ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN
•
•••
NGUYỄN THỊ HUỆ
TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO NHẬP CƯ THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI
QUA PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
(Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
•
••
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
DANH
MỤCQUỐC
TỪ VIẾT
ĐẠI HỌC
GIATẮT.........................................................................................
HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI4
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................5
VÀ NHÂN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 7
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 7
2
rri Ạ_______________________
____________________Ạ________-1- ^
_____________1 _ »Ạ________r
__________-* f\
. Tông quan vân đề nghiên cứu.....................................................................................
3. Ý nghĩa nghiên cứu.................................................................................................. 13
NGUYỄN THỊ HUỆ
3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................................
13
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 14
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................... 14
4.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................ 14
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 14
5.TRỢ
Đối tượng,
kháchNGƯỜI
thể nghiên NGHÈO
cứu.............................................................................
GIÚP
NHẬP CƯ THÀNH PHỐ HÀ15
5.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 15
NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI
5.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................................... 15
6. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................
QUA PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC 15
•
••••
7. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................. 15
XÃ HỘI NHÓM
8. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................. 15
(Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội)
9. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 16
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu.............................................................................. 16
Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01
9.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi..................................................................... 16
9.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.................................................................................17
9.4. Phương pháp thảo luận nhóm...............................................................................17
VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
9.5. Phương pháp LUẬN
quan sát...........................................................................................
17
•
••
9.6. Phương pháp xử lý số liệu SPSS...........................................................................18
10. Kết câu của đề tài................................................................................................. 18
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Thị Xuân Mai
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CTXH NHÓM TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO
NHẬP CƯ TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI............................................19
1.1. Một số khái niệm công cụ.....................................................................................19
1
Hà Nội - 2015
1.1.2. Khái niệm di cư, nhập cư.................................................................................... 22
1.1.3. Khái niệm dịch vụ xã hội, thông tin dịch vụ xã hội.............................................23
1.1.4. Khái niệm Công tác xã hội, Công tác xã hội nhóm.............................................26
1.1.5. Khái niệm trợ giúp.............................................................................................. 29
1.1.6. Khái niệm trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã
hội qua phương pháp Công tác xã hội nhóm................................................................. 29
1.2. Một số lý thuyết được vận dụng trong nghiên cứu.................................................. 31
1.2.1. Thuyết Nhu cầu của Maslow...............................................................................31
1.2.2. Lý thuyết Hệ thống.............................................................................................32
1.2.3. Lý thuyết Thay đổi xã hội...................................................................................33
1.3.
Tông quan địa bàn nghiên cứu (Phường Phúc Xá- quận Ba Đình- Hà Nội)35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO NHẬP CƯ PHƯỜNG
PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI..........37
2.1.
Thực trạng đời sống xã hội của người nghèo nhập cư khu vực
phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội.....................................................37
2.1.1. Về độ tuổi........................................................................................................... 37
2.1.2. Về trình độ văn hóa/chuyên môn........................................................................38
2.1.3. Về thu nhập bình quân và công việc...................................................................39
2.1.4. Về nguồn gốc và đặc điểm nhập cư....................................................................42
2.1.5. Về đăng ký hộ khẩu thường trú/ giấy tạm trú......................................................45
2.2.
Thực trạng, nhu cầu trợ giúp trong cuộc sống của người nghèo nhập cư tại khu
vực phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội............................................47
2.2.1. Thực trạng, nhu cầu các điều kiện sống cơ bản (nhà ở, điện, nước sinh
hoạt,...) ......................................................................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe..............................................................53
2.2.3. Thực trạng, nhu cầu vui chơi giải trí...................................................................64
2.3.
Thực trạng sử dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm nhằm trợ
giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội......................................... 66
2.3.1. Thực trạng tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội của người nghèo nhập cư phường
Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội............................................................................................ 66
2
2.3.2. Thực trạng hỗ trợ người nghèo nhập cư tại địa phương tiếp cận thông
tin dịch vụ xã hội thông qua các hoạt động Công tác xã hội nhóm...............................76
2.3.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã hội tham gia hỗ trợ hoạt động nhóm cho
người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội................................................. 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 85
CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ
NGƯỜI NGHÈO NHẬP CƯ PHƯỜNG PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI TIẾP CẬN
THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI................................................................................86
3.1. Tiến trình Công tác xã hội nhóm hỗ trợ người nghèo nhập cư .............................. 87
3.1.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm..........................................................87
3.1.2. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch hoạt động.................................................................93
3.1.3. Giai đoạn 3: Tập trung hoạt động......................................................................97
3.1.4. Giai đoạn 4: Lượng giá và kết thúc hoạt động...............................................104
3.2. Xây dựng và huy động nguồn lực....................................................................... 105
3.2.1. Đội ngũ cán bộ xã hội/ cán bộ chuyên trách....................................................105
3.2.2. Nhóm nòng cốt................................................................................................ 109
