7/18/15
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
/>Chương 1. Giá trị kinh tế và tình hình sản xuất
Cây Đậu tương
Glycine max (L.) Merrill
Hàm lượng dinh dưỡng trong 100g hạt
Chỉ tiêu
Năng lượng
Cacbonhydrat
Đường
Hàm lượng
dinh dưỡng
Chỉ tiêu
446 kCalo Phenylalanine
30,160 g Tyrosine
Hàm lượng
dinh dưỡng
Chỉ tiêu
2,122 g Nước
1,539 g Vitamin A
7,330 g Valine
2,029 g Vitamin B6
Chất xơ
9,300 g Arginine
2,029 g Vitamin C
Chất béo
19,940 g Aspartic
3,153 g Vitamin K
Protein
36,490 g Histidin
1,097 g Canxi
Hàm lượng
dinh dưỡng
8,540 g
1 μg
0,377 mg
6,0 mg
47 μg
277 mg
Tryptophan
0,591 g Alanin
1,915 g Sắt
Threonine
1,766 g Axit Aspactic
5,112 g Magiê
Isoleucine
1,971 g Axit Glutamic
7,874 g Phốt pho
Leucine
3,309 g Glycine
1,880 g Kali
Lysine
2,706 g Proline
2,379 g Natri
2 mg
Methionine
0,547 g Xêrin
2,357 g Kẽm
4,89 mg
15,70 mg
280 mg
704 mg
1797 mg
2. Tình hình sản xuất đậu tương thế giới
Từ Đông Á (Trung Quốc) → Nhật (CT.Trung-Nhật)→ châu Âu (CT
Nga-Nhật) → châu Mỹ (TK XIX)
→ có mặt ở hầu khắp các đại lục (trừ Bắc Âu), >90 quốc gia
Châu Á: 21% S, 12% sản lượng
Châu Mỹ: 75% S, 87% sản lượng
Năng suất: Tây Á>Bắc Phi>Tây Âu>Châu Mỹ>Châu Á>Châu Phi
Diện tích, năng suất và sản lượng không ngừng tăng.
Trong hơn nửa thập kỷ (1961-2013) diện tích tăng: 4 lần, năng suất: 2
lần và tổng sản lượng tăng: 8 lần.
Mỹ : Diện tích (DT): 30,21 tr.ha (31,19%), sản lượng (SL): 80,59
tr.tấn (34,89%)
Diện tích trồng đậu tương đứng thứ 3 sau lúa mỳ, ngô và được coi là
mặt hàng có giá trị chiến lược trong xuất khẩu và thu hồi ngoại tệ.
Braxin : DT: 21,96% S, SL: 25,95%, NS: 28,17 tạ/ha
Achentina – DT: 16,90%, SL: 20,01%
Trung Quốc – DT: 9,43% và SL: 6,73%.
Năng suất thấp: 16-17 tạ/ha, chỉ ≈ 60% so với Mỹ, Braxin, Achentina
nhưng cao hơn so với một số nước khác trong khu vực 12-14%
như Ấn Độ (12 – 13 tạ/ha) hay Việt Nam (13 – 14 tạ/ha),...
1. Giá trị kinh tế
Cây lấy dầu: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa,
cọ
Đứng đầu trong các loài cây đậu đỗ được dùng làm thức ăn, thực phẩm
Hàm lượng dinh dưỡng cao:
+ Protein: 36-44%
Nhiều hơn bất cứ loại thực phẩm nào, kể cả thịt động vật.
Là loại protein dễ tiêu, hội đủ các a.a thiết yếu với hàm lượng cao.
Hàm lượng a.a có chứa S: Methionine, Cysteine,… rất gần với hàm
lượng các chất này trong trứng, đặc biệt là hàm lượng Lysine cao
gấp rưỡi trứng.
+ Lipid: 18-20%
Dầu chủ yếu là các axit béo không no: a.linoleic, a.oleic, a.linolenic.
Đặc biệt a.linolenic (Omega-3) thường tìm thấy trong dầu cá, có khả
năng giảm thiểu sự nguy hiểm của bệnh nhồi máu cơ tim và giúp
ngăn ngừa ung thư. Trên thực tế Omega-3 trong dầu đậu tương tốt
hơn các loại có trong dầu cá do không gây phản ứng phụ.
+ Trong hạt còn chứa nhiều VTM (B1,B2, PP, A, E, D, C, K…), chất
khoáng (Ca, Fe, ZN,…), chất xơ,….
Thức ăn cho người:
+ Giá đỗ, sữa đậu nành, tương, đậu phụ, xì dầu, đậu hũ,…
+ Cà phê, socola, bánh kẹo, thịt nhân tạo,…
Thức ăn chăn nuôi:
+ Khô dầu
+ Bột và bã
+ Thân lá xanh
Nguyên liệu công nghiệp chế biến: cao su nhân tạo, sơn, mực in,
xà phòng, nhiên liệu sinh học,…
Thuốc chữa bệnh trong y học:
Tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Loài cây thân thiện, cải tạo đất
Thích hợp với cơ cấu luân canh, xen canh, gối vụ
+ Thời gian sinh trưởng ngắn
+ Dễ tính, không kén đất
Giá trị kinh tế mang lại từ sản xuất đậu tương là rất lớn:
- Trên thế giới 1 tấn hạt đậu tương có giá trung bình 500-700 USD.
Khô dầu đậu tương cũng mang lại nguồn thu lớn với gần 470
USD/tấn.
- Tại Việt Nam, giá bán đậu tương là rất cao, trung bình 16.000-17.000
VNĐ/kg, có thời điểm lên tới 25.000-30.000 VNĐ/kg
Diện tích năng suất, sản lượng đậu tương thế giới
Khu vực
Diện tích
(ha)
Năng Sản lượng
suất
(tấn)
(tạ/ha)
Khu vực
Diện tích
(ha)
Năng Sản lượng
suất
(tấn)
(tạ/ha)
13,21 27.218.353
Thế giới
96.870.395
23,84 230.952.636
Châu Á
20.600.679
Châu Phi
1.241.531
11,13
1.381.859
Trung Á
51.309
Đông Phi
355.357
10,76
382.450
Đông Á
9.640.616
Trung Phi
48.945
5,32
26.030
Nam Á
9.741.380
9,53
9.279.475
Bắc Phi
9.684
31,15
30.169
Đ.Nam Á
1.156.503
13,52
1.563.049
Nam Phi
174.400
18,52
322.995
Tây Á
10.871
34,56
37.574
Tây Phi
653.145
9,50
620.215
Châu Âu
1.702.455
16,11
2.743.365
Châu Mỹ
73.308.230
27,22 199.574.059
Đông Âu
1.365.913
13,20
1.802.694
Băc Mỹ
31.401.870
26,71
83.871.420
Nam Âu
55
27,84
819.470
Nam Mỹ
41.812.819
27,62 115.505.837
Tây Âu
42.187
28,73
121.201
Châu Á
20.600.679
13,21
Châu Úc
17.500
20,00
35.000
27.218.353
17,30
88.740
16,86 16.249.515
1
7/18/15
USDA và IFPRI dự báo, SL đạt 307 triệu tấn (năm 2020). Ba nước:
Mỹ, Braxin và Achentina, chiếm 85-90% SL và KL đậu tương giao dịch
toàn cầu.
Các nước nhập khẩu: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan…
Trung Quốc hàng năm nhập khẩu 26,48 tr.tấn. Đến 2020, Trung
Quốc vẫn tiếp tục nhập khẩu hoảng 20 triệu tấn mỗi năm.
Nhìn chung: DT sản xuất đậu tương có xu hướng giảm ở các quốc
gia phát triển Mỹ (trồng ngô phục vụ chế biến thức ăn gia súc), Braxin
(trồng mía để sản xuất ethanol),… nhưng tăng tại các nước đang phát
triển đặc biệt các nước châu Á và Đông Nam Á.
Xu hướng phát triển chung:
Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa nhằm
tăng năng suất đậu tương lên cao, qua đó tăng sản lượng.
Ứng dụng đậu tương biến đổi gen kháng thuốc diệt cỏ, kháng sâu
bệnh vào sản xuất: Achentina, Úc, Braxin, Canada, EU, Mỹ, Anh, Nhật
Bản,…
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương thế giới
-
Năm
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
1961
23,82
11,3
26,88
1971
30,03
15,2
45,62
1981
50,48
17,5
88,53
1991
54,97
18,8
103,32
2001
76,80
23,2
178,25
2002
78,96
23,1
181,68
2003
78,80
22,8
190,66
2004
83,66
22,4
205,53
2005
91,60
23,2
214,29
2006
92,51
22,9
218,36
2007
90,11
24,4
219,55
2008
96,87
23,8
230,95
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương
của các một số quốc gia trên thế giới
250
30
200
25
150
20
15
100
10
50
5
0
0
Năng suất (tạ/ha)
Diện tích (triệu ha)
Sản lượng (triệu tấn)
Năm
Nước
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
2006
2007
2008
2006
2007
2008
2006
2007
2008
Mỹ
30,19
25,96
30,21
27,66
28,07
26,66
83,51
72,86
80,59
Braxin
22,05
20,57
21,27
23,80
28,13
28,17
52,47
57,86
59,92
Achentina
15,13
15,98
16,38
26,79
29,71
28.22
40,54
47,48
46,23
Trung Quốc
9,35
8,75
9,13
16,66
14,54
17,03
15,50
12,73
15,55
1961 1971 1981 1991 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Dien tich
San luong
Nang suat
3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Việt Nam
Quá trình phát triển: Lịch sử trồng đậu tương cách đây 1000 năm.
TCM 8/1945, trồng ở miền núi phía bắc: S nhỏ, năng suất: 4,1 tạ/ha
Năm 1980, NS: 5-6 tạ/ha
Năm 1990, NS: 7-8 tạ/ha.
Năm 2001, DT: 120.000 ha, NS: 11-12 tạ/ha.
Sơ bộ năm 2013 tổng DT: 180.000 ha, NS: 15,0 tạ/ha, SL: 270.000tấn
- Hiện nay, có trong công thức trồng trọt ở 8 vùng sinh thái nông nghiệp.
+ ĐB Sông Hồng: S: 73.400 ha (49,7 % miền Bắc, 38,0% cả nước)
+ Đông Bắc (24,9% ), Tây Nguyên (12,7%), Tây Bắc (10,7%), ĐB.
Sông Cửu Long (8,4%).
+ Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, S chỉ
khoảng vài nghìn ha.
+ Tuy miền Bắc chiếm ưu thế về diện tích (76,5%) và sản lượng
(68,6%), song NS lại thấp hơn nhiều so với miền Nam.
Vùng ĐB. Sông Hồng, NS cao nhất mới chỉ đạt 15,5 tạ/ha, trong khi tại
miền Nam NS bình quân đạt 18,8 tạ/ha. Đặc biệt, ĐB. sông Cửu
Long, NS bình quân 21,0 tạ/ha.
Một số địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi NS còn cao hơn nữa:
Quảng Ngãi (30,0 tạ/ha), Hải Phòng (30,0 tạ/ha), An Giang (26,7
tạ/ha), Tiền Giang (25,0 tạ/ha), Vĩnh Long (25,0 tạ/ha),....
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương
tại một số tỉnh trong cả nước
Tỉnh/Thành
phố
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
Tỉnh/Thành
phố
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
Cả nước
193.300
14,6
213.600
Sơn La
7.500
13,1
9.800
Miền Bắc
147.800
13,3
146.600
Hòa Bình
1.500
12,7
1.900
ĐB. Sông
Hồng
73.400
15,5
52.600
Bắc Trung Bộ
5.600
14,6
8.200
Hà Nội
31.000
16,2
50.200
Thanh Hóa
4.700
15,7
7.400
Hải Phòng
1.000
30,0
3.000
Nghệ An
9.000
8,9
8.000
Vĩnh Phúc
6.000
15,6
4.200
Miền Nam
45.500
18,8
67.000
Bắc Ninh
3.300
12,4
4.100
DH. Nam
Trung Bộ
3.300
15,3
2.300
Hải Dương
1.400
19,3
2.700
Q. Nam
1.000
10,0
1.000
Hưng Yên
3.200
18,1
5.800
Q. Ngãi
1.000
30,0
3.000
Hà Nam
9.000
14,0
2.100
Bình Định
800
17,5
1.400
Nam Định
2.300
17,4
4.000
Phú Yên
400
10,0
4.000
Thái Bình
10.200
16,5
16.800
Khánh Hòa
100
10,0
1.000
Ninh Bình
6.000
10,5
4.400
T. Nguyên
24.600
18,6
44.000
2
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/18/15
/>Tỉnh/Thành
phố
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
Tỉnh/Thành phố
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1.000
10,0
1.000
Đông Bắc
48.200
11,7
56.400
Gia Lai
Hà Giang
21.200
11,2
23.700
Đăk Lak
7.400
14,1
10.400
Cao Bằng
5.700
7,2
4.100
Đắk Nông
15.900
20,9
33.200
Lào Cai
5.400
9,8
5.300
Lâm Đồng
300
10,0
3.000
Bắc Kạn
2.400
16,7
4.000
Đông Nam Bộ
1.400
12,9
1.800
Lạng Sơn
1.800
12,2
2.200
B. Phước
100
10,0
100
Tuyên Quang
2.300
17,0
3.900
Đồng Nai
1.200
12,5
1.500
Yên Bái
3.100
12,3
3.800
Bình Thuận
Thái Nguyên
1.900
13,2
2.500
ĐB. sông Cuu
Long
Phú Thọ
1.600
16,3
2.600
Bắc Giang
1.800
16,7
3.000
Quảng Ninh
1.000
13,0
Tây Bắc
20.600
Lai Châu
Điện Biên
100
20,0
200
16.200
21,0
18.900
Đồng Tháp
5.300
20,2
10.700
An Giang
6.000
26,7
1.600
1.300
Tiền Giang
2.000
25,0
5.000
12,5
25.800
Vĩnh Long
1.400
25,0
3.500
2.400
10,0
2.400
Cần Thơ
1.100
17,3
1.900
9.200
12,7
11.700
400
17,5
7.000
Sóc Trăng
(khó khăn, thách thức (tiếp)
- Vấn đề tăng phẩm cấp và VSATTP đang đặt ra nhiều thách thức lớn,
cần được giải quyết một cách đồng bộ,
- Cách thức tổ chức KD các mặt hàng chưa chú trọng xây dựng thương
hiệu
- Đồng thời với việc mở rộng thị trường, các doanh nghiệp nước ngòai
đều được phép tham gia vào hệ thống phân phối tại Việt Nam.
Những kinh nghiệm, thế mạnh của nước ngoài trong hoạt động
thương mại, một mặt sẽ có thể hỗ trợ tích cực cho việc tiêu thụ
nông sản tại thị trường trong nước, nhưng mặt khác có thể gây
khó khăn cho việc xây dựng thương hiệu và tiêu thụ các sản phẩm
không có thương hiệu và xuất xứ rõ ràng ngay tại thị trường nội
địa,
- Sự trợ giá đối với các sản phẩm nông nghiệp nói chung làm méo mó
mối quan hệ thương mại. Sản xuất đậu tương của Việt Nam sẽ
khó khăn trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu cùng loại,
- Luật pháp của Việt Nam đang trong quá trình sửa đổi, bổ sung để phù
hợp với các quy định thương mại quốc tế. Mâu thuẫn giữa các
quốc gia trong thương mại là vấn đề không tránh khỏi trong khi
Việt Nam chưa có kinh nghiệm giải quyết tranh chấp quốc tế.
