Mục lục
Danh sách hình:
MỞ ĐẦU
Đông trùng hạ thảo là một loài nấm ký sinh trên côn trùng, không chỉ được các nhà
khoa học nghiên cứu mà còn được cả xã hội quan tâm. Nấm là loại dược liệu quý, rất
tốt cho sức khoẻ con người, phù hợp với mọi lứa tuổi, từ trẻ con, phụ nữ mang thai,
thanh thiếu niên, cho đến người lớn tuổi. Theo các tài liệu ghi chép về đông dược cổ,
đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bồi bổ hết sức quý giá, có tác dụng tích cực với các
bệnh như rối loạn tình dục, thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, ho hen và có
tác dụng tốt đối với trẻ em còi xương chậm lớn. Một số nghiên cứu hiện đại gần đây đã
chỉ rằng nấm đông trùng hạ thảo có tác dụng làm tăng cường công năng của tuyến
thượng thận, cải thiện được chức năng thận, nâng cao năng lực miễn dịch, kháng
khuẩn, kháng virus, chống ung thư và chất phóng xạ [10,11].
Trên thế giới, đông trùng hạ thảo đã được các nhà khoa học nghiên cứu và thu
được rất nhiều thành tựu có giá trị. Với công nghệ sinh học tiên tiến, nhiều nước đã
thành công trong việc nuôi cấy chất nền Cordyceps và phát triển nền công nghiệp sản
xuất Cordyceps. Công ty Biofact Life (Malaysia) đã kết hợp công nghệ tiên tiến của
Nhật và các nước khác nuôi cấy thành công nấm Cordyceps trên môi trường nhân tạo
để tạo ra hai hoạt chất chính là Cordycepin và Adenosine được tạo ra từ hệ sợi nấm.
Các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Malaysia đã sản xuất được đông
trùng hạ thảo trên quy mô công nghiệp từ những năm 1995, thế kỷ XX. Ở Việt Nam
1
việc nghiên cứu về đông trùng hạ thảo mới chỉ bắt đầu, cho nên còn gặp nhiều khó
khăn, cả về cơ sở vật chất và kiến thức.
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO
1.1 Nguồn gốc:
Đông trùng hạ thảo thực chất là hiện tượng ấu trùng các loài bướm thuộc chi
Thitarodes bị nấm thuộc chi Ophiocordyceps và/hoặc Cordyceps ký sinh.
Đó là một dạng ký sinh giữa một loài nấm túi có tên khoa học là Ophiocordyceps
sinensis (G.H.Sung, J.M.Sung, Hywel-Jones & Spatafora (2007)) với sâu non (ấu
trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Thitarodes. Thường gặp nhất là sâu non của
loài Thitarodes baimaensis hoặc Thitarodes armoricanus. Ngoài ra còn 46 loài khác
thuộc chi Thitarodes cũng có thể bị Ophiocordyceps sinensis ký sinh. Các loài nấm này
phân bố rộng ở châu Á và châu Úc với trung tâm đa dạng là vùng Đông Á, đó là các
cao nguyên cao hơn mặt biển từ 4.000 đến 5.000 m như:Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh
Hải, Cam Túc, Vân Nam.
Vào cuối thu, các loại nấm lây nhiễm vào các ấu trùng sâu bướm thuộc họ ngầm
hepialidae. Lây nhiễm có thể bằng bào tử nấm, sợi nấm thâm nhập vào một khe mang
côn trùng, hoặc có lẽ một nang bào tử hoặc bào tử đính lên bề mặt của ấu trùng hoặc là
xâm nhập vào bên trong ấu trùng. Sau khi vào cơ thể của sâu bướm, các loại nấm mọc
và lấp đầy những con sâu bướm với sợi nấm sợi. Các ấu trùng di chuyển từ vị trí 5 (10)
-25 (35) cm đến vị trí 2-5 cm bên dưới mặt đất, đầu ngoi lên mặt đất trước khi chết.
