương là cơ quan thay mặt Chính phủ thực
hiện quyền QLNN về thi đua, khen thưởng. Với vai trò đó, Ban TĐKT tập trung
vào một số nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao vai trò của ngành đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, đó là
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành;
- Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng;
10
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thẩm định.
* Đối với cấp ngành, địa phương cần tập trung làm tốt những nội dung
chủ yếu như:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch triển khai công tác thi đua, khen thưởng ở
ngành, địa phương và chỉ đạo thực hiện;
- Quản lý chuyên môn nghiệp vụ các trường theo sự phân cấp và quản
lí nhà nước về các hoạt động thi đua, khen thưởng ở ngành, địa phương;
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra thi đua, khen thưởng ở ngành, địa phương.
Trong đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung
ương có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của cơ quan QLNN về thi đua, khen thưởng.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
* Cấp trung ương:
Từ khi mới ra đời, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm tới việc xây dựng và
tổ chức hệ thống cơ quan chức năng làm công tác thi đua, khen thưởng.
Khởi đầu của tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng là Viện Huân
chương, được thành lập ngày 17/9/1947 trực thuộc Phủ Chủ tịch theo Sắc lệnh số
83/SL của Chủ tịch nước với nhiệm vụ: “Giúp Chủ tịch nước nghiên cứu ban hành
các chế độ, thể lệ khen thưởng huân chương, huy chương, xét duyệt, đặt sản xuất và
cấp phát các loại huân chương, huy chương”.
Ngày 1/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 195-SL thành lập
Ban vận động thi đua ái quốc Trung ương. Ban Vận động thi đua ái quốc Trung
ương gồm các đại biểu của Quốc hội, Chính phủ và đại diện các đoàn thể nhân dân có
nhiệm vụ vận động, đôn đốc thi đua và phổ biến kinh nghiệm; và giao cho Uỷ ban
kháng chiến hành chính liên khu, tỉnh, huyện, xã đặt kế hoạch về thi đua ái quốc.
Ngày 4/2/1964 thành lập Ban Thi đua Trung ương và Ban Thi đua tỉnh,
thành phố. Tháng 12/1987, Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 223/HĐBT giải thể
11
Ban Thi đua Trung ương và Ban Thi đua các cấp, các ngành; đổi tên Viện Huân
chương thành Viện TĐKT nhà nước.
Ngày 3/6/1988, “Lập lại Hội đồng TĐKT Trung ương do Thủ tướng Chính
phủ làm Chủ tịch Hội đồng”.
Ngày 25/8/2004 thành lập Ban TĐKT Trung ương là cơ quan thuộc Chính phủ,
giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
Ban TĐKT Trung ương được thành lập theo quyết định 158/2004/NĐ-CP ngày
25/8/2004 của Chính phủ về việc thành lập Ban TĐKT Trung ương. Thực hiện chủ trương
Bộ đa ngành, đa lĩnh vực, ngày 8/8/2007, Chính phủ có Nghị định số 08/2007/NĐ-CP quy
định Ban TĐKT Trung ương thuộc Bộ Nội vụ, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng (cho đến nay). Theo đó, Ban TĐKT các tỉnh, thành phố sát
nhập vào các Sở Nội vụ. Ban TĐKT Trung ương là cơ quan tương đương Tổng cục, có tư
cách pháp nhân, con dấu hình quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và trụ
sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 59/2009/QĐTTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban TĐKT
Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
Nghị định 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ: Bộ Nội vụ là cơ quan
của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ
chức hành chính, sự nghiệp nhà nước, chính quyền địa phương, địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen
thưởng; tôn giáo; văn thư lưu trữ nhà nước và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật. Theo đó, Ban
TĐKT Trung ương có chức năng tham mưu, nghiên cứu, thực hiện QLNN về thi
đua, khen thưởng và là cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT Trung ương.
* Cấp tỉnh:
Thực hiện theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
12
Trung ương và Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban TĐKT
trực thuộc Sở Nội vụ thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Cấp huyện:
Thực hiện theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và Thông tư 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội
vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Về hoạt động của Hội đồng TĐKT các cấp
* Cấp trung ương:
- Hội đồng TĐKT Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và
Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
- Nhiệm vụ của Hội đồng:
+ Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp trong việc tham mưu, đề xuất
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và
tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi cả nước.
+ Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến
nghị, đề xuất với với Đảng và Chính phủ đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn, tham mưu, tư vấn cho Đảng và
Nhà nước về tổng kết lý luận và thực tiễn về công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất,
sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng.
+ Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về
thi đua, khen thưởng đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, đề nghị Thủ
tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao
13
động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu tỉnh Anh hùng, thành phố
Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc theo quy định của Luật TĐKT.
- Cơ cấu của Hội đồng gồm:
+ Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Hội đồng.
+ Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng.
+ Trưởng ban Ban TĐKT Trung ương là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
+ Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Phó Chủ tịch
Hội đồng.
+ Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng.
+ Lãnh đạo một số bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương là ủy viên Hội đồng.
