ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*-------
PHẠM THỊ NGA
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*-------
PHẠM THỊ NGA
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chuyên ngành:
Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số:
60320203
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm Luận văn
thạc sĩ khoa học
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng
PGS.TS. Trần Thị Quý
Hà Nội - 2015
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS. Trần Thị Quý
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Học
viện Tài chính” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện nghiêm túc
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Phạm Thị Nga
năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng - Người
Thầy tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong và ngoài khoa Thông tin - Thư viện
của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các nhà khoa học đã cung cấp
tài liệu giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng nghiệp tại Thư viện Học viện Tài
chính đã dành cho tôi sự giúp đỡ nhiệt tình, và động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn nhiều bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt
khoá học và trong thời gian triển khai đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, luận văn chắc không
tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự xem xét, đóng góp ý kiến của các
Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Phạm Thị Nga
năm 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ......... 13
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển nguồn lực thông tin ........................................ 13
1.1.1. Khái niệm về nguồn lực thông tin ........................................................... 13
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin .............................................. 15
1.1.3. Vai trò của nguồn lực thông tin đối với hoạt động TT-TV ..................... 15
1.1.4. Các y u tố tác động đ n sự phát triển nguồn lực thông tin ................... 17
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá nguồn lực thông tin ............................................. 22
1.2.
hái quát về Học viện T i chính v Thƣ viện Học viện Tài chính ......... 24
1.2.1. Khái quát về ọc viện Tài chính ............................................................ 24
1.2.2. Khái quát về Thư viện ọc viện Tài chính ............................................. 26
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin v nhu cầu tin tại Thƣ viện Học viện
Tài chính .................................................................................................................. 31
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện ọc viện Tài chính .................... 31
1.3.2. Đặc điểm nhu c u tin của NDT tại Thư viện ọc viện Tài chính .......... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
HỌC VIỆN TÀI CH NH ........................................................................................ 41
2.1. Cơ c u vốn t i liệu tại Thƣ viện Học viện T i chính ................................ 41
2.1.1. Theo nội dung tài liệu ............................................................................. 41
2.1.2. Theo loại h nh tài liệu............................................................................. 42
2.1.3. Theo ngôn ng tài liệu ............................................................................ 50
2.1.4. Theo thời gian u t
n .......................................................................... 51
2.2. Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Học viện
T i chính .................................................................................................................. 53
2.2.1. Chính sách
2.2.2. Nguồn
2.2.3. Diện
sung vốn tài liệu ............................................................. 53
sung ........................................................................................ 55
sung ........................................................................................... 58
2.2.4. uy tr nh
sung ................................................................................... 59
1
2.2.5. Kinh phí
sung ..................................................................................... 61
2.2.6. oạt động phối hợp, chia sẻ nguồn lực thông tin .................................. 62
2.2.7. Công tác thanh lọc tài liệu ..................................................................... 63
2.3. Tổ chức v quản lý nguồn lực thông tin .................................................... 64
2.3.1. T chức và qu n lý vốn tài liệu .............................................................. 64
2.3.2. T chức và qu n lý CSDL ....................................................................... 65
2.4.
hai thác nguồn lực thông tin .................................................................... 68
2.5. Nhận
t về nguồn lực thông tin v công tác phát triển nguồn lực
thông tin tại Thƣ viện Học viện T i chính. ........................................................... 73
2.5.1. Nh n
t về nguồn lực thông tin ............................................................. 73
2.5.2. Nh n
t về công tác phát triển nguồn lực thông tin ............................. 76
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN TÀI CH NH........................................................... 78
3.1. Các giải pháp chuyên môn nghiệp vụ ........................................................ 78
3.1.1. Xây dựng chính sách
sung và phát triển vốn tài liệu ........................ 78
3.1.2. Nâng cao ch t lượng và m rộng thành ph n nguồn lực thông tin ....... 79
3.1.3. Chú trọng công tác t chức
o qu n và thanh lí tài liệu ...................... 84
3.1.4. Tăng cường liên k t, chia sẻ nguồn lực thông tin .................................. 85
3.2. Các giải pháp hỗ trợ .................................................................................... 87
3.2.1. B sung nguồn kinh phí .......................................................................... 87