Các loại nấm sau đó phát triển thành nụ stroma nhỏ trước khi đất đóng băng vào mùa
đông (Buenz et al 2005;. Li et al 2006).
Vào mùa đông, nấm bắt đầu ký sinh vào sâu non và làm chết sâu non vì ăn hết chất
dinh dưỡng của chúng. Những con sâu này có thể đã ăn phải bào tử nấm hoặc chúng
mắc bệnh nấm ký sinh từ các lỗ thở. Đến khi sợi nấm phát triển mạnh, chúng xâm
2
nhiễm vào các mô vật chủ, sử dụng hoàn toàn các chất dinh dưỡng trong cơ thể sâu.
Đến một giai đoạn nhất định thường là vào mùa hè ấm áp, nấm bắt đầu mọc ra khỏi sâu
như một ngọn cỏ và vươn lên khỏi mặt đất phát triển thành dạng cây (hình dạng giống
thực vật) và phát tán bào tử.
Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy vào mùa hè vùng núi cao trên 4.000m ở cao
nguyên Thanh Tạng (Thanh Hải-Tây Tạng) và Tứ Xuyên (Trung Quốc). Tuy nhiên,
hiện nay nhiều loài nấm thuộc chi Ophiocordyceps và Cordyceps được nuôi trồng trên
quy mô công nghiệp để tinh chế các cơ chất có dược tính.
Hình 1. : Vòng đời của Ophiocordyceps sinensis
1.2 Mô tả:
Hai chi nấm Ophiocordyceps và Cordyceps tương ứng có khoảng 170/570 loài
khác nhau, và chỉ riêng ở Trung Quốc đã tìm thấy khoảng 60 loài.Tuy nhiên cho đến
nay người ta mới chỉ nghiên cứu nhiều nhất được về hai loài Ophiocordyceps
sinensis (Berk.) Sacc. VàCordyceps militaris (L. ex Fr.) Link. Loài thứ hai được gọi
là Nhộng trùng thảo.
3
Hình 1. : Đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo khi còn sống, người ta có thể trông rõ hình con sâu, với đuôi là
một cành nhỏ, mọc lá. Khi sấy khô, nó có mùi tanh như cá, đốt lên có mùi thơm. Phần
"lá" hình dạng giống ngón tay, dài khoảng 4 – 11 cm do sợi nấm mọc dính liền vào đầu
sâu non mà thành. Đầu sâu non giống như con tằm, dài chừng 3–5 cm, đường kính
khoảng 0,3 - 0,8 cm. Bên ngoài có màu vàng sẫm hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn
khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Phần đầu có màu nâu đỏ, đuôi giống như đuôi
con tằm, có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que
cong mọc ra từ mình sâu non, dài hơn sâu non một chút. Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên
trong căng đầy, màu trắng hơi vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi rỗng,
có màu trắng ngà.
1.3 Thành phần hóa học của Đông trùng hạ thảo Cordyceps:
Về thành phần hóa học, đông trùng hạ thảo chứa 25 – 32% protit (gần đây có thông
báo rằng tỷ lệ này đạt tới 44,26%), khi thủy phân cho tơi 14 – 19 acid amin khác nhau.
Ngoài ra, cón có chứa nhiều lọai vitamin như, A, B1, B2, B12, C, E, K (trong 100g
đông trùng hạ thảo có 0,12g vitamin B12; 29,19 mg vitamin A; 116,03 mg vitamin C;
…) và các nguyên tố vi lượng như Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe,… trong đó
cao nhật là phosphor, một lượng đáng kể nước, chất béo, protein, chất sợi thô,
carbohydrate, tro, khoáng,…
4
Mười một bioxanthracen (1 – 11) và 2 đồng phân (12 và 13), được phân lập từ nấm
ký sinh trên công trùng Cordyceps pseudomilitaris BCC1620????