3.2.3. Huy động, kết nối nguồn lực bên ngoài...........................................................111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................113
KẾT LUẬN................................................................................................................ 114
KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................118
PHỤ LỤC................................................................................................................... 120
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN........................................................120
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT- MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHÓM ĐÃ TRIỂN
KHAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI.......................128
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTXH
Công tác xã hội
NVCTXH
Nhân viên Công tác xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
TP
Thành phố
BHYT
Bảo hiểm y tế
SKSS
Sức khỏe sinh sản
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TC/ CĐ/ ĐH
Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học
LĐ TBXH
Lao động Thương binh Xã hội
NGO
Các tổ chức phi chính phủ
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc điểm của người nghèo nhập cư Phúc Xá- Ba Đình- HN........................ 40
Bảng 2.2: Nguồn gốc và đặc điểm nhập cư của người nghèo nhập cư..........................42
phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội..............................................................................42
Bảng 2.3: Thực trạng Hộ khẩu/ Đăng ký Tạm trú của người nghèo nhập
cưphường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội..........................................................................46
Bảng 2.4. Thực trạng nhà ở của người nghèo nhập cư..................................................48
Phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.............................................................................48
Bảng 2.5: Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo nhập cư...........................54
phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội..............................................................................54
Bảng 2.6: Thực trạng tiếp cận dịch vụ giáo dục của người nghèo nhập
cưphường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội..........................................................................59
Bảng 2.7: Thực trạng học tập của con/ em hộ nghèo nhập cư.......................................60
Phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.............................................................................60
Bảng 2.8: Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi của người nghèo nhập cư
phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội..............................................................................64
Bảng 2.9: Thực trạng tiếp cận thông tin qua phương pháp CTXH nhóm của
người nghèo nhập cư Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.........................................................67
Bảng 2.10: Nội dung sinh hoạt nhóm của người nghèo nhập cư...................................72
phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội..............................................................................72
Bảng 2.11: Lợi ích của việc tham gia sinh hoạt nhóm người nghèo nhập cư
phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội..............................................................................73
Bảng 2.12: Mức độ mong muốn có hoạt động cung cấp thông tin dịch vụ xã
hội cho người nghèo nhập cư Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội............................................77
Bảng 2.13: Cán bộ xã hội/ người chuyên trách trong hỗ trợ sinh hoạt nhóm người
nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội......................................................81
5
Biểu 2.1: Thực trạng nhà vệ sinh của người nghèo nhập cư phường Phúc Xá,
Ba Đình, Hà Nội.......................................................................................................... 50
Biểu 2.2: Mức độ đủ điện, nước sinh hoạt của người nghèo nhập cư...........................51
Phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.............................................................................51
Biểu 2.3: Mong muốn hỗ trợ trong tiếp cận dịch vụ nhà ở, điện, nước sinh
hoạt của người nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.............................52
Biểu 2.4: Mong muốn hỗ trợ trong vui chơi, giải trí của người nghèo nhập cư
phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.............................................................................66
Biểu 2.5: Mong muốn về phương pháp tổ chức sinh hoạt nhóm người nghèo
nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội................................................................75
Biểu 2.6: Các hoạt động hỗ trợ tiếp nhận thông tin dịch vụ xã hội cho người nghèo
nhập cư Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.............................................................................76
6
LỜI MỞ ĐẦU
l. Lý do chọn đề tài
Giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH- HĐH) đất nước với nhiều bước
đột phá tiến bộ đã giúp đất nước ta đạt được nhiều thành tựu đáng kể mà không ai có
thể phủ nhận. Tuy nhiên, CNH- HĐH cũng kéo theo nhiều hệ quả phát sinh không
mong muốn. Không chỉ những vùng đặc biệt khó khăn như nông thôn, miền núi, vấn
đề nghèo đói hay tiếp cận các thông tin các dịch vụ xã hội mới là một vấn đề nan giải
mà ngay chính tại trung tâm các thành phố lớn, chúng cũng là vấn đề lớn trong việc
đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân. Tại các đô thị lớn, vấn đề khó khăn
trong tiếp cận thông tin các dịch vụ xã hội gặp phải nhiều nhất ở đối tượng người
nghèo nhập cư. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đã đưa những người dân từ vùng
quê nghèo lên thành phố lớn để mưu sinh, kiếm thêm thu nhập. Dù ngay ở nơi nhộn
nhịp và phát triển nhất họ cũng không thể hoặc rất khó khăn trong tiếp cận thông tin
các dịch vụ xã hội vì nhiều vấn đề tác động như điều kiện kinh tế,.. .Những người
nghèo nhập cư nghèo với những đặc điểm như nghề nghiệp không ổn định, trình độ
học vấn thấp và không có nhà cửa. đã và đang thực sự phải đối mặt với nhiều nguy cơ.
Thực trạng này thể hiện rõ nét nhất tại hai thành phố lớn nhất cả nước là thủ đô Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 với mục đích thu thập số liệu về
dân số và nhà ở nhằm phục vụ công tác nghiên cứu và phân tích xu hướng phát triển
dân số của cả nước cũng như các địa phương cho thấy rằng số người di cư giữa các
tỉnh năm 1989 là 1.349.291 người (chiếm 2,5%), năm 1999, là 2.001.408 người (chiếm
2,9%); và đến thời điểm năm 2009 con số này lên đến 3.397.904 người (chiếm 4,3%).
Xu hướng gia tăng di cư cả về số lượng và tỉ lệ người di cư được quan sát thấy trong
hai thập kỉ qua, nhưng xu hướng gia tăng này chỉ nổi bật rõ rệt trong vòng một thập kỷ
vừa rồi. Theo như dự báo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2019, số người di cư giữa
các tỉnh sẽ lên đến 6 triệu người. [8]
Số lượng và tỉ lệ người di cư đều tăng nhanh chóng trong thời gian vừa
7
qua và khó kiểm soát đã kéo theo hàng loạt những hệ lụy không mong muốn. Trong
thời gian qua, Đảng và nhà nước ta đã và đang đưa ra những chính sách cần thiết và
đem lại lợi ích cho những người nghèo thành phố cũng như những người dân nghèo di
cư tại đô thị. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, cũng như sự
thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện, vấn đề khó khăn trong tiếp cận thông tin
về các dịch vụ xã hội của người nghèo nhập cư tại đô thị vẫn đang có chiều hướng gia
tăng. Chất lượng cuộc sống của người nghèo di cư không được đảm bảo, việc tiếp cận
với các dịch vụ xã hội bị hạn chế.Vì vậy, việc nghiên cứu sự hỗ trợ của Công tác xã hội
nhóm đối với người nghèo di cư tại đô thị là hết sức cần thiết.Nó không chỉ giúp chúng
ta có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng hỗ trợ người nghèo di cư bằng phương pháp
Công tác xã hội nhóm mà còn giúp chúng ta đề ra những giải pháp, hướng đi đúng đắn
cho việc giải quyết vấn đề đặt ra.