3.2.2. Tăng cường đ u tư c c v t ch t và trang thi t
............................... 89
3.2.3. Nâng cao ch t lượng nguồn nhân lực .................................................... 90
3.2.4. Đào tạo người dùng tin .......................................................................... 92
3.2.5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin ....................................... 93
3.2.6. Marketing về nguồn lực thông tin .......................................................... 94
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
HẢO
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
CSBS
Chính sách bổ sung
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CSVC
Cơ sở vật chất
HVTC
Học viện Tài chính
KHCN
Khoa học công nghệ
NCT
Nhu cầu tin
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NDT
Người dùng tin
NLTT
Nguồn lực thông tin
PTNLTT
Phát triển nguồn lực thông tin
PHBS
Phối hợp bổ sung
SP&DV
Sản phẩm và dịch vụ
TT-TV
Thông tin -Thư viện
TVHVTC
Thư viện Học viện Tài chính
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
B ng 1.1: Số NDT của Học viện Tài chính............................................................... 31
B ng 1.2: Nhu c u tin về các lĩnh vực khoa học ...................................................... 35
B ng 1.3: Nhu c u về khoa học kinh t và lĩnh vực tài chính - k toán ................... 36
B ng 1.4: Nhu c u vể ngôn ng tài liệu ................................................................... 37
B ng 1.5: Nhu c u của NDT về loại hình tài liệu..................................................... 38
B ng 1.6: Nhu c u về thời gian xu t b n của tài liệu .............................................. 39
B ng 2.1: Nguồn lực thông tin phân chia theo nội dung tài liệu ............................. 42
B ng 2.2: Nguồn lực thông tin phân chia theo loại hình tài liệu ............................. 44
B ng 2.3: NLTT phân theo phạm vi ph bi n thông tin ........................................... 49
B ng 2.4: Nguồn lực thông tin phân chia theo ngôn ng tài liệu ............................ 50
B ng 2.5: Nguồn lực thông tin phân chia theo thời gian xu t b n của tài liệu ....... 51
B ng 2.6: Thống kê tài liệu nộp lưu chiểu từ năm 2009 - 2014 ............................... 57
B ng 2.7: Thống kê tài liệu i u tặng từ năm 2009 - 2014 ...................................... 58
B ng 2.8: T ng hợp kinh phí b sung từ năm 2009 - 2014 ...................................... 61
B ng 2.9: CSDL do Thư viện xây dựng .................................................................... 67
4
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Các phân hệ của ph n mềm Libol 6.0 ...................................................... 66
Hình 2.2: Giao diện trang tra cứu trực tuy n PORTAL ........................................... 69
Hình 2.3: Giao diện tìm ki m CSDL thư mục ........................................................... 69
Hình 2.4: Giao diện tìm ki m nâng cao .................................................................... 70
Hình 2.5: Giao diện k t qu tìm ki m ....................................................................... 71
Hình 2.6: Giao diện thông tin chi ti t của n phẩm ................................................. 71
Hình 2.7: Giao diện tra cứu CSDL toàn văn ............................................................ 72
Hình 2.8: Giao diện d liệu toàn văn ....................................................................... 72
SƠ ĐỒ
S đồ 1.1: C c u t chức của Thư viện ọc viện Tài chính ................................... 30
S đồ 2.1: uy tr nh
sung tài liệu ........................................................................ 59
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: C c u NDT tại Thư viện VTC .......................................................... 32
Biểu đồ 2.1: C c u NLTT theo nội dung tài liệu..................................................... 42
Biểu đồ 2.2: C c u loại h nh tài liệu theo v t mang tin .......................................... 45
Biểu đồ 2.3: C c u loại h nh tài liệu theo phạm vi ph
i n thông tin................... 49
Biểu đồ 2.4: C c u nguồn lực thông tin theo ngôn ng .......................................... 50
Biểu đồ 2.5: C c u nguồn lực thông tin theo thời gian u t
5
n ........................... 52
MỞ ĐẦU
1. Tính c p thi t của đề t i
Bước vào thế k XXI, cùng với sự phát triển mạnh m của KHCN, là sự
bùng nổ thông tin, k nguyên của nền kinh tế tri thức.Trong nền kinh tế này, thông
tin / tri thức trở thành biến số cho sự phát triển của m i quốc gia, dân tộc. Thông tin
tri thức chính là kết quả của hoạt động KHCN mà chủ thể sản sinh và nắm bắt
nguồn tri thức này là con người có trình độ cao. Để có nguồn nhân lực chất lượng
cao, ngành giáo dục và đào tạo nói chung và ngành giáo dục đại học nói riêng có vai
tr hết sức quan trọng.
Để hoàn thành sứ mệnh của mình, một trong những nhiệm vụ cấp bách của
ngành giáo dục đào tạo là cần phải đổi mới giáo dục đại học, trong đó có đổi mới
phương thức đào tạo t niên chế sang tín chỉ. Với phương thức đào tạo mới này,
nhu cầu học liệu để tự học, tự nghiên cứu phát huy khả năng sáng tạo của người học
là rất cần thiết. Vì vậy, quá trình đổi mới giáo dục đại học đặt ra yêu cầu đổi mới
hoạt động của các cơ quan TT-TV, trong đó việc tạo lập và phát triển nguồn lực
thông tin (PTNLTT) nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin cho người dùng tin
(NDT) cần được quan tâm hàng đầu.
Học viện Tài chính (HVTC) trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, trở
thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực ngành tài chính chất lượng cao và
NCKH tài chính lớn của cả nước. T năm 2009, HVTC chuyển đổi phương thức
đào tạo t niên chế sang học chế tín chỉ. Phương pháp đào tạo mới với tôn chỉ
“người học là trung tâm” vì vậy các giảng viên phải thường xuyên tìm kiếm tài liệu,
đổi mới nội dung giảng dạy, cập nhật tri thức mới, sinh viên phải thường xuyên đọc
tài liệu để chuẩn bị cho các bài tập nhóm, làm quen với công việc NCKH. Như vậy,
nhu cầu tiếp cận và sử dụng NLTT tại Thư viện của giảng viên và sinh viên rất lớn.
