Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Bệnh thủy sản tuyến “ BỆNH VI KHUẨN DẠNH SỢI Ở TÔM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 21 trang )

Giảng viên: T.S Ngô Nhật Thắng
HỌ VÀ TÊN :ĐỖ THỊ TUYẾN
LỚP :TY-NO1-K43
MSV:DTN1153050124


ĐẶT VẤN ĐỀ

Năm 2013 là một năm thắng lợi của sản xuất thủy sản khi
đạt kim ngạch 6,5 tỷ USD. Trong đó, sản lượng tôm xuất khẩu
của Việt Nam đã vươn lên thứ 3 thế giới.


Có hai điểm nhấn dẫn đến thành công của ngành tôm năm
2013. Đó là Hoa Kỳ đã công nhận tôm Việt Nam không được
nhận trợ cấp từ Chính phủ. Điều này giúp các doanh không
phải chịu 2 lần thuế khi xuất khẩu vào nước này. Bên cạnh đó,
ngành tôm trong nước cũng có dấu hiệu phục hồi khi tôm thẻ
chân trắng đạt sản lượng 280.000 tấn, tăng hơn 50% so với
năm trước.


Xuất khẩu tôm vượt kế hoạch đã đem lại niềm vui cho
hàng ngàn người dân nhưng theo Tổng cục Thủy sản, cần
phải tiếp tục duy trì diện tích, sản lượng tôm sú vì đây là mặt
hàng độc quyền, ưu thế của Việt Nam. Các địa phương cũng
khuyến cáo bà con nông dân không nên ồ ạt nuôi tôm, tránh
tác động đến môi trường gây dịch bệnh như thời gian qua.


Và trong những dịch bệnh gây ra thiệt hại cho ngành nuôi


tôm có bệnh do vi khuẩn dạng sợi ở tôm gây ra. Vì vậy để bà
con và các bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh này em xin trình bày
chuyên đề sau đây: “ BỆNH VI KHUẨN DẠNH SỢI Ở TÔM”


1. Tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn dạng sợi: Leucothrix
mucor ngoài ra có thể gặp một số vi khuẩn dạng sợi khác:
Cytophaga sp, Flexibacter sp, Thiothrix sp, Flavobacterium sp,…
các vi khuẩn này có thể độc lập hoặc phối hợp với nhau gây
bệnh tập trung nhiều ở mang, thân và các phần phụ.


Vòng đời

Các vi khuẩn dạng sợi là vi khuẩn thuộc họ Cytophagaceae
chỉ có giai đoạn tế bào dinh dưỡng, chúng không hình thành quả
thể và không hình thành bào tử. Chúng là vi sinh vật hoại sinh
sống tự do trong nước biển và cửa sông. Chúng có thể bám trên
bề mặt ngoài của nhiều sinh vật thủy sinh. Chúng có khả năng
phân giải xenlulose và kitin cũng như nhiều hợp chất hữu cơ
khác.


2. Dấu hiệu bệnh lý

• Tôm mắc bệnh vi khuẩn dạng sợi thường
yếu, hoạt động khó khăn.



Quan sát trên kính hiển vi phóng đại 100 lần, có thể nhìn rõ vi
khuẩn trên bề mặt cơ thể, đặc biệt là ở đầu mút các phần phụ,
ở tôm lớm vi khuẩn phát triển cả ở chân bơi, râu, bộ phận phụ
của miệng, trêm mang.


Khi tôm nhiễm bệnh nặng mang đổi màu từ vàng sang
xanh hoặc nâu, tôm lờ đờ, bỏ ăn khó lột xác và chết hàng
loạt.


3. Phân bố và lan truyền bệnh

• Bệnh thường gặp ở ấu trùng Mysis và Postlarvae của tôm he.
• Ở Thái Lan vi khuẩn dạng sợi thường xuất hiện ở Postlarvae
10.
• Ở Việt Nam ương ấu trùng tôm biển của miền trung vi khuẩn
dạng sợi xuất hiện nhiều ở giai đoạn Mysis 2-3 và giai đoạn
Postlarvae khi nuôi ở mật độ dày, môi trường đáy bẩn do tích
tụ thức ăn thừa và vỏ artemia.


• Các ao ương giống và nuôi tôm thịt thường gặp khá phổ
biến vi khuẩn dạng sợi khi hàm lượng hữu cơ trong ao quá
lớn và nuôi mật độ dày.


4. Chẩn đoán bệnh
• Dựa vào dấu hiệu bệnh lý và quan sát trên
kính hiển vi những mẫu tôm nghi bệnh.



•Xác định các vi khuẩn dạng sợi ký sinh trên các phần phụ,
mang như những túi bông.


5. Phòng và trị bệnh

* Phòng bệnh: Luôn giữ nước trong ao
sạch, bể ương phải xi phông đáy bể, hạn
chế thức ăn dư thừa hoặc các mùn bã
hữu cơ ở đáy ao quá nhiều.
- Mật độ ương nuôi vừa phải.


-Thức ăn cho tôm: thành phần dinh dưỡng
tốt hợp cỡ từng giai đoạn của tôm.


* Trị bệnh: Dùng hợp chất của CuSO4.5H2O, CuCl2 để
ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi.
• Phun CuSO4.5H2O: nồng độ 0,5 – 1,0 ppm sau 2 – 4 giờ
thay nước.
• Phun CuSO4.5H2O: nồng độ 0,1 ppm sau 24 giờ thay
nước.
• KMnO4 nồng độ 2,5 – 5,0 ppm thời gian 4 giờ.
• Formalin nồng độ 50 – 100 ppm thời gian 4 – 8 giờ.









Formalin nồng độ 25 ppm thời gian vô định.
Chloramine 5 ppm thời gian vô định
Rifamycin 1 – 10 ppm thời gian vô định
Neomycin 10 ppm thời gian vô định
Streptomycin 1 – 4 ppm thời gian vô định.

Chloram-T


KẾT LUẬN


Tài liệu tham khảo


Cảm ơn thầy và
các bạn đã chú ý theo dõi



×