Hà Nội hiện nay là đô thị lớn thứ hai của cả nước, dân số 6.448.837 người. Mật
độ bình quân hiện nay là 1.926 người/ km 2 và tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn
1999- 2009 là 2,0%. Hà Nội là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia, là trung tâm
lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội... là đầu mối giao dịch quan trọng trong nước và quốc
tế. Hà Nội có điều kiện cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, các dịch vụ xã hội phổ
biến như y tế, căm sóc sức khỏe, giáo dục, các dịch vụ vui chơi giải trí. Bên cạnh đó,
Hà Nội có mức thu nhập cao hơn so với các tỉnh thành phố khác trong cả nước. Chính
những điều kiện thuận lợi này đã khiến Hà Nội trở thành nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố
thu hút người dân di cư đến với nhiều mục đích khác nhau như kiếm việc làm, tăng
thêm thu nhập, có cơ hội học tập nâng cao trình độ, cùng với những điều kiện sinh hoạt
và các dịch vụ xã hội tốt hơn. Năm 2001 số người nhập cư vào Hà Nội là 16,985 người
thì đến năm 2007 là 46,240 người và con số đó đã là 52,588 người vào năm 2010.
Theo thống kê, sau khi mở rộng địa giới thủ đô, năm 2009, Hà Nội có 6,4 triệu người
đăng ký hộ khẩu thường trú, còn hiện nay lượng dân số thường xuyên sinh sống và tạm
trú trên 7 triệu người. Nếu kể cả người nước ngoài, học sinh, sinh viên, người các tỉnh
về lao động thời
8
vụ thì dân số đang sống ở Hà Nội trên khoảng 8 triệu người. Mật độ dân số tập trung
rất cao ở các quận nội thành, nhất là 4 quận nội thành cũ (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng, Đống Đa). Xu thế chung trong những năm tới là số lượng người lao động ngoại
tỉnh nhập cư vào Hà Nội vẫn tăng lên một cách nhanh chóng. [23]
Phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội là phường có chợ đầu mối
Long Biên đóng trên địa bàn, thu hút một lượng lớn người lao động nhập cư từ các nơi
trên cả nước về đây. Nhiều vấn đề của người lao động nhập cư nảy sinh theo đó. Bị hạn
chế trong việc tiếp cận thông tin, đặc biệt là thông tin về các dịch vụ xã hội là một
trong số những vấn đề của người lao động nghèo nhập cư. Vấn đề này đặt ra bài toán
nan giải với các cấp chính quyền phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.
CTXH có ba phương pháp chính: CTXH cá nhân, CTXH nhóm và Phát triển
cộng đồng. Mỗi phương pháp CTXH đều mang lại những hiệu quả và được sử dụng
trong những trường hợp khác nhau. CTXH nhóm được công nhận là một phương pháp
của nghề CTXH chuyên nghiệp trên nền tảng cơ sở các khoa học để giải quyết vấn đề
của thân chủ; thân chủ trong CTXH và CTXH nhóm đa dạng ở nhiều lĩnh vực; chương
trình đào tạo CTXH nhóm có ở nhiều các cấp bậc khác nhau. Phương pháp này đã bắt
nguồn từ rất lâu trong văn hóa tương thân thương ái với các hoạt động nhóm mang tính
hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn, chưa có tính chuyên nghiệp của CTXH nhóm.
Nhóm trong CTXH (VD: nhóm chị em phụ nữ bị bạo lực gia đình xã A, nhóm trẻ mồ
côi nhiễm HIV/AIDS, nhóm NVXH, nhóm tình nguyện viên, nhóm chuyên môn thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ,...) được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới sự điều phối của
NVXH/ thành viên trong nhóm và sự trợ giúp của NVXH. Ngày nay, các nhóm tự lực,
đồng đẳng trong các thân chủ của CTXH đã hình thành, nhằm tạo dựng và phát huy sự
tương tác, chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa các thành viên, giúp củng cố, tăng
cường chức năng xã hội và khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn nhu cầu của nhóm.
Thông qua sinh hoạt nhóm, mỗi cá nhân hòa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái
độ, hành vi và
9
khả năng đương đầu với nan đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề đặt
ra vì mục tiêu cải thiện hoàn cảnh một cách tích cực. Đây là phương pháp của Công tác
xã hội mang lại hiệu quả cao khi tạo môi trường cho các thành viên nhóm được tương
tác, chia sẻ; tác động đến số lượng lớn các thành viên nhóm; phù hợp nhiều hoàn cảnh
khác nhau với điều kiện chi phí thấp.Tuy nhiên, trong công tác hỗ trợ người nghèo nhập
cư, phương pháp Công tác xã hội nhóm vẫn chưa được chú trọng sử dụng nhằm mang
lại hiệu quả xứng với vai trò của phương pháp này.
Từ thực trạng trên cho thấy, việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trạng
cuộc sống và tác động của Công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư
tại đô thị nói chung, trên địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội nói riêng trong
việc tiếp cận những thông tin về các dịch vụ xã hội có ý nghĩa rất lớn và làm cơ sở cho
việc đưa ra những khuyến nghị, thử nghiệm mô hình phù hợp trong công tác hỗ trợ
người nghèo nhập cư tại đô thị qua phương pháp nhóm.
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: Trợ giúp người nghèo nhập cư thành
phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội qua phương pháp Công tác xã hội nhóm
(Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội).