Thư viện HVTC thuộc hệ thống thư viện các trường đại học khối kinh tế đóng vai
tr là “giảng đường thứ hai” của sinh viên, đã n lực trong công tác phát triển và
chú ý tới chất lượng NLTT, đáp ứng được một phần nhu cầu thông tin của NDT,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của HVTC. Hiện nay Thư viện đang sở
hữu một N TT khá phong phú về các chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân
6
hàng...với loại hình tài liệu truyền thống và hiện đại. Với đặc thù là một trường đại
học khối ngành kinh tế, các tài liệu phục vụ công tác giảng dạy và học tập tại Học
viện thường là dạng số liệu, dữ kiện…nên sự l i thời, lạc hậu của tài liệu diễn ra rất
nhanh chóng. Do đó công tác PTNLTT tại Học viện có vai trò rất quan trọng, đ i
hỏi phải thực hiện liên tục để NLTT tại Học viện được đảm bảo tính mới, tính thời
sự. Bên cạnh thành công đã đạt được công tác PTN TT tại TVHVTC c n bộc lộ
nhiều hạn chế, cụ thể là: vốn tài liệu của Thư viện được bổ sung chỉ dựa vào kinh
nghiệm của cán bộ Thư viện dẫn tới tình trạng bổ sung thiên lệch, chưa thực sát với
các chuyên ngành đào tạo, cơ cấu tài liệu chưa thật phù hợp với nhu cầu của NDT,
nguồn tài liệu điện tử, tài liệu ngoại văn c n nghèo nàn...Để phục vụ có hiệu quả
công tác đào tạo và NCKH trong lĩnh vực kinh tế tài chính cuả Học viện, mục tiêu
hướng tới của TVHVTC là xây dựng được N TT đủ mạnh cả về số lượng và chất
lượng nhằm thỏa mãn tối đa NCT của NDT.Việc tạo lập và phát triển bền vững
NLTT tại HVTC thực sự là vấn đề cấp thiết và liên quan đến các khía cạnh học
thuật và thực tiễn của của công tác TT-TV cần phải được giải quyết kịp thời trong
giai đoạn hiện nay. Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn chủ đề “Phát triển nguồn
lực thông tin tại Thư viện Học viện Tài chính” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ khoa học Thông tin - Thư viện của mình.
2. T nh h nh nghiên cứu
Chủ đề N TT được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu t nửa thế
k nay, trong đó có nhiều công trình cuả các nhà khoa học t các nước phương Tây
như Nick Wilard trong công trình “ Information Resourses Management, Aslib
Information”,
[32], R.E. Wiggin “A conceptual framework for information
resources management [34], nhà khoa học Nga như A. B. Antopolsky trong công
trình “ Questions of development of navigating systems on scientific and technical
information resources” [30].Tuy nhiên ở nước ta, việc nghiên cứu về NLTT mới
được chú ý nhiều t nửa sau những năm 90 và những kết quả nghiên cứu về NLTT
còn ở mức khá khiêm tốn. Các kết quả nghiên cứu trong nước được trình bày chủ
yếu trong các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, trong các k yếu hội thảo khoa
học, các luận văn thạc sỹ.
7
tạp chí
:
Thuật ngữ “nguồn lực thông tin” được tác giả Nguyễn Hữu Hùng dùng đầu
tiên trong bài viết “Hoạt động thông tin trong khoa học và quản lý” công bố vào
năm 1973 và sau đó trong nhiều bài viết được tác giả tập hợp trong cuốn “Thông
tin: T lý luận tới thực tiễn”[10]. Gần đây, tác giả có bài “ Phát triển N TT trong
bối cảnh công nghệ thông tin mới”[13],“Phát triển thông tin để trở thành nguồn
lực”[11],“ Vấn đề phát triển và chia s N TT số hóa tại Việt Nam”[12]. Trong các
bài viết trên tác giả thể hiện hệ quan điểm để tạo lập, quản trị và khai thác NLTT
trong các hoạt động xã hội.
Tác giả V Văn Sơn với các bài “
ột số quan niệm về chính sách phát triển
nguồn tư liệu”[25 ; “Chính sách chia s N TT trong thời k áp dụng công nghệ
thông tin mới”[26].; tác giả Nguyễn Viết Nghĩa với bài “Phương pháp luận xây
dựng chính sách phát triển nguồn tin”[16] đã trình bày khía cạnh chính sách đối với
vấn đề PTNLTT. Tác giả Nguyễn Huy Chương và Trần
ạnh Tuấn trong bài “ Phát
triển nguồn học liệu tại các tổ chức nghiên cứu đào tạo hiện nay”[2] nêu vấn đề tổ
chức NLTT về học liệu tại các tổ chức H CN và trường đại học.
Tác giả Trần Thị Quý trong bài “Số hóa tài liệu - t nhận thức đến triển khai
đào tạo tại Khoa TT-TV”[21] đã xem xét cách tiếp cận để tạo lập các bộ sưu tập số
trong cơ sở đào tạo hiện nay.
Nhìn chung, các bài viết trên đây của các tác giả đã đặt ra những khía cạnh
học thuật của NLTT, trình bày về các cách tiếp cận và giải quyết những vấn đề khác
nhau trong lý luận và thực tiễn tổ chức N TT. Đây là những căn cứ phương pháp
luận khoa học, mang tính khái quát và vì vậy khi ứng dụng vào thực tiễn t ng cơ
quan TT-TV cụ thể cần có sự nghiên cứu để áp dụng sao cho phù hợp với điều kiện,
năng lực của m i cơ quan.
Hội thảo khoa h c:
Bên cạnh các bài viết trên các tạp chí khoa học chuyên ngành c n có các K
yếu của các hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến N TT đã được tổ chức như:
Hội thảo: “Xây dựng và chia s N TT địa phương dạng số phục vụ bảo tồn
di sản và phát triển kinh tế xã hội diễn ra ngày 25 11 2011 tại Thư viện Quốc gia do
Vụ Thư viện tổ chức.
8
Hội thảo “Xây dựng và phát triển nguồn học liệu phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học” do Trung tâm TT-TV Đại học QGHN phối hợp với iên hiệp
Thư viện Đại học khu vực phía Bắc tổ chức tại Đại học Đà ạt năm 2007.