Chương 2. Đặc điểm sinh vật học
1. Phân loại
Cây đậu tương có nguồn gốc Đông Á (phía Đông Nam – Trung Quốc)
Đậu tương trồng có số NST 2n= 40. Thuộc bộ đậu (Fabales), họ đậu
(Fabaceae), họ phụ cánh bướm (Leguminosae)
Chưa thống nhất phân loại, thừa nhận theo: R.C. Palmer, T. Hymowitz
và R.L. Nelson (1996): Chi Glycine Willd gồm 2 chi phụ: Glycine và
Soja.
Chi phụ Glycine: cây lưu niên, có nhiều: Úc, đảo phía nam Thái
Bình Dương, Philippin, Đài Loan và đông nam Trung Quốc.
Bộ gen 2n, 4n và các dạng lệch bội (40, 80, 38, 78). Lai giữa các loài
trong chi phụ này rất khó thành công
Không có ý nghĩa trồng trọt, trừ Glycine canescense trồng làm TAGS.
Chi phụ Soja (Moench) F.J. Herm, gồm: G. soja Sieb và Zucc ; G.
max (L.) Merrill.
+ Loài G. max (L.) Merrill (đậu tương trồng), có ý nghĩa kinh tế và quan
trọng nhất. Khi lai trong loài có thể thu được kết quả.
Thân thảo, cây hàng năm, trồng phổ biến ở các nước trên thế giới.
+ Loài G. Soja Sieb và Zucc: thân thảo, dạng cây bò leo với lá kép có 3
thùy nhỏ và hẹp. Hoa có màu tím, hạt nhỏ, cứng, tròn, có màu nâu
tối, đen. Mọc hoang dại ở phía bắc và đông bắc Trung Quốc, Liên
Xô cũ, Triều Tiên và Nhật Bản.
Thuân lợi:
- Ưu thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới → trồng
được nhiều vụ trong năm,
Lực lượng lao động nông thôn dư thừa, giá lao động rẻ
(thấp hơn Malaysia 3-4 lần, Thái Lan 2-3 lần), do đó phí sản xuất khá
thấp so với trung bình của thế giới,
Thu hút lao động nông thôn và liên quan trực tiếp đến an ninh
lương thực quốc gia → được Chính phủ đặc biệt quan tâm.
Dễ áp dụng chế độ luân canh trên đất lúa, lúa – màu hoặc đất màu
→ nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đem lại thu nhập cao/ đvS
Khó khăn, thách thức:
- Sâu bệnh hạn chế nhất đến năng suất, chất lượng → hiệu quả kinh tế
& khả năng mở rộng diện tích.
- Nguồn giống đậu tương còn hạn chế, đặc biệt thiếu các giống thích
nghi với các điều kiện bất thuận và cơ cấu luân canh từng vùng
- Sản xuất dựa trên kinh tế hộ gia đình → quy mô nhỏ lẻ, phân tán, chất
lượng khôn đều → giá thành cao; mất cân đối giữa hệ thống sản
xuất – chế biến – kiểm định chất lượng – tiêu thụ nông sản,
- Tỷ lệ cơ giới hóa thấp, công nghệ CB lạc hậu.
Định hướng phát triển đậu tương trong thời gian tới:
Đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất, giảm giá thành, nâng cao
chất lượng để có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu, giảm thiếu mức
độ phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Phấn đấu đến hết năm 2020,
diện tích đậu tương của cả nước đạt mức ổn định khoảng 500 nghìn
ha, trong đó diện tích được bố trí trên đất chuyên màu khoảng 250
nghìn ha, còn lại được trồng trên đất 2 vụ lúa, 1lúa – 1 màu, sản
lượng đạt 1,3 triệu tấn vào năm 2020, đáp ứng khoảng 80% nhu cầu
trong nước.
Để làm được điều này cần:
- Tiếp tục hoàn thiện chế độ trồng trọt và kỹ thuật thâm canh tăng năng
suất: luân canh, xen canh, thời vụ, mật độ - khoảng cách, chế độ bón
phân thích hợp cho mỗi vùng,
- Phát triển các giống đậu tương năng suất cao, phẩm chất tốt, thích
ứng với những điều kiện bất thuận khi Việt Nam là vùng trung tâm
của biến đổi khí hậu: giống chịu nóng, chịu lạnh, chịu hạn và chịu
úng ngập.
- Mở rộng diện tích trồng đậu tương đông trên đất 2 vụ lúa ở phía Bắc,
trên đất lúa vụ 3 ở phía Nam,
- Tận dụng các diện tích đất, hoang hóa chưa sử dụng để trồng đậu
tương vừa tăng thu nhập vừa có tác dụng cải tạo bồi dưỡng đất.
- Phát triển đậu tương chịu hạn để thay thế cho cây lúa tại các vùng
thiếu nước tưới.
2. Đặc điểm thực vật học
a. Bộ rễ
Rễ cọc, phát triển không ngừng và đạt cực đại vào thời kỳ quả
mẩy, sau đó giảm dần và ngừng lại trước khi hạt chín sinh lý.
Bộ rễ phát triển mạnh hay yếu tuỳ thuộc: đặc tính giống, tính chất
đất, kỹ thuật làm đất, bón phấn,…
Trên rễ có sự xuất hiện của các nốt sần - sản phẩm của sự cộng
sinh của vi khuẩn nốt sần Rhizobium Japonicum với rễ cây
Đặc tính của vi khuẩn nốt sần:
+ Vi khuẩn hữu ích, hảo khí
+ Ưa pH: 5,5-6,5
+ Chuyên tính rất cao
→ cơ sở có những biện pháp kỹ thuật tác động kích thích rễ phát triển
Thực tiễn ở những vùng đất tơi xốp, thoáng khí (đất có thành phần cơ
giới nhẹ hay đất cày bừa kỹ và thường xuyên xới xáo) thì bộ rễ
phát triển mạnh, lượng vi khuẩn nốt sần cũng tập trung nhiều hơn
so với những đất có thành phần cơ giới nặng và ít tơi xốp. Cũng do
những đặc tính này, có thể dễ dàng nhận thấy có sự tập trung với
số lượng lớn vi khuẩn nốt sần ở lớp rễ mặt (0-20cm).
Hoạt động của VKNS còn chịu sự tác động của ngoại cảnh: độ ẩm đất,
hàm lượng hữu cơ, hàm lượng Nitrat trong đất.
3
7/18/15
Quá trình xâm nhập và hình thành nốt sần
Sau mọc 10-15 ngày, bắt đầu có sự xâm nhập và hình thành NS
Ban đầu: VKNS nằm trong đất, rễ tiết chất dẫn dụ để kích thích vi
khuẩn nốt sần tới xâm nhập qua miền lông hút.
Lông hút → nhu mô vỏ rễ
Các tế bào nhu mô phân chia mạnh khu trú VKNS → Nốt sần
Tại NS: VKNS x số lượng & cố định N
N2 + 8 H+ + 8 e - → 2 NH3 + H2 (Nitrogenaza+ATP)
Chu kỳ NS:
+ Xâm nhập → bắt đầu cố định đạm: 30 ngày
+ Tiếp tục cố định đạm: 20-30 ngày
→ già hóa, vỡ ra & trả lại đất: VKNSx + N
- Quá trình cây sinh trưởng, nốt sần có độ tuổi khác nhau, ∑:100-200NS
NS hữu hiệu: có chất dịch màu hồng hoặc màu nâu đỏ (màu của
nitrogenaza),
NS vô hiệu: khô, chỉ có vỏ hoặc dịch có màu xanh, nâu đen
Hình ảnh nốt sần trên cây đậu tương
-
-
Phân bố của nốt sần
Nốt sần phân bố tập trung ở phần cổ rễ
Tầng đất mặt
Để tăng số lượng nốt sần hữu hiệu cũng như tăng khả năng hoạt động
và cố định đạm của các nốt sần, cần chú ý các biện pháp kỹ thuật
sau:
Tạo môi trường thích hợp cho vi khuẩn hoạt động: do là vi khuẩn hảo
khí, trong quá trình sống cần nhiều oxi nên dựa vào đặc điểm này
cần thường xuyên xới xáo đảm bảo đất tơi xốp, thoáng khí; bón phân
lót đầy đủ đảm bảo đất đủ dinh dưỡng, nhiệt độ đất thích hợp 2528oC.
-
b. Thân, cành đậu tương
- Thân thảo,có thể có dạng thân bò, leo (đậu tương hoang dại).
- Thân có tiết diện tròn, màu sắc biến đổi theo độ tuổi
- Trên thân có lông biến đổi tương ứng với màu sắc thân.
- Thân có nhiều lóng, đốt. Mỗi đốt mang nhiều mầm, không chuyên hóa
Chọn loại đất phù hợp: nên chọn loại đất có giá trị pH thích hợp cho
vi khuẩn hoạt động (pH từ 5,5-6,5), trường hợp đất chua cần bón bổ
sung vôi để dung hòa độ chua, chọn đất có thành phần cơ giới nhẹ,
tơi xốp, những đất có thành phần cơ giới nặng, đất dễ bị bí dí cần bổ
sung phân hữu cơ, xới xáo phá váng thường xuyên.
- Xử lý phân vi khuẩn nốt sần: do tính chuyên tính của loài vi khuẩn nốt
sần cộng sinh với rễ cây đậu tương, nên cần bổ sung chủng vi khuẩn
này cho đất bằng cách xử dụng các loại chế phẩm vi sinh (có chứa vi
khuẩn nốt sần sống, đặc biệt chứa loài vi khuẩn nốt sần thích hợp
với rễ cây đậu tương như phân Nitragin, Ridafo, Enterobacterrin,...),
các loại phân này đặc biệt có hiệu quả trên những đất chưa bao giờ
trồng đậu tương, vùng đất mới trồng, đất cấy lúa hay đất ngập nước.
- Chiều cao thân chính, số đốt và khả năng phân cành biến động lớn tùy
theo: đặc tính di truyền, điều kiện chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh.
- Thân chính liên quan nhiều đến khả năng chống đổ: giống có chiều
cao 50-100cm, đường kính thân lớn thường → chống đổ tốt.
- Khả năng phân cành kém: cấp 1, rất ít cấp 2.
+ Bắt đầu phân hóa sau khi trồng 20-30 ngày tại vị trí nách lá.
+ Chủ yếu từ đốt 2-6
+ Năng suất quả/cành chiếm 40-50% năng suất quả/cây
+ Góc độ phân cành 45-600
c. Lá đậu tương:
- Có ba loại, bao gồm: lá mầm, lá đơn và lá thật.
+ Lá mầm: đốt đầu tiên, mọc đối xứng
+ Lá đơn: đốt 2 trên cây, lá thật, 1 lá chét, mọc đối xứng
+ Lá kép: đốt 3 trở lên, lá thật, 3 lá chét, mọc cách
- Hình dạng lá chét: hình mác, hình ngọn giáo, hình trứng, hình trái xoan
VD: NB1, A7,....- mũi mác, AU7, AU14, AU16,.... - ngọn giáo, DT84,
AU10,...- hình trứng, AU2, AU4, AU19, D912,....- hình trái xoan.
- Mặt lá có nhiều lông trắng
- Căn cứ đặc điểm của lá để đánh giá:
+ Khả năng sinh trưởng: lá trải rộng, xanh tươi → sinh trưởng khỏe
+ Khả năng vận chuyển dinh dưỡng: lá to > lá nhỏ
+ Khả năng tiếp nhận ánh sáng: rộng bản > bản hẹp, góc độ lá nhỏ > góc
độ lá lớn
+ Khả năng chống chịu ngoại cảnh: bản hẹp > rộng bản
Các lá thật ở tầng giữa bao giờ cũng lớn hơn và kích thước ổn
định hơn các lá thật ở tầng dưới và tầng ngọn. Lá nằm ở chùm hoa nào
thường có tác dụng quan trọng với chùm hoa ấy trong việc phát triển
thành quả. Nếu lá phía dưới bị vàng úa sớm, do mật độ quá dày hoặc
kém chăm bón làm chùm quả bị rụng hoặc hạt lép.
4
7/18/15
d. Hoa, quả và hạt đậu tương
- Hoa đậu tương:
+ Lưỡng tính và là hoa tự thụ điển hình.
+ Kích thước nhỏ, mọc thành chùm ở nách lá, 1-10 hoa/chùm.
+ Hoa nở vào buổi sáng, trời âm u nở rải rác trong ngày
Sau khi nở, tiếp tục tồn tại khoảng 2-3 ngày rồi cánh hoa mới rụng
Thời kỳ ra hoa sớm hay muộn tuỳ thuộc: giống và thời vụ gieo trồng.
VD: giống chín sớm, vụ hè: ≈ 30 ngày sau gieo, giống chín muộn: 4045 ngày.
Thời gian ra hoa dài hay ngắn tuỳ thuộc: đặc tính của giống và thời vụ.
VD: giống D140, vụ xuân và vụ hè thời gian ra hoa 20-25 ngày,
nhưng gieo vụ đông thời gian ra hoa rất ngắn chỉ khoảng 12-15 ngày.
+ Hoa có 2 màu rõ rệt: màu tím, trắng → ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong công tác lai tạo giống
F0:
F1:
♀ hoa trắng
hoa tím
hoa trắng
x
♂ hoa tím
cây lai, phép lai thành công
♀ hoa tím
100%
?
cây tự thụ, không thành công
x
♂ hoa trắng
hoa tím cây lai ?, cây tự thụ
trồng thêm vụ & đánh giá tông
thể
Các giống khác nhau hoa mang màu sắc khác nhau. Một số giống có
hoa màu tím: AK03, DT84, D140, DT90, DT96,.... Các giống có
hoa màu trắng: V74, AK06, VX92, ĐT22, ĐT26, Đ9804,...
+ Căn cứ vào đặc tính nở hoa và sinh trưởng của thân chia đậu tương
thành:
Loại hình sinh trưởng hữu hạn
Sau khi ra hoa chiều cao thân
chính hầu như không tăng
Loại hình sinh trưởng vô hạn
Sau khi ra hoa, chiều cao thân
chính tiếp tục tăng, đến khi làm
quả chiều cao 2 khi ra hoa.
Chùm hoa ở đỉnh thân, đỉnh cành Sự phân bố hoa ở trên các đốt
nhiều hơn các chùm ở vị trí
thân tương đối đồng đều.
khác.
Đường kính của phần gốc, thân, Đường kính của phần gốc, ngọn
ngọn chênh lệch không lớn
chênh lệch lớn
Sự nở hoa: Hoa thường nở đầu Sự nở hoa: Hoa thường nở đầu
tiên ở đốt 7, đốt 8 rồi nở lên trên
tiên ở đốt 4, đốt 5 rồi nở theo
và nở xuống dưới.
quy luật lên trên
Sự tích lũy chất khô nhanh. Khi ra Sự tích lũy chất khô chậm. Khi ra
hoa tích lũy được 78%. Khi làm
hoa tích lũy được 58%. Khi làm
quả tích lũy được khoảng 92%
quả tích lũy được khoảng 72%
tổng lượng chất khô
tổng lượng chất khô.
