Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CƠ sở văn hóa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.78 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
NGÀNH ĐÀO TẠO: CĐSP TIỂU HỌC K16
SỐ ĐVHT: 3
-----------------------------------------------------------CHƯƠNG 1: VĂN HÓA VÀ VĂN HÓA HỌC (3-2)
1. Văn hóa và văn hóa học.
1.1. Khái niệm văn hóa
- Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
1.2. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa
1.2.1. Tính hệ thống
- Tính hệ thống giúp phát hiện mối liên hệ mật thiết giữa các hiện
tượng, sự kiện thuộc một nền văn hóa, phát hiện các đặc trưng, những quy luật
hình thành và phát triển của nó
- Tính hệ thống khiến văn hóa, với tư cách là một thực thể bao trùm mọi
hoạt động của xã hội, thực hiện chức năng tổ chức xã hội, thường xuyên làm
tăng độ ổn định xã hội.
1.2.2. Tính giá trị
- Tính giá trị giúp phân biệt giá trị với phi giá trị, là thước đo nhân bản
của xã hội và con người
- Các giá trị văn hóa có thể phân chia theo các tiêu chí: về mục đích có
thể chia thành giá trị vật chất, về ý nghĩa có thể chia thành giá trị sử dụng, giá
trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ, về thời gian có thể chia thành giá trị nhất thời
và giá trị vĩnh cửu. ( yêu cầu sv tìm ví dụ để minh họa)
- Tính giá trị giúp văn hóa thực hiện chức năng điều chỉnh xã hội, giúp
cho xã hội duy trì được trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn thiện
và thích ứng với những biến đổi của môi trường, giúp định hướng các chuẩn


mực, làm động lực cho sự phát triển của xã hội.
1.2.3. Tính nhân sinh
===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

1


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

- Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội
với các hiện tượng tự nhiên. Văn hóa là cái tự nhiên được con người tác động
và biến đổi, làm cho nó trở nên có giá trị vật chất hoặc tinh thần
- Tính nhân sinh giúp văn hóa trở thành sợi dây nối kết con người, thực
hiện chức năng giao tiếp. Ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp còn văn hóa là
nội dung của giao tiếp.
1.2.4. Tính lịch sử
- Văn hóa là sản phẩm của một quá trình, được tích lũy qua nhiều thế
hệ. Nhờ đó, văn hóa có bề dày và chiều sâu, thường xuyên tự điều chỉnh, tiến
hành phân loại và phân bố lại các giá trị.
- Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống
văn hóa là những giá trị tương đối ổn định được tích lũy và tái tạo trong cộng
đồng người qua không gian và thời gian, được đúc kết thành những khuôn
mẫu xã hội và cố định hóa dưới các dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi
lễ, luật phấp, dư luận…
- Tính lịch sử giúp văn hóa thực hiện chức năng giáo dục và đảm bảo
tính kế tục của lịch sử
1.3. Văn hóa với văn minh, văn hiến, văn vật

VĂN VẬT
VĂN HIẾN
VĂN HÓA
Thiên về giá trị Thiên về giá trị Chứa cả gt vật
vật chất
tinh thần
chất và tinh thần
Có bề dày lịch sử
Có tính dân tộc
Gắn bó nhiều hơn với phương Đông – nông nghiệp

VĂN MINH
Thiên về giá trị vật
chất – kỹ thuật
Chỉ trình độ phát triển
Có tính quốc tế
Gắn bó nhiều hơn với
phương Tây – đô thị
- Sv tiến hành so sánh văn hóa với văn minh, văn hiến và văn vật ở 4
phương diện: tính giá trị, tính lịch sử, phạm vi và nguồn gốc.
1.4. Cấu trúc của hệ thống văn hóa