Hội thảo “Giải pháp xây dựng và chia s tài nguyên số diễn ra ngày
10 3 2012 tại Trung tâm thông tin tư liệu Đại học Cần Thơ” …
Luậ
ă :
Đề tài về N TT được thể hiện khá nhiều trong các luận văn thạc sỹ, như “
Phát triển N TT tại Trung tâm TT-TV Viện hoa học
Công nghệ Việt Nam phục
vụ sự nghiệp đổi mới đất nước.” của tác giả Nghiêm Thị Như Ngọc bảo vệ năm
2010[17 ; “ Phát triển N TT tại TV Bộ Tư pháp” của tác giả Phạm Thị Thu Hà bảo
vệ năm 2010[5 ; “ Phát triển N TT phục vụ công tác đào tạo tín chỉ tại Trung tâm
TT-TV Trường Đại học
Đ-XH” của tác giả Nguyễn Tiến Đức bảo vệ năm
2010[4 ; “ Phát triển N TT tại TV Trường Đại học Hoa ư”, của tác giả ê Thị
Tuyết Nhung bảo vệ năm 2011[18 ; “ Phát triển N TT tại Trung tâm TT-TV
Trường Đại học
n ninh Nhân dân TPHC ” của tác giả Nguyễn Công Trứ bảo vệ
năm 2013[28 ; “ Phát triển N TT tại Trung tâm TT-TV Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội” của tác giả Trần Thị
nh Đào bảo vệ năm 2013[3 ; “ Phát triển
N TT tại Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hiền bảo vệ năm 2013[6],…Nhìn chung các luận văn trên đều nghiên cứu về thực
trạng N TT và công tác PTN TT tại các cơ quan TT-TV cụ thể.
i tác giả lại có
các cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau, phụ thuộc vào tính chất và đặc thù
của t ng cơ quan nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác
PTNLTT tại các cơ quan TT-TV trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu về hoạt động thông tin tại TVHVTC đến nay có 2 luận văn. Đó
là luận văn của tác giả Nguyễn Thị Nghĩa “Tăng cường hoạt động TT-TV ở HVTC
thời k đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” bảo vệ năm 2003[14 . Đề tài này
nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức, quản lý hoạt động TT-TV và đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TT-TV của Thư viện phục vụ công tác giảng dạy
và học tập, NC H của HVTC; uận văn: “ Nghiên cứu nhu cầu tin tại TVHVTC”
của tác giả V Thanh Thủy bảo vệ năm 2011[27]. Đề tài này tập trung phân tích đặc
9
điểm NDT, NCT tại TVHVTC và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng
NCT tại TVHVTC. Như vậy mặc dù đến nay có khá nhiều luận văn, bài viết khoa
học về công tác PTN TT nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác
PTN TT tại TVHVTC.
Vì vậy, có thể nói đề tài: “Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Học
viện Tài chính” là một đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu nào đã công bố cho tới nay.
3. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu
:
*
Đề tài luân văn này hướng tới việc khảo cứu thực trạng N TT tại TVHVTC,
t đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm tiếp tục PTNLTT cả về lượng và chất,
đáp ứng NCT của NDT phục vụ công tác NCKH, giảng dạy, học tập của Học viện.
:
Đề tài thực hiện nghiên cứu những nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Hệ thống hóa lý luận về N TT;
+ Tìm hiểu thực tiễn hoạt động của HVTC;
Nghiên cứu thực trạng N TT, công tác PTN TT tại TVHVTC;
+ Luận chứng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
PTNLTT tại TVHVTC.
4. Giả thuy t nghiên cứu
Thực trạng N TT tại TVHVTC c n tồn tại nhiều hạn chế như: chưa xây
dựng CSBS tài liệu, nguồn bổ sung chưa được bao quát đầy đủ, kinh phí bổ sung
còn hạn hẹp, vấn đề liên kết, chia s N TT chưa được triển khai, … Do vậy NLTT
tại TVHVTC hiện c n chưa thể được coi là hoàn thiện, t đó năng lực đảm bảo
thông tin phục vụ hoạt động NC H, giảng dạy và học tập của Học viện mới chỉ đáp
ứng được một phần NCT của NDT. Nếu NLTT của Thư viện được tăng cường đủ
mạnh cả về số lượng và chất lượng thì hoạt động của Thư viện s đáp ứng tốt hơn
NCT của NDT góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và NC H của Học viện.
10
5. Đối tƣợng v phạm vi nghiên cứu
: Nguồn lực thông tin tại Thư viện HVTC.
ạ
:
Về mặt không gian: Thư viện Học viện Tài chính
* Về mặt thời gian: Công tác PTN TT tại TVHVTC t 2009 đến nay. Đây
là giai đoạn HVTC bắt đầu đào tạo theo hình thức tín chỉ do đó cần phải có NLTT
đủ mạnh cả về chất và lượng phục vụ hoạt động NCKH, giảng dạy và học tập của
Học viện.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
ậ :
uận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan
điểm của Đảng, Nhà nước về hoạt động giáo dục đào tạo và công tác TT-TV.
:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp/trao đổi;
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phương pháp thống kê.
7.
ngh a hoa học v ứng dụng của đề t i
* Về mặt lý luận khoa h c:
Luận văn góp phần vào việc hệ thống hóa, bổ sung một số vấn đề lý luận khoa
học về NLTT và PTNLTT nói chung và trong hệ thống thư viện đại học nói riêng.
Ý
ĩ
ực tiễn:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra các giải pháp có thể ứng
dụng vào thực tiễn nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế trong công tác PTNLTT
tại TVHVTC nhằm thỏa mãn tốt hơn NCT của NDT góp phần đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao về lĩnh vực tài chính cho đất nước trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu của luận văn c n là tài liệu tham khảo hữu
ích cho các cán bộ chuyên môn trong các cơ quan TT-TV, cán bộ giảng dạy, học
viên cao học, sinh viên của các cơ sở đào tạo ngành TT-TV.
