Luật đất đai – Trắc nghiệm đúng sai tham khảo
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất chính là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung
Đúng. Bởi:
Quyết định giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất là thể hiện quyền định đoạt đất đai của người đại diện chủ
sở hữu toàn dân về đất đai. Với tư cách là cơ quan có thẩm quyền chung cao nhất tại địa phương và người thực hiện
thẩm quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Trước đây thẩm quyền quản lí nhà
nước đối với đất đai, nhất là thẩm quyền giao đất còn mang tính tập trung chủ yếu ở chính phủ. Hiện nay luật đất
đai 2003 đã xác định thẩm quyenf giao đất, cho thuê đất cho các cơ quan hành chính chung tại địa phương. Các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND xã phường, thị trấn
2.thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Đúng. Bởi
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thiết kế trên cơ sở điều 37 luật đất đai 2003 về thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. như vậy, cơ quan nhà nuwocs có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đồng thời có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. việc quy định như vậy sẽ đảm bảo hơn trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan.
3. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
Sai. Bởi:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất bao gồm các cơ quan hành chính có thẩm quyền chung gồm UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; UBND huyện quận thị xã và UBND xã phường có thẩm quyền cho thuê đất. trong đó
chỉ có UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương mới có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất
4. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu sử dụng đấtlàm mặt bằng để thực hiện hoạt động kinh
doanh đều phải thuê đất của nhà nước
Sai. Bởi:
Mọi cá nhân trong nước và ngoài nước có nhu cần sử dụng đất làm mặt bằng để thực hiện hoạt động kinh doanh thì
có thể lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất chứ không nhất thiết là phải thuê đất
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất tại việt nam để thực hiện các dự án đàu tư thì phải
thuê đất
Sai. Bởi:
Người VN định cư ở nước ngoài về đầu tư được nhà nước giao đất cho thuê đất, được lựa chọn hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền một lần hoặc hang năm.
6. Ban quản lí các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp cao có quyền cho thuê đất đối với các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu sử dụng đất trong các lĩnh vực này
Sai. Bởi:
Trong khu công nghiệp thì nhà nước là chủ thể giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thê đất thu tiền đất hang
năm ( theo điều 90 luật đất đai và điều 84 nghị định 181/2004). Chỉ có khu công nghệ cao và khu kinh tế thì ban
quản lí mới có quyền cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật
7. UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp tại địa phương khi
quỹ đất này chưa có kế hoạch giao cho ai sử dụng
Sai. Bởi
Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 luật đất đai: “ 3. UBND xã, phường, thị trấn cho thue đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, hị trấn”. như vậy, UBND xã, phường, thi trấn chỉ có thẩm
quyền cho thuê đất trong quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn mà thôi
1
8. UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhạn quyề sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyenf
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho người việ nam định cư ở nước ngoài tai Việt Nam
Sai. Bởi:
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 thì UBND tỉnh không có thẩm quyền
Điều 52, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- UND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhạn quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người VN định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
9. Mọi tranh chấp về nhà và đất mà các bên đương sự không có bất kì loại giấy tờ nào thì đều thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND từ cấp huyện trở lên
Sai. Bởi:
Căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 136 thì bộ trưởng vộ taid nguyên môi trường cũng có thẩm quyền giải quyết – đấy
là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có 1
trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của luật này được giải quyết nhưu sau:
- Trường hợp chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố giải quyết lần đầu mà 1 bên hoặc các bên đương sự
không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương giải quyết; quyết định của chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối
cùng
- Trường hợp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà 1 bên hoặc các bên đương sự
không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến bộ trưởng bộ TN &MT , quyết định của bộ
trưởng bộ TN&MT là quyết định giải quyết cuối cùng
10. UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong phạm vi xã, phường, thị
trấn thuộc quyền quản lí của mình
Sai. Bởi:
Nếu UBND xã thuộc trường hợp quy dịnh tại khoản 4 điều 25 thì UBND không có thẩm quyền lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất: “ UBND xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kì quy hoạch sử dụng đất tổ
chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương”. Trong trường hợp này thẩm quyề sẽ
thuộc về UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 4 điều 26: “ UBND huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 điều 25 của luật này”.
Chế độ quản lý NN về đất đai.
1. Gía đất do nhà nước quy định chỉ làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Sai. Theo khoản 4 điều 56 LĐĐ thì giá đất còn dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho nhà nước; ngoài ra giá đất còn
là căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất…
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấp
Sai. Theo điều 37 Luật đất đai thì UBND xã, phường, thị trấn chỉ được cho thuê đất (thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng và mục đích công ích của xã, phường, thị trấn) chứ không có thẩm quyền giao đất.