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

2


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM

===========================================================

VĂN
HÓA

VĂN HÓA
NHẬN
THỨC

NHẬN
THỨC
VỀ
VŨ TRỤ

NHẬN
THỨC
VỀ
CON
NGƯỜI

VĂN HÓA
TỔ CHỨC
CỘNG
ĐỒNG

VH TỔ
CHỨC
ĐỜI SỐNG
TẬP THỂ


VH TỔ
CHỨC
ĐỜI SỐNG
CÁ NHÂN

VĂN HÓA
ỨNG XỬ VỚI
MÔI
TRƯỜNG
TỰ NHIÊN

VH
TẬN DỤNG
MÔI
TRƯỜNG
TỰ NHIÊN

VH
ỨNG PHÓ
MÔI
TRƯỜNG
TỰ NHIÊN

VĂN HÓA
ỨNG XỬ VỚI
MÔI
TRƯỜNG
XÃ HỘI

VH

TẬN DỤNG
MÔI
TRƯỜNG
XÃ HỘI

VH
ỨNG PHÓ
MÔI
TRƯỜNG
XÃ HỘI

1.5. Cơ sở văn hóa và các bộ môn văn hóa học
- Cơ sở văn hóa là môn học trình bày những đặc trưng cơ bản cùng các
quy luật hình thành và phát triển của một nền văn hóa cụ thể
2. Định vị Văn hóa học Việt Nam
2.1. Loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
a. Trong lịch sử ở cựu lục địa Âu – Á đã hình hành hai vùng văn hóa
lớn là Phương Tây (toàn bộ Châu Âu) và Phương Đông (gồm Châu Á và Châu
Phi). Căn cứ vào nguồn gốc hai khu vực văn hóa, định hình hai loại hình văn
hóa khác nhau cơ bản: loại hình văn hóa gốc nông nghiệp và loại hình văn hóa
gốc du mục
(Yêu cầu sv tìm những ví dụ cho thấy sự khác biệt giữa phương đông và
phương tây từ đó là làm nổi bật loại hình văn hóa của từng vùng.
b. Việt Nam là một dân tộc thuộc loại văn hóa gốc nông nghiệp điển
hình:
- Trong cách ứng xử với môi trường tự nhiên:
+ sống chủ yếu bằng nghề nông, tức trồng trọt  2 hệ quả: thứ nhất là
gắn liền với lối sống định canh, định cư, ít di chuyển; thứ 2 là sống phụ thuộc
vào thiên nhiên nên có ý thức và khát vọng hòa hợp với thiên nhiên
- Trong nhận thức:

+ Hình thành lối tư duy tổng hợp: khi nhìn bất cứ một đối tượng nào
cũng đều chú ý đến mối liên hệ của đối tượng ấy với những yếu tố xung
===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

3


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

quanh; luôn quan tâm đến mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố, từ đó khái
quát, tổng hợp thành quy luật  tích lũy được kinh nghiệm phong phú
VD: nhìn nhận con người (dáng đi vắt vẻo mình xà/cả đời lận đận
chồng xa con gần; những người ti hí mắt lươn/trai thì trộm cướp gái buôn
chồng người…); lao động sản xuất (chuồn chuồn bay thấp thì mưa/bay cao thì
nắng bay vừa thì râm; nhiều sao thì nắng, vắng sao thì mưa…); ứng xử xã hội
(đi với bụt mặc áo cà sa/đi với ma mặc áo giấy)
- Trong cách thức tổ chức cộng đồng
+ Con người sống theo lối trọng tình nghĩa, trọng đức, trọng văn, trọng
phụ nữ. Tôn trọng phụ nữ là nét văn hóa điển hình của người Việt (chứng
minh và tìm ví dụ minh họa?)
Chứng minh: Vì chế độ nguyên thủy là chế độ mẫu hệ, phụ nữ Việt
Nam là người giữ tay hòm chìa khóa, quản lý kinh tế, phụ trách việc trồng
trọt, nuôi dạy con cái…
+ Lối tư duy tổng hợp và biện chứng cùng với nguyên tắc sống trọng
tình nghĩa dẫn đến lối sống linh hoạt, luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với hoàn
cảnh sống của người Việt: ở bầu thì tròn, ở ống thì dài…
+ Người Việt đối xử bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau từ đó dẫn đến tâm

lý coi trọng cộng đồng, coi trọng tập thể
+ Mặt trái của lối sống này là thói tùy tiện, thiếu tôn trọng luật pháp,
không có tính tổ chức
- Trong cách ứng xử với môi trường xã hội:
+ Người Việt có thái độ dung hợp trong tiếp nhận: tiếp nhận các yếu tố
văn hóa bên ngoài du nhập vào một cách có phần thoải mái nhưng bao giờ
cũng có sự chọn lọc và biến đổi cho phù hợp (vd: chiếc áo dài, tuồng, múa
rối…)
+ Trong việc đối phó với các thế lực xâm lược, người Việt luôn có
chính sách mềm dẻo, hòa hiếu (vd trong bình Ngô đại cáo, trong chiến tranh
chống Pháp: việc đối xử với tù binh chiến tranh, thủ phạm chiến tranh…)

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

4


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

TIÊU CHÍ
Đặc trưng gốc Khí hậu
Nghề chính
Ứng xử với môi trường tự nhiên
Lối nhận thức, tư duy
Tổ chức

Nguyên tắc

Cách thức
Ứng xử với môi trường xã hội

VĂN HÓA GỐC NÔNG NGHIỆP
Nắng nóng lắm, mưa ẩm nhiều
Trồng trọt
Sống định cư, thái độ tôn trọng, khát vọng
hòa hợp với tự nhiên
Thiên về tổng hợp và biện chứng: chủ
quan, cảm tính và kinh nghiệm
Trọng tình, trọng đức, trọng văn, trọng nữ
Linh hoạt và dân chủ, trọng tập thể
Dung hợp trong tiếp nhận
Mềm dẻo, hòa hiếu trong đối phó