5
6
7
8
Kou Y.C và cộng sự [??] đã phân lập từ dịch chiết methanol của loài Cordyceps
cicadae là:
9
10
Các chất béo chủ yếu là acid béo chưa bão hòa như oleic, linoleic. Từ loài
Cordiceps sinensis, các nhà nghiên cứu đã chiết được uracil, uridin, adenine và
adenosine; từ loài Cordiceps ophioglossoides đã chiết xuất được ophiocordin có tính
kháng sinh.
Jia J.M và cộng sự đã phân lập từ loài Cordiceps sinensis cyclodipeptide mới có
tên là cordycedipeptide A, hai hơp chất 3-isopropyl-6-isobutyl-2,5-dioxopiperazine và
3,6-di(4-hydroxy) benzyl-2,5-dioxopiperazine. Thử độc tính tế bào cho thấy
cordycedipeptide A có khả năng kháng các dòng tế bào L-929, A375 và Hela.
11
12
Gần đây, Jia J.M và cộng sự đã phân lập từ loài Cordiceps sinensis ra các hợp chất
mới là:
Quan trọng hơn là trong sinh khối Đông trùng hạ thảo có nhiều chất hoạt động sinh
học mà các nhà khoa học đang phát hiện ra nhờ các tiến bộ của ngành hóa học các hợp
13
chất tự nhiên. Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu thần kỳ như acid cordiceptic,
cordycepin, adenosine, hydroxythyl-adenosine và đặc biệt là nhóm hoạt chất HEAA
(hydroxy-ethyl-adenosine-analogs).
Kredich N.M và cộng sự đã phân lập hợp chất homocitrullylaminoaminoadenosine
từ Cordyceps militaris.
Bunyapaiboonsri T. và cộng sự đã phân lập từ nấm ký sinh trên côn trùng
Cordyceps sp BBC 1862 các diphenyl ete.
14
15
Seephonkai P., và cộng sự đã phân lập 1 propolone từ nấm ký sinh trên côn trùng
Cordyceps sp BBC 1681,
1.4 Giá trị dược liệu của Đông trùng hạ thảo Cordyceps:
Năm 1993, đông trùng hạ thảo đã làm cả thế giới kinh ngạc qua sự kiện thể thao
quốc tế, một nữ vận động viên người Trung Quốc đã liên tục phá kỷ lục thế giới nội
dung chạy cự ly 1.000m, 3.000m và 10.000m. Thành công của nữ vận động viên này
một phần nhờ vào dùng đông trùng hạ thảo trong bữa ăn hàng ngày.
Tập đoàn Dược phẩm Tasly đã nhân giống đông trùng hạ thảo đầu tiên ở vùng đầm
lầy cao nguyên có độ cao trên 4.000m. Nhờ đó, Tasly đã phân lập và chiết xuất được
hết hoạt tính sinh học có giá trị dược liệu của đông trùng hạ thảo, tạo nên viên nang
Tasly hoàng trung thảo với hàm lượng polysaccharide cao. Hướng đi này đã giúp Trung
Quốc nổi tiếng với đông trùng hạ thảo xuất khẩu đi toàn cầu.
Trong các loài nấm Đông trùng hạ thảo, loài nấm Cordyceps sinensis, Cordyceps
militaris và một số loài khác được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn cả về phân loại,
thành phần hóa học và giá trị dược liệu. Các phân tích hóa học cho thấy sinh khối
(biomass) của Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris có 17 axit amin khác nhau, Dmannitol, lipit và nhiều nguyên tố khoáng (Se, Zn, Cu…). Quan trọng hơn là trong sinh
khối có nhiều chất có hoạt tính sinh học cao, các nhà khoa học phát hiện được nhờ các
tiến bộ của ngành hóa học các hợp chất tự nhiên. Theo số liệu của Viện sinh thái ứng
dụng thuộc Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc, thành phần hóa học của thể quả nấm
Cordyceps militaris như sau:
16
•
Protein chiếm 40,69%;
•
Các loại vitamin: vitamin A (34,7 mg/gam), vitamin B1 (13,0 mg/gam), vitamin B6
(62,2 mg/gam), vitamin B12 (70,3 mg/gam), vitamin B3 (42,9 mg/gam);
•
Các nguyên tố khoáng: Se (0,44 ppm), Zn (130,0 ppm), Cu (29,15 ppm);
•
Hợp chất hóa học và nhóm chất quan trong: cordycepin (1,52%), cordycepic axit
(11,8%), polychaccarit (30%).