- Quả đậu tương:
+ Quả giáp (quả đậu), khi chín quả tự mở làm rơi hạt xuống đất.
+ Mỗi quả có từ 1-4 hạt nhưng thường 2-3 hạt.
+ Số quả/cây biến động: 10-500 quả tùy giống và điều kiện chăm sóc.
+ Quả non: màu xanh, quả chín: màu vàng rơm, vàng đậm, nâu nhạt
hoặc màu nâu đen.
+ Trên quả cũng có lông có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của sâu,
bệnh hại.
Trong sản xuất, chọn giống có số quả/cây nhiều, tỷ lệ quả 3 hạt cao và
chiều cao đóng quả hợp lý (10-12 cm )
- Hạt đậu tương:
+ Có nhiều màu sắc: xanh (Xanh lơ Hà Bắc), đen (Đen Hà Bắc, Đen
Quảng Ninh),... nhưng nhìn chung do thị hiếu người tiêu dùng, nên
chủ yếu có màu vàng: DT84, D912, D140, ĐVN6,...
+ Hình dạng, kích thước và khối lượng hạt cũng khác nhau, có thể hình
bầu dục, hình tròn dẹt,.... Khối lượng 1000 hạt: 80-220g.
+ Rốn hạt: có thể màu trắng, nâu đậm, nâu đen hay màu hồng nhạt.
+ Hạt có thể nhăn/trơn, có thể nứt vỏ/không tùy vào giống.
Hạt bị nứt mất giá trị thương phẩm và bảo quản khó khăn, dễ bị biến
chất và dễ mất sức nảy mầm.
+ Hạt có nhiều dầu và đạm, khi chín cần thu hoạch kịp thời, không nên
để lâu ngoài đồng ruộng nhất và cần chú ý trong quá trình bảo quản.
3. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây đậu tương
Sự sinh trưởng và phát triển được chia thành 2 giai đoạn lớn: Giai đoạn
sinh sinh dưỡng (V) và giai đoạn sinh trưởng sinh thực (R).
Giai đoạn V gồm các thời kỳ: VE, VC, V1, V2, V3,... V(n). Những thời kỳ
V mới xuất hiện cứ sau 5 ngày một từ VC đến V5 và khoảng 3 ngày
một từ V5 đến R5, sau đó sự phát triển diễn ra nhanh chóng khi số lá
đạt mức tối đa. Thời kỳ cuối cùng của giai đoạn V được ký hiệu là
V(n), trong đó n là số lá cuối cùng đặc trưng cho giống, n sẽ giao
động tùy thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.
Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng
Giai đoạn sinh trưởng sinh thực
VE
Nảy mầm
R1
Bắt đẩu ra hoa
VC
Mọc mầm
R2
Ra hoa rộ
V1
Lá thật thứ nhất
R3
Hình thành vỏ quả
V2
Lá thật thứ 2
R4
Vỏ quả phát triển đầy đủ
V3
Lá thật thứ 3
R5
Hình thành hạt
...
...
R6
Quả mẩy
...
...
R7
Bắt đầu chín
Vn
Lá thật thứ n
R8
Chín hoàn toàn
5
7/18/15
3.1. Thời kỳ nảy mầm - mọc
- Hạt bắt đầu nảy mầm khi hút được một lượng nước bằng khoảng 50%
trọng lượng hạt. Đầu tiên rễ sơ cấp tăng trưởng làm hạt trương lên.
Rễ sơ cấp (rễ mầm) tiếp tục dài ra đâm xuống phía dưới và giữ hạt
nằm trong đất, gọi là sự nảy mầm.
- Trong quá trình này trong hạt diễn ra các quá trình biến đổi sinh hóa:
protein → a.a (enzym proteaza) → protein mới và tế bào mới
lipid → glucoza (enzym lipaza).
- Kéo dài 4-5 ngày (nhiệt độ và ẩm độ thích hợp). Nhiệt độ thấp và khô
hạn có thể kéo dài từ 10-15 ngày.
- Cây sinh trưởng chủ yếu dựa vào dinh dưỡng dự trữ trong lá mầm,
khoảng 7-10 ngày sau khi nảy mầm đến khi lá thật đầu tiên xuất
hiện). Trong suốt thời gian này lá mầm tiêu tốn khoảng 70% trọng
lượng khô của nó.
- Thời gian và tỷ lệ mọc mầm phụ thuộc: giống và điều kiện ngoại cảnh.
Hạt giống nếu bảo quản > 6 tháng tỷ lệ mọc sẽ giảm, nếu thu hoạch
về gieo tiếp tỷ lệ mọc sẽ cao hơn. Nhiệt độ thích hợp cho mọc mầm
25-30oC, nếu nhỏ hơn 10oC sẽ gây chết mầm, độ ẩm thích hợp là
khoảng 70-80%.
3.2. Thời kỳ cây con (V1 – V6)
- Khi lá thật đầu tiên xuất hiện đến khi ra hoa đầu tiên.
- V2, V3: bắt đầu có sự cộng sinh với vi khuẩn NS
- V5 bắt đầu có hiện tượng phân hóa mầm hoa từ các chồi nách trên
các đốt thân.
- V6 lá mầm và lá đơn có thể bị hóa già và rụng.
Mất 50% lá ở thời kỳ V6 làm giảm 3% năng suất.
- Thời kỳ cây con kéo dài khoảng 30-40 ngày tùy: giống và mùa vụ.
VD: vụ xuân, vụ hè thời kỳ này kéo dài, vụ đông diễn ra nhanh hơn
- Thời kỳ này, cây con dễ bị sâu bệnh phá hại: Bệnh lở cổ rễ, sâu đục
thân, giòi đục thân, sâu ăn lá...
Do đó, trong sản xuất cần chú ý:
- Bón thúc sớm vào thời kỳ cây được 2-3 lá thật vì lúc này nốt sần
chưa được hình thành.
- Tăng cường xới xáo cung cấp oxi cho vi khuẩn hoạt động
- Phòng trừ sâu bệnh kịp thời để đậu tương bước vào thời kỳ sau.
Ngay sau khi cây phân hóa mầm hoa cần chú ý điều chỉnh để
tránh sinh trưởng sinh dưỡng quá mạnh, làm mất cân đối với sinh
trưởng sinh thực, làm rụng hoa, rụng quả nhiều.
Hiện tượng rụng hoa, rụng quả và hiện tượng quả lép
Hiện tượng này xảy ra khá phổ biến, tỷ lệ đậu quả trung bình đạt 6070%, có thể đạt cao 80-90%, trong nhiều trường hợp chỉ đạt khoảng
40%. Trong quá trình hình thành quả, quả cũng thường bị lép nhiều,
tỷ lệ quả lép biến động 10-20%, gây giảm năng suất
Hiện tượng này xảy ra do nhiều nguyên nhân:
+ Giống
+ Điều kiện bất thuận: nhiệt độ quá cao > 40oC, quá thấp <10oC, ánh
sáng ngày dài + nhiệt độ không khí cao, mưa to, gió lớn, hạn, úng,...
+ Dinh dưỡng thiếu và không cân đối, chăm sóc không hợp lý: bón quá
nhiều phân N, mật độ quá dày, vụ đông trồng quá muộn
+ Sâu bệnh phá hại: bệnh gỉ sắt, đốm lá, sâu đục thân, bọ xít,...
Thời kỳ ra hoa làm quả là thời kỳ đặc biệt quan trọng với cây đậu
tương, trong thời kỳ này cần chú ý:
- Đảm bảo đủ độ ẩm tối thích cho cây sinh trưởng
- Bón phân thúc sớm vào thời kỳ trước có ý nghĩa quan trọng trong thời
kỳ này.
- Tiến hành vun cao và chống đổ cho cây đặc biệt trong vụ hè
- Thường xuyên theo dõi, phòng trừ sâu bệnh kịp thời đặc biệt là các
đối tượng sâu bệnh hại quả
Biện pháp kỹ thuật tác động
Tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống liên quan nhiều tới mật độ thực tế vì vậy
trong thời kỳ này cần chú ý áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm
tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt:
- Làm đất kỹ: đất cần được làm tơi xốp, sạch cỏ dại nhưng không quá
mịn dễ dẫn tới hiện tượng bí dí khi gặp mưa.
- Độ sâu gieo hạt tùy theo độ ẩm đất. Trong đa số trường hợp, đậu
tương cần phải gieo ở độ sâu 2,5-3cm và không được sâu hơn
5,5cm. Vụ xuân hạt giống cần được gieo sâu, lấp đất chặt đảm bảo
độ ẩm và nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm, nếu khô hạn trước khi
gieo cần tưới nước; vụ hè thu và vụ đông do đầu vụ thường có mưa,
cần gieo nông để tránh gây thối hạt
- Bón lót đầy đủ đặc biệt là trong vụ xuân, không nên bón phân quá gần
hạt giống có thể ảnh hưởng tới sức nảy mầm.
3.3. Thời kỳ ra hoa, làm quả (R1 – R6)
- Khi hoa đầu tiên đến khi hoa cuối cùng xuất hiện trên cây.
Cây đậu tương khi đã ra hoa các thân lá vẫn tiếp tục phát triển.
- Thời kỳ bắt đầu ra hoa (R1) tương đương với thời kỳ V7 đến V10
- Thời kỳ ra hoa rộ (R2) (tương ứng với V10-V12): tốc độ tích lũy chất
khô và cố định đạm tăng lên nhanh chóng.
- Thời kỳ kết thúc nở hoa và hình thành vỏ quả (R3) (tương ứng với
V12- V17): diễn ra cùng lúc các quá trình phát triển vỏ quả, hoa héo,
hoa nở và quá trình hình thành nụ.
Những điều kiện bất thuận như: nhiệt độ cao, thiếu hụt ẩm độ trong thời
kỳ này đều sẽ làm giảm đáng kể năng suất.
- Thời kỳ làm quả kết hạt (R4-R6): Sau TPTT khoảng 5-7 ngày, quả
được hình thành tại nách lá,có độ dài khoảng 0,5-0,7cm.
Thời kỳ này tương đương với thời kỳ V13 - V20 và được đặc trưng bởi :
+ Sự tích lũy chất khô nhanh chóng vào quả, hạt
+ Diện tích lá, chiều cao cây, số đốt đạt cực đại,
+ Sự cố định nitơ giảm dần
Khủng hoảng: thiếu hụt độ ẩm, ánh sáng, dinh dưỡng, sương giá, rụng
lá,... sẽ làm giảm 70% năng suất.
+ Cuối thời kỳ này, chất khô được tích lũy vào hạt và đạt tối đa, ngay
sau đó lá bắt đầu úa vàng nhanh và rụng
3.4. Thời kỳ chín (R7 – R8)
- Tính từ khi lá và quả chuyển màu vàng đến khi chín khô (thu hoạch).
- Quả và hạt diễn ra các quá trình biến đổi sinh lý và hình thái theo
chiều hướng ổn định về màu sắc + hàm lượng nước, đạm, glucoza
giảm dần, protein và lipid tăng dần
- Sự khủng hoảng trong thời kỳ này không gây hiệu ứng gì đối với năng
suất. Tuy nhiên trong thời kỳ này yêu cầu ẩm độ đất giảm xuống còn
60% để đậu tương chín nhanh và thuận lợi cho quá trình thu hoạch.
Trong thời kỳ này, tùy từng vụ mà có những biện pháp tác động hợp lý,
chủ yếu trong khâu thu hoạch:
Thời kỳ này vụ xuân quả chín nhanh, thuận lợi, nhưng cuối thời kỳ
gặp mưa dễ gây thối và mọc mầm trên đồng ruộng. Cần thu hoạch
đúng độ chín
Vụ đông, cuối thời kỳ thiếu ánh sáng và nhiệt độ thấp, khó khăn cho
quá trình chín quả và thu hoạch. Có thể kích thích cho hạt chín
nhanh bằng cách làm rụng lá, hoặc có thể thu hoạch về rồi ủ 1-2 đêm
cho lá rụng rồi mới đem phơi
6
7/18/15
4. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
4.1. Yêu cầu về nhiệt độ
- Có nguồn gốc ôn đới nhưng không có khả năng chịu rét và cần to ôn
hòa để sinh trưởng phát triển.
- to thích hợp:22-280C, tổng tích ôn 1700-30000C
- TK Nảy mầm:
+ to thích hợp là 25-30oC,
+ to <15 – 18oC làm giảm tỷ lệ mọc, thời gian mọc kéo dài, to < 10oC
mầm chết rét
+ to > 30oC bắt đầu tới KN nảy mầm của hạt, to > 40oC + hạn, hạt đậu
tương rất dễ mất sức nảy mầm
- TK cây con: Cây chịu rét khá, nhưng nếu to thấp kéo dài, cây con sẽ
sinh trưởng chậm, ra hoa muộn.
- TK trước ra hoa to cao > 40oC ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình
thành đốt, sinh trưởng lóng và phân hóa hoa. to thích hợp (22- 27oC)
cây có nhiều đốt, cành, nhiều quả và năng suất cao.
- TK ra hoa – làm quả: < 10oC không ra hoa,< 15oC quả không đậu. to >
30oC: hoa rụng nhiều, đậu quả ít. to thích hợp là 20-25oC.
TK chín quả: to tối thích 25oC vào ban ngày và 15oC vào ban đêm. to
quá cao làm giảm chất lượng nảy mầm của hạt.
Trong bảo quản: to cao hạt hô hấp mạnh làm tiêu hao nhiều dinh
dưỡng, hạt nhanh mất sức nảy mầm
4.2. Yêu cầu về ánh sáng
Phản ứng với AS thể hiện ở 2 mặt: độ dài và cường độ chiếu sáng.
•
Về độ dài chiếu sáng:
- Cây ngày ngắn điển hình, chỉ ra hoa được khi độ dài chiếu sáng trong
ngày của vùng trồng nhỏ hơn trị số giới hạn của giống
VD: Giống X11, trị số giới hạn:11h, chỉ ra hoa khi TGCS <11h
- Các giống khác nhau có phản ứng với ánh sáng là khác nhau.
+ Nhóm chín muộn phản ứng chặt chẽ với độ dài chiếu sáng.
+ Nhóm chín sớm, chín trung bình phản ứng ít chặt chẽ hơn→ có thể
trồng nhiều vụ trong năm → hầu hết các giống thuộc nhóm này.
- Thời kỳ cây con rất mẫm cảm với ánh sáng ngày ngắn > giai đoạn nụ
> ngừng ở giai đoạn ra hoa. Ra hoa - chín giống nhau giữa các
nhóm chín.
- Độ dài ngày ảnh hưởng sâu sắc tới tỷ lệ đậu quả và tốc độ lớn quả.
Ngày ngắn sẽ tăng tỷ lệ đậu quả và tốc độ tích lũy chất khô vào quả.
Ngày dài, nhiệt độ không khí cao đậu tương rất dễ rụng quả và ít hạt.
- Độ dài chiếu sáng thay đổi theo mùa vụ và vĩ độ địa lý: Vùng vĩ độ
thấp là phạm vi thích ứng rộng hơn vĩ độ cao.
Tuy nhiên, ở vùng nhiệt đới do sự chênh lệch về vĩ độ, độ dài chiếu
sáng giữa các mùa vụ không lớn → có thể trồng được nhiều vụ/năm
4.3. Yêu cầu về ẩm độ và lượng mưa
- Có khả năng chịu hạn, nhu cầu lượng mưa không lớn.