2.2. Chủ thể và thời gian văn hóa Việt Nam
Thời gian văn hóa được xác định từ lúc nền văn hóa hình thành đến khi
tàn lui. Thời điểm khởi đầu của một nền văn hóa là do thời điểm hình thành
dân tộc quy định
Quá trình hình thành các dân tộc Việt Nam được phác họa thành 3 giai
đoạn
- Thời đồ đá giữa: hình thành chúng Indonesia với nước da ngăm đen,
tóc quăn, tầm vóc thấp, cư trú trên toàn bộ địa bàn Đông Nam Á cổ đại
- Từ cuối thời đồ đá mới, đầu thời đại đồ đồng hình thành chúng Nam
Á. Dần dần chủng này chia tách thành một loạt dân tộc được gọi là Bách Việt.
các dân tộc này họp thành những khối cư dân lớn như Môn – Khmer, Việt
Mường, Tày – Thái, Mèo – Dao…
- Quá trình chia tách này tiếp tục diễn biến hình thành các tục người cụ
thể, trong đó người Việt đã tách ra từ khối Việt – Mường vào cuối thời Bắc
thuộc (thế kỷ VII – VIII)

2.3. Hoàn cảnh địa lý, không gian văn hóa và các vùng văn hóa Việt Nam
2.3.1. Hoàn cảnh địa lý, khí hậu
- Hoàn cảnh địa lý, khí hậu của Việt Nam có ba đặc điểm cơ bản:
+ Là xứ nóng, mưa nhiều

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

5


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

+ Là vùng sông nước. Sông nước đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tinh
thần văn hóa khu vực này. (yêu cầu SV tìm ví dụ). VD: tên gọi: giang sơn, sơn
hà, nước; phương tiên đi lại trước đây chủ yếu là thuyền bè, tục xăm mình,
mái nhà hình con thuyền, người chết ngậm tiền trong miệng để đi đò, …
+ Là giao điểm của các nền văn hóa, văn minh, giúp dung hợp nhiều nét
đặc sắc văn hóa của nhiều nơi trên thế giới
2.3.2. Không gian văn hóa
- Trong phạm vị hẹp, không gian gốc của văn hóa Việt Nam nằm trong
khu vực cư trú của người Bách Việt, là cái nôi của nghề nông nghiệp lúa
nước, nghề đúc trống đồng
- Trong phạm vi rộng hơn, không gian văn hóa Việt Nam nằm trong
khu vực cư trú của người Indonesia lục địa
- Xét từ trong nguồn cội, không gian văn hóa Việt Nam được định hình
trên nền của không gian văn hóa khu vực Đông Nam Á. Ở vị trí đặc biệt, Việt
Nam là nơi hội tụ ở mức độ đầy đủ nhất mọi đặc trưng của văn hóa khu vực.

Có thể nói Việt Nam là môt Đông Nam Á thu nhỏ
2.3.3. Vùng văn hóa
Việt Nam được chia thành 6 vùng văn hóa
(yêu cầu sv tìm hiểu vị trí địa lý, những nét đặc trưng, phong tục tập
quán, trang phục điển hình, tính cách, các hình ảnh về các vùng văn hóa)
a. Vùng văn hóa Tây Bắc
- Là khu vực bao gồm hệ thống núi non trùng điệp, thuộc lưu vực sông
Đà, từ hữu ngạn sông Hồng trải dài tới bắc Thanh Nghệ
- Có trên 20 tộc người cư trú, trong đó tộc Thái, Mường là đại diện
- Biểu tượng văn hóa: hệ thống mương phai ngăn suối dẫn nước vào
đồng, nghệ thuật trang trí khăn piêu Thái, chiếc cạp váy Mường, trang phục
nữ H’Mông, nhạc cụ bộ hơi (khèn, sáo) và những điệu múa xòe.
b. Vùng văn hóa Việt Bắc
- Là khu vực vao gồm hệ thống núi non hiểm trở bên tả ngạn sông
Hồng
- Là nơi cư trú của người dân tộc Tày, Nùng là chủ yếu, trang phục
tương đối giản dị

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

6


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

- Biểu tượng văn hóa: lễ hội “lồng tồng” (xuống đồng); hệ thống chữ
Nôm Tày được xây dựng trong giai đoạn cận đại