* Cấp tỉnh, cấp huyện:
- Hội đồng TĐKT tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn của tỉnh ủy, UBND tỉnh
về công tác thi đua, khen thưởng.
- Hội đồng TĐKT huyện là cơ quan tham mưu, tư vấn của huyện ủy, UBND
huyện về công tác thi đua, khen thưởng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Hội đồng TĐKT cấp tỉnh, cấp huyện:
Căn cứ tình hình, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch UBND các cấp
quyết định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Hội đồng TĐKT cùng cấp trên cơ sở
vận dụng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Hội đồng TĐKT Trung
ương.
1.3. Nội dung hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Về cơ bản, lý luận về hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước nói chung
được dựa trên cơ sở chủ yếu sau đây:
- Một là, những cơ sở khoa học về tổ chức, khoa học quản lý, khoa học hành
chính và các khoa học có liên quan; đặc biệt là hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng.
- Hai là, từ tổng kết thực tiễn mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng ở nước ta đã có một số lần được sắp xếp, kiện toàn, hoàn thiện
và được khẳng định qua thực tế vận hành thực thi chức năng, nhiệm vụ.
14
- Ba là, những vấn đề mới đặt ra trong quá trình thực hiện cải cách hành chính
nhà nước nói chung; cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng các cấp, các ngành nói riêng cần được nghiên cứu để bổ sung, điều
chỉnh và hoàn thiện có tính căn bản hơn trong tình hình phát triển mới của đất nước.
Tiếp cận chung về hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
Có nhiều phương pháp, cách tiếp cận về hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước nói chung và thi đua, khen thưởng nói riêng; song về cơ bản, hoàn thiện tổ
chức bộ máy thuộc phạm trù, đối tượng phát triển tổ chức. Trong đó, phát triển tổ
chức được thực hiện trên hai phương diện:
+ Phương diện thứ nhất: Khi cần thiết thực tế đòi hỏi phải thành lập thêm tổ
chức mới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra.
+ Phương diện thứ hai: Chủ yếu đi vào hoàn thiện tổ chức bộ máy thông qua
sắp xếp, kiện toàn, điều chỉnh cho hợp lý hơn các bộ phận hợp thành tổ chức bộ
máy để nâng cao chất lượng tổ chức và hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
. Nội dung hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có
nội dung toàn diện, đồng bộ các yếu tố cơ bản cấu thành tổ chức và hoàn thiện phải
có giải pháp xử lý những vấn đề có tính bức xúc đặt ra thuộc tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước. Trong đó:
- Hoàn thiện về mô hình, loại hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng;
- Chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng các cấp;
- Xác định rõ ràng, cụ thể các mối quan hệ dọc với cấp trên và cấp dưới trực
tiếp; các mối quan hệ ngang cùng cấp trong cơ chế phối hợp thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mỗi tổ chức;
- Sắp xếp, kiện toàn, điều chỉnh hợp lý cơ cấu tổ chức bên trong của bộ máy
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng các cấp theo nguyên tắc:
15
+ Có nhiệm vụ mới có tổ chức, không có hoặc không còn nhiệm vụ thì
không có tổ chức; vì cơ sở trực tiếp để lập tổ chức là từ nhiệm vụ và đến lượt, tổ
chức ra đời nhằm thực thi nhiệm vụ.
+ Cơ cấu tổ chức bảo đảm các tổ chức để thực hiện hết các nhiệm vụ của cơ
quan/tổ chức theo yêu cầu không phải mỗi nhiệm vụ lại lập riêng một tổ chức mà mỗi
tổ chức có thể và cần thiết chịu trách nhiệm một số nhiệm vụ có tính liên thông nhằm
làm cho cơ cấu tổ chức được tinh gọn, ít đầu mối đến mức cần thiết và khắc phục tình
trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ với nhau trong cùng cơ cấu tổ chức.
Cơ sở để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng
Cơ sở có tính khoa học để xác định và hoàn thiện tổ chức bộ máy
Về nguyên tắc, việc đề xuất những nội dung mới về cơ cấu tổ chức của bộ
máy hành chính nhà nước phải dựa trên những cơ sở luận cứ có tính khoa học, tính
pháp lý và thực tiễn nhất định.
Câu hỏi đặt ra ở đây là cơ cấu tổ chức được xác định, hoàn thiện dựa trên cơ
sở nào? Xác lập cơ cấu tổ chức bắt đầu từ đâu? Hay nói một cách khác, cơ cấu tổ
chức sinh ra để làm gì? Cụ thể:
- Một là, từ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức làm cơ sở để xác định
và hoàn thiện cơ cấu tổ chức tương ứng.
Vấn đề cơ bản nhất làm cơ sở để xác định, điều chỉnh cơ cấu tổ chức của mọi
cơ cấu tổ chức là xuất phát từ các chức năng, nhiệm vụ phải làm gì? Và làm đến
đâu? Hay nói cách khác, có chức năng, nhiệm vụ mới có cơ sở để xác định cơ cấu tổ
chức tương ứng, phù hợp, có đủ các tổ chức cần thiết thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ đã xác định.
Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh
tế quốc tế thì cơ quan hành chính nhà nước làm gì và làm đến đâu cho đúng với vai
trò, chức trách đích thực của mình là hết sức quan trọng trong tiến trình cải cách
hành chính nhà nước.
16
Theo nghĩa rộng, cơ quan hành chính nhà nước có nhiều chức năng phải làm
thường xuyên, ổn định, như: Chức năng quản lý nhà nước, chức năng cung ứng dịch
vụ công, chức năng hành pháp, chức năng hành chính nhà nước và chức năng khác.
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đương nhiên phải thực thi quyền
hành pháp, sử dụng quyền lực nhà nước và quản lý hành chính nhà nước theo qui
định của pháp luật nhằm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt các quá
trình kinh tế, xã hội của đất nước và thực hiện có hiệu lực, hiệu quả các nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Về tổng thể, chức năng của cơ quan hành chính nhà nước là thể thống nhất
những hoạt động cơ bản tất yếu nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong
hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước; chức năng định tính cho toàn bộ hoạt động
của cơ quan, tổ chức; còn nhiệm vụ là cụ thể hóa hóa từ chức năng thành các công
việc cụ thể phải thực hiện.
Từ đó, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy thi đua, khen thưởng các cấp cũng
phải dựa trên cơ sở chuẩn hóa các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan/tổ chức quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện để có cơ sở
kiện toàn, hoàn thiện nhằm có đủ các tổ chức cần thiết theo yêu cầu tinh gọn, hợp lý
để thực thi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Hai là, việc xác định cơ cấu tổ chức hay tổ chức bộ máy không chỉ dựa vào
chức năng, nhiệm vụ mà còn phải tính đến phạm vi, đối tượng quản lý các ngành,
lĩnh vực và những vấn đề thực tế đặt ra để từ đó điều chỉnh, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức cho hợp lý.
Mặt khác, cần tính đến kết quả tổng rà soát và chuyển giao phù hợp những
công việc mà cơ quan hành chính nhà nước các cấp không nên làm hoặc làm hiệu
quả thấp cho xã hội, các tổ chức không thuộc hệ thống hành chính đảm nhận để
giảm dần sự ôm đồm nhiều việc và tạo điều kiện thu gọn tổ chức bộ máy của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp đến mức có thể và cần thiết.
Đặc biệt là chuyển giao các dịch vụ công mà Nhà nước không cần nắm giữ
để các tổ chức xã hội và doanh nghiệp thực hiện nhằm từng bước tinh gọn tổ chức
17
bộ máy làm dịch vụ công, nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống hành chính
và chất lượng dịch vụ công.
-Ba là, từ thực tiễn quá trình hình thành và thực trạng bộ máy tổ chức hiện
nay của cơ quan hành chính nhà nước nói chung, bộ máy tổ chức của ngành TĐKT
nói riêng để có cơ sở đề xuất, kiến nghị tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngành
mình trong giai đoạn mới cho đáp ứng, phù hợp với tình hình phát triển thực tiễn.
Đây là cơ sở rất có ý nghĩa và có tính kiểm chứng và khẳng định sự đáp ứng,
phù hợp của cơ cấu tổ chức thế nào trên cơ sở có sự tổng kết, đánh giá nghiêm túc
về tổ chức và hoạt động của mình sau mỗi khóa Chính phủ. Từ thực tiễn đặt ra vấn
đề cần bổ sung, điều chỉnh cả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và cơ
cấu tổ chức của ngành TĐKT cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.
Cơ sở thực tiễn đặt ra phải nhìn nhận đúng thực chất hiệu lực, hiệu quả hoạt
động và tính thống nhất, thông suốt của cả hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở. Vì đây là thước đo tính chuẩn mực về thiết kế tổ chức bộ máy đem
lại kết quả hoạt động thực tiễn cao hay thấp và thông qua thực tiễn mới bộc lộ hạn
chế, bất cập để có giải pháp xử lý cần thiết.
-Bốn là, tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài về thiết lập cơ cấu tổ chức
của ngành TĐKT, bảo đảm sự thuận lợi trong quan hệ hội nhập và giao dịch quốc tế.
Việc tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài về cơ cấu tổ chức của mình là
cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng toàn
diện. Vì vậy, cơ cấu tổ chức của TĐKT cần đặt trong xu hướng cải cách tổ chức bộ
máy của các nước để tạo mối quan hệ thuận lợi giữa các quốc gia trong từng ngành,
lĩnh vực.
Xu hướng chung là tổ chức bộ máy ngành TĐKT của các quốc gia được điều
chỉnh khá tinh gọn, ít đầu mối đến mức cần thiết, như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,
Anh và nhiều nước khác. Từ đó, cần nghiên cứu, tham khảo về cơ cấu tổ chức và
mô hình tổ chức của ngành mình với các nước trên thế giới và khu vực để có thêm
cơ sở, kinh nghiệm về cơ cấu tổ chức của ngành TĐKT cho phù hợp với điều kiện
cụ thể của Việt Nam.
18