Hợp chất cordycepin là một hợp chất quan trọng, quyết định chất lượng của nấm
Đông trùng hạ thảo (Mina Masuda et al., 2005). Cordycepin (3’-deoxyadenosine) là
một dạng nucleotide có hoạt tính sinh học phổ rộng, thường được chuyển đổi thành 5’mono, di và triphosphate, hợp chất này ức chế sự hoạt động của quá trình sinh tổng hợp
mới của các tế bào ung thư.
Sau đây là giá trị dược liệu quan trọng của một số chất:
1. Chất Cordycepin (3-deoxyadenosine) có trong đông trùng hạ thảo với hàm lượng là
0,006mg/g, đây là một dạng analoge của Adenosine, chất này có tác dụng ngăn chặn vi
khuẩn, chống virus, ngăn chặn ung thư, ung thư vòm họng, bệnh lao (tuberculosis birdtype) ở người.
2. Chất Acid Cordycepic (một dạng D-mannitol) của đông trùng hạ thảo ở thiên nhiên có
hàm lượng là 30,05mg/g. Chất Acid Cordycepic có tác dụng giảm ho và hen suyễn,
giảm đường huyết và kháng vi khuẩn.
3. Chất SOD, một chất chống oxi hoá (Superoxide Dismutase) ở đông trùng hạ thảo có
hàm lượng là 149,4U/ml, có tác dụng chống lại thấp khớp, phát ban đỏ lupus, viêm tấy
da hay cơ, ung thư và phóng xạ, nó cũng có khả năng chống lại lão hoá và làm đẹp làn
da [10,11].
4. Chất Polysaccharide có hàm lượng là 94,6mg/g, có tác dụng gia tăng hệ miễn dịch,
chống ung thư, điều trị các bệnh về tim phổi, viêm phế quản mãn tính ở tuổi già cũng
như cải thiện khả năng giải độc của gan.
5. Chất Manitol có thể tìm thấy ở nhiều thực vật, nhưng ở đông trùng hạ thảo có hàm
lượng diosmol là cao nhất, ngoài công dụng làm giảm mỡ máu, đường máu và
17
cholesterol. Chất Manitol còn giúp cho mạch máu giãn nở, phòng chống bệnh tim
mạch rất hữu hiệu.
6. Chất Adenosin có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá năng lượng của cơ thể.
Chất này giúp cải thiện tuần hoàn ngoại biên và tim mạch, cải thiện năng lực cho cơ
bắp, giảm sinh trưởng của các tế bào thoái hoá, tăng lượng oxy trong máu. Vì vậy việc
bổ sung hàm lượng Adenosin cao cho cơ thể là vô cùng cần thiết, giúp cho con người
luôn dồi dào năng lượng để lao động hiệu quả.
18
Chương 2 : Các công dụng của Đông trùng hạ thảo
Các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh được đông trùng hạ thảo
Cordyceps có những tác dụng sau:
1. Chống lại tác dụng xấu của các tân dược đối với thận, ví dụ đối với độc tính của
Cephalosporin A.
2. Bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thương do thiếu máu.
3. Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế bào tiểu
quản ở thận.
4. Làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp.
5. Chống lại hiện tượng thiếu máu ở cơ tim.
6. Giữ ổn định nhịp đập của tim.
7. Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu.
8. Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu.
9. Tăng cường năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch.
10. Tăng cường tác dụng của nội tiết tố tuyến thượng thận và làm trương nở các
nhánh khí quản.
11. Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể.
12. Hạn chế bệnh tật của tuổi già.
13. Nâng cao năng lực chống ung thư của cơ thể.
14. Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể.
15. Tăng cường tác dụng lưu thông máu trong cơ thể.
16. Hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể.
17. Tăng cường tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh
18. Tăng cường việc điều tiết nồng độ đường trong máu.
19. Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.
20. Xúc tiến tác dụng của các nội tiết tố (hoocmon).
21. Tăng cường chức năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng.
22. Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao.
23. Kháng viêm và tiêu viêm.
24. Có tác dụng cường dương và chống liệt dương.
19
Với những tác dụng trên thì đông trùng hạ thảo còn trực tiếp ảnh hưởng đến một số
hệ thống quan trọng trong cơ thể.
2.1 Đối với hệ thống miễn dịch
Những nghiên cứu thực nghiệm ở Trung Quốc đã chứng minh đông trùng hạ
thảo có khả năng làm tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch
thể. Cụ thể là nấm có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực bào và các tế bào nhiễm
khuẩn. Chúng điều tiết các phản ứng của tế bào lympho B, tăng cường một cách có
chọn lọc hoạt tính của các tế bào ức chế, làm tăng nồng độ các kháng thể IgG, IgM
trong huyết thanh. Mặt khác, đông trùng hạ thảo còn là một vị thuốc ức chế miễn dịch
có tác dụng chống lại sự lão hoá của các tế bào.
2.2 Đối với hệ thống tuần hoàn tim, não
Đông trùng hạ thảo có tác dụng làm giãn mạch máu, làm tăng lưu lượng tuần
hoàn não và tim, thông qua cơ chế hưng phấn thực thể M ở cơ trơn thành mạch. Mặt
khác, đông trùng hạ thảo còn có khả năng điều chỉnh lipit máu, làm giảm lượng
cholesterol và lipoprotein, hạn chế quá trình tiến triển của tình trạng xơ vữa động
mạch.
2.3 Đối với hệ hô hấp
Đông trùng hạ thảo có tác dụng bình xuyễn, trừ đờm và phòng chống khí phế
thũng. Điều này làm sáng tỏ quan điểm của cổ nhấn cho rằng đông trùng hạ thảo có
khả năng “bảo phế, ích thận” và “dĩ lao khái” [11].
2.4 Đối với hệ thống nội tiết
Các tác giả Chen L.T, Cao H.F & Huan W.F năm 2009 cho biết đông trùng hạ
thảo có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ thượng thận và tăng tổng hợp các
hoocmon tuyến này, đồng thời nấm có tác dụng tương tự như hoocmon nam tính và làm
tăng trọng lượng tinh hoàn cũng như các cơ quan sinh dục phụ trên động vật thực
nghiệm. Ngoài ra, đông trùng hạ thảo còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm
nhiễm, chống quá trình lão hoá và trấn tĩnh chống co giật [12].
20
2.5 Ổn định đường huyết:
Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây, nhưng lại là một bệnh nghiêm
trọng gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển.Bên cạnh các loại thuốc, cây
dược liệu điều trị đái tháo đường hơn 1 thế kỷ qua, nhiều nghiên cứu đã đánh giá rằng
các hợp chất phytochemical (các dưỡng chất từ thực vật có lợi cho sức khỏe) có tác
động lớn đến đái tháo đường.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường: streptozotocin
Kiho et al . (1993 ) đã nghiên cứu về hoạt động của các polysaccharided thô của O.
sinensis ở chuột có streptozotocin gây bệnh bị tiểu đường. Kết quả thấy rằng hàm
lượng glucose đã giảm đáng kể. Những Polysaccharides thô có tác dụng hạ đường
huyết được trích ly bằng nước nóng và kiềm bao gồm các thành phần galactose,
glucose, và mannose ở một tỷ lệ 62:28:10 với MW 45 kDa.