11
8. Dự i n
8.1. Về ị
t quả nghiên cứu
ng
uận văn dự kiến có dung lượng khoảng100 trang khổ giấy 4 thể hiện công
tác PTNLTT tại TVHVTC.
8.2. Về ịnh tính
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về PTNLTT
+ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn và những vấn đề liên quan đến đề tài
+ Nêu thực trạng công tác PTNLTT và các yếu tố tác động
Đưa ra cách nhìn đánh giá thực trạng NLTT của TVHVTC.
Đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm PTNLTT tại TVHVTC
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phục lục, phần nội dung
của luận văn gồm 03 chương:
Chư ng 1: C s lý lu n và thực tiễn về phát triển nguồn lực thông tin tại
Thư viện ọc viện Tài chính.
Chư ng 2: Thực trạng nguồn lực thông tin tại Thư viện ọc viện Tài chính.
Chư ng 3:
i i pháp phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện
Tài chính
12
ọc viện
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái ni m về nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là một trong bốn thành tố cơ bản cấu thành cơ quan TTTV, nó có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thỏa mãn NCT của NDT, đồng thời
phản ánh tiềm lực của m i thư viện trong quá trình xây dựng và phát triển.
Thuật ngữ “Nguồn lực thông tin” được dịch t
“Information Resource”.
thuật ngữ tiếng Anh
hái niệm nguồn lực thông tin được dùng để phản ánh
phần thông tin tích cực trong xã hội, có cấu trúc, được kiểm soát, có thể truy cập
được, có giá trị phục vụ cho hoạt động thực tiễn của con người. Như vậy, không
phải mọi thông tin có trong xã hội đều là nguồn lực, mà đây chỉ là phần thông tin
tích cực của xã hội được tổ chức giúp cho các hoạt động quản lý ra quyết định và
điều hành công việc.
Hiện nay, ở Việt Nam khái niệm về “Nguồn lực thông tin” c n chưa được
hiểu và định nghĩa một cách thống nhất, có những quan điểm khác nhau. Theo
PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng“ Nguồn lực thông tin là một dạng sản phẩm của lao động
trí óc, trí tuệ của con người, là phần tiềm lực thông tin có cấu trúc được kiểm soát và
có giá trị thực tiễn trong quá trình sử dụng”[10].Trong thành phần của N TT bao
gồm: vốn tài liệu, các bộ sưu tập, các CSD và công cụ tra cứu. Về vốn tài liệu theo
Pháp lệnh Thư viện xác định “Vốn tài liệu thư viện là những tài liệu được sưu tầm tập
hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa
học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt được hiệu quả cao và
được bảo quản”[19 . TS.Nguyễn Viết Nghĩa cho rằng “N TT là tập hợp có tổ chức
các loại hình tài liệu dưới mọi dạng khác nhau của một cơ quan TT-TV nhằm thỏa
mãn nhu cầu của NDT”[15]. PGS.TS. Trần Thị Quý cho rằng “N TT chính là các
dạng vật chất khác nhau lưu giữ các thông tin/tri thức của con người được tổ chức,
sắp xếp lại, có cấu trúc, có ý nghĩa, có nội dung mà con người có thể khai thác được
chúng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. NLTT này do một tổ chức, cá nhân nào đó
kiểm soát chúng nhằm phục vụ cho lợi ích của con người”[20].
13
“ Nguồn lực thông tin” là sản phẩm của trí tuệ con người, là sản phẩm lao
động khoa học, phản ánh những kiến thức được kiểm soát và ghi lại dưới một dạng
vật chất nào đó. Để trở thành nguồn lực, thông tin tiềm năng phải được tổ chức, cấu
trúc lại để NDT có thể truy cập, tìm kiếm khai thác và sử dụng được, phục vụ nhiều
lợi ích khác nhau trong xã hội.
Bên cạnh quan điểm phổ biến trên đây, c n có một số ý kiến cho rằng
“nguồn lực thông tin” đồng nhất với các yếu tố tiềm năng đảm bảo cho sự phát triển
của hoạt động thông tin, bao gồm nguồn tin, nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất và
tài chính.
Nguồn lực thông tin là loại tài sản cố định đặc biệt, khác với những tài sản
vật chất khác, càng được khai thác sử dụng thì giá trị càng giàu thêm mà không hề
bị hao mòn mất mát đi. Trong các cơ quan TT-TV, việc đầu tư vào các công việc
như xử lý, lưu giữ và tạo lập các công cụ để thuận lợi cho việc khai thác sử dụng
các nguồn tin như tổ chức kho lưu trữ - bảo quản, xây dựng các mục lục, các CSDL
chính là làm tăng thêm giá trị sử dụng của vốn tài liệu cố định đó.
Như vậy, về cơ bản các khái niệm về “nguồn lực thông tin” được trình bày ở
phần trên là có cùng bản chất và đều coi NLTT là một dạng nguồn lực mới mà giá
trị của chúng ngày càng được th a nhận. NLTT là kết quả của hoạt động lao động
trí óc, là những thông tin được tổ chức, kiểm soát và có giá trị trong hoạt động thực
tiễn của con người. N TT được coi là phần tích cực của tiềm lực thông tin được tổ
chức sao cho NDT có thể dễ dàng truy cập, tìm kiếm, khai thác, sử dụng để phục vụ
cho các lợi ích khác nhau của xã hội.
Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả hiểu khái niệm về N TT theo nghĩa
thường được sử dụng trong cơ quan TT-TV và trên các ấn phẩm thuộc lĩnh vực TTTV như sau: N TT trong các cơ quan TT-TV bao gồm các loại nguồn tài liệu như :
sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án, các bộ sưu tập...dưới mọi hình thức vật lý khác
nhau và các phương tiện để tổ chức, kiểm soát chúng như các CSDL, các công cụ
tra cứu.