Để tổng hợp được 1 đv chất khô cây tiêu thụ 250-300 đơn vị nước,
trong khi lúa mì cần: 300-600, ngô: 250-400, lúa: 500-800 đơn vị,
hướng dương: 500-600, đay: 600-800, cây lấy gỗ: 400-600
- Trong quá trình sinh trưởng cây cần lượng mưa 350-600mm và tập
trung vào thời kỳ ra hoa làm quả (2/3 tổng lượng nước cây cần)
- Trong mỗi thời kỳ đòi hỏi những giới hạn độ ẩm khác nhau:
+ TK nảy mầm: 70-80%.
+ TK cây con: 60-65%. Hạn, úng đều làm chậm quá trình sinh trưởng
+ TK ra hoa làm quả: 70-80%
+ TK chín: 60-70%.
- Liên hệ từng vụ:
+ Vụ xuân: đầu vụ khô hạn, cuối vụ mưa nhiều
+ Vụ hè: nằm hoàn toàn trong mùa mưa,
+ Vụ đông: đầu vụ ẩm độ còn cao, cuối vụ không mưa
Từ thực tế trồng đậu tương từ xưa đến nay, ông cha ta có câu:
“Hoa khô quả ẩm ăn to, quả khô hoa ẩm thì vò lấy thân”
→ ngụ ý cần điều tiết độ ẩm đất và độ ẩm không khí đặc biệt trong giai
đoạn ra hoa và làm quả sao cho hợp lý để đảm bảo năng suất và
chất lượng hạt cao.
- to ảnh hưởng tới hoạt động quang hợp của cây. Cây quang hợp tốt
nhất ở to 25-300C, to >40oC và to <20oC cây giảm quang hợp
- to ảnh hưởng đến quá trình cố định đạm: to thích hợp 25-270C, to
>30oC, to <200C nốt sần hình thành ít.
- to liên quan đến khả năng hút nước, dinh dưỡng và khả năng vận
chuyển các chất trong cây.
+ to thấp làm giảm sự hút nước của rễ, gây ra thiếu nước và giảm tốc
độ ra lá.
+ to thích hợp >150C, dưới 150C các quá trình này bị đình trệ.
Thời kỳ
Nhiệt độ thích hợp Nhiệt độ tối thấp
(oC)
(oC)
Nhiệt độ tối cao
(oC)
Gieo – mọc
25-30
5-7
40
Cây con
22-27
8-10
40-42
20-25
<15
30
20-25
<15
30
20-25
-
-
Ra hoa
Hình
quả
Quả chín
thành
Về cường độ chiếu sáng:
- Cây C3 → yêu cầu về CĐCS không mạnh bằng cây C4
- Cây bão hòa ánh sáng ở CĐ 23680 Lux (20% ánh sáng buổi trưa).
- Phân hóa mầm hoa khi CĐCS > 1076 Lux.
- Chất lượng ánh sáng ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của cây
+ CĐAS mạnh, cây sinh trưởng tốt, năng suất cao.
+ Thiếu AS cây vươn lóng dài, phân hóa ít hoa, ít quả
Như vậy với một số thời vụ trồng đậu tương ở miền Bắc:
Vụ xuân, giai đoạn cây con, thiếu ánh sáng cây sinh trưởng chậm,
sau đó cường độ chiếu sáng tăng dần, bước sang thời kỳ ra hoa ánh
sáng đầy đủ, cây sinh trưởng mạnh hơn, tốc độ tăng trưởng thân lá
cao gấp 1,5-2 lần giai đoạn trước.
Vào vụ hè: cường độ ánh sáng cao, có ánh sáng ngày dài thuận lợi
cho quá trình sinh trưởng, cây sinh trưởng mạnh, số lượng hoa, quả
nhiều hơn so với các vụ khác trong năm, do đó năng suất đậu tương
vụ hè cũng thường cao hơn các vụ khác.
Trong vụ đông: ánh sáng ngày ngắn dần từ tháng 9 đến tháng 11,
đậu tương nhanh ra hoa, tuy nhiên lúc này cây chưa tích lũy đầy đủ
dinh dưỡng để nuôi các bộ phận sinh trưởng sinh thực do đó số
lượng hoa quả ít, quả nhỏ, năng suất thấp.
4.4. Yêu cầu về đất trồng
- Đậu tương là cây trồng không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất
có kết cấu khác nhau.
- Đất thích hợp: đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất cát pha, phù sa trẻ
ven sông.
- Đất chặt, dễ đóng váng, đất nặng mất kết cấu như đất sét, đất thịt
nặng đều có thể làm giảm khả năng mọc mầm và năng suất.
- Đất cát cây mọc mầm khỏe, nhưng khả năng giữ nước giữ phân kém,
năng suất đậu tương thường không ổn định
- Giá trị pH đất 5,5-6,5 là giá trị thích hợp giúp cây sinh trưởng tốt, đất
chua cần phải bón vôi để cải tạo.
7
7/18/15
Với một số loại đất ở Việt Nam:
- Vùng đất bạc màu: Việt Yên, Hiệp Hòa, Sóc Sơn,.... đất nhẹ, tỷ lệ cát
mịn nhiều hơn cát thô, đất chua, nghèo dinh dưỡng, năng suất không
cao nếu không bón đầy đủ phân hữu cơ, lân và vôi.
- Vùng đất cát ven biển: Hải Hậu, Diễn Châu,.... đất nhẹ, tỷ lệ cát thô
nhiều hơn cát mịn, màu sáng, không chua, dinh dưỡng cao hơn nên
có thể trồng đậu tương với năng suất khá
- Vùng đất phù sa ven sông: dinh dưỡng khá, không chua, thành phần
cơ giới nhẹ, trồng đậu tương đạt năng suất rất cao.
- Vùng đất đồi thấp: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên. Đất do bị rửa
trôi, khô hạn, nếu trồng phải bón thêm vôi hoặc lân giúp làm giảm độ
chua. Nếu cải tạo tốt, có thể trồng đậu tương với năng suất khá.
- Vùng đất bazan như ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên là loại đất
rất phù hợp cho cây đậu tương sinh trưởng, phát triển. Trồng đậu
tương trên đất này năng suất sẽ rất cao, tuy nhiên thường những
vùng đất này đã được quy hoạch trồng các loại cây công nghiệp thế
mạnh xuất khẩu khác như: cao su, cà phê,.... nên phần lớn các diện
tích trồng đậu tương chủ yếu là để tận dụng đất.
Chương 3. Kỹ thuật trồng trọt
+ Vùng Trung du Bắc bộ:
Đậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Cây vụ đông
Áp dụng trên đất vàn cao, cấy lúa không chủ động được nước. Chọn
các giống đậu tương chịu được rét như DN42, D140...
Lúa xuân - Đậu tương hè sớm – Lúa mùa muộn
Chọn giống ngắn ngày, chịu nóng như: Xanh lơ Hà Bắc, ĐT93, ĐT12...
Lạc xuân - Đậu tương hè trung - Ngô đông
Áp dụng trên đất chuyên trồng màu, sử dụng các giống trung ngày năng
suất cao M103, DT84, DT96,...
b) Trồng xen, trồng gối
-Tác dụng của trồng xen?
- Cây trồng xen
Tại Indonesia: dừa, ngô, mía; Philippin: ngô, mía; Thái Lan: bông. Ở
Trung Quốc: mía, ngô, bông,.... Còn ở Việt Nam, tùy theo cơ cấu của
mỗi vùng mà hình thức trồng xen có khác nhau:
+ Cây nghiệp ngắn ngày như mía: do mía là cây hàng rộng và có thời
kỳ đầu cây chưa khép tán, trồng xen 1 hàng đậu tương giữa hai
hàng mía cách nhau 40-45cm.
+ Ngô đông, trồng hai hàng ngô xen với 4-6 hàng đậu tương.
+ Đậu tương hè với dâu tằm giai đoạn đốn hè.
+ Với cây công nghiệp lâu năm: chè, cà phê, cao su hoặc cây ăn quả:
cam, quýt, mận,... thời kỳ kiến thiết cơ bản, khi cây chưa khép tán.
- Tác dụng của trồng gối?
- Một số công thức trồng gối có đậu tương:
Lúa xuân - Đậu tương hè - Ngô đông (gối thời kỳ đậu tương CSL)
Ngô xuân – Đậu tương hè
(gối thời kỳ ngô thâm râu)
Lạc xuân – Đậu tương hè – Ngô đông (gối thời kỳ đậu tương CSL)
+ Vùng Đồng bằng Bắc bộ và khu 4 cũ:
Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Đậu tương đông
Trên thực tế, ở nhiều địa phương như : Hà Tây (cũ), Bắc Ninh,... chọn
các giống có khả năng chịu rét như : DN42, DT2000, D140, AK06...
Đậu tương xuân - Lúa mùa sớm - Cây vụ đông
Áp dụng trên chân đất cao, diện tích áp dụng thường không lớn.
Đậu tương xuân - Ngập nước - Cây vụ đông
Áp dụng trên đất bãi ven sông thường bị ngập nước trong mùa mưa.
2. Giống đậu tương
* Các giống thích hợp cho vụ Xuân:
+ VX92: TGST 90 - 100 ngày. cây cao trung bình, ít phân cành, năng
suất trung bình 13 - 16 tạ/ha, thâm canh có thể đạt 20 tạ/ha. Giống
có khả năng chịu rét ở giai đoạn đầu, thích ứng rộng ở vùng đồng
bằng, trung du Bắc Bộ, miền núi phía Bắc có thể gieo vào vụ Xuân
muộn.
+ TL57: TGST 100 - 110 ngày, cao cây trung bình, cứng cây, có khả
năng chống đổ, năng suất từ 15 - 20 tạ/ha. Thích hợp nhất với vụ
xuân vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ, giống cũng có khả năng
trồng trong vụ đông.
+ DN42: TGST 90 - 95 ngày, tán gọn, cứng cây, phân cành trung bình,
năng suất từ 14 - 16tạ/ha. Thích hợp trên đất thịt nhẹ, đất đồi thấp,
đất bãi vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
+ AK06: TGST 95 - 98 ngày, dạng cây đứng, chiều cao trung bình, phân
cành vừa phải, năng suất từ 17-25 tạ/ha, chống chịu bệnh gỉ sắt khá,
chịu hạn, chịu nóng và lạnh ở mức khá. Giống có thể trồng được cả
ở vụ hè và vụ đông.
+ ĐT2000: TGST 100 - 110 ngày, chiều cao cây trung bình, thân to và
cứng, ít đổ, phân cành nhiều, năng suất từ 20-3- tạ/ha Trong điều
kiện thâm canh có thể đạt 40 tạ/ha, kháng bệnh gỉ sắt và bệnh phấn
trắng ở mức cao, chịu thâm canh, chịu hạn kém. Giống có thể gieo
trồng trên nhiều loại đất, nhưng thích hợp nhất là đất cát pha, thịt
nhẹ, giàu dinh dưỡng, dễ tưới tiêu.
1. Chế độ trồng trọt
a) Chế độ luân canh
- Vì sao phải luân canh tăng vụ trong sản xuất đậu tương?
- Yêu cầu của luân canh:
+ Thời vụ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển
+ Hạn chế sự phát triển của dịch hại, cỏ dại;
+ Cây trồng có đặc điểm sinh trưởng và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau
- Các công thức luân canh:
+ Các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc:
Ngô xuân - Đậu tương hè - Bỏ hóa (cày ải qua đông)
Đậu tương gieo đầu mùa mưa, thu hoạch tháng 10. Sử dụng giống dài
ngày: Xanh lục khu, Vàng Lạng Sơn, Vàng Cao Bằng...
Đậu tương xuân - Lúa mùa - Bỏ hóa (cày ải qua đông)
Sử dụng giống chịu lạnh, khai thác diện tích bỏ hóa vụ xuân: AK06,
DN42, D140...
Một số công thức luân canh khác cũng được áp dụng ở vùng này:
Lúa xuân – Lúa mùa – Đậu tương đông
Lạc xuân – Đậu tương hè – Cây vụ đông
* Các giống thích hợp cho vụ hè:
+ M103: TGST 80-90 ngày, chiều cao trung bình, sinh trưởng khỏe,
năng suất từ 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30
tạ/ha. Giống có khả năng chịu nóng khá, thích hợp với vụ hè đồng
bằng Bắc Bộ, cũng có thể gieo trong vụ xuana muộn và thu đông.
+ DT84: TGST 85-90 ngày. Hàm lượng protein, lipid và hàm lượng
đường bột cao, năng suất từ 15 – 30 tạ/ha. Giống có khả năng kháng
tốt với bệnh đốm nâu vi khuẩn, chống chịu khá với bệnh gỉ sắt,
sương mai, virus khảm, chịu nóng tốt, chịu lạnh, hạn, úng khá. Thích
ứng rộng với tất cả các vùng sinh thái trong cả nước.
+ ĐT93: TGST 75-85 ngày, chiều cao cây trung bình, cứng cây. Năng
suất trung bình 12-14 tạ/ha. Giống thích hợp với vùng đồng bằng và
trung du Bắc Bộ trên đất thịt nhẹ, đất cát pha bạc màu.
+ ĐT12: TGST vụ hè 71 - 80 ngày, rất thích hợp trong vụ Hè giữa 2 vụ
lúa, thấp cây, phân cành trung bình, năng suất từ 14 - 20 tạ/ha.
Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 23 tạ/ha. Giống có khả năng
chống đổ tốt, nhiễm bệnh ở mức nhẹ, chịu úng khá, đặc biệt tốt nhất
trong vụ hè, có thể trồng xuân muộn và vụ thu đông.
8
7/18/15
* Các giống thích hợp cho vụ (Thu) Đông:
+ VX93: TGST 90-95 ngày, cao cây trung bình, ít phân cành,, năng suất
đạt từ 12 - 15 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh đạt 25 tạ/ha. Đây là
giống có khả năng chịu rét tốt, chịu hạn, úng trung bình, thích hợp ở
đồng bằng và trung du Bắc Bộ
+ AK05: TGST 98-105, cao cây trung bình,, năng suất đạt từ 16 - 15
tạ/ha. Khả năng chống chịu sâu bệnh trung bình, chịu hạn và chịu rét
khá.
+ DT95: TGST 90-98 ngày, cây cao trung bình, có phản ứng với độ dài
chiếu sáng, chống chịu với các bệnh gỉ sắt, đốm vi khuẩn, lở cổ rễ
trung bình, chống đổ trung bình có khả năng chịu lạnh, năng suất
biến động từ 22-27 tạ/ha. Giống yêu cầu thâm canh cao, thích hợp ở
các vùng sinh thái phía Bắc.
+ DT96: TGST 90-95 ngày, cây cao trung bình, kháng tốt với các bệnh
đốm nâu vi khuẩn, gỉ sắt, sương mai, virus, chịu hạn, chịu lạnh và
chịu nóng tốt, năng suất biến động từ 18 - 22 tạ/ha. Giống thích hợp
với tất cả các loại đất, các vùng sinh thái có trồng đậu tương, đặc
biệt các vùng núi cao.
b) Các thời vụ gieo trồng
Vụ xuân
Chủ yếu trên các vùng đất chuyên màu hay đất bãi ven sông.