Theo Kiho et al . (1996) CS-F30 có tác dụng hạ đường huyết mạnh hoạt động ở
chuột bị tiểu đường do di truyền và chuột bị tiểu đường sau khi tiêm treptozotocin vào
tĩnh mạch.
CS-F30 làm tăng các hoạt động của glucokinase gan, hexokinase và glucose-6phosphate dehydrogenase (Kiho et al., 1996).
Li et al. (2006) nghiên cứu rằng polysaccharide phân lập từ O. sinensis, tên CSP-1
với MW 210 kDa đó gồm glucose, mannose và galactose trong tỷ lệ 1: 0,6: 0,75 và đã
được chứng minh là có hoạt động chống oxy hóa mạnh và khả năng làm giảm lượng
đường trong máu và bài tiết insulin trong động vật mắc bệnh tiểu đường. Nó gợi ý rằng
CSP-1 có thể kích thích tuyến tụy tiết insulin và làm giảm sự trao đổi insulin.
Hiệu quả trị đái tháo đường của O. sinensis có thể là do sự gây ra sự giải phóng
insulin từ các tế bào tuyến tụy và giảm sự trao đổi chất insulin trong cơ thể bằng một
polysaccharide gọi CSP-1 (Li et al., 2006).
Khác polysaccharide, CS-F30, đã có một hiệu ứng mạnh trên đường chuyển hóa
trong gan của chuột bị tiểu đường vì nó làmtăng các hoạt động của glucokinase gan,
hexokinase và glucose-6-phosphate dehydrogenase (Kiho et al., 1996).
21
Luo et al., (2015 ) xem xét các hiệu quả của O. Sinensis để điều trị bệnh thận đái
tháo đường, họ đã làm 60 nghiên cứu gồm 4.288 người tham gia. Phân tích các số liệu,
kết luận rằng sử dụng O. sinensis kết hợp với thuốc điều trị có một tác dụng có lợi hơn
trên protein niệu, viêm, tình trạng rối loạn lipid máu so với điều trị chỉ bằng thuốc cho
bệnh nhân đái tháo đường ở giai đoạn III- IV.
Trong một nghiên cứu khác, cho những con chuột bình thường ăn với Cs-4 với liều
lượng 250 hoặc 500 mg/kg/ngày trong 17 ngày cho thấy trong lúc đói hàm lượng
glucose trong máu giảm đáng kể, tỉ lệ giảm là 27% và 24%, insulin huyết tương lúc đói
chuột trong nhóm 500 mg/kg giảm 37%. Hơn nữa, kiểm tra dung nạp glucose thấy rằng
sử dụng dịch chiết Đông trùng hạ thảo cải thiện đáng kể trong việc dung nạp glucose ở
mức 0.5, 1.0, và 2.0 giờ sau khi uống glucose (Zhao et al. 2002)
Thịt quả của Đông trùng hạ thảo(C. Sinensis) có ảnh hưởng đến cách hạ thấp mức
đường huyết lúc đói và tăng trọng lượng tuyến ức (Lo et al . 2004). Tuy nhiên, các sợi
nấm lên men và nước chiết của C. sinensis có hiệu lực hạ đường huyết tương tự với thịt
quả trên chuột bị tiêm streptozotocin gây ra bệnh tiểu đường (Lo et al . 2006). Do đó,
các sản phẩm lên men của đông trùng hạ thảo có thể được phát triển như là thuốc chữa
đái đường tiềm năng hoặc thực phẩm chức năng cho người có nguy cơ cao của bệnh
đái tháo đường.
2.6 Hỗ trợ điều trị ung thư
Di căn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của bệnh nhân ung thư, chính vì vậy
việc hạn chế tối đa khả năng khối u di căn là một nhu cầu cấp bách của điều trị ung thư.