3. Chủ thể SDĐ làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất.
Sai. Theo khoản 3 điều 93 LĐĐ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được lựa chọn hình thức thuê đất.
4. Thu hồi đất và trưng dụng đất đều giống nhau.
Sai. Theo khoản 5 điều 4 LĐĐ thì thu hồi đất sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là chấm dứt quyền sử dụng đất của người
sử dụng đất hoặc quyền quản lý đất đai của các chủ thể được Nhà nước giao đất để quản lý. Theo điều 45 LĐĐ thì
2
trưng dụng đất sẽ không dẫn đến hậu quả là chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất…
5. Nhà nước chỉ thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế trong những trường hợp nhất định.
Sai. Về nguyên tắc những câu nào mình không biết là Sai.
6. Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai.
Sai. Ngoài ra còn có các chủ thể khác theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo (điều 165 nghị định 181).
7. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự đã có quyết định giao đất của
CQNN có thẩm quyền.
Sai. Theo khoản 1 điều 136 LĐĐ thì TAND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của LĐĐ.
8. Tổ chức phát triển quỹ đất và văn phòng đăng ký quyền SDĐ được thành lập tại cơ quan quản lý đất đai các cấp.
Sai. Theo điều 9 nghị định 181 thì văn phòng đăng ký quyền SDĐ được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW (bắt buộc); UBND quận huyện thị xã (ko bắt buộc mà căn cứ vào nhu cầu). Theo điều 10
nghị định 181 thì tổ chức phát triển quỹ đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định thành lập
9. Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 ha đất nông nghiệp.
Sai. Theo điều 71 LĐĐ thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà
nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.Như vậy, việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp –
mà các loại đất mà các chủ thể trên ko được tính vào hạn mức này - khoản 5 điều 69 nghị định 181).
10. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính.
Sai. Theo điều 140 LĐĐ thì hành vi vi phạm LĐĐ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình,
cá nhân khác.
Sai. Theo điều 113 LĐĐ, điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia
đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác (không phải là đất thuê).
+ Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị
trấn.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.
Sai. Theo quy định tại khoản 5 điều 113 LĐĐ thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy
định tại khoản 1 điều 121 của LĐĐ mới được nhận thừa kế quyền ssử dụng đất, còn không thuộc đối tượng này thì
được hưởng giá trị phần thừa kế (xem them điều 13 nghị định 84).
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp
tác sản xuất kinh doanh.
Sai. Theo điểm đ khoản 3 điều 119 LĐĐ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được thực hiện quyền này khi được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất hang
năm không được thực hiện quyền này (khoản 2 điều 119 LĐĐ).
3
4. Mọi tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê đều không được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
Sai. Theo điểm đ khoản 1 điều 111 LĐĐ thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời
hạn thuê đất được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
5. Thế chấp và bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là hai hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.
Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 31 NĐ 84 thì bảo lãnh QSDĐ cũng được xem như là thế chấp QSDĐ.
6. Người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất.
Sai. Theo quy định tại điều 3 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, những loại đất nông nghiệp sau không phải nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đất có rừng tự nhiên;
- Đất đồng cỏ tự nhiên;
- Đất dùng để ở;
- Đất chuyên dùng.
7. Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Sai.
8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được tặng, cho quyền sử dụng
đất.
Sai. Chỉ có các đối tượng thuộc khoản 1 điều 121 LĐĐ mới được thực hiện quyền này (điểm đ khoản 2 điều 121
LĐĐ).
9. Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.
Sai. Theo khoản 2 điều 117 LĐĐ thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử dụng đất (ngoại trừ trường
hợp được quy định tại khoản 3 điều 10 NĐ 84).
1: Mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
Sai. Giao dịch về thuê, thuê lại quyền sử dụng đất không làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
Câu 2: Cá nhân được sử dụng tối đa 9 ha đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.
Sai. Theo điều 71 LĐĐ thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà
nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.Như vậy, việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp –
mà các loại đất mà các chủ thể trên ko được tính vào hạn mức này - khoản 5 điều 69 nghị định 181).
Câu 3: Người sử dụng đất để sản xuất VLXD đều phải thuê đất của nhà nước.
Sai. Theo quy định tại điểm a khoản điều 95 LĐĐ thì người sử dụng đất có thể được giao đất theo quyết định của
nhà nước.
Câu 4: Hòa giải tranh chấp đất đai chỉ là 1 hoạt động mang tính khuyến khích.
Sai. Hòa giải ở cơ sở là bắt buộc (khoản 2 điều 135 LĐĐ, điều 159 nghị định 181).
5. Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ.
Sai. UBND cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 điều 37 LĐĐ nhưng
không có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ (điều 52 LĐĐ).
6. Hạn mức giao đất là diện tích tối đa mà các chủ thể được phép sử dụng.
Sai. VD Diện tích đất nông nghiệp mà các chủ thể được phép sử dụng được quy định tại điều 71 LĐĐ không chỉ
giao đất mà còn cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất.
4
7. Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sai. Chỉ có các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1 điều 36 LĐĐ mới phải xin
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các trường hợp không thuộc quy định tại khoản này thì không phải xin
phép nhưng phải đăng ký (khoản 2 điều 36 LĐĐ).
8 Chủ thể sử dụng đất xây dựng kinh doanh nhà ở đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất.
Sai. Chỉ có người VN định cư ở nước ngoài mới có quyền lựa chọn này (điều 34-35-điểm a- c khoản 4 điều 84
LĐĐ).
9. Mọi trường hợp nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh đều được bồi thường.
Sai. Phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều 42 LĐĐ (có giấy CNQSDĐ hoặc đủ điều kiện để
được cấp GCNQSDĐ được quy định tại điều 50 của LĐĐ) mới dược bồi thường, nếu không thỏa mãn thì không
được bồi thường.
10. Mọi trường hợp được nhà nước giao đất đều được cấp GCNQSDĐ.
Sai. Chỉ có các trường hợp được nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày LĐĐ có hiệu lực thi hành
(01/07/2004) mà chưa được cấp GCNQSDĐ. Ngoài ra đất do nhà nước giao để quản lý theo quy định tại điều 3 NĐ
181 cũng không được cấp giấy CNQSDĐ (điểm a khoản 2 điều 41 NĐ 181).
11. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp cấp GCNQSDĐ.
Sai. Chỉ có UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW mới được ủy quyền, UBND huyện không được ủy quyền (khoản
3 điều 52 LĐĐ).
12. Khi cần sử dụng đất cho mục đích phát triển kinh tế thì nhà nước đều áp dụng biện pháp thu hồi đất của người
đang sử dụng đất để chuyển giao cho nhà đầu tư.
Sai. Nhà nước chỉ thu hồi trong trường hợ đầu tư xây khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự
án đầu tư lớn theo quy định của chính phủ (khoản 1 điều 40 LĐĐ - khoản 2 điều 36 NĐ 181). Đối với dự án sxkd
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng….của các tổ chức
ktế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất (khoản 2 điều 40 LĐĐ - khoản 6 điều 36 NĐ
181).
a. Người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.
Sai. Chỉ có người VN định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 121 của LĐĐ thì mới
được nhận thừa kế quyền sử dụng đất (khoản 5 điều 113). Các trường hợp còn lại được giải quyết theo điều 13 NĐ
84 (hưởng giá trị phần thừa kế).
b. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đều được chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân khác.
Sai. Theo điều 113 LĐĐ, điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia
đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác (không phải là đất thuê).
+ Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị
trấn.
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại VN được góp vốn bằng QSDĐ để hợp tác sản xuất kinh
doanh.
Sai. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại VN được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không có
quyền này mà chỉ có quyền giao dịch này khi đầu tư tại VN được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
5
cho cả thời gian thuê (điểm đ khoản 3 điều 119 LĐĐ).
d. Khi sử dụng đất dưới hình thức thuê, tổ chức kinh tế trong nước không được thực hiện các giao dịch quyền sử
dụng đất.
Sai. Theo điểm đ khoản 1 điều 111 LĐĐ thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời
hạn thuê đất được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
e. Thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất là 2 hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.
Sai. Theo quy định tại khoản 1 điều 31 NĐ 84 thì bảo lãnh QSDĐ cũng được xem như là thế chấp QSDĐ.
f. Người VN định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại VN không được tặng cho QSDĐ.
Sai. Theo khoản 7 điều 113, điểm đ khoản 2 điều 121 LĐĐ thì các đối tượng là người VN định cư ở nước ngoài
được quy định tại khoản 1 điều 121 LĐĐ được tặng cho QSDĐ.
g. Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.
Sai. Theo khoản 2 điều 117 LĐĐ thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử dụng đất (ngoại trừ trường
hợp được quy định tại khoản 3 điều 10 NĐ 84).
h. Cộng đồng dân cư không được thực hiện giao dịch QSDĐ.
Sai. Đối với đấtsử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sx lâm nghiệp, sx kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ
sở hoạt động từ thiện của cơ sở tôn giáo mà không phải là đất do được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì
được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ
(khoản 3 điều 10 NĐ 84).
i. Người sử dụng đất phải có GCNQSDĐ mới thực hiện giao dịch QSDĐ.