Gieo đầu tháng 2 đến 10/3 dương lịch, có thể sớm hơn từ 15/1 (tuy
nhiên thường hay gặp rét) và thu hoạch vào tháng 5, tháng 6.
Nhìn chung thời vụ này tương đối thuận lợi, cây sinh trưởng trong
điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng tăng dần từ đầu vụ đến cuối vụ,
phù hợp với yêu cầu của cây.
- Cần chú ý lúc gieo hạt có thể có các đợt gió mùa Đông Bắc gây ra
nhiệt độ thấp dưới 15oC, thậm trí xuống dưới 10oC, cùng với thời tiết
khô hanh, thiếu ẩm đã ảnh hưởng đến sự mọc và sinh trưởng của
cây con. Cần chọn giống đậu tương có khả năng chịu lạnh và có biện
pháp tưới bổ sung tránh những ngày rét đậm không gieo. Cần bón
lót đầy đủ phân lân và tưới nước bổ sung.
Vụ xuân cũng là vụ có độ ẩm cao, mây mù nhiều tạo điều kiện
cho sâu bệnh phát sinh gây hại. Nếu không phòng trừ tốt sẽ làm ảnh
hưởng nhiều đến năng suất. Do đó công tác phòng trừ sâu bệnh cần
tiến hành thường xuyên ngay từ đầu vụ. Thêm nữa vào thời kỳ chín,
có thể có những đợt mưa dài gây thối quả hạt hoặc làm cho hạt nảy
mầm ngoài đồng ruộng., cần thu hoạch kịp thời hoặc phòng chống
úng, chống đổ cho đậu tương. Lưu ý vùng khu 4 để tránh gió Lào
cần tranh thủ gieo sớm vào tháng 1 để khi đậu tương ra hoa tránh
được gió khô nóng.
Vụ đông
- Vụ đậu tương tăng vụ vùng đồng bằng và một số tỉnh ở Trung du, nằm
trong công thức: Lúa xuân – Lúa mùa sớm – Đậu tương đông.
+ Ưu điểm: không ảnh hưởng tới diện tích lúa, ít sâu bệnh, vốn đầu từ
cho giống không nhiều có thể cạnh tranh được với ngô và khoai tây.
+ Nhược điểm: nhiệt độ, ẩm độ, cường độ ánh sáng cũng giảm dần.
Cây ra hoa sớm, hoa ít, quả ít và năng suất khá thấp. Thời kỳ chín
thiếu nắng do đó khó khăn trong khâu phơi hạt giống.
- Thời vụ: 20/9 đến 15/10, tuyệt đối không gieo muộn hơn.
- Trong vụ đông, để tranh thủ thời vụ người dân nên áp dụng phương
thức làm đất tối thiểu, không làm đất hoặc tiến hành làm bầu đậu
tương. Sau khi gieo có thể tiến hành che phủ để giữ ẩm cho đất (trên
những chân ruộng dễ mất ẩm) và hạn chế cỏ dại. Tùy từng địa
phương, tùy từng điều kiện cụ thể có thể sử dụng các loại vật liệu
che phủ như: nilong, thân xác cây ngô và cây phân xanh, che phủ
bằng rơm rạ.
- Giống đậu tương sử dụng cho vụ này là những giống có khả năng
chịu rét tốt như: DN42, VX93, D140,... Cần chú ý phòng trừ giòi đục
thân sớm khi cây mới mọc.
3. Thời vụ gieo trồng đậu tương
a) Cơ sở khoa học
Xác định thời vụ trồng hợp lý cần phải căn cứ vào các cơ sở sau:
-Yêu cầu sinh thái của đậu tương: Đậu tương cần nhiệt độ để sinh
trưởng phát triển thích hợp là 22-28oC, cần đầy đủ ánh sáng và ẩm
độ vào thời kỳ ra hoa làm quả.
- Đặc điểm của giống đậu tương đem gieo trồng. Xem giống đó có khả
năng chịu lạnh hay có khả năng chịu nóng. Giống chịu lạnh để trồng
vào vụ xuân và vụ đông, giống chịu nóng có thể trồng vào vụ hè.
Ngoài ra cần căn cứ vào thời gian sinh trưởng của giống để đưa ra
thời vụ gieo trồng thích hợp ví dụ: giống chín muộn đưa vào vụ hè
vùng núi, giống chín sớm đưa vào vụ đậu tương hè sớm ở vùng
trung du, giống chín trung bình đưa vào vụ xuân hoặc vụ đông.
- Cơ cấu cây trồng trong vùng xem đó là đất hai lúa hay đất chuyên màu
hay trồng trên đất bãi. Đất hai vụ lúa thường trồng đậu tương vụ
đông, đất chuyên màu có thể làm ba vụ đậu tương trong các công
thức cụ thể, đất bãi ven sông trồng đậu tương xuân.
Vụ hè
- Vụ hè chính vụ:
+ Chủ yếu tại miền núi phía Bắc: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang....
+ Sử dụng giống có thời gian sinh trưởng tương đối dài và ưa nóng
như: Vàng Lạng Sơn, Xanh Lục Khu, Vàng Cao Bằng,...
+ Gieo vào đầu mùa mưa (tháng 5) thu hoạch cuối mùa mưa (tháng10).
- Vụ hè trung:
+ Áp dụng trên đất luân canh chuyên màu vùng ven trung du, trong
công thức: Lạc xuân – Đậu tương hè trung – Ngô đông.
+ Cây sinh trưởng hoàn toàn trong mùa mưa (T6-T9), nhiệt độ cao, ánh
sáng ngày dài, cây sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao tuy nhiên
không ổn định, có thể mất trắng nếu gặp mưa bão.
→ Chọn đất cao, chủ động tưới tiêu, làm luống cao, hẹp.
Chọn giống đậu tương chịu nhiệt độ cao, ưa ẩm như: DT84, D140,
AK06, DT96,... Phòng trừ đốm lá vi khuẩn, xoăn lá virus ngay từ đầu.
4. Chọn đất và làm đất
- Đất có thành phần cơ giới nhẹ (đất cát pha, thịt nhẹ), pH thích hợp từ
5,5-6,5, đất chủ động tưới tiêu. Đất có pH <5,5 cần bón thêm vôi để
cải tạo độ chua, đất mới trồng có thể bón bổ sung phân vi khuẩn.
- Đất được cày bừa kỹ, tơi nhỏ đảm bảo độ ẩm, độ tơi xốp, sạch cỏ dại.
- Cầy đất lúc đất có độ ẩm vừa phải, tránh cày lúc đất còn quá ướt, đất
quá khô cần chờ đến khi đất đủ ẩm thiết mới tiến hành cày đất.
- Lên luống cao 15-20cm, rộng 1,0-1,2m, trồng 3 hàng, rãnh:30-40cm
S rộng: luống rộng 1,5m - trồng 4 hàng dọc.
S hẹp: luống rộng 0,75 m
Đất bãi có thể trồng thành từng băng rộng 2,5-3m thậm chí nếu đất
bằng phẳng, thoát nước tốt có thể chỉ cần rạch hàng mà không cần
lên luống.
Đất chuyên màu, thâm canh cao nhất thiết phải tiến hành làm đất.
Đối với những vùng luân canh với cây trồng có thể áp dụng phương
thức làm đất tối thiểu hoặc không làm đất.
9
7/18/15
Không làm đất
Làm đất tối thiểu
- Trước khi gặt lúa 4-5 ngày cần tháo kiệt nước ruộng. Gặt lúa xong đất
còn đang ẩm (độ ẩm 75-80%) tiến hành lên luống và gieo ngay.
- Đất quá khô cần tát thêm nước vào ruộng, ngâm qua đêm cho đất ẩm
để hôm sau làm đất gieo ngay.
- Chú ý: cần thu hoạch lúa sát đất, tránh để gốc rạ cao quá sẽ che lấp
ánh sáng khi cây còn non.
- Tiến hành chia luống rộng từ 1,2-1,5m (khoảng 5-7 hàng lúa). Sau đó
tạo rãnh thoát nước giữa các luống và xung quanh ruộng. Vét hết đất
ở rãnh lên trên mặt luống tạo rãnh tưới, tiêu, dùng tay nhấn úp gốc rạ
và san phẳng mặt luống.
- Dùng thước gỗ hoặc mép đòn gánh thẳng ấn rạch hàng ngang trên
mặt luống cách nhau 30-35cm, sâu 2-3cm để gieo hạt (lượng hạt
giống khoảng 2,5-3,0 kg/sào Bắc Bộ).
- Trường hợp đất đã cứng dùng cuốc rạch hàng để gieo hạt, khoảng
cách hạt cách hạt 4-5cm (gieo 1 hạt trên hốc), khoảng cách 10-12cm
(gieo 2 hạt trên hốc).
- Sau khi gieo xong dùng đất bột trộn với phân chuồng hoai, tro bếp,
trấu để rắc phủ lên hạt.
Kỹ thuật làm mạ đậu tương
- Làm mạ đậu tương vào thời kỳ lúa xuân đỏ đuôi chuẩn bị thu hoạch.
- Tiến hành làm mạ trên nền cứng như trên sân xi măng hay bờ ruộng
sau khi đã dọn sạch cỏ dại, gần nguồn nước, để tiện vận chuyển.
- Vét bùn rồi trải trên nền đã chuẩn bị sẵn, độ dày lớp bùn khoảng 12cm, có thể trộn bùn với phân chuồng hoai mục theo tỷ lệ 3/1 sau đó
đợi bùn se lại rồi kẻ ô vuông có cạnh 4-5cm, trong một ô gieo từ 3-5
hạt đậu tương.
- Đợi khi gặt lúa xuân xong bứng các bầu này mang gieo trồng.
Cách làm này có thể tranh thủ thời gian sinh trưởng cho đậu tương
khoảng 7-9 ngày, không được để lâu hơn nữa do bộ rễ phát triển
mạnh, dễ bị đứt khi bứng trồng.
b) Mật độ, khoảng cách cụ thể
- Vụ xuân:
+ Giống chín sớm: 50 -55 cây/m2, khoảng cách 30-35 cm x 5-6 cm (1
cây/hốc); 30-35 cm x 10-12 cm (2 cây/hốc).
+ Giống chín trung bình: 40-45 cây/m2, khoảng cách 35-40 cm x 6-7 cm
(1 cây/hốc); 35-40 cm x12-15 cm (2 cây/hốc)
Vụ hè:
+ Giống chín muộn: 25 cây/m2, khoảng cách 40 cm x 10 cm (1 cây/hốc)
hoặc 40 cm x 20 cm (2 cây/hốc).
+ Giống chín sớm: 40-45 cây/m2, với khoảng cách 30-35 cm x 5-6 cm
(1 cây/hốc) hoặc 30-35 cm x 10-12 cm (2 cây/hốc).
+ Giống chín trung bình: 35-40 cây/m2, khoảng cách 35-40 cm x 8-10
cm (1 cây/hốc) hoặc 35-40 cm x 16-20 cm (2 cây/hốc).
Vụ đông:
+ Giống chín sớm: 55-60 cây/m2
+ Giống chín trung bình: 45-50 cây/m2
Nhìn chung:
+ Giống chín muộn: - 5 cây, chín sớm: +5 cây
+ Vụ đông: + 5 cây, vụ hè: - 5 cây
+ Giống phân cành khỏe: - 5 cây, phân cành thưa: +5 cây
- Đây là biện pháp đã được ứng dụng đối với những vùng ruộng vẫn
còn nước và ruộng đã khô nhưng không đủ thời gian làm đất.
- Đậu tương có thể được gieo thẳng xuống ruộng lúc đất còn ẩm (độ
ẩm khoảng 70-80% độ ẩm đồng ruộng)
- Tiến hành che phủ hạt bằng cách dùng liềm, dao có cán dài đi cắt,
phạt gốc rạ để lấp kín hạt, cũng có thể dùng máy Bông Sen lắp bánh
lồng và bàn trượt chống lún chạy một lượt để đè gốc rạ lấp kín hạt
đậu.
- Những vùng đất thoát nước độ ẩm đất dưới 70% có thể tiến hành
phương pháp chọc lỗ bỏ hạt hoặc thả trực tiếp hạt vào gốc rạ tuy
nhiên cần tiến hành tạo rãnh thoát nước sao cho khoảng cách luống
từ 1,2-1,5m sau đó mới tiến hành gieo hạt trực tiếp vào gốc rạ, mỗi
gốc rạ gieo khoảng 2-3 hạt và dùng đất bột trộn với phân chuồng
hoai mục hoặc tro bếp để phủ lấp hạt.
- Mật độ khoảng cách bỏ hạt cần tùy theo giống, thời vụ và trình độ
thâm canh.
5. Mật độ, khoảng cách
a) Cơ sở xác định mật độ, khoảng cách trồng
Xác định mật độ, khoảng cách trồng hợp lý tạo mối tương quan tốt
giữa các cá thể và cho quần thể năng suất cao nhất.
- Đặc điểm của giống đậu tương: Những giống có thời gian sinh trưởng
dài, phân cành nhiều, góc độ phân cành rộng thì trồng thưa. Ngược
lại giống có thời gian sinh trưởng ngắn, ít cành, góc độ cành và lá
hẹp nên trồng dầy.
- Thời vụ trồng: Vụ nào có điều kiện khí hậu nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng
thích hợp với yêu cầu sinh thái của cây đậu tương thì trồng thưa và
ngược lại. Vụ xuân và vụ hè cây sinh trưởng mạnh, chiều cao lớn,
phân cành nhiều, hoa quả cũng nhiều hơn vụ đông nên trồng thưa
hơn vụ đông. Nếu gieo dày năng suất sẽ giảm do chỉ số diện tích lá
cao, có sự che khuất giữa các tầng lá, hiệu suất quang hợp giảm,
hạn chế tích lũy vật chất, thân vống lốp, hoa quả ít. Vụ đông nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng giảm dần, cây sinh trưởng yếu nên gieo dày hơn.
- Đặc điểm đất đai: Đất giàu dinh dưỡng trồng thưa hơn đất nghèo dinh
dưỡng, đất chủ động độ ẩm trồng thưa hơn đất khô hạn; đất thịt nhẹ
phù sa ven sông trồng thưa hơn đất bạc màu.
- Trình độ thâm canh: Nơi có điều kiện thâm canh: đủ phân bón, tưới
tiêu chủ động, phòng trừ sâu bệnh tốt thì trồng thưa; canh tác thủ
công trồng dày hơn canh tác bằng cơ giới.
6. Chuẩn bị hạt giống và gieo hạt đậu tương
a) Lượng hạt giống:
- Trung bình cần 1,8 – 2,2 kg/sào BB (≈ 50-60 kg/ha), có thể tăng thêm
5-6 kg /ha với giống hạt lớn, với giống hạt nhỏ có thể ít hơn.
- Tính lượng hạt cần tính đến: tỷ lệ nảy mầm, tình hình sâu bệnh hại
nhằm tính toán lượng hạt dự trữ để dặm kịp thời.
- Sử dụng giống có tỷ lệ nảy mầm cao, đồng đều không có mầm bệnh.
Hạt giống đảm bảo chất lượng cần có tỷ lệ nảy mầm lớn hơn 85%
- Không nên sử dụng hạt có thời gian bảo quản quá lâu, tối đa 3 tháng.