c. Vùng văn hóa Bắc Bộ
- Là một hình tam giác bao gồm khu vực đồng bằng châu thổ sông
Hồng, sông Thái Bình và sông Mã với cư dân Việt sống quần tụ thành làng xã
- Là vùng đất đai trù phú, là cái nôi của văn hóa Đông Sơn thời thượng
cổ, văn hóa Đại Việt thời trung cổ với thành tựu phong phú về mọi mặt
- Biểu tượng văn hóa: trang phục áo tứ thân, nón quai thao, những làn
điệu dân ca quan họ,…
d. Vùng văn hóa Trung Bộ
- Là dải đất hẹp chạy dài theo ven biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận
- Khí hậu khắc nghiệt, đất đai khô cằn còn con người thì rất cần cù, hiếu
học, thạo nghề đi biển, khẩu vị thích ăn cay
- Là địa bàn cư trú của người Chăm với một nền văn hóa đặc sắc, sau
đó trở thành địa bàn của người Việt, nhưng dấu ấn văn hóa Chăm vẫn còn lưu
lại như những tháp chàm, điệu múa, tín ngưỡng…
e. Vùng văn hóa Tây Nguyên
- Là vùng đất nằm trên dải sườn đông của dãy Trường Sơn, bắt đầu từ
vùng núi Bình Trị Thiên với trung tâm là bốn tỉnh Gia Lai, Kontum, Đăk Lăk
và Lâm Đồng.
- Có trên 20 tộc người nói ngôn ngữ Môn – Khmer và Nam Đảo cư trú
- Biểu tượng văn hóa: trương ca Tây Nguyên, lễ hội đâm trâu, di sản
văn hóa phi vật thể: dàn cồng chiêng…
f. Vùng văn hóa Nam Bộ
- Nằm trong lưu vực sông Đồng Nai và hệ thống sông Cửu Long
- Khí hậu: mùa mưa và mùa khô, có hệ thống kênh rạch chằng chịt
- Nhà ở có khuynh hướng ven kênh, bữa ăn giàu thủy sản, tính cách con
người phóng khoáng, tín ngưỡng tôn giao hết sức đa dạng, là vùng dễ tiếp cận
và du nhập các nền văn hóa mới
2.4. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội của văn hóa Việt Nam
- Do ví trí địa lý, quá trình phát triển lịch sử - xã hội của Việt Nam chịu
sự chi phối mạnh mẽ của các quan hệ giao lưu văn hóa rộng rãi với Đông nam

Á, Trung Hoa, Ấn Độ và phương Tây, trong đó, văn hóa Trung Hoa để lại ấn
tượng sâu đậm hơn cả.
===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

7


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

3. Tiến trình văn hóa Việt Nam
3.1. Lớp văn hóa bản địa
Lớp văn hóa bản địa được hình thành qua 2 giai đoạn: gđ văn hóa tiền
sử và gđ văn hóa Văn Lang – Âu Lạc
3.1.1. Giai đoạn văn hóa tiền sử
- Thành tựu lớn nhất của giai đoạn này là sự hình thành nghề nông
nghiệp lúa nước
- Ngoài ra có một số thành tựu khác:
+ Việc trồng dâu nuôi tằm để làm đồ mặc và tục uống chè
+ Thuần dưỡng một số gia súc đặc thù như trâu, gà
+ Làm nhà sàn để ở và dùng các cây thuốc để chữa bệnh
Giai đoàn này được đánh dấu bởi hình ảnh thần Nông trong truyền
thuyết phương Nam
3.1.2. Giai đoạn văn hóa Văn Lang – Âu Lạc
- Về mặt không gian, bờ cõi nước Xích quỷ trải dài từ Bắc Trung Bộ
đến hồ Động Đình là địa bàn cư trú của người Nam Á, là khu vực tam giác
không gian gốc của văn hóa Việt Nam
- Về mặt thời gian, thời điểm hình thành chủng Nam Á là khoảng thiên

niên kỉ thứ III TrCN ứng với giai đoạn đầu thời đại đồ đồng
- Thành tựu chính là nghề luyện kim đồng. Đồ đồng Đông Sơn và ảnh
hưởng của nó được tìm thấy khắp nơi trừ Nam Trung Hoa, Thái Lan đến toàn
bộ vùng ĐNA
3.2. Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực
3.2.1. Giai đoạn văn hóa thời chống Bắc thuộc
- Khởi đầu từ trước CON NGƯờI và kéo dài đến khoảng năm 938 khi
Ngô Quyền giành lại đất nước
- Đặc điểm:
+ Là giai đoạn luôn phải đối diện với nguy cơ bị xâm lăng từ phong
kiến phương Bắc, thể hiện ý thức đối kháng bất khuất của người Nam Việt.
Nhận thức về quyền độc lập dân tộc được hình thành và khẳng định.
+ Là thời kỳ suy tàn của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc do cả quy
luật tự nhiên lẫn sự tàn phá của kẻ xâm lược phương Bắc
+ Là giai đoạn mở đầu cho quá trình giao lưu – tiếp nhận văn háo Trung
Hoa và khu vực, cũng tức là mở đầu cho quá trình văn hóa Việt Nam hội nhập
===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

8


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

vào văn hóa khu vực. Cùng với sự chống Bắc thuộc quyết liệt về mặt chính trị,
nét chủ đạo của giai đoạn này là xu hướng chống Hán hóa về mặt văn hóa và
Việt hóa các ảnh hưởng của Trung Hoa
3.2.2. Giai đoạn văn hóa Đại Việt