2
2
r
rri Ạ____________________________
Ạ_______________-1-___^____
1 _ »Ạ
. Tông quan vân đê nghiên cứu.
r
Các vấn đề liên quan đến người di cư nói riêng, người nghèo nhập cư tại các
thành phố lớn đã và đang được quan tâm nghiên cứu hàng đầu trên thế giới cũng như
tại Việt Nam.Đặc biệt ở nước ta, trong những năm gần đây lượng người nhập cư vào
các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đang tăng vọt. Các vấn đề này
mang đến nhiều thách thức cho sự phát triển chung của xã hội cũng như rủi ro cho
những người nghèo nhập cư sinh sống ở các đô thị này. Chính vì vậy, đây là vấn đề
được rất nhiều quan tâm nghiên cứu không chỉ của quốc gia mà còn của các cá nhân
đối với sự phát triển đô thị và đời sống người nghèo.
10
Trong nghiên cứu về “Di cư tự do đến Hà Nội- Thực trạng và giải pháp” của
PGS.TS. Hoàng Văn Chức, 2003 có đề cập đến tính hình di cư của người lao động
trong những năm 1980- 1990. Chỉ ra những nguyên nhân của di cư xuất phát từ sự
chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Nghiên cứu cũng đặc biệt nhấn mạnh đến thực
trạng di dân tự do đến Hà Nội và những ảnh hưởng của di dân tự do đến môi trường,
đến cơ sở hạ tầng của thành phố, đến việc quản lý nhân khẩu, các tệ nạn xã hội, trật tự
an toàn xã hội . - những vấn đề đang ngày càng trở nên nan giải hơn khi dòng người đổ
xô về đô thị ngày càng nhiều.
Trên tạp chí Khoa học về phụ nữ có bài viết “Chiều cạnh giới của di cư lao động
thời kỳ CNH, HĐH đất nước” của GS.TS Đặng Nguyên Anh, 2005, xem xét đặc trưng
của di dân nhìn từ góc độ giới, tập trung đánh giá loại hình di dân lao động nữ ra đô thị
và đến các khu công nghiệp, chế xuất. Bài viết cho thấy sự gia tăng về quy mô, tỷ trọng
cũng như các loại hình di cư nữ, đặc biệt đến khu vực thành thị, các khu công nghiệp là
một thực tế khách quan phản ánh quy luật phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Bên cạnh đó là những bất cập, những khó khăn trở ngại mà phụ nữ phải
đối diện trong quá trình di cư khi mà các chính sách, môi trường xã hội và pháp lý
chưa tạo điều kiện để đảm bảo quyền lợi cho họ.
Chuyên đề nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam" của
Tổng cục thống kê thực hiện năm 2006. Nghiên cứu này quan tâm xem xét tác động
của di cư với bản thân những người di cư. Chất lượng cuộc sống của người di cư được
đề cập trong báo cáo này đã mô tả các yếu tố quyết định sự thành công của di cư (cả
khách quan và chủ quan) liên quan tới thu nhập, nhà ở, phúc lợi và an ninh nơi chuyển
đến. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả di cư bao gồm từ các cơ hội kinh tế, tính sẵn
sàng về nhà ở và các điều lệ, quy định của địa phương nơi đến, loại di cư, tức là di cư
tạm thời, chuyển đến nơi mới rồi lại quay về, tạm trú dài hạn hoặc kết hợp của các hình
thức trên, các hỗ trợ mà người di cư có thể có được thông qua hoặc hệ thống phúc lợi
xã hội chung hoặc mạng lưới xã hội riêng của người di cư.
ll
Chuyên khảo “Di cư trong nước và mối liên hệ với các điều kiện sống'" do Tổng
cục thống kê thực hiện cũng trong năm 2006 nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc
hoạch định chính sách và kế hoạch hoá phát triển các lĩnh vực khác nhau có tính đến sự
khác biệt giữa các nhóm di cư. Mục tiêu chính của chuyên khảo này là miêu tả mối
quan hệ giữa di cư và các sự kiện cuộc sống. Các sự kiện được phân tích xem xét bao
gồm: việc làm, thay đổi nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, học vấn, sinh đẻ. Tập trung
phân tích các mô hình di cư theo chu trình cuộc sống, gắn với các nguyên nhân và hậu
quả chính của di cư.
Tài liệu nghiên cứu “Di cư trong nước- Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam" do Veronique Marx và Katherine Fleischer thay mặt nhóm
Điều phối chương trình về chính sách kinh tế và xã hội của các tổ chức Liên hợp quốc
tại Việt Nam biên soạn tháng 7/ 2010 đã tập trung đi sâu vào vấn đề di cư, các phân
tích trong tài liệu bao gồm các xu hướng nổi trội của di cư trong nước, tác động của nó
tới sự phát triển kinh tế xã hội và những khó khăn thách thức mà người di cư gặp phải
trong quá trình di cư.
Nghiên cứu “Tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội của người nghèo tại khu vực đô
thị: thực trạng và các giải pháp hoàn thiện - ThS. Lưu Quang Tuấn, Phó Viện trưởng
Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện năm 2011 đã có cái nhìn tổng quan về
thực trạng tiếp cận các dịch vụ ASXH của người nghèo ở khu vự đô thị và giải pháp đề
ra. Nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh như giáo dục, y tế, nhà ở, việc làm, điện,
nước, BHXH, nước sinh hoạt, chế độ hưu trí cho người nghèo tại khu vực đô thị.
Nghiên cứu đưa ra so sánh mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội của các nhóm người sinh
sống và làm việc tại đô thị: nhóm người nghèo, nhóm cận nghèo, nhóm trung bình,
nhóm khá, nhóm giàu. Từ đó đưa ra những nhận định chuẩn xác nhất về thực trạng tiếp
cận dịch vụ xã hội của nhóm người nghèo đô thị.