- Hạt giống sau khi thu hoạch có thể gieo ngay, tỷ lệ nảy mầm rất cao.
Hạt giống có thời gian bảo quản quá lâu cần tiến hành ngâm ủ sau
- Trong trường hợp hạt giống bị nhiễm nấm bệnh có thể tiến hành một
trong các biện pháp sau đây để khử mầm bệnh trên hạt giống:
+ Ngâm nước ấm (3 sôi + 2 lạnh, nhiệt độ: 50-52oC) trong 15 phút
+ Ngâm hạt trong nước muối 5% trong vòng 15 phút.
+ Sử dụng các loại thuốc trừ nấm như Zineb hoặc Mancozeb với liều
lượng 100g/10kg hạt, trộn đều với hạt giống trước khi gieo
10
7/18/15
b) Gieo hạt giống:
- Sau khi làm đất, lên luống xong đất còn ẩm cần tiến hành gieo ngay.
- Rạch hàng, độ sâu 3-5cm, bón lót đầy đủ, lấp đất che kín phân rồi tiến
hành gieo hạt.
- Gieo 1-2 hạt/hốc, gieo xong lấp một lớp đất mỏng trên bề mặt cho kín
hạt. Độ sâu lấp hạt có thể thay đổi tùy theo thời vụ:
- Với phương thức làm đất tối thiểu có thể tiến hành gieo vãi hoặc gieo
hạt trực tiếp vào gốc rạ như đã giới thiệu ở trên.
Gieo lúc trời ấm áp, nhiệt độ 18-30oC. Nếu trời rét cần gieo sâu và
lấp đất kỹ
Không gieo khi nhiệt độ dưới 10oC, có sương muối hoặc khi trời
nóng, độ ẩm không khí thấp.
Hạt giống đã ngâm ủ khi gieo đủ ẩm, độ ẩm cao quá gây thối mầm,
độ ẩm quá thấp đất sẽ hút nước từ hạt giống sẽ bị thui mầm.
- Bón lót đầy đủ đặc biệt phân chuồng và phân lân nếu thời tiết lạnh,
7. Kỹ thuật bón phân
Để đạt được 1 tấn hạt đậu tương cùng với thân lá, cây lấy từ đất:
81kg N, 17kg P2O5, 35kg K2O, 8kg MgO, 24kg CaO, 3kg S, 366g Fe,
90g Mn, 6g Zn, 25g Cu, 39g B, 7g Mo,…
* Phân vi khuẩn cố định đạm (Nitragin):
- Có hiệu quả với đất bạc màu, đất chua, đất chưa trồng đậu tương bao
giờ, đất cấy lúa ngập nước nay trồng đậu tương để cải tạo. Xử lý
phân vi khuẩn trên đất tốt, giàu đạm, đất trồng đậu tương nhiều vụ
hiệu quả kém hoặc không mang lại hiệu quả.
- Một lượng vi khuẩn nốt sần Rhizobium Japonicum sẽ được nhiễm vào
hạt giống trước khi đem gieo bằng cách trộn chế phẩm vi sinh với hạt
giống trước khi gieo hoặc tưới phủ sớm khi cây mọc.
- Hoặc trộn đều chế phẩm với đất nhỏ tơi, sau đó đem rắc đều vào
luống trước khi gieo hạt.
- Có thể đem chế phẩm ủ hoặc trộn với phân chuồng hoai, sau đó bón
đều vào luống rồi gieo hạt
- Cũng có thể hòa chế phẩm vào nước sạch rồi tưới trực tiếp vào cây
hay vào đất (thường gọi là phương pháp tưới phủ sớm).
- Ngoài Nitragin chế phẩm vi sinh vật cố định đạm còn có nhiều tên gọi
khác: Ridafo, Rhizobin, Rizolu, Azotobacterin, Flavobacterin,…
- Xử lý phân vi khuẩn khi đất đủ ẩm, tơi nhỏ, pH gần trung tính, đủ lân.
Điều kiện trời nóng cần tăng liều lượng phân bón lên gấp 2 đến 3 lần
so với bình thường (2 kg/ha). Khi xử lý phân vi khuẩn cũng cần chú ý
lấp kín đất tránh để chế phẩm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời làm
giảm hiệu lực.
b) Dinh dưỡng lân:
- Có tác dụng xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành nốt sần, cũng như
các cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt,... ).
- Cây hút lân trong suốt quá trình sinh trưởng, nhưng chủ yếu vào thời
kỳ đầu. Giai đoạn sau lân chuyển từ thân lá về quả và hạt.
- Thiếu lân cây còi cọc, sinh trưởng chậm, lá hẹp, đầu lá nhọn và cong
lên, lá màu xanh tối, mặt lá có những chấm nâu. Thiếu lân nghiêm
trọng thân có màu vàng, rễ có màu nâu, thưa hoa ít quả.
- Hiệu suất bón lân là khá cao từ 7-10 kg đậu tương/1 kg P2O5.
d) Dinh dưỡng Canxi và các nguyên tố vi lượng khác:
- Canxi có tác dụng điều chỉnh pH đất, cung cấp Canxi cho cây. Ở miền
Bắc các loại đất lúa, đất đồi nương phần nhiều là đất chua và ở miền
Nam các loại đất Bazan, đất xám, đất phèn,... muốn trồng được đậu
tương đều phải bón vôi. Thiếu Canxi, trước khi ra hoa mép lá đơn có
màu đen về sau mép lá có những vết xanh tối hoặc xanh vàng. Khi ra
hoa tạo quả, thiếu Canxi lá xanh vàng hoặc tím nhạt, lá rụng nhiều.
- Molipden (Mo): Mo cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử
Nitrat. Loại men này khử Nitrat thành Amonium trong cây. Mo có vai
trò quan trọng trong việc tổng hợp đạm do cộng sinh với vi khuẩn nốt
sần. Mo cũng cần thiết cho việc chuyển hóa lân. Khi thiếu Molipden
quá trình trao đổi đạm bị gián đoạn, lá dễ bị trắng. Mo trở nên hữu
dụng khi pH tăng, do đó hiện tượng thiếu Mo thường xảy ra ở đất
chua, đất nhẹ thường dễ bị thiếu hơn đất nặng.
- Kẽm (Zn): Kẽm là một trong số nguyên tố hạn chế năng suất cây
trồng, thiếu kẽm năng suất sẽ giảm. Kẽm hỗ trợ cho sự tổng hợp các
chất sinh trưởng và các hệ thống men và cần thiết cho sự tăng
cường một số phản ứng trao đổi chất trong cây. Nó cần thiết cho sự
sản xuất diệp lục và các hydratcabon. Thiếu Zn lá có màu đồng, lá
nhỏ, gây đình trệ sinh trưởng.
a) Dinh dưỡng đạm:
- Cây hút đạm tăng dần và nhiều nhất TK hoa rộ - quả mẩy
- Thiếu đạm lá xanh vàng, dễ rụng, phiến lá nhỏ, cây còi cọc.
- Thời kỳ ra hoa tạo quả, thiếu đạm tỷ lệ đậu hoa, đậu quả giảm nhiều,
hạt lép, năng suất hạt giảm thấp.
- Cây có khả năng tự tổng hợp đạm:
Bình quân 40-50 kg N/ha, đóng góp 50-75% nhu cầu. Đất trồng đậu
tương lâu năm 90-95%, đất mới trồng đậu tương:15-20%
Các nguồn dinh dưỡng đạm của đậu tương:
+ Đạm sinh học từ nốt sần: NH4+
+ Từ đất dưới dạng NO3-,
→ Nguồn đạm từ phân bón: bón vào đất hoặc phân bón lá
- Hiệu suất sử dụng đạm: 4-6 kg đậu tương/1 kg N
c) Dinh dưỡng Kali:
- Kali có vai trò quan trọng trong trao đổi đạm, chuyển hóa gluxit, điều
hòa cân bằng nước, tổng hợp protein, tăng khả năng hình thành các
mô cơ giới, tăng tính chống chịu bệnh, chịu lạnh và chống đổ.
- Cây hút Kali trong suốt quá trình sinh trưởng, nhiều nhất TK ra hoa.
Thời kỳ cuối Kali chuyển từ thân lá về hạt.
- Thiếu Kali mép lá bị cháy trong khi gân lá vẫn xanh, hình thành quả
không hạt, thời gian thu hoạch kéo dài.
- Thiếu Kali nốt sần khó hình thành và phát triển, cây không cố định
được đạm, nấm bệnh dễ xâm nhập làm cho cây yếu.
- Hiệu suất sử dụng Kali là từ 7-9 kg đậu tương/ 1kg K2O
N
P
K
Mg
Fe
Zn
11
7/18/15
Bón phân cân đối và hợp lý cho đậu tương
- Tuỳ từng vùng mà lượng lân và kali có thể khác nhau, song đây là
những nguyên tố không thể thiếu trong cân đối dinh dưỡng cho đậu
tương. Về tổng thể, đậu tương cần bón ít đạm hơn lân và kali.
- Đạm và kali có tác dụng tương hỗ khá rõ trong dinh dưỡng đậu tương.
Nếu bón riêng rẽ, đạm chỉ cho bội thu 1,4 tạ/ha, trong khi đó cũng
bón lượng đạm như vậy lại cho bội thu 2,3 tạ/ha trên nền bón cả lân
và kali. Một quy luật tương tự cũng thấy với kali. Bón riêng rẽ, kali
cho bội thu 1,4 tạ/ha trên nền đạm cho bội thu 4,3 tạ/ha. Tương hỗ
đạm lân thấp hơn so với đạm kali.
- Tuy đạm và kali có hiệu lực cao với đậu tương song việc bón phân
liều lượng cao đều làm giảm hiệu quả phân bón.
- Nhìn chung mức bón tối đa cho đậu tương là 40 kg N (tương đương
87 kg urê/ha hay 3 kg/sào Bắc Bộ) và 60 kg K2O (100 kg kali
clorua/ha hay 3-4 kg/sào).
Công thức bón phân cân đối cho đậu tương thay đổi theo vùng,
+ Phổ biến:
30 N: 90 P2O5: 90 K2O.
+ Đất bazan:
30 N: 60 P2O5: 60 K2O
+ Đất bạc màu: 20 N: 60 P2O5: 60 K2O
+ Đất xám:
30 N: 90 P2O5: 60 K2O
+ Đất nhẹ:
30 N: 90 P2O5: 60 K2O
Đối với đất chua bón thêm vôi bột với lượng 300-500 kg vôi bột/ha. Có
thể bón thêm phân vi lượng: Mo, Bo, Cu, Zn…Phun từ 1-2 lần vào
thời kỳ đậu tương ra hoa. Ngoài ra bón phân vi khuẩn đối với vùng
đất chưa trồng đậu tương bao giờ, nghèo vi khuẩn.
Tại các vùng sản xuất đậu tương trên đất hai vụ lúa tại các tỉnh như: Hà
Tây (cũ), Bắc Ninh, các tỉnh vùng Đông Nam Bộ,.....thường áp dụng
các biện pháp làm đất: làm đất tối thiểu hoặc không làm đất, do đất
ướt không bón lót được nên phải bón thúc kịp thời.
Bón bằng cách hoà vào nước rồi tưới cho cây làm 3 lần:
+ Lần 1, khi cây có 2 lá đơn, bón 1/3 phân đạm và 1/2 phân lân.
+ Lần 2, khi cây có 2 - 3 lá kép, bón 1/3 phân đạm, 1/2 phân lân và 1/2
phân Kali.
+ Lần 3, sau khi gieo 28 - 30 ngày, bón 1/3 phân đạm, 1/2 phân kali.
c) Tưới và tiêu nước
- Tưới nước cũng cần căn cứ vào từng thời vụ: vụ xuân thường khô
hạn vào thời kỳ đầu, vụ đông cuối vụ vào thời kỳ ra hoa đến làm quả
cũng gặp hạn, vụ hè nằm trong mùa mưa, tưới nước ít đặt ra mục
tiêu lớn mà tiêu nước là chủ yếu.
- Tưới khi độ ẩm đất giảm xuống đến 55-60% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
- Tưới trước khi gieo:
+ Vùng có điều kiện có thể ngâm ruộng,
+ Vùng khô hạn nhờ nước trời, đất khô tưới theo các hàng trước khi
gieo, nhờ đó tăng được phần nào độ ẩm đất, nhưng nói chung chỉ
gieo hạt độ ẩm đất đảm bảo cho hạt mọc mầm được
- TK sau khi gieo, TK ra hoa - kết quả, tưới rãnh hoặc tưới ngập 1/3 –
2/3 rãnh tưới, rồi rút nước khi đất đủ ẩm và sau đó phải phá váng.
- Nếu có mưa:
+ < 10mm phải tưới đầy đủ mức tưới.
+ >10-15mm phải tưới thêm 1/2 mức tưới.
+ >15mm coi như một lần tưới.
- Vùng khó khăn tưới đẫm: TK mọc và TK hình thành quả - hạt.
- Sau khi mưa to, phải tiêu nước ngay (không để quá 24 giờ). Nếu
không thối rễ, hạn sinh lý, rụng hoa, rụng quả.
Quy trình chung bón phân cho đậu tương
- Lượng bón cho 1ha trồng đậu tương:
5-8 tấn phân chuồng
30-40 kg N
(tương đương: 65-90 kg urê)
60-90 kg P2O5 (tương đương: 300-450 kg supelân)
60-90 kg K2O (tương đương: 100-150 kg KCl)
Đất chua có thể bón thêm 300-500 kg vôi bột/ha
- Thời điểm và kỹ thuật bón:
+ Bón lót: 100% PC + 100% lân + 1/2 N + 1/2 K2O+ (Phân vi sinh,vôi).
Toàn bộ lượng phân hóa học được trộn đều và bón vào hàng đã rạch
sẵn, sau đó bón phân chuồng, lấp một lớp đất nhẹ phủ kín phân rồi
mới gieo hạt để tránh hạt tiếp xúc với phân làm giảm sức nảy mầm
+ Bón thúc: 1/2 N + 1/2 K2O
Trộn đều bón vào hàng đã rạch sẵn sau đó lấp đất chặt để tránh phân
đạm bốc hơi và rửa trôi khi gặp mưa, có thể hòa phân tưới cho cây.
8. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
a) Tỉa dặm
Ít được làm do tỷ lệ mọc mầm của hạt giống khá cao, cây có khả
năng phân cành bù sản lượng
Việc tỉa dặm chỉ áp dụng khi tỷ lệ mọc mầm kém, do chất lượng hạt
giống hoặc điều kiện bất thuận (mưa, nắng nóng, khô hạn).
Trong trường hợp này, khi gieo có thể dự trù và gieo với lượng hạt
giống nhiều hơn so với yêu cầu khoảng 10%, hoặc có thể để dặm
sau khi hạt mọc mầm.
Nếu mật độ quá dày cần tỉa bớt cây để đảm bảo mật độ khoảng cách
tránh hiện tượng tranh chấp dinh dưỡng.
b) Xới vun
- Nên xới xáo ít nhất 2-3 lần trong vụ từ khi cây có 2-3 lá thật cho đến
khi đậu tương ra hoa. Sau khi ra hoa không nên xới vun nữa làm ảnh
hưởng đến bộ rễ, khi xới tránh làm tổn thương vùng cổ rễ
- Xới vun lần 1: thời kỳ 2-3 lá, làm tơi xốp đất, kết hợp bón thúc lần 1,
trừ cỏ dại và vun nhẹ chống đổ cho cây.