- Là giai đoạn đỉnh cao thứ hai trong lịch sử văn hóa Việt Nam với hai
cột mốc: Lý – Trần và Lê
- Truyền thống dung hợp trong tiếp nhận văn hóa của văn hóa bản địa
cùng với văn hóa Phật giáo giàu lòng bác ái đã làm nên linh hồn của thời đại
Lý – Trần. Đây là thời kỳ hưng thịnh nhất của Phật giáo, cũng là thời kỳ tiếp
nhận Đạo giáo và Nho giáo. Tam giáo đồng quy trên cơ sở truyền thống dân
tộc đã khiến cho văn hóa Việt Nam thời Lý – Trần phát triển mạnh mẽ về mọi
phương diện
- Thời Lê, Nho giáo đạt đến độ thịnh vượng nhất và nắm trong tay toàn bộ
guồng máy xã hội. Xu hướng tiếp nhận văn hóa Trung Hoa trở thành chủ đạo.
Văn hóa Việt Nam chuyển sang một đỉnh cao kiểu khác: văn hóa Nho giáo.
3.3. Lớp văn hóa giao lưu với văn hóa phương Tây
3.3.1. Giai đoạn văn hóa Đại Nam
- Bắt đầu từ thời các chúa Nguyễn và kéo dài đến hết thời Pháp thuộc
và chống Pháp thuộc.
- Đặc điểm:
+ Là giai đoạn nước ta có sự thống nhất về lãnh thổ và tổ chức hành
chính từ Đồng Văn đến Cà Mau
+ Nho giáo lại được phục hồi làm quốc giáo nhưng nó ngày một suy tàn
+ Là khởi đầu cho thời kỳ văn hóa Việt Nam hội nhập vào nền văn hóa
nhân loại, đặc biệt là sự tiếp xúc với văn hóa phương Tây đã làm văn hóa Việt
Nam biến đổi về mọi phương diện
3.3.2. Giai đoạn văn hóa hiện đại
- Là giai đoạn văn hóa đang định hình và hứa hẹn sự phục hưng.

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

9



ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

CHƯƠNG 2: VĂN HÓA NHẬN THỨC (3-2)
1. Tư tưởng xuất phát về bản chất của vũ trụ: triết lý âm - dương
1.1. Khái quát về triết lý âm dương
- Xuất phát từ nghề nông nghiệp, người Việt Nam luôn quan tâm đến sự
sinh sôi nảy nở của hoa màu và con người. Hoa màu là sản phẩm của sự kết
hợp giữa Trời và Đất, Con người là sản phẩm của sự kết hợp giữa Cha và Mẹ.
Hai cặp đối lập này là biểu hiện của Dương và Âm  nảy sinh triết lý Âm
Dương

ÂM


MẸ
mềm
tình cảm
chậm
tĩnh
hướng nội
ổn định
số chẵn
hình vuông

CHA
– cứng
– lý trí

– nhanh
– động
– hướng ngoại
– phát triển
– số lẻ
– hình tròn

DƯƠNG

ĐẤT
thấp
lạnh
phương Bắc
mùa đông
đêm

– TRỜI
- cao
- nóng
– Phương Nam
– mùa hạ
– ngày

tối
màu đen

– sáng
– màu đỏ

- Nhận thấy những cặp đối lập một cách tự nhiên trong vũ trụ, người

xưa đã hình thành hai quy luật cơ bản về triết lý Âm Dương:
a. Quy luật về thành tố: Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương.
Trong âm có dương, trong dương có âm
- Âm hay dương chỉ là tương đối trong tương quan so sánh với một sự
vật khác. Vì vậy, muốn xác định một vật là âm hay dương thì phải đặt nó
trong một cặp so sánh cụ thể
===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

10


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

- Cần có một cơ sở so sánh cụ thể
VD: màu trắng so với màu đen là dương, nhưng so với màu đỏ là âm.
Trong nam giới cũng có phần yếu đuối, trong nữ giới lại có những phần mạnh mẽ
b. Quy luật về quan hệ: âm và dương luôn gắn bó mật thiết với nhau: âm cực
sinh dương và dương cực sinh âm
- Người hiền thì sinh ra cục tính, nước (âm) khi làm lạnh đến cùng cực
thì thành băng đá (dương)
1.2. Triết lý âm dương và tính cách của người Việt
a. Người Việt Nam bộc lộ lối tư duy lưỡng phân – lưỡng hợp đậm nét qua
khuynh hướng cặp đôi
- Vật tổ của người Việt là các cặp đôi trừu tượng: Tiên – Rồng
- Hầu hết mọi sự vật đều đi đôi thành cặp: ông Đồng – bà Cốt; đồng cô
– đồng cậu; xin âm dương: hai đồng tiền 1 sấp, 1 ngửa mới được; cái mộng
giường có hai phần lồi ra và lõm vào; bánh trưng – bánh dày, bánh nướng –