Các nghiên cứu trên đều cho thấy đặc điểm, thực trạng, nguyên nhân của quá trình
di cư nói chung cũng như nhập cư vào các đô thị lớn nói riêng, trong đó có Hà Nội.
Nhưng các báo cáo, tài liệu, nghiên cứu trên đều chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực
trạng, một số những khó khăn của người nghèo tại đô thị
12
và đưa ra những đề xuất mà chưa đi sâu nghiên cứu vai trò, tác động và những hiệu
quả của mô hình Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ người nghèo nhập cư.
Từ thực trạng trên, trong giới hạn cho phép, tôi xin thực hiện đề tài nghiên cứu,
tìm hiểu Trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã
hội qua phương pháp Công tác xã hội nhóm (Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba
Đình- thành phố Hà Nội). Đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng cuộc sống của
người nghèo nhập cư tại đô thị, thực trạng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội;
những nhu cầu, mong muốn của họ và những hoạt động Công tác xã hội nhóm trong
trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội (điển cứu tại địa bàn
phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội). Từ đó có những khuyến nghị, thử nghiệm mô
hình phù hợp nhằm hỗ trợ người nghèo nhập cư tăng cường khả năng tiếp cận thông tin
về các dịch vụ xã hội.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng cuộc sống của người nghèo nhập
cư tại đô thị, thực trạng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội; những nhu cầu, mong
muốn của họ trong việc tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội và những hoạt động
Công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã
hội (điển cứu tại địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội). Cũng như đề ra những
giải pháp phù hợp để từ đó có những khuyến nghị, thử nghiệm phù hợp nhằm hỗ trợ
người nghèo nhập cư.
Ngoài ra, nghiên cứu còn vận dụng các lý thuyết trong công tác xã hội như:
thuyết hệ thống, thuyết nhu cầu đối với vấn đề người nghèo nhập cư tại đô thị. Từ đó
bổ sung lý luận cho việc vận dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm, hoàn thiện hệ
thống lý thuyết của Công tác xã hội đối với người nghèo nhập cư tại thành phố Hà Nội
nói riêng và các đô thị hiện nay nói chung.
13
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu nhằm hỗ trợ nhóm đối tượng là người nghèo nhập cư tại thành phố
Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội về các lĩnh vực trong cuộc sống bao gồm giáo
dục, y tế, nhà ở, việc làm... qua các hoạt động của phương pháp Công tác xã hội nhóm.
Nghiên cứu này nhằm mục đích thấy được thực trạng cuộc sống của người nghèo
nhập cư tại đô thị, thực trạng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội; những nhu cầu,
mong muốn của họ trong việc tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội và những hoạt động
Công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã
hội (điển cứu tại địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội). Từ đó có những thử
nghiệm, khuyến nghị nhằm trợ giúp cho nhóm người nghèo nhập cư tăng năng lực tiếp
cận thông tin dịch vụ xã hội và khả năng đương đầu với những khó khăn trong cuộc
sống.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận
thông tin dịch vụ xã hội thông qua phương pháp Công tác xã hội nhóm; bên cạnh đó,
thử nghiệm mô hình Công tác xã hội nhóm nhằm trợ giúp nhóm người nghèo nhập cư
tại đô thị tăng cường khả năng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội tại nơi nhập cư.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về người nghèo nhập cư, phương pháp CTXH nhóm trong
hỗ trợ người nghèo nhập cư.
- Khảo sát đánh giá thực trạng cuộc sống của người nghèo nhập cư tại đô thị; thực
trạng tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội; nhu cầu, mong muốn của nhóm người này trong
việc tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội tại nơi nhập cư đến và thực trạng CTXH nhóm
trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội tại địa bàn nghiên
cứu.
- Thử nghiệm phương pháp CTXH nhóm với người nghèo nhâp cư trong tiếp cận
thông tin.
14
5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
5.1.Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về việc trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận
thông tin dịch vụ xã hội qua phương pháp công tác xã hội nhóm.
5.2.Khách thể nghiên cứu
- Nhóm người nghèo nhập cư hiện đang sinh sống và làm việc tại đô thị.
- Cán bộ địa phương nơi mà có người nghèo nhập cư sinh sống và làm việc được
chọn nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: khu vực phường Phúc Xá - quận Ba Đìnhthành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài khảo sát, tìm hiểu đặc điểm, đánh giá thực
trạng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội; và những hoạt động Công tác xã hội
nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội (điển cứu
tại địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội) Qua đó thử nghiệm mô hình CTXH
nhóm nhằm hỗ trợ người nghèo nhập cư trong địa bàn nghiên cứu nâng cao chất lượng
cuộc sống, bảo đảm an sinh xã hội bằng các hoạt động của phương pháp CTXH nhóm.
7. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng cuộc sống của người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội như thế
nào?
(2) Nhu cầu và thực trạng tiếp cận thông tin về dịch vụ xã hội của người nghèo
nhập cư qua phương pháp nhóm tại địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào?
(3) Vai trò của CTXH nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà
Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng cuộc sống của nhóm người nghèo nhập cư tại Hà Nội tồn tại rất
nhiều khó khăn.
15
Hầu hết những người nghèo nhập cư chưa được tiếp cận với thông tin về các
dịch vụ xã hội như việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế,... để đáp ứng nhu cầu cuộc sống.
CTXH nhóm là một trong những phương pháp can thiệp giúp người nghèo nhập cư
tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội có hiệu quả.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Người
nghiên cứu tiến hành thu thập các tài liệu văn bản cần thiết từ các sở, ban, ngành và các
nguồn tin cậy và phù hợp với đối tượng cũng như vấn đề nghiên cứu, tiến hành xem
xét các thông tin có sẵn trong tài liệu để có cái nhìn tổng quan về vấn đề. Đồng thời
phục vụ cho mục đích tổng hợp thông tin và đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu của đề
tài một cách tốt nhất.