- Xới vun lần 2: Trước khi đậu tương ra hoa, sau lần 1 khoảng 15-20
ngày. Xới nặng tay, sâu 5-7cm, kết hợp vun cao chống đổ, trừ cỏ dại.
Tùy theo tình hình như mưa nhiều, đất đóng váng mà có thể xới lần 3.
d) Phòng trừ sâu bệnh
* Bệnh sương mai đậu tương:
Bệnh do nấm Peronospora manshurica gây ra, ở nước ta và các nước
thuộc Đông Nam Á bệnh gây hại mạnh, Bệnh làm ảnh hưởng đến quang hợp
và gây giảm năng suất.
Triệu chứng bệnh: Bệnh xuất hiện ở thời kỳ cây trưởng thành, gây hai trên
lá, thân, quả và hạt. Trên lá vết bệnh là các vết đốm màu xanh vàng không định
hình nằm rải rác ở mặt trên của lá. Vết bệnh có thể nằm dọc các gân lá, có màu
nâu vàng gây cháy khô lá. Cây bị bệnh nặng, vết bệnh lan sang quả và xâm
nhiễm vào hạt. Ở mặt dưới lá bệnh và bên trong quả bị nhiễm bệnh có lớp mốc
trắng xám, hạt bị nhiễm bệnh thường bị lép và có một lớp bột màu trắng ở trên
bề mặt hạt. Hàm lượng dinh dưỡng trong hạt cũng bị giảm sút.
Đặc điểm phát sinh phát triển: Bệnh thường phát triển mạnh trong điều
kiện nhiệt độ khoảng 20oC. Bệnh gây hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 ở vụ đậu
tương xuân vào giai đoạn cây có 4-5 lá kép. Năng suất có thể giảm 10% nếu
không phòng trừ kịp thời.
Biện pháp phòng trừ: Cần chọn giống sạch bệnh, nguồn giống cần được
kiểm nghiệm trước khi gieo trồng. Xử lý hạt giống, tiêu hủy và dọn sạch tàn dư
cây bệnh sau khi thu hoạch. Khi bệnh xuất hiện cần phun thuốc phòng trừ bằng
Boocdo 1%, Oxyclorua đồng 1%, Aliette 80WP 0,25%, Rhidomyl MZ 72BHN
(2,5-3 kg/ha), Rhidomyl 5g (10-14 kg/ha).
12
7/18/15
* Bệnh gỉ sắt đậu tương:
- Bệnh do nấm Phakopsora sojae Saw gây ra. Bệnh gây hại nặng nhất trên lá, có
thể hại trên thân cành và quả. Lúc ban đầu ở mặt dưới lá, vết bệnh hình thành
dưới dạng những chấm nhỏ màu vàng trong. Sau đó, vết bệnh nổi lên trên mặt
lá có màu vàng nâu, biểu bì lá nát để lộ bào tử có màu vàng (màu gạch non).
Cây bị bệnh khiến lá sớm bị vàng, lượng diệp lục giảm nhanh chóng, cường độ
quang hợp và sự trao đổi chất trong cây giảm, năng suất và phẩm chất đậu
tương bị giảm sút nghiêm trọng.
- Đặc điểm phát sinh phát triển: Các vụ trồng đều bị bệnh nhưng bệnh phát sinh và
phá hại nặng nhất trong vụ đậu tương xuân. Các vụ đông, hè thu bệnh nhẹ hơn.
Ở vụ xuân khi bệnh nặng chỉ còn thu hoạch từ 0,8-2,5 tạ/ha, trong khi bình
thường năng suất đạt 5-8 tạ/ha. Vụ đông thời tiết lạnh, vụ hè và hè thu nhiệt độ
cao nấm khó hình thành bào từ và khó thực hiện nảy mầm, xâm nhiễm vì vậy
bệnh hại nhẹ hơn. Cao điểm của bệnh tập trung vào tháng 3, tháng 4 khi nhiệt
độ đạt trên 18-20oC và cây có từ khi 5 lá kép đến khi thu hoạch quả. Bệnh có
thể kéo dài tới tháng 5 làm lá cây rụng hàng loạt, ruộng đậu tương vàng rực
màu lá bệnh.
- Trong giai đoạn sinh trưởng từ cây mọc tới chớm hoa ít bị bệnh Từ ra hoa đến
thu hoạch quả là lúc bệnh phát triển nhanh nhất trên lá bánh tẻ và lá già. Các
giống đậu tương trồng ở nước ta đều bị nhiễm bệnh nhưng mức độ khác nhau.
Các giống ít bị nhiễm hoặc nhiễm muộn hơn hiện nay là: M103, DT93, DT84,
AK03, AK05, VX93,... Giống bị nhiễm nặng nhất là V74.
- Biện pháp phòng trừ: Chọn giống chống chịu bệnh và sản xuất giống sạch bệnh;
luân canh với các cây thuộc họ hòa thảo; xử lý giống bằng Bayphidan 10-15 g.
a.i/tạ hạt giống hoặc 200 g/tạ hạt. Có thể phun thuốc hạn chế bệnh bằng các
loại thuốc trừ gỉ sắt, đặc biệt như Baycor 25WP 0,1% (0,15-0,25 kg a.i/ha),
Bayleton 25EC (25WP) 120-250 g/ha, ...
* Bệnh thán thư đậu tương:
Bệnh do nấm Colletotrichum trunctum gây ra, gây hại làm giảm chất lượng hạt
(hàm lượng axit amin giảm).
- Triệu chứng bệnh: Giai đoạn cây con vết bệnh là các vết đốm màu nâu ướt, hơi
lõm trên lá mầm và phát triển xuống thân, lá mầm bị bệnh thường rụng sớm.
Bệnh nặng thường gây chết cây con. Vết bệnh trên lá thường biểu hiện các vết
chết hoại có màu nâu đỏ trên gân lá, gây thối gân. Bệnh có thể hại trên phiến lá
là các vết bệnh có hình bầu dục, màu nâu, hơi lõm, xung quanh có viền nâu đỏ,
trên bề mặt vết bệnh có các chấm đen nhỏ. Lá bị bệnh thường quăn lại và dễ
rụng. Trên thân cành, cuống lá và vỏ quả vết bệnh có màu nâu, vết bệnh
thường bị bao phủ bởi các đĩa cành có màu nâu. Hạt bị nhiễm bệnh thưởng
nhỏ, nhăn nheo, trên bề mặt hạt có các vết xám, sau chuyển sang màu nâu
hoặc nâu đen. Cây bệnh phát triển kém, nếu nhiễm ở giai đoạn sớm cây không
có khả năng phát triển quả. Một số cây bệnh trên thân và hạt có thể không
mang triệu chứng nhưng nấm nhiễm hệ thống ở bên trong.
- Đặc điểm phát sinh phát triển: Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao,
nhiệt độ khoảng 28oC. Miền Bắc, bệnh phát triển từ tháng 4 - 6, gây hại mạnh ở
giai đoạn phát triển quả tới khi thu hoạch. Bệnh phát triển mạnh trên những
ruộng trồng với mật độ dày, trồng liên tiếp nhiều vụ. Bệnh phát triển mạnh ở
vùng có mưa nhiều, bón phân không hợp lý.
Các giống đậu tương nhiễm bệnh cao là các giống: AK03, DT84. Các
giống nhiễm ở mức thấp hơn ĐT22, DT90, ĐT93.
Biện pháp phòng trừ: Cần xử lý hạt giống bằng một số thuốc hóa học như
Thiram, Captan, Benomyl; vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy tàn dư cây bệnh; bón
canxi và kali cũng hạn chế được bệnh; khi bệnh phát triển sớm cần phun thuốc
hóa học Benomyl, Cacbenzym, Mancozeb vào giai đoạn hình thành quả. Có thể
sử dụng biện pháp sinh học, dùng các chế phẩm từ loài nấm đối kháng như
Glicoladium roseum, Trichoderma viridae, Penicillium thomi để xử lý hạt giống
cũng làm giảm tỷ lệ bệnh.
* Bệnh đốm lá vi khuẩn hại đậu tương:
Bệnh đốm gỉ do vi khuẩn Xanthomonas phaseoli pv. sojense và bệnh đốm góc vi
khuẩn Pseudomonas glycinea gây ra.
- Triệu chứng bệnh:
+ Bệnh đốm gỉ: Bệnh hại trên lá, triệu chứng bệnh xuất hiện ở dạng đốm nhỏ nổi
trên mặt lá như các mụn loét nên trông rất dễ nhầm lẫn với bệnh gỉ sắt đậu
tương.
+ Bệnh đốm góc: Triệu chứng bệnh thể hiện ở trên lá là những vết đốm nhỏ lúc
đầu ngậm nước trong giọt dầu, vàng nhạt, về sau chuyển sang màu nâu đen,
vết bệnh có góc cạnh, không đều đặn. Nhiều vết bẹnh liền nhau, chi chít trên
phiến lá.
- Đặc điểm phát sinh phát triển: Bệnh đốm lá vi khuẩn phát sinh phát triển thuận lợi
trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Nhiệt độ thích hợp nhất để bệnh phát triển từ
26-30oC.
Bệnh phát sinh gây hại ở tất cả các thời vụ trồng đậu tương, mức độ nhiễm ở mỗi
thời vụ có khác nhau. Vụ đậu tương xuân và hè thu, bệnh thường phát sinh gây
hại nặng. Còn ở vụ đậu tương đông thì bệnh thường phát sinh gây hại nhẹ hơn.
Hầu hết các giống đậu tương đang gieo trồng đều có thể nhiễm bệnh, bệnh có xu
hướng phát sinh gây hại nặng trên những giống đậu tương nhập nội, lai tạo có
năng suất cao. Tuy nhiên nguồn bệnh của hai loài vi khuẩn gây bệnh thường
chủ yếu tồn tại trên hạt giống và tàn dư cây bệnh, vi khuẩn không truyền qua
đất vì nó rất nhanh bị chết trong đất khi tàn dư đã hoai mục.
- Biện pháp phòng trừ: vệ sinh đồng ruộng bằng cách thu dọn sạch tàn dư các bộ
phận bị bệnh trên đồng ruộng. Chọn lọc, sử dụng những hạt giống khỏe, không
lấy hạt ở những cây bị bệnh để làm giống. Cần phải chọn lọc và sử dụng những
giống đậu tương có khả năng chống chịu với bệnh đốm lá vi khuẩn để gieo
trồng cho phù hợp với mỗi thời vụ và các vùng sinh thái trồng trọt.
* Bệnh khảm lá đậu tương:
Bệnh do loài virus Soybean mosaic virus – SMV gây ra. Thiệt hại về năng suất
có thể lên đến 50% thậm chí 90%. Bệnh có thể truyền qua hạt giống làm giảm
chất lượng hạt giống.
- Triệu chứng bệnh: Bệnh thay đổi phụ thuộc vào giống, giai đoạn sinh trưởng của
cây và điều kiện ngoại cảnh. Trên lá sò vết bệnh có dạng khảm, trên lá thật triệu
chứng bệnh thể hiện rõ các vết bệnh xanh đậm và xanh nhạt xen kẽ nhau, lá
cây bị bệnh thường nhăn nheo, mép lá cong xuống, lá bị biến dạng. Đôi khi trên
lá bệnh xuất hiện vết xanh đậm, hoặc các vết chết hoại chạy dọc theo gân
chính. Cây bị bệnh thường lùn hơn cây khỏe và thường bị chín sớm. Số lượng
nốt sần trên cây bệnh thường giảm nên vai trò cố định đạm giảm, rễ cây thường
bị thối đen. Ở những giống mẫn cảm cây có thể bị chết. Bệnh gây hại trên quả
làm quả đậu bị biến màu nâu, cong queo hạt lép. Hạt đậu tương bị nhiễm bệnh
có các vết màu nâu hoặc tím hình chân chim thể hiện rõ trên vỏ.
- Đặc điểm phát sinh phát triển: Virus gây hại có thể tồn tại và lan truyền qua hạt
giống hoặc truyền qua các loài rệp muội theo kiểu không bền vững. Virus có
phạm vi ký chủ rộng, phát triển mạnh trên cây đậu tương trồng vào vụ đông và
vào giai đoạn cây ra hoa và hình thành quả. Bệnh gây hại nặng trên những
ruộng đậu tương chăm sóc kém, bón nhiều đạm hoặc bón phân không cân đối.
- Biện pháp phòng trừ: Sử dụng giống chống bệnh, giống sạch bệnh. Lấy giống từ
vùng không bị bệnh, chọn lọc giống, loại bỏ hạt mang triêu chứng bệnh. Trồng
xen với cây trồng không phải là ký chủ của rệp.Phun thuốc hóa học phòng trừ
rệp, hoặc bẫy rệp bằng các bẫy dính màu vàng. Có thể dùng biện pháp sinh
học, sử dụng các chủng virus nhược độc để lây bệnh cho cây con, tạo khả năng
kháng bệnh đối với chủng virus gây hại có độc tính cao.
* Bệnh lở cổ rễ
Bệnh do nấm Fusarium solani fsp. phaseoly gây ra. Bệnh gây hại ở tất cả các
vùng trồng từ đồng bằng, trung du cho tới miền núi. Bệnh phá hại trong suốt
thời kỳ sinh trưởng nhưng chủ yếu vào thời kỳ cây con.
- Triệu chứng bệnh: Bệnh hại vào thời kỳ cây con mới mọc gây héo và chết cây
con. Vết bệnh lúc đầu chỉ là một chấm nhỏ, màu đen ở phân gốc sau đó lan
nhanh bao bọc xung quanh cổ rễ làm cổ rễ khô tóp lại, cây gục xuống và
chết nhưng thân lá vẫn còn màu xanh. Trên vết bệnh có lớp nấm màu trắng
xám. Vết bệnh thối mục, có màu nâu đen ủng và lan nhanh khi gặp mưa.
- Đặc điểm phát sinh phát triển: Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt
độ 25-28oC, độ ẩm đất cao, nóng lạnh bất thường. Bệnh phá hại mạnh trên
những chân ruộng trũng, ứ đọng nước, đất bị đóng váng sau khi mưa. Nấm
bệnh có phổ ký chủ rộng: đậu đỗ, cà chua, khoai tây, ngô, lúa,... Nấm gây
bệnh có thể sống hoại sinh trong đất trên các tàn dư cây trồng.
- Biện pháp phòng trừ: Luân canh với lúa nước 2-3 năm để hạn chế tích lũy
nguồn bệnh trong đất; cày sâu để chôn vùi hạch nấm, bừa đất kỹ, để ải, bón
vôi để tiêu hủy nguồn bệnh trong đất; chọn hạt giống khỏe, sạch bệnh; gieo
đúng thời vụ, không gieo quá sâu, mật độ vừa phải; phá váng sau khi mưa
và xới xáo kịp thời, vun luống cao, thoát nước tốt. Bón lót phân chuồng hoai
mục kết hợp với bón vôi. Bón thúc sớm lân và kali. Xử lý hạt giống trước khi
gieo và phun thuốc phòng trừ khi bệnh xuất hiện. Có thể dùng các loại
thuốc: Ridomil MZ 72WP 2,5-3,5 kg/ha, Topsin M (50-70WP) 50-100g
thuốc/100 lít nước, Rovral 50WP 0,1-0,2%. Có thể sử dụng chế phẩm sinh
học Trichoderma phòng trừ bệnh.