bánh dẻo...
- Xu hướng Việt hóa các yếu tố ngoại lại thông qua việc nhân đôi thành
cặp: ông Tơ Hồng  ông Tơ bà Nguyệt, Phật  Đức Phật ông – Đức Phật Bà
- Biểu tượng vuông tròn (mẹ tròn con vuông  hoàn thiện, tốt đẹp,
đồng tiền cổ: ngoài tròn trong vuông, họa tiết trang trí…)
b. Sự linh hoạt và biện chứng trong cách tư duy
- Quy luật “Trong âm có dương, trong dương có âm” thể hiện trong
cách suy nghĩ của người Việt: trong may có rủi, trong rủi có may, trong phúc
có họa, trong họa có phúc; Chim sa cá nhảy chớ mừng, nhện sa, xà đón xin
đừng có lo
- Quy luật “âm cực sinh dương và dương cực sinh âm” thể hiện trong
suy nghĩ: cười lắm khóc nhiều, trèo cao ngã đau, yêu nhau lắm cắn nhau đau,
khổ trước sướng sau; Con vua thì lại làm vua…; nhất sĩ nhì nông…
 Triết lý sống quân bình (đề cao sự hài hòa: Ông Thiện – Ông Ác),
tính thích nghi với hoàn cảnh sống cao (ở bầu thì tròn, ở ống thì dài), tinh thần
lạc quan (không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời, khổ trước sướng sau…)
2. Cấu trúc không gian của vũ trụ: Mô hình tam tài – ngũ hành
a. Tam tài
===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

11


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

- Là bộ ba: Thiên – Địa – Nhân tạo nên cấu trúc không gian vũ trụ. Bộ
ba này thể hiện sự biện chứng trong tư duy về triết lý âm dương: con người là

dương so với đất nhưng là âm so với trời
- Bộ ba này là cơ sở cho hàng loạt những bộ ba khác
+ trời – đất – nước (Tam phủ: thiên đình – hạ giới – thủy phủ)
+ cha – mẹ - con
+ con người – không gian – thời gian
+ trầu – cau – vôi
+ ba ông đầu rau
b. Ngũ hành
- Cuộc sống của người nông nghiệp gắp liền với 5 yếu tố: đất – nước –
cây – lửa – sắt từ đó tạo nên bộ năm ngũ hành: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa –
Thổ với quan hệ tương sinh, tương khắc
THỦY  MỘC  HỎA  THỔ  KIM
THỦY >< HỎA >< KIM >< MỘC >< THỔ
3. Nhận thức về con người
3.1. Nhận thức về con người tự nhiên
Con người là một tiểu vũ trụ, vì thế các mô hình nhận thức đúng về vũ
trụ cũng đúng với con người.
- Vũ trụ có âm – dương, con người cũng vậy: từ ngực trở lên là dương,
trở xuống là âm; trán là dương, cằm là âm; mu bàn tay bàn chân là dương,
lòng bàn tay bàn chân là âm…
- Vũ trụ cấu trúc thành 5 hành, con nguời cũng được tạo nên từ 5 tạng, 5
phủ, 5 giác quan, 5 chất, tất cả đều hoạt động theo nguyên lý ngũ hành
STT Lĩnh vực THỦY
1
Ngũ tạng Thận:
chủ về
nước,
đại diện

quả

cật

HỎA
Tâm:
chủ về
huyết
mạch,
đại diện

quả

MỘC
Can: chủ về
tàng trữ máu,
điều tiết huyết,
giữ gân cơ ổn
định, đại diện là
gan

KIM
Phế: chủ
về khí và
hô hấp,
đại diện
là phổi

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy


THỔ
Tì: chủ về
dinh
dưỡng và
vận hành
thức ăn,
đại diện
12


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

tim
là lá lách
2
Ngũ phủ Bàng
Tiểu
Đởm (mật)
Đại tràng Vị
(dạ
quang
tràng
(ruột già) dày)
(ruột non)
3
Ngũ quan Tai
Lưỡi
Mắt
Mũi

Miệng
4
Ngũ chất Xương
Huyết
Gân
Da, lông
Thịt
tủy
mạch
- Người Việt trong âm – tĩnh; trong y học cũng coi trong hai tạng: thân
và tâm “bách bệnh gốc ở tạng thận”
- Đề cao vùng bụng  lấy “lòng” làm biểu tượng của tình yêu (phải
lòng nhau), lấy “rốn” làm trung tâm (cái rốn vũ trụ), lấy bụng làm trung tâm lý
trí (sáng dạ, tối dạ, nghĩ bụng, bụng bảo dạ, suy bụng ta ra bụng người, đi
guốc trong bụng…)
3.2. Nhận thức về con người xã hội
- Dựa trên quy luật vận hành của vũ trụ mà áp dụng vào việc xem xét
các mối quan hệ của con người: tam hợp, tứ hành xung
 xem tử vi
- Lấy con người làm trung tâm để xem xét, đánh giá tự nhiên:
+ Xây nhà dùng thước ta (= 2 gang tay của chủ nhà)
+ chữa bệnh bằng thốn (đốt giữa ngón tay út của người bệnh
 cách đo linh hoạt, chủ quan, tương đối