Trong vấn đề này, người nghiên cứu tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên
quan tới người nghèo nhập cư tại đô thị, cụ thể đó là các chương trình quản lý, các
chương trình nghiên cứu, báo cáo về tình trạng người nghèo nhập cư ở đô thị, nghiên
cứu sâu tại thành phố Hà Nội.
9.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phỏng vấn bằng bảng hỏi là một công cụ quan trọng trong nhận thức thực
nghiệm, nó là sự thể hiện bên ngoài của chương trình nghiên cứu. Bảng hỏi là một hệ
thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở logic bảo đảm theo nội dung của vấn đề
nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện quan điểm của mình với
những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các
thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài, mục tiêu và nội dung nghiên
cứu.
Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là người
nghèo nhập cư, với các câu hỏi nhằm khai thác thông tin phục vụ cho việc tổng hợp số
liệu nghiên cứu.
Nội dung bảng hỏi gồm các thông tin:
- Đặc điểm nhân khẩu: giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi, ...
16
thông tin
dịchđiểm
vụ xãđời
hộisống
như xã
việc
ở, giáo
dục,
y tế,...
phápcư
quan
- Đặc
hộilàm,
củanơi
người
nghèo
nhập
cư: Phương
lịch sử nhập
củasát
người
giúp tăng
tính
của
đềởtài
cứu.sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo
nghèo
nhập
cư;xác
đặcthực
điểm
nhà
vànghiên
điều kiện
9.6. Phương
pháp
xử lývàsốnhu
liệucầu
SPSS
dục,
hoạt động
nhóm
của người nghèo nhập cư; thực trạng những trợ giúp
khiquyền,
tiến hàng
sát tổ
bằng
ngườitrong
nghiên
thực hiện
các
kỹ
từ phía Sau
chính
đoàn khảo
thể, các
chứcbảng
phi hỏi,
lợi nhuận
hỗ cứu
trợ người
nghèo
nhập
năng như làm sạch phiếu hỏi, tổng hợp, mã hóa và xử lý số liệu trên phần mềm
cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội bằng phương pháp Công tác xã hội nhóm.
SPSS.150 mẫu điều tra được thu thập, tổng hợp và xử lý trên phần mềm SPSS nhằm
- Phạm vi mẫu nghiên cứu: nghiên cứu trên số lượng mẫu 150 người dân nghèo
đưa ra được thực trạng về những khía cạnh cần nghiên cứu.
nhập cư hiện đang sinh sống và làm việc tại khu vực phường Phúc Xá - quận Ba Đình 10. Kết cấu của đề tài
thành phố Hà Nội.
Đề tài có kết cấu gồm ba phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết
9.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
luận. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của Luận văn gồm ba
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng với 10 người đại diện cho 10 hộ gia
chương. Nội dung chính tập trung trong ba chương.
đình nghèo nhập cư và 10 cán bộ chính quyền địa phương. Cụ thể về quy mô và cơ cấu
Kết cấu đề tài nghiên cứu như sau .
phỏng vấn sâu như sau:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CTXH NHÓM TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO
NHẬP CƯ TIẾP CẬN THÔNG TIN
DỊCH
VỤ
XÃcư
HỘI CHƯƠNG
2. THỰC
Người
nghèo
nhập
Cán bộ
địa phương
TRẠNG SÔ
TRỢ
GIÚP NGƯỜI NGHÈO NHẬP
lượng
10 CƯ PHƯỜNG PHÚC XÁ10BA ĐÌNHHÀ NỘI Giới
TIẾPtính
CẬN THÔNG TINNam
DỊCH VỤ XÃNữ
HỘI.
Nam
Nữ
5 NGƯỜI NGHÈO
5
CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM MÔ 5HÌNH CTXH 5NHÓM HỖ TRỢ
NHẬP CƯ PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ
9.4. Phương pháp thảo luận nhóm
HỘI
Người nghiên cứu vận dụng các kỹ năng trong phương pháp thảo luận nhóm
nhằm thu thập các thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu luận văn. Phương pháp
thảo luận nhóm được thực hiện trên 2 nhóm nhỏ, mỗi nhóm gồm 3 người nghèo nhập
cư hiện đang sinh sống và làm việc trên địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội.
9.5. Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập thông tin quan trọng được sử dụng trong suốt quá trình
nghiên cứu, được thực hiện qua nhiều giai đoạn, từ giai đoạn khảo sát, thu thập thông
tin cho đến tiến hành hỗ trợ và kết thúc.
Mục đích của phương pháp này nhằm thấy được thực tiễn cuộc sống của người
dân nghèo nhập cư nơi đô thị lớn và những ảnh hưởng của việc thiếu
18
17
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CTXH NHÓM TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO
NHẬP CƯ TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm nghèo và người nghèo
Khái niệm nghèo và một số khái niệm có liên quan.
* Nghèo:
Khái niệm chung về nghèo đã được các quốc gia trong khu vực thống nhất tại
Hội nghị chống nghèo do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
(ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và phong tục tập quán của địa phương ”.
Ông Abapia Sen, chuyên gia của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho rằng:
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng
đồng.”
Ngân hàng thế giới (WB) lại đưa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm đa
chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ bao gồm cac chỉ số dựa
trên thu nhập mà cỏn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức
khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, quyền phát ngôn và quyền lực.
Ở Việt Nam, theo định nghĩa trước năm 1995, của tác giả Phạm Hữu Khải:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu
cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình
của cộng đồng xét trên mọi phương diện ”.
§ Dù có nhiều đặc trưng nhưng các khái niệm, quan niệm về nghèo đói trên hầu
như đều phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo: Không được thụ hưởng những mức
sống cơ bản dành cho con người; có mức sống thấp hơn
19
mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá
trình phát triển cộng đồng.