Sai. Trong trường hợp sau, mặc dù người sử dụng đất chưa có GCNQSDĐ vẫn được thực hiện GDQSDĐ:
+ Trong thời hạn hoàn thành cấp GCNQSDĐ, người sử dụng đất có 1 trong các giấy tờ về QSDĐ quy định tại các
khoản 1,2 và 5 điều 50 LĐĐ (khoản 1 điều 146 LĐĐ) (Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ thời hạn được quy định tại điều
66 NĐ 84).
j. Hộ gia đình được để thừa kế QSDĐ cho người VN định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại K1 Đ121
LĐĐ 2003 đã được sửa đổi năm 2008, 2009.
Sai. Hộ gia đình không thể để lại thừa kế mà chỉ có cá nhân, thành viên hộ gia đình và người VN định cư ở nước
ngoài (khoản 5 điều 113, khoản 2 điều 121 LĐĐ).
1. Mọi trường hợp khi xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đều dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh
ban hành theo khung giá đất của Chính phủ.
Sai. Để tính tiền sử dụng đất ngoài dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành còn dựa vào giá đất do trúng đấu
giá (khoản 3 điều 4 NĐ 198).
2. Tiền sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính bắt buộc phải thực hiện của các chủ thể khi được nhà nước giao đất.
Sai. Các đối tượng được quy định tại điều 3 NĐ 198 không phải nộp tiền sử dụng đất ( trong đó có đối tượng người
được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điều 33 LĐĐ).
3. Mọi trường hợp thu tiền sử dụng đất đều áp dụng giá đất do nhà nước quy định.
Sai. Ngoài ra trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì căn cứ để áp dụng thu tiền sử
6
dụng đất là giá đất trúng đấu giá (khoản 3 điều 4 NĐ 198).
4. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Sai. Theo quy định tại điểm e khoản 1 điều 2 NĐ 198 thì đối tượng này vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Chủ thể nhận quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì không phải nộp tiền SDĐ.
Sai. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, nay được cấp GCNQSDĐ thì vẫn phải nộp tiền SDĐ (khoản 6 điều 3 NĐ 198).
6. Chỉ có chủ thể được nhà nước cho thuê mới phải nộp tiền thuê đất.
Sai. Theo quy định tại điều 1 NĐ 142 thì ngoài trường hợp nhà nước cho thuê đất còn có trường hợp chuyển từ
hình thức được nhà nước giao đất sang cho thuê đất (khoản 2 điều 1 NĐ 142).
7. Tất cả các chủ thể được nhà nước cho phép sử dụng đất thì phải nộp thuế sử dụng đất.
Sai. Có một số đối tượng được quy định tại NQ số 15/2003/QHH11 được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
8. Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính chỉ áp dụng đối với các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức giao đất không
thu tiền sử dụng đất.
Sai.
9. Mọi trường hợp chuyển nhượng QSDĐ đều phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền SDĐ.
Sai. Theo điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì các trường hợp được quy định tại điều này được miễn thuế
thu nhập (VD: thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 1 nhà ở, quyền sử dụng đất ở VN…).
10. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nhượng QSDĐ đều phải nộp thuế chuyển QSDĐ.
Sai. Tương tự câu trên. (Luật thuế chuyển QSDĐ được thay thế bởi Luật Thuế TNDN (01/01/2004) và Luật Thuế
TNCN (01/01/2009) nên áp dụng tương tự câu trên => hi vọng logic đúng ^.^).
11. Thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất áp dụng đối với tất cả các chủ thể có hành vi chuyển quyền
SDĐ.
Sai. Các chủ thể có hành vi chuyển quyền SDĐ được quy định tại điều 4 Luật thuế TNCN thì không được áp dụng
do được miễn.
12. Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ tài chính chỉ áp dụng đối với các chủ thể khi đăng ký quyền sử dụng đất giao.
Sai. Theo điểm d tiểu mục 1.2 khoản 1 thông tư 68 thì lệ phí trước bạ còn là nghĩa vụ tài chính áp dụng đối với đất
nhận chuyển nhượng của tỗ chức, cá nhân .
13. Thu lệ phí trước bạ không áp dụng giá đất do nhà nước quy định.
Sai. Theo tiểu mục 1.2 khoản 1 điều 6 thông tư số 68 có quy định: “Trường hợp người nộp thuế kê khai không
đúng giá thực tế chuyển nhượng thì xác định giá đất căn cứ vào giá một m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong địa bàn tỉnh theo phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định”.
7