14
1.1.2. Khái ni m phát tri n nguồn lực thông tin
Theo t điển tiếng Việt “phát triển” là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo
chiều hướng tăng t ít đến nhiều, t thấp đến cao, t hẹp đến rộng, t đơn giản đến
phức tạp, mở mang t nhỏ thành lớn, t yếu thành mạnh. Như vậy, “phát triển” là
sự biến đổi của sự vật, hiện tượng t trạng thái tồn tại c sang trạng thái tồn tại mới,
đó là sự biến đổi cả về chất và lượng theo chiều hướng tốt lên.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về “phát triển nguồn lực thông
tin”.Theo T điển Giải nghĩa thư viện học và tin học của Hiệp hội thư viện Hoa
“Phát triển N TT” chính là phát triển bộ sưu tập của thư viện, bao gồm việc xác
định và phối hợp chính sách tuyển chọn, định lượng nhu cầu của người sử dụng,
những nghiên cứu về việc sử dụng bộ sưu tập, việc đánh giá bộ sưu tập, nhận diện
các nhu cầu của bộ sưu tập, tuyển chọn tài liệu, lập kế hoạch về việc chia s tài
nguyên, việc bảo quản bộ sưu tập và loại bỏ tài liệu ra khỏi bộ sưu tập.Theo TS.
Nguyễn Viết Nghĩa: “phát triển” gắn liền với quản trị nguồn tin, vì phát triển là tiền
đề của quản trị và quản trị là một khâu quan trọng trong PTNLTT[15].
Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả hiểu thuật ngữ “phát triển N TT” là hoạt
động làm cho vốn tài liệu, các công cụ tra cứu thông tin của thư viện được lớn mạnh
theo xu hướng tốt lên, phong phú cả về lượng và chất, giúp NDT có thể tra cứu,
khai thác thỏa mãn tốt hơn NCT của mình.
1.1.3. Vai trò của nguồn lực thông tin
i với hoạ
ộng TT-TV
NLTT có một vị trí đặc biệt quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại
và hoạt động của một cơ quan TT-TV. Muốn xây dựng cơ quan TT-TV, đầu tiên
phải có một vốn tài liệu nhất định, đó là cơ sở quan trọng đảm bảo cho hoạt động
của cơ quan TT-TV phục vụ NDT.
NLTT luôn biến đổi, đa dạng và phong phú, là động lực phát triển mọi hoạt
động của cơ quan TT-TV. Phục vụ tốt nhất NCT của NDT làm cho hoạt động thư
viện trở nên có ý nghĩa, hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra. Một cơ quan TT-TV
s không thể được trưởng thành, phát triển nếu N TT không được tổ chức, duy trì
và khai thác hiệu quả. NLTT giúp cơ quan TT-TV hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
mà xã hội giao cho, góp phần phát triển khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội... bằng
15
cách đáp ứng NCT của đông đảo các nhà chuyên môn trên các lĩnh vực hoạt động
và giúp họ giải quyết được những vướng mắc về chuyên môn c ng như tiếp cận với
những thành tựu khoa học mới của thế giới. NDT s đến cơ quan TT-TV nếu ở đó
quản trị được N TT “đủ mạnh” đáp ứng NCT của họ. Ngược lại, nếu NLTT nghèo
nàn, yếu kém, không đầy đủ s ảnh hưởng đến việc thu hút NDT đến khai thác, sử
dụng và như vậy khả năng đáp ứng NCT của cơ quan TT-TV c ng hạn chế.
Trong các học viện, nhà trường N TT góp phần tích cực vào việc nâng cao
chất lượng giảng dạy, học tập và NC H. Giáo dục đại học nước ta đang bước vào
thời k đổi mới căn bản và toàn diện, N TT trong thư viện các trường đại học là
vấn đề cần được chú trọng phát triển. Thư viện là “giảng đường thứ hai”, N TT
trong thư viện là thước đo quan trọng hàng đầu đánh giá hiệu quả hoạt động thư
viện và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác đào tạo, NCKH của nhà trường.
Hiện nay, với việc hầu hết các trường đại học có chất lượng ở Việt Nam đang
chuyển đổi phương thức t đào tạo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ đ i
hỏi đội ng giảng viên phải đầu tư nhiều công sức hơn cho việc soạn bài giảng,
chuẩn bị tài liệu, hướng dẫn thảo luận, tăng cường thời gian NCKH; sinh viên phải
tham gia học tập với thái độ tích cực, chủ động tìm kiếm và tham khảo các tài liệu
thích hợp với t ng môn học, t ng chuyên đề khác nhau để đạt yêu cầu của m i tín
chỉ. Với yêu cầu đổi mới về giáo dục - đào tạo, NLTT tại các thư viện đóng vai tr
quan trọng giúp NDT trong nhà trường hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ học tập, giảng
dạy, nghiên cứu của mình.
NLTT được tổ chức tốt trong nhà trường s đảm bảo cung cấp cho NDT
những thông tin khoa học mới m , những thành quả khoa học của các công trình
nghiên cứu do cán bộ, giảng viên và sinh viên thực hiện. Với việc thực hiện phương
pháp đào tạo theo học chế tín chỉ, cả người dạy, người học phải dành nhiều thời gian
cho NCKH, phải chủ động tìm kiếm và tự nghiên cứu tài liệu đặc thù, đôi khi là
những thông tin duy nhất, khó tìm thấy ở nơi khác để tạo ra những công trình nghiên
cứu có chất lượng với những thông tin mới. Ở đây c ng cần nhấn mạnh tới vai trò vô
cùng quan trọng của nguồn học liệu tại trường đại học. Trong nhiều trường hợp, đây
là yếu tố quyết định phần lớn tới chất lượng đào tạo và kết quả nghiên cứu.