Ngưỡng nghèo (chuẩn nghèo): là mức chi dùng tối thiểu, được xác định như
tổng tiền chi cho giỏ hàng tiêu dùng trong thời hạn nhất định, bao gồm một lượng tối
thiểu lương thực thực phẩm và đồ dùng cá nhân, cần thiết để bảo đảm cuộc sống và sức
khỏe một người ở tuổi trưởng thành, và các khoản chi bắt buộc khác.
* Nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều:
Nghèo đơn chiều: Là tình trạng nghèo được tính dựa trên chuẩn nghèo của Ngân
hàng thế giới/ Tổng cục Thống kê, hoặc chuẩn nghèo thu nhập của chính phủ. Tức là
dựa trên mức thu nhập của cá nhân/ hộ gia đình hoặc mức chi tiêu dể đánh giá mức độ
nghèo đói.
Nghèo đa chiều: Là tình trạng nghèo được xem xét dựa trên nhiều phương diện
không chỉ về thu nhập, chi tiêu mà còn về nhiều phương diện khác như nguồn nhân
lực, điều kiện sống, vốn xã hội và khả năng tiếp cận các dịch vụ công.. .cùng nhiều tiêu
chí khác. Chỉ số nghèo khổ đa chiều phản ánh tất cả phạm vi tác động của nghèo đói.
Chỉ số này được tính toán bằng việc nhân phạm vi ảnh hưởng của đói nghèo (Incidence
of Poverty) và cường độ trung bình tác động lên người nghèo (Average Intensity
Across the Poor). Chỉ số nghèo khổ đa chiều đánh giá được một loạt các yếu tố quyết
định hay những thiếu thốn, túng quẫn ở cấp độ gia đình: từ giáo dục đến những tác
động về sức khỏe, đến tài sản và các dịch vụ.
Như vậy nếu xem xét trên góc độ nghèo đa chiều thì người nghèo, cụ thể là
người nghèo di cư tại đô thị sẽ được bao quát và nhìn nhận đúng đắn hơn rất nhiều so
với nghèo đơn chiều.
* Hộ nghèo: Là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới
ngưỡng nghèo (hay còn gọi là chuẩn nghèo).
Ngưỡng nghèo có thể thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện kinh tế
của đất nước. Ở nước ta, chuẩn nghèo đã được điều chỉnh theo các giai đoạn: 19931995, 1996- 2000, 2001- 2005 và 2006- 2010, 2011- 2015.
20
Tại hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển xã hội tổ chức tại Copenhaghen,
nghèo
của đã
Chính
và chuẩn
riêngnghèo
TP. Hà
Nộisau:
trong
từng nghèo là
Đan Chuẩn
Mạch năm
1995
đưa phủ
ra định
nghĩanghèo
về người
như
“Người
ồng/ người/ tháng)
kỳ (thu
nhập
bìnhlaquân:
tất cả những ai mà thời
thu nhập
dưới
1 Đô
(USD)đimỗi ngày, số tiền được coi là đủ mua
2006
những sản phẩm thiết
yếu để tồn2007
tại.”
2008
2009
400.0
2010
ở
thôn
nghèo nông
đã đề
cập
500.0
ở
Chuẩn nghèo
200.000
nông
§ Từ các
quan ởniệm
và thôn
định nghĩa về
chunacủa
Chính
ở đô thịta có thể đưa ra những
điểmphủ
về 260.000
người nghèo,
2011
ở trên và những quan
thị
quanđôđiểm
về người nghèo như sau:
550.0
ở
ở nông
Người nghèo là những người có mức sống dưới mức330.0
trung bình của cộng đồng
xungthôn
Chuẩn nghèo 270.000 ở nông thôn
quanh.
thu nhập thấp, không
riêng
củaHọ
TP. có
___________
Hà Nôi
350.000 ở đô thị
nông thôn
ở đô
ổn định và không500.0
có khả năng tiếp cận các dịch
vụ
750.000 ở
cơ bản của xã hội.
thị
đô thi
Trong khuôn
khổQuyết
của luận
văn Thạc
chuẩn
nghèo
giai
Nguồn:
định chuẩn
nghèosỹ,
ci căn cứủavào
Chính
phủ và
UBND
TP.đoạn
Hà Nội
2011- 2015 của ThủNgày
tướng
Chính phủ,áp
ta dụng
có thểchuân
rút ranghèo
một khái
về người
nghèo ở
01-01-2011,
mớiniệm
cho giai
đoạn 2011-2015
Việt Nam như theochỉ
sau: Người
có thu nhậpcủa
thấp
mức
chuẩn
thị sốnghèo
1752/ là
CTnhững
- TTg người
ngày 21-09-2010
Thủdưới
tướng
Chính
phủ.
nghèo của Chính Theo
phủ. Tức
là cận
người
có thu
nhậpthôn
bình
400.000
đồng/
đó, hộ
nghèo
ở nông
là quân
hộ có từ
mức
thu nhập
bìnhngười/
quân từ
tháng
trở xuống
với nông
thôn
và từ tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu
401.0
đến đối
520.000
đồng/
người/
500.0
đồng/
người/
tháng trở
xuống
ở thành
thị người/
(theo Chuẩn
đoạn
2011nhập bình
quân
từ 501.000
đến
650.000
đồng/
tháng.nghèo
Mức giai
chuân
nghèo
quy
2015)
định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các chính sách
1.1.2.
di cư, nhập cư.
kinh Khái
tế, xãniệm
hội khác.
1.1.2.1. Trước
Khái niệm
di cư.
đó, Ủy
ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội cũng đã ban hành chuân
Di cư,hộ
hiểu
nghĩa
rộng cho
là sựgiai
dịch
chuyển
kỳ trên
của con
người
một
hộ nghèo,
cậntheo
nghèo
áp dụng
đoạn
2011-bất
2015
địa bàn.