* Sâu xám (Agrotit. YP silon):
Phá hại nặng vụ xuân, vào thời kỳ cây con, thường cắn ngang thân.
Phòng trừ bằng cách: làm đất kỹ để diệt trừ nhộng và sâu non thường ẩn nấp ở
độ sâu cách mặt đất 4-6cm. Có thể xử lý đất bằng thuốc hóa họcL Basudin,
Padan 1%, Ofatox 0,1%,... diệt trừ sâu tuổi 1-3, với sâu tuổi lớn 4-5 tuổi tổ chức
bắt vào buổi sáng sớm.
* Ruồi đục thân (Melana Gromyza Sofae):
Sâu trưởng thành là loài ruồi nhỏ, màu đen sáng phần bụng màu xanh óng
ánh, mắt kép màu đỏ tối, gân cánh và chuỳ cánh đen. Trứng nở thành giòi phá
hoại ở các bộ phận của cây như lá hoặc thân.
Ở đồng bằng và trung du Bắc bộ, có nhiều loại ruồi đục lá, đục thân, trong
đó loài gây hại nghiêm trọng nhất ở thời kỳ cây con là Melana Gromyza Sofae
chiếm tới 70-80%. Cao điểm phá hại vào tháng 3, tháng 4 và tháng 10, tháng
11. Ruồi đục thân gây tác hại nặng nhất đối với đậu tương đông và thu đông.
Cần phun thuốc sớm khoảng 5-7 ngày sau khi gieo, khi cây mới xuất hiện lá
đơn. Sau lần phun thứ nhất 7-10 ngày phun tiếp lần 2. Các loại thuốc hiệu lực là
Monito phun với nồng độ 0,1%, có thể xử lý đất bằng các loại thuốc như
Basudin (3kg/ha) có thể giảm tỷ lệ bệnh xuống dưới 5%. Xử lý hạt bằng thuốc
Oftanol (40gr/kg hạt) hoặc Gacho 70WS bón vào đất. Phun thuốc phòng trừ ruồi
đục thân: Bitox 40EC 0,8-1l/ha, Regent 800WG 20-30 gr/ha, Selecron 500EC
0,8-1l/ha, Peran 50EC 200-400cc/ha. Không nên trồng liên tiếp các loại cây ký
chủ của ruồi như đậu xanh, đậu đen, đậu cove,... mà cần luân canh với các cây
trồng khác như lúa nước.
13
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/18/15
/>* Sâu đục quả (Etiela Zinekenella):
Sâu non đẫy sức dài khoảng 14mm, màu sắc cơ thể biến đổi theo độ tuổi,
tuổi nhỏ có màu trắng hoặc xám xanh, tuổi trung bình màu xanh có vệt hơi đỏ,
tuổi lớn có màu tím đỏ, bụng xanh, mảnh da ngực trước cứng và ở giữa có vân
đen hình chữ “Y”, ở hai bên có chấm đen, ở giữa mép sau lại có một đôi chấm
đen.
Sâu phá hại khi cây có quả non (giai đoạn R4), hạt mới hình thành bị sâu
đục không phát triển nữa. Khi hạt mẩy bị sâu đục sản lượng giảm, nhiều trường
hợp khi thu hoạch sâu vẫn tiếp tục phá hoại (trong kho). Sâu phá hại lớn nhất ở
vụ xuân sớm, vụ xuân hè và vụ thu ở Đồng bằng và Trung du Bắc bộ. Để trừ
sâu non cần phun thuốc sớm khi cây có quả non bằng Fastas 5EC, Fortac 5EC,
liều lượng 0,4-0,6 l/ha, Cyperkill 25EC, Prower 5EC 0,6-0,8 l/ha, Sumidin 20EC
0,8-1 l/ha, hoặc có thể dùng thuốc phun diệt bướm và sâu mới nở. Dùng biện
pháp nông học như luân canh với cây trồng khác không phải ký chủ của sâu
đục quả. Chọn thời vụ trồng hợp lý (ở đồng bằng miền Bắc, vụ xuân gieo vào
25/2, tỷ lệ sâu đục quả ít nhất, đồng thời ít bị bệnh gỉ sắt).
* Sâu hại lá:
Bộ lá đậu tương rậm rạp, nếu bị một ít lá hầu như không gây ảnh hưởng
đến năng suất, nhất là giai đoạn trước khi ra hoa. Ở giai đoạn cây ra hoa, làm
quả và hạt, sâu hại lá gây hại lớn đến năng suất do chúng làm thấp bộ lá quang
hợp, cũng như ảnh hưởng đến dòng vận chuyển vật chất từ lá về quả và hạt,
gia tăng tỷ lệ lép của quả và hạt đậu tương, giảm tháp rõ rệt năng suất. Sâu hại
lá phổ biến là sâu xanh (Heliothis Aramigera), sâu khoang (Prodenoa litura), sâu
cuốn lá (Luaprosena indiedra), sâu ban miêu (Epicauta xantusi). Với sâu xanh,
sâu khoang phòng trừ bằng bẫy bả chua ngọt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng.
Dùng thuốc trừ sâu sinh học Abamectin 1,8EC, hoặc chế phẩm sinh học Bt,
NPV phun lên cây vào giai đoạn ra hoa, quả non, khi sâu bắt đầu phát triển.
Dùng thuốc hóa học khi sâu thành dịch: Monitor 50%, Rogor 40EC, Sevin 35%
pha đều với nước tỷ lệ 1:100. Chú ý không luân canh đậu tương với cây trồng
ký chủ của sâu này như bông. lạc, đậu rau,.... Với sâu cuốn lá đậu tương có thể
trừ bằng cách luân canh đậu tương với lúa hoặc cây họ hòa thảo, bông,... có
tác dụng hạn chế sâu hại rõ rệt. Bảo vệ và tăng cường hoạt động của thiên địch
bằng cách trồng xen với cây trồng khác. Thời kỳ sâu gây hại nặng là thời kỳ đậu
tương có 3-4 lá kép đến quả non, khi cần thiết dùng các loại thuốc có hiệu quả
diệt sâu cao như Bulldock 25EC 0,8-1 lít/ha, Forvin 85WP 0,75-1 kg/ha, Karate
25EC 0,3-0,5 lít/ha, Baythroid 50EC 0,6-0,8 lít/ha.
* Sâu chích hút:
Bọ xít xanh (Nejaravinedula) chích hút lá ở thời kỳ quả mẩy làm quả lép,
không chín được. Hạt bị bọ xít xanh chích hút khi gieo mọc kém, tỷ lệ mọc mầm bị
giảm 50%. Về hình thái sâu trưởng thành có thể dễ dàng nhận biết: hình lá chắn,
toàn thân màu xanh, phiến tiểu thuần có 3 chấm nhỏ. Bọ xít xanh phá hại cả lúa,
ngô, lạc,... dễ phát triển thành dịch, cần phòng trừ kịp thời bằng cách dùng bẫy
đèn thu bắt sâu bướm trưởng thành, diệt những ổ bọ xít mới nở hoặc vợt bắt
trưởng thành, khi đậu bắt đầu ra hoa – quả non mà mật độ bọ xít 1-3 con/cây
phun thuốc ngay với các loại thuốc như Cyper 25EC 0,6-0,8 l/ha, Perkill 50EC 0,10,3 l/ha,Actara 25WG 50gr/ha, Superkill 50EC 1-2 lít/ha.
* Rệp (Aphismedicaginic):
Rệp non có thể có cánh hoặc không có cánh. Rệp có cánh cơ thể màu
vàng, xanh nhạt hoặc xanh đậm, phần đầu và mảnh lưng trước màu đen, phần
bụng hai bên có 3-4 chấm đen, phiến đuôi màu xanh. Rệp non không cánh: cơ
thể có màu vàng chanh hoặc vàng, sang thu lại có màu xanh thẫm, hoặc màu
đen, màu hồng nhạt, toàn thân phủ bụi xáp. Rệp là môi giới truyền bệnh virus
khảm lá đậu tương, gây hại nặng ở vụ đậu tương hè, cần chú ý phòng trừ bằng
cách: chặt bỏ cây chủ thân gỗ, cây dâm bụt,... tiêu diệt trứng qua đông và vệ
sinh đồng ruộng khi gieo trồng đậu tương. Luân canh đậu tương với lúa nước
và các cây khác ký chủ với rệp đậu tương. Tỉa cây sớm, nhổ bỏ cây bị rệp và
chăm sóc làm cỏ kịp thời tạo điều kiện thông thoáng trong ruộng đậu tương.
* Mọt đậu tương (Acanthoscelideb obtectus Say)
Mọt này phổ biến ở nhiều nước phá hoại hạt đậu tương trong quá trình
bảo quản gây thủng hạt, hỏng hạt, gây mùi khó chịu làm giảm chất lượng sản
phẩm. Mọt trưởng thành có thân hình ovan dài, màu nâu đỏ, bụng có màu vàng
đỏ, toàn thân phủ long nhung màu vàng kim hay vàng lục. Mọt có thể xẩm nhập
ngay trên đồng ruộng khi quả bắt đầu vàng bằng cách đẻ trứng trên các khe nứt
hoặc đường sống của quả. Trong kho mọt đẻ trứng lên vỏ quả hoặc lên bao bì
đựng hạt. Để phòng trừ đối tượng sâu hại này cần kiểm tra chặt chẽ không để
mọt lây lan tới khu vực bảo quản, khi phát hiện thấy mọt xuất hiện cần tiến hành
khử trung kho kịp thời bằng thuốc bảo quản.
Chương 4. Thu hoạch và bảo quản
b) Bảo quản
Những nguyên nhân dẫn đến tổn thất sau thu hoạch:
- Tính chất cơ lý:
Hầu hết các tính chất vật lý như độ chảy rơi, tính tự phân loại,
tính hút nhả ẩm, nhả khí, tính trao đổi nhiệt, đều phụ thuộc vào độ
ẩm của hạt và có liên quan đến quá trình bảo quản. Hạt ẩm tính dẫn
nhiệt cao, hạt khô tính dẫn nhiệt thấp, do đó khi phơi sấy cần cẩn
thận để tránh hạt bị chín và rạn nứt.
- Các hoạt động sinh lý, sinh hóa của hạt:
+ Hô hấp của hạt: hạt ẩm hô hấp mạnh hơn hạt khô. Hạt kẹ, vỡ, rạn hô
hấp mạnh hơn hạt nguyên, mảy
+ Hạt mọc mầm sinh nhiệt lớn, chất lượng hạt bị ảnh hưởng
- Các loại dịch hại:
Điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam tạo điều kiện cho các loài
dịch hại gây hại trong quá trình bảo quản làm giảm giá trị sản phẩm.
Hạt đậu tương rất dễ bị nhiễm nấm mốc (đặc biệt là nhiễm loại nấm
độc aflatoxin gây hại cho sức khỏe của người và vật nuôi) và các loài
côn trùng gây hại trong bảo quản. Hầu hết các loài côn trùng hại đều
thuộc loài chân đốt, gây mùi khó chịu cho sản phẩm. Hạn chế mọt
hại bằng cách phơi nắng, sàng sẩy, đốt xác mọt để tránh lây lan.
Ngoài ra những dịch hại khác cũng cần chú ý phòng trừ như: chim,
chuột đặc biệt là sự phá hại của chuột.
Kỹ thuật bảo quản
- Quy trình công nghệ bảo quản hạt giống đậu tương cũng khá đơn
giản, có thể tóm tắt như sau: Thu hoạch quả → Làm khô sơ bộ
(phơi) → Tách vỏ quả → Làm sạch → Phân loại → Làm khô bổ sung
tới độ ẩm an toàn → Bảo quản (trạng thái khô, kín).
- Khái niệm độ ẩm an toàn của hạt để bảo quản: Độ ẩm an toàn của hạt
là độ ẩm dưới mức giới hạn làm hư hỏng hạt. Đậu tương có tỷ lệ dầu
cao, do đó độ ẩm an toàn trong bảo quản cần:
Thời gian bảo quản
Độ ẩm an toàn (%)
Dưới 3 tháng
14
3-6 tháng
12
6 tháng – 1 năm
10
Trên 1 năm
10
* Các phương tiện bảo quản:
Ở Việt Nam, tại hầu hết các vùng sản xuất đậu tương, đậu
tương được sản xuất trong quy mô hộ gia đình, nên sản lượng đậu
tương thu hoạch ở các nông hộ không nhiều, trung bình chỉ khoảng
vài trăm cân đến vài tấn/hộ. Do đó có thể bảo quản hạt giống trong
các vật liệu đơn gian như: chum vại lớn, thùng gỗ, cót có lưới thép
quây phủ bạt, thùng kim loại hoặc trong các bao dệt PP,... thời gian
sử dụng, hiệu suất đầu tư cho bảo quản cũng tùy theo chất liệu của
các phương tiện bảo quản.
a) Thu hoạch
- Đúng độ chín: 50% lá khô, vàng rụng khoảng 50%, cây khô vàng
- Đúng lúc: nắng ráo, có thể dùng liềm cắt sát mặt đất, phơi khô cả thân
cành sau đó đập tách và làm sạch hạt.
- Đập tách hạt bằng vồ hoặc sử dụng máy: ĐTG-0,5 hay ĐĐT-0,5.
- Phơi hạt giống:
+ Không phơi trực tiếp trên sân gạch,sân xi măng. Hạt phơi tới khi khô
giòn, cắn không dính răng (khoảng 2-3 nắng), độ ẩm khoảng 12%,
+ Vụ đông, đông xuân thiếu nắng, có mưa nhỏ. Thu hoạch bó thành
từng bó phơi trên dây thép, hoặc để nơi thoáng mát cho khô dần.
+ Có thể áp dụng phương thức sấy hạt, tuy nhiên chi phí hơi cao
Một số máy sấy chuyên dụng: SH1-200. SV500, BD-4, SN-400,...
- Làm sạch: nhằm loại bỏ các tạp chất: vỏ quả, cành cây, bụi đất, sạn
cát sỏi, sâu mọt, phân xác mọt,... cần đảm bảo tỷ lệ tạp chất < 1%.
+ Quy mô nông hộ: sử dụng dụng cụ thủ công: sàng, thúng, sảy hạt, có
thể dùng thêm quạt máy hoặc quạt hòm hỗ trợ.
+ Quy mô công nghiệp: sử dụng máy tách tạp chất, phân loại hạt thành
các loại: hạt sạch, chắc mảy hoàn thiện; hạt non, hạt kẹ, hạt nhọn,
hạt nhăn; hạt vỡ, hạt nứt, cát bụi; rơm rác, thân cành, vỏ,...
14
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7/18/15
/>
Các phương tiện bảo quản
Phương tiện
bảo quản
Khối lượng
chứa (tấn)
Giá ước tính
(đồng)
Thời gian
sử dụng (năm)
Hiệu suất đầu tư
(đồng/tấn)
Thùng gỗ
1-2
2.000
10
50.000
Chum lớn
0,5-1
200
10
100.000
Cót,lưới thép
quây phủ bạt
0,5-1
50
1
50.000
0,5
600-700
10
60.000
0,05
3
1
60.000
Thùng
loại
Bao dệt PP
kim
15