16
ộ
1.1.4.
ự
ồ
ự
Sự phát triển của NLTT chịu ảnh hưởng trực tiếp của cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ đang diễn ra trên thế giới và những yếu tố nội tại bên trong của
tổ chức. Hiện nay, do sự phát triển mạnh m của KH&CN, một khối lượng thông tin
tài liệu vô cùng lớn được sản sinh và luân chuyển trong xã hội. Đây là điều kiện
thuận lợi đồng thời c ng là thách thức đối với công tác PTNLTT tại m i cơ quan
TT-TV. Để việc PTNLTT đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và hiệu quả, đ i hỏi
phải có sự chọn lọc kỹ càng, cẩn trọng dựa trên NCT của NDT, hiểu được các yếu
tố ảnh hưởng tới các dòng tin tài liệu và năng lực thực tiễn của m i cơ quan.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của
H CN đã tác động trực tiếp
tới các dòng tin, hình thức và phương tiện thông tin hiện đại, tạo thêm cơ hội các để
các cơ quan TT-TV đáp ứng tốt hơn NCT đa dạng của NDT.
+ Quy luật về sự
ă
u.
Cùng với sự phát triển mạnh m của KH&CN, đội ng những người làm công
tác khoa học đang tăng lên và sản phẩm của họ là các tài liệu khoa học c ng tăng
lên nhanh chóng, nó ảnh hưởng không nhỏ tới quy mô, thành phần vốn tài liệu của
m i cơ quan TT-TV. Điều này đã dẫn tới một hiện tượng mà các nhà khoa học gọi
là “bùng nổ thông tin”, thể hiện ở sự gia tăng mạnh m của các dòng thông tin tư
liệu trên thế giới mấy chục năm gần đây.
hoa học kỹ thuật phát triển đã làm khối
lượng tri thức khoa học trong xã hội tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Bên
cạnh những loại hình tài liệu đã xuất bản theo phương thức truyền thống như sách,
báo, tạp chí... là những dạng tài liệu điện tử như đĩa t , đĩa quang, băng t , CSDL
trực tuyến... Và điều này có ảnh hưởng lớn tới thành phần, cơ cấu kho tài liệu.T
những năm 50 thế k XX, nhà nghiên cứu lịch sử học và khoa học luận người Mỹ J.
Price đã nghiên cứu ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tới việc gia
tăng tài liệu.Với quy luật tăng trưởng theo hàm m của dòng tin, cứ sau chu k 10 12 năm vốn tài liệu của thế giới lại tăng gấp đôi đã đặt ra yêu cầuvề sự phát triển
của vốn tài liệu tại các cơ quan TT-TV. Do ảnh hưởng của quy luật gia tăng tài liệu,
các cơ quan TT-TV phải tăng cường thu thập, có chiến lược chọn lọc và xử lý tài
liệu hợp lý.
17
+ Quy luật về sự tập trung và tản mạn thông tin.
Quy luật này được hình thành do tác động của xu thế phân hóa và tổng hợp
trong sự phát triển khoa học hiện đại. Quá trình phân hóa theo chuyên môn dẫn đến
hình thành các tài liệu theo chuyên môn ngành hẹp. Quá trình liên kết các khoa học
hình thành các tài liệu khoa học liên ngành.
Trong những năm 30 của thế k XX, qua thống kê của nhà khoa học người Anh
S. Bradford cho thấy rằng: Nếu sắp xếp số tạp chí khoa học theo thứ tự giảm dần số
bài báo về một chuyên ngành nào đó thì trong danh sách nhận được ta có thể tìm thấy
một số lượng nhỏ các “tạp chí hạt nhân”. Số tạp chí hạt nhân này chỉ chiếm 10% đến
15% số tạp chí nhưng chứa đựng tới 90% số bài báo liên quan đến ngành đó.
Nhờ xác định tạp chí hạt nhân, người ta xây dựng được danh mục các tạp chí
cần đươc ưu tiên mua một cách hợp lý và tránh được lãng phí trong các quy trình
thông tin tại các cơ quan TT-TV.
+ Quy luật về thời gian hữu ích và tính lỗi thời của tài li u.
Thời gian hữu ích hay tuổi thọ của tài liệu khoa học kỹ thuật phụ thuộc vào
lĩnh vực tri thức và giá trị nội dung của tài liệu. Tuổi thọ tài liệu được tính bằng
khoảng thời gian t lúc công bố đến lúc tài liệu trở nên l i thời, không c n được sử
dụng. Tài liệu chuyên môn được sản sinh theo một yêu cầu nào đó thường giảm dần
giá trị sử dụng cùng với sự phát triển của yêu cầu này cho đến khi trở nên l i thời.
Ý nghĩa của quy luật này có tác dụng trong việc tổ chức công tác thanh lọc tài
liệu trong vốn tài liệu ở các cơ quan TT-TV. Tài liệu khi không còn giá trị, không
đáp ứng được nhu cầu của NDT nữa thì nên thanh lọc để tiết kiệm diện tích kho,
công sức của cán bộ, kinh phí c ng như để nâng cao hệ số hữu ích và chất lượng
của kho tài liệu.
+ Quy luật giá cả ă
c.
Hiện nay, do nhiều yếu tố tác động như lạm phát, giá cả tiêu dùng tăng, chi phí
lao động c ng tăng lên nên giá cả tài liệu c ng tăng lên nhanh trong nhiều thập k
qua. Giá cả tài liệu bao hàm hai yếu tố cấu thành, đó là giá thông tin mà tài liệu
chứa đựng và chi phí phần vật chất chứa đựng thông tin và các phương tiện phân
phối tài liệu.