Cụtrong
thể, tại
khu
không
gian và
gianhộnhất
địnhthu
kèm
theo
sự quân
thay đổi
vực thành
thịthời
những
có mức
nhập
bình
từ nơi cư trú tạm thời hay vĩnh
viễn.
Hiểu theo
nghĩa
hẹptháng
thì ditrở
cư xuống
là sự dilà chuyển
dâncòn
cư tại
từ nông
một đơn
750.0
đồng/
người/
hộ nghèo,
thônvịlàlãnh thổ này
đến550.0
một đơnđồng/
vị lãnhngười/
thổ khác,
nhằm
lậpHộ
nơi cận
cư trú
mới tại
trong
không
gian, thời
tháng
trở thiết
xuống.
nghèo
khumột
vực
cận thành
thị là
gian
nhất định.
những
hộ có mức thu nhập bình quân từ 751.000 đến 1.000.000 đồng/ người/ tháng.
Theonghèo
tổ chức
Liên Hiệp
di cư hay
di mức
dân là
dịchbình
chuyển
từ từ
khu
vực
Hộ cận
tại nông
thôn Quốc,
sẽ là những
hộ có
thusựnhập
quân
551.000
hành
chính
này tháng
sang khu
hànhđồng/
chínhngười/
khác, trong
đồng/
người/
đến vực
750.000
tháng.một khoảng thời gian nhất định.
Di 1.1.1.2.
cư được Khái
phân niệm
loại thành
cư trong nước và di cư quốc tế.
ngườidinghèo
Theo
TStác
Kinh
tế học
Lao
động
B.King
"di là:
cư "Những
thường được
là
Theo
giả cổ
Trung
Quốc
choHarvey
rằng, người
nghèo
người hiểu
vẫn đang
chuyển
đến một
chỗ cho
ở khác
chỗlàởngười
cũ mộtnghèo,
khoảngcuộc
đủ lớn
buộc
cỏn phải
lo toan
bữacách
ăn đó
sống
đối với người nghèo chỉ là
sinh tồn mà thôi".
22 21
người di cư phải thay đổi “hộ khẩu thường trú ”, chuyển đến một thành phố khác, một
tỉnh khác hay một nước khác".
Di cư đi và di cư đến: Mỗi hiện tượng di cư bao giờ cũng gồm hai mặt: Rời bỏ
chỗ cũ và đến một nơi ở khác. Rời bỏ nơi cư trú gọi là di cư đi và đến một nơi cư trú
khác gọi là di cư đến. Nhập cư là di cư đến nơi cư trú khác.
1.1.2.2. Khái niệm nhập cư.
Nhập cư là hoạt động di chuyển chỗ ở đến một vùng hay quốc gia mới. Dân
nhập cư là người dân di chuyển từ một vùng đến một vùng khác để định cư hoặc tạm
trú. Nhập cư ngược với xuất cư. Tuy nhiên, cả nhập cư và xuất cư đều là di cư.
Mỗi cá nhân khi quyết định nhập cư đều tính đến lợi ích của bản thân và những
người thân quanh mình. Lý do nhập cư gồm có những nguyên nhân ở cả nơi đi và nơi
đến.
❖ Phân loại nhập cư:
Phân loại theo mục đích nhập cư: nhập cư để học tập, nhập cư để làm việc và
nhập cư với mục đích khác.
Phân loại theo khu vực: nhập cư từ các địa phương trong nước và nhập cư giữa
các nước khác nhau.
l.l.3.
Khái niệm dịch vụ xã hội, thông tin dịch vụ xã hội
1.1.З.1. Dịch vụ xã hội
“ Dịch vụ” thường được đề cập đến là một trong ba khu vực của nền kinh tế,
cùng với Nông nghiệp và Công nghiệp. Trong cơ cấu của một nền kinh tế hiện đại, khu
vực dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng. Chính vì vậy, có nhiều tài liệu nghiên cứu
đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau của dịch vụ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất nào được công nhận, điều này bắt
nguồn từ tính phong phú, đa dạng và khó nắm bắt của các loại hình dịch vụ. Bên cạnh
đó, các quốc gia khác nhau với trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau cũng có
những cách hiểu khác nhau về dịch vụ.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
23
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [16, tr. 256].
Theo cách tiếp cận dưới góc độ căn cứ vào những đặc điểm nổi bật và sự khác
nhau giữa dịch vụ và hàng hóa, Tiến sĩ Nguyễn Thị Mơ cho rằng: Dịch vụ là các hoạt
động của con người được kết tinh thành các sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm
được. Tiến sĩ Hồ Văn Vĩnh định nghĩa: Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp
ứng nhu cầu nào đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật
thể.
Philip Kotier định nghĩa dịch vụ: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng
nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu.
Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ
khác nhau nhưng tựu chung lại:
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng
hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội.
Dựa trên cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu mà có thể phân loại dịch vụ theo
những cách khác nhau như: dịch vụ mang tính chất thương mại và dịch vụ không mang
tính chất thương mại; dịch vụ về hàng hóa và dịch vụ về tiêu dùng hoặc phân ngành
dịch vụ một cách cụ thể dựa trên nguồn gốc ngành kinh tế...
Dịch vu xã hôi:
Nếu như dịch vụ là một khái niệm đơn lẻ thì dịch vụ xã hội lại là một khái niệm
kép. Thuật ngữ “xã hội” trong khái niệm này có thể được hiểu theo hai nghĩa.
Thứ nhất là tính mục tiêu, nghĩa là dịch vụ hướng tới phát triển xã hội. Theo
nghĩa này thì bất kỳ dịch vụ nào đóng góp vào mục tiêu phát triển xã hội đều được coi
là dịch vụ xã hội.
24