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

13



ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

CHƯƠNG 3: VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG TẬP THỂ (5-3)
1. Tổ chức nông thôn
1.1. Các nguyên tắc tổ chức nông thôn
1.1.1. Tổ chức nông thôn theo huyết thống: Gia đình và gia tộc
- Đơn vị cơ sở là gia đình và đơn vị cấu thành là gia tộc. Ở nông thôn
Việt Nam, gia tộc là một cộng đồng gắn bó có vai trò vô cùng quan trọng
- Lối sống đại gia đình (tam đại đồng đường, tứ đại đồng đường): các
thế hệ trong gia đình sống quần tụ bên nhau, có điều kiện đùm bọc, trở che,
giúp đỡ lẫn nhau
- Trong gia tộc, tính tôn ti được đề cao và coi trọng: phân biệt rạch ròi
giữa các thế hệ trong gia đình. Ưu điểm là giúp gia đình, gia tộc có sự thống
nhất, ổn định, giữ gìn nề nếp gia phong. Nhược điểm là dẫn đến óc gia trưởng,
đặc biệt là của những người đàn ông trong gia đình
1.1.2. Tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú: Xóm và làng
- Làng, xóm là những đơn vị được hình thành trong quá trình lao động
sản xuất của nhân dân: những người sống gần nhau liên kết tạo thành làng,
xóm. Xuất phát từ nhu cầu sản xuất, ứng phó với MT tự nhiên và xã hội, con
người cần có sự gắn bó chặt chẽ “bán anh em xa, mua láng giềng gần”
- Đặc trưng của cách thức tổ chức này là tính dân chủ. Vì mọi người
phải giúp đỡ nhau (công việc đồng áng, chống lại thiên tai, chiến tranh xâm
lược…) nên phải đối xử bình đẳng với nhau. Mặt trái của tính dân chủ là thói
ỷ lại, dựa dẫm và thói đố kỵ, cào bằng.
1.1.3. Tổ chức nông thôn theo nghề nghiệp và sở thích: Phường và hội
Phường là tổ chức của những người làm cùng một nghề: phường vải,
phường nón, phường giấy, phường gốm… Sự gắn bó này xuất phát từ tập
quan, thói quen buôn bán của người Việt Nam

Hội là tổ chức của những người có cùng sở thích, thú vui, đẳng cấp: hội
thơ, hội cờ tướng, hội chim, hội phụ nữ, hội bô lão…
Đặc trưng của cách thức tổ chức này cũng là tính dân chủ
1.1.4. Tổ chức nông thôn theo truyền thống nam giới: Giáp

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

14


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

- Là tổ chức chỉ có nam giới tham gia, mang tính chất cha truyền con
nối. Chia ra làm 3 lớp: lớp ti ấu, đinh và lão.
- Tổ chức theo nguyên tắc trọng tuổi già, có tính tôn ti và tính dân chủ
1.1.5. Tổ chức nông thôn theo đơn vị hành chính: Thôn và xã
- Về mặt hành chính, làng tương đương với xã và xóm tương đương với
thôn.
- Phân biệt dân chính cư và dân ngụ cư nhằm duy trì sự ổn định của
làng xã
1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam
1.2.1. Tính cộng đồng
- Là sự kiên kết, gắn bó các thành viên lại với nhau, hướng tới cái
chung, tới tập thể, cộng đồng.
- Biểu hiện:
+ Tính cộng đồng, tính tập thể rất cao: gắn bó chặt chẽ, yêu thương đùm
bọc lẫn nhau (hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau)  nếp sống dân chủ bình

đẳng, cùng giúp đỡ nhau trong mọi việc
+ Mặt trái: ý thức cá nhân bị thủ tiêu, dựa dẫm ỷ lại vào tập thể, thói đố
kị, cào bằng
- Biểu tượng của tính cộng đồng là cây đa – bến nước – mái đình
(SV tìm vd các bài ca dao có 3 hình ảnh này)
1.2.2. Tính tự trị
- Nhấn mạnh ranh giới giữa làng này với làng kia, gia tộc này với gia
tộc khác, tạo nên sự khác biệt và tinh thần tự lập, lối sống tự cấp tự túc, ít giao
lưu với bên ngoài.
- Mặt trái: óc tư hữu ích kỷ, bè phái, địa phương cục bộ
- Biểu tượng của tính tự trị là lũy tre làng
2. Tổ chức quốc gia
2.1. Từ làng đến nước và việc quản lý xã hội
- Là đơn vị quan trọng thứ hai sau làng (phép vua thua lệ làng)
- Về chức năng, nhiệm vụ: nước là sự mở rộng của làng: Nhân dân nêu
cao tính cộng đồng để ứng phó với thiên tai lũ lụt và nạn ngoại xâm
===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

15


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

- Về bản chất, cả làng và nước đều có tính cộng đồng và tính tự trị
+ Tính cộng đồng tạo nên truyền thống đoàn kết, yêu thương, chia ngọt
sẻ bùi (Nhiễu điều phủ lấy giá gương/ Người trong một nước thì thương nhau
cùng; Thương người như thể thương thân…)