Hai biện pháp trị liệu bổ trợ lẫn nhau trong chiến lược điều trị ung thư di căn bao gồm
điều trị các khối u di căn hiện tại và phòng chống sự phát tán các tế bào ác tính. Tuy
nhiên, hầu hết các thuốc điều trị ung thư di căn hiện tại đều chỉ ức chế sự tăng sinh của
tế bào ung thư, tức là tập trung vào điều trị khối u hiện tại mà chưa có giải pháp phòng
chống sự phát tán của các tế bào ác tính một cách hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu cho rằng các tế bào ung thư có khả năng kích thích kết tập tiểu
cầu. Bouchara và cộng sự đã chứng minh khả năng di căn của ba dòng tế bào ung thư
hắc tố (melanoma) có liên quan tới việc những tế bào ung thư này tiết ra adenosine 5’
diphosphate (ADP), một chất có tác dụng kích thích kết tập tiểu cầu. Chính vì vậy,
22
kiểm soát và điều hòa khả năng kết tập tiểu cầu có thể đóng vai trò quan trọng trong
phòng chống và kiểm soát khả năng di chuyển của các tế bào ác tính, phòng chống di
căn.
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Dược và Viện Khoa học tại Đại học Mukogawa,
Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá tác dụng của Cordycepin, một thành
phần của Đông trung hạ thảo đối với việc ức chế di căn trên chuột thực nghiệm bằng tế
bào ung thư hắc tố B16-F1 có vai trò của ADP. Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như
sau:
Adenosine 5’ diphosphate (ADP), một chất kích thích kết tập tiểu cầu, có tác
dụng làm tăng số ổ di căn phổi ở động vật thí nghiệm.
Chuột thí nghiệm được tiêm tế bào ung thư hắc tố B16-F1 bằng đường tĩnh mạch
cùng với ADP với các liều khác nhau. Sau 14 ngày các nhà nghiên cứu đánh giá số
lượng các ổ di căn ở mô phổi của chuột thí nghiệm.
23
Hình 2. : Kết quả đánh giá số lượng ổ di căn mô phổi chuột thí nghiệm được
tiêm tế bào ung thư hắc tố B16-F1 và ADP
a. Bình thường
b. Nhóm chứng (chỉ tiêm B16-F1)
c. Nhóm tiêm B16-F1 và ADP với liều 0,5 mg/kg căn nặng
d. Nhóm tiêm B16-F1 và ADP với liều 5 mg/kg căn nặng
Tất cả chuột thí nghiệm đều có các ổ di căn sau 14 ngày tiêm tế bào ung thư hắc tố
B16-F1.
Số lượng ổ di căn ở chuột được tiêm ADP tang rõ rệt. Liều ADP càng cao thì sổ ổ
di căn càng nhiều.
Cordycepin có tác dụng làm giảm số ổ di căn do ADP một cách rõ rệt
24
Chuột thí nghiệm cũng được tiêm tế bào ung thư hắc tố (melanoma) đường tĩnh
mạch, chất kết tập tiểu cầu ADP với các liều từ 0-10mg/kg cân nặng, đồng thời tiêm
Cordycepin, một thành phần của Đông trùng hạ thảo ở các liều khác nhau từ 0 đến 5 và
25 mg/kg cân nặng. Sau 14 ngày các nhà khoa học tiến hành đánh giá số lượng các ổ di
căn ở mô phổi của chuột thí nghiệm.
Hình 2. : Kết quả đánh giá mô phổi chuột thí nghiệm tế bào ung thư hắc tố
B16-F1 với ADP và Cordycepin ở các liều khác nhau.
a. Nhóm chứng (chỉ tiêm B16-F1)
b. Nhóm tiêm B16-F1 và ADP với liều 10 mg/kg cân nặng
c. Nhóm tiêm B16-F1 và ADP với liều 10 mg/kg cân nặng, Cordycepin 5mg/kg cân nặng.
d. Nhóm tiêm B16-F1 và ADP với liều 10 mg/kg cân nặng, Cordycepin 25mg/kg cân
nặng.
25