18
Nghiên cứu của một số tác giả trên tạp chí “Nguồn lực Thư viện và dịch vụ kỹ
thuật” (Library Resourse and Technical Service) cho thấy, trong khoảng 10 năm, t
1986 đến 1996, giá các loại tạp chí tăng khẳng 15,4% năm và giá của tài liệu khoa
học công nghệ tăng trung bình 12-13% năm.
Các nguyên nhân của sự tăng giá tài liệu là do:
Lạm phát của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới,
Số trang, số tập của các tạp chí đều tăng dẫn tới khối lượng tăng,
Giá giấy và giá các nguyên vật liệu khác tăng,
Chi phí để nâng cao chất lượng sản phẩm tăng,
CNTT tác động mạnh đến công nghệ xuất bản.
Việc giá của ấn phẩm tăng liên tục khiến việc bổ sung tài liệu mua bằng kinh
phí của Thư viện m i năm một giảm đi, đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác
PTNLTT của các cơ quan TT-TV. Do vậy, để công tác PTNLTT được duy trì tốt và
mang lại hiệu quả cao thì phải chú ý tới sự chi phối của các quy luật trên và tìm ra
những giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu sự chi phối đó.
+Ả
ởng của xuất bả
n tử.
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển mạnh m của CNTT và truyền thông đã
làm thay đổi cơ cấu các loại hình tài liệu có trong m i cơ quan TT-TV. Tài liệu
truyền thống không còn là nguồn tài liệu duy nhất, cùng với đó là sự cân bằng với
các tài liệu hiện đại, tài liệu điện tử, tài liệu số, các dạng CSDL và vật phẩm đa
phương tiện... Ấn phẩm điện tử, ấn phẩm số ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc khai thác, liên kết, trao đổi thông tin có chất lượng cao và nhanh chóng.
Các ấn phẩm thông tin hiện đại với ưu điểm nổi bật là dễ kiểm soát thông tin
và khả năng tìm kiếm thông tin nhanh, rút ngắn thời gian xuất bản, tiết kiệm diện
tích lưu trữ, khả năng linh hoạt trong liên kết tới tài liệu gốc, h trợ đa phương tiện,
dễ kết nối trên phạm vi toàn cầu thông qua mạng Internet,... vì thế nó đang lấn át
các vật mang tin truyền thống. Do vậy, công tác PTNLTT ở các cơ quan TT-TV cần
phải có chính sách hợp lý, cân đối giữa các loại hình tài liệu mới đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của NDT.
19
ồ
ự
Chính sách là một hệ quan điểm có tính sách lược, có mục tiêu và kế hoạch để
thực hiện chúng. Đây chính là yếu tố nội tại quan trọng, có vai tr định hướng và
dẫn dắt trong công tác PTN TT của m i cơ quan TT-TV. Chính sách PTNLTT chịu
ảnh hưởng t chính sách vĩ mô của Đảng, Nhà nước tới trực tiếp là chính sách,
chiến lược phát triển của chính cơ quan chủ quản, của lãnh đạo cơ quan TT-TV. Về
cơ bản, chính sách PTN TT là một tài liệu chính thức thành văn được lãnh đạo cơ
quan ban hành xác lập phương hướng và cách thức xây dựng, tạo lập, duy trì, phát
triển vốn tài liệu đủ sức đáp ứng NCT của tổ chức. Trong Thư viện, chính sách
PTNLTT trước hết hướng đến việc xác định cụ thể diện tài liệu bổ sung của t ng cơ
quan trên cơ sở đặc trưng của t ng loại hình thư viện và dựa vào NCT của NDT tại
cơ quan đó. Đối với các thư viện trường đại học, chính sách PTNLTT khoa học, đầy
đủ, kịp thời, chính xác và bám sát với chuyên ngành đào tạo có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng của NLTT.
ộ ủ
ộ
.
Để công tác PTN TT đạt hiệu quả cao, đ i hỏi cán bộ bổ sung phải có trình
độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ nhất định và kinh nghiệm thực tế.
hi có trình
độ chuyên môn vững vàng, trình độ ngoại ngữ tốt cán bộ bổ sung có thể xác định,
đánh giá được chất lượng của nguồn tin, tránh tình trạng thu thập ồ ạt, chỉ đảm bảo
về mặt số lượng mà không đảm bảo chất lượng, dẫn tới hiện tượng tài liệu “v a
th a v a thiếu”, gây lãng phí và làm suy giảm chất lượng của N TT.
Kinh phí là nguồn tài lực giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát triển,
tổ chức, khai thác NLTT của thư viện.Với nguồn kinh phí đủ mạnh, thư viện s có thể
xây dựng kế hoạch bổ sung đầy đủ về nội dung và đa dạng về loại hình tài liệu mà
NDT cần, t đó tạo niềm tin với NDT đồng thời nâng cao uy tín, thương hiệu của thư
viện. Trong thực tiễn, hiện nay, nguồn kinh phí dành cho bổ sung của các thư viện
Việt Nam còn rất hạn chế trong khi NCT ngày một tăng, đặc biệt là các thư viện
trường đại học. Bởi vậy, với nguồn kinh phí luôn hạn hẹp, lãnh đạo các thư viện cần
một mặt phải có chiến lược, kế hoạch bổ sung nguồn tài liệu hợp lý, chính xác và kịp
thời, mặt khác cần đa dạng hóa các kênh tài chính và nguồn bổ sung h trợ khác.
20