+ Tính tự trị tạo nên ý thức độc lập dân tộc, tình yêu nước và ý chí
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
- Tuy nhiên, ở phạm vi lớn hơn nên việc điều hành, quản lý nhà nước
cũng chặt chẽ hơn, khách quan hơn so với cách điều hành quản lý ở làng
2.2. Nước với truyền thống dân chủ của văn hóa nông nghiệp
- Truyền thống dân chủ xuất phát từ nghề sản xuất nông nghiệp lúa
nước và là nét đặc trưng của văn hóa làng xã. Nước có tổ chức chặt chẽ hơn
nhưng vẫn duy trì và lấy truyền thống dân chủ làm nền tảng
+ Đứng đầu là vua nhưng hình ảnh vua gần gũi, không phải là “con
trời” mà là “cha mẹ của dân”
+ Tinh thần dân chủ còn thể hiện trong nhiều mối quan hệ: thần và
người; con người và những loài vật gần gũi; con người và thiên nhiên…
+ Luật của người Việt Nam là luật lệ, tức là những điều do nhân dân tự
đặt ra trong đời sống
+ Việc tuyển chọn bộ máy quan lại là dựa vào thi cử
3. Tổ chức đô thị
3.1. Đô thị Việt Nam trong quan hệ với quốc gia
- Về nguồn gốc, đô thị là do nhà nước sản sinh ra. Đô thị gắn liền với
kinh đô
- Về chức năng, đô thị thực hiện chức năng hành chính là chủ yếu, gồm
hai bộ phận chính: bộ phận quản lý và bộ phận làm kinh tế
- Về mặt quản lý, đô thị do nhà nước quản lý
3.2. Đô thị trong quan hệ với nông thôn
- Có nhiều làng xã thực hiện chức năng kinh tế của đô thị: làng công
thương, làng nghề. Những làng này tuy thực hiện chức năng sản xuất và trao
đổi nhưng không trở thành đô thị do tính cộng đồng cao

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy


16


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================

- Đô thị Việt Nam chịu ảnh hưởng của nông thôn và mang đặc tính
nông thôn rất đậm nét
+ Tổ chức hành chính của đô thị được mô phỏng theo tổ chức nông
thôn
+ Đơn vị chính của đô thị là phường – một loại đơn vị đặc biệt có
nguồn gốc từ nông thôn
+ Cách thức buôn bán của đô thị cũng dựa theo lối phường, thành
những khu phố chuyên bán một mặt hàng nhất định
- Đô thị Việt Nam truyền thống luôn có nguy cơ bị nông thôn hóa
+ các đô thị khi không còn thực hiện chức năng hành chính thì thường
bị thu hẹp, tàn tạ dần và trở lại là nông thôn
+ Người dân thành thị có nhiều thói quen, nếp sinh hoạt như ở nông
thôn: thích tự cấp tự túc khi có điều kiện, yêu thương đùm bọc nhau…

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

17


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================


CHƯƠNG 4: VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG CÁ NHÂN (5-3)
1. Tín ngưỡng
1.1. Tín ngưỡng phồn thực
1.2. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
1.3. Tín ngưỡng sùng bái con người
1.4. Tín ngưỡng thờ thần của Việt Nam không chỉ đóng khung trong phạm
vi gia đình
2. Phong tục
2.1. Phong tục hôn nhân
2.2. Phong tục tang ma
2.3. Phong tục lễ tết và lễ hội
3. Văn hóa giao tiếp và nghệ thuật ngôn từ
4. Nghệ thuật thanh sắc và hình khối
CHƯƠNG 5: VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN (5-3)
1. Tận dụng môi trường tự nhiên: Văn hóa ẩm thực
2. Ứng phó với môi trường tự nhiên: Vấn đề mặc và làm đẹp
3. Ứng phó với môi trường tự nhiên: Vấn đề ở và đi lại
CHƯƠNG 6: VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI (5-3)
1. Giao lưu với văn hóa Ấn Độ: Văn hóa Chăm
===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

18


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HP CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
===========================================================


2. Phật giáo và văn hóa Việt Nam
3. Nho giáo và văn hóa Việt Nam
4. Đạo giáo và văn hóa Việt Nam
5. Phương Tây với văn hóa Việt Nam
6. Văn hóa ứng phó với môi trường xã hội. Tính dung hợp
CHƯƠNG 7: NHIỆM VỤ GIÁO DỤC SINH VIÊN SƯ PHẠM
VỀ GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC (3-0)
1. Bản sắc văn hóa dân tộc
2. Giáo dục và văn hóa
3. Sự cần thiết phải giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho sinh viên
4. Những định hướng cơ bản và biện pháp cho việc giáo dục bản sắc văn hóa
dân tộc cho sinh viên

===========================================================

Nguyễn Thị Thanh Thủy

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×