ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
MÃ SỐ: T2012-63
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GIEO ƯƠM LOÀI
CÂY MÓC (CARYOTA MITIS LOUR) TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: LƯƠNG THỊ ANH
THÁI NGUYÊN - 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
MÃ SỐ: T2012-63
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GIEO ƯƠM LOÀI
CÂY MÓC (CARYOTA MITIS LOUR) TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Chủ trì đề tài: Lương Thị Anh
Những người tham gia: Lê Sỹ Hồng
Thời gian thực hiện: 2012
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
THÁI NGUYÊN - 2012
1
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm cây Móc (Caryota mitis Lour) tại Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Mã số: T2012-63
Chủ nhiệm đề tài: Lương Thị Anh
Tel: 02803851427
Cơ quan chủ trì đề tài: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: Lê Sỹ Hồng - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên
Thời gian thực hiện: 2012
1. Mục tiêu:
Có được bản hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Móc từ hạt
2. Nội dung chính:
- Thu hái và chế biến hạt giống.
- Nghiên cứu phương pháp xử lý kích thích hạt giống theo các công thức nước có
nhiệt độ khác nhau.
- Nghiên cứu ảnh hưởng hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây móc (Hvn, số
lá).
- Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Móc.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế - xã hội, v.v…)
Quả Móc được thu hái từ cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh khi quả chuyển từ
màu xanh sang màu đỏ và tím thẫm, hạt mầu đem-cứng. Tách hạt ra khỏi quả bằng
cách chà xát, rồi đãi sạch phần thịt quả bằng nước. Tỷ lệ chế biến: 1,5kg quả/1kg hạt
(500 - 600 hạt). Độ thuần > 95%.
Xử lý kích thích hạt nẩy mầm bằng nước có nhiệt độ khác nhau: Công thức 1,
dùng nước 1000C cho tỷ lệ nẩy mầm là 74 %; Công thức 2, dùng nước 800C cho tỷ
lệ nẩy mầm là 88%; Công thức 3, dùng nước 600C cho tỷ lệ nẩy mầm là 80%; Công
thức 4, dùng nước 400C cho tỷ lệ nẩy mầm là 68%.
Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn), số lá của cây Móc ở
giai đoạn vườn ươm:Công thức 1 (Đất tầng A, không có phân), chiều cao đạt 8,95cm,
có 5 lá; Công thức 2 (95% đất tầng A+ 5% Phân NPK tỷ lệ 5:10:3) chiều cao đạt
6,17cm, có 3 lá; Công thức 3 (95% đất tầng A +5% phân vi sinh) chiều cao đạt
7,28cm, có 4 lá;. Công thức 4 (95% đất tầng A + 5% phân chuồng hoai) chiều cao
đạt 10,18cm, có 6 lá.
Hướng dẫn kỹ thuật bao gỗm kỹ thuật về thu hái, chế biến/tách hạt ra khỏi quả, xử
lý kích thích hạt nẩy mầm và gieo ươm loài cây Móc.
2
SUMMARY OF FINDINGS FROM
THE SCIENCTIFIC AND TECHNOLOGICAL RESEARCH AT
GRASSROOT LEVEL
Research: “Study technologies to produce seedlings of Moc (Caryota mitis Lour)
at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry”.
Research Code: T2012-63
Researcher: MSc. Ms. Luong Thi Anh, lecturer
Tel: 02803851427
Administrated and monitored by: Thai Nguyen University of Agriculture and
Forestry - TUAF
Co-researcher: MSc. Mr. Le Sy Hong, lecturer, TUAF
Research duration: 2012
1. Research’s Goal:
To publish a technical guideline on producing seedlings of Caryota mitis Lour
from seeds.
2. Main steps:
- Collect and initially process seeds of Caryota mitis Lour.
- Use hot water to treat and stimulate seeds of Caryota mitis Lour to germinate at
diffirent temperature levels.
- Study the combination of diffirent contents in the nursery bags that affects the
growth of seedlings, particularly the heigh and number of leaves.
- Propose technical guidline for producing Moc (Caryota mitis Lour).
3. Findings (Science, Application, Training, Economics, Society....)
Fruits are collected from well-grown Caryota mitis Lour trees without sign of
diseases and damages. These fruits are monitored during their growth until getting
matured and harvested when their color transfer from green to red and then darkviolet. In this time, the seeds thus must be hard and in black color. These seeds are
then collected and cleaned. The study showed that that every 1.5 kilograms of
Caryota mitis Lour fruits there collected 1 kilogram of it’s seeds, from 500 to 600
seeds, with the purity level around 95 percentage.
To stimulate germination of Caryota mitis Lour seeds, researchers have used hot
water at diffirent temperature levels. Accordingly, at the level 1 of 1000C, hot water
ensure germination rate of the seeds is 74 % that followed by the level 2 of 800C. At
this temperature level the germination rate of the seeds is highest, standing at 88%.
The level 3 of 600C brings out 80% of germination rate. Finally, the level 4 of 400C
ensures the only 68% of germination rate.
3
The combination of diffirent contents within the nersery bags affect the growth of
seedlings, particularly the heigh and the number of leaves of Caryota mitis Lour
seedlings. There also studied 4 such combination types. The type 1: soil from level A
(within soil profile) without fertilizer, the heigh and number of leaves can reach
8,95cm and 5 leaves, respectively. In contrast, the type 2 of 95% of soil level A with
5% of fertilizer NPK (proportion of Nitrogen, Photphorus, and Potassium is 5:10:3)
can produce seedlings with average heigh of 6,17cm and average munber of leaves of
3. The type 3 of 95% soil level A with 5% oganic fertilizer can produce seedlings
with average heigh of 7,28cm and average munber of leaves of 4. Finally, at type 4 of
95% soil level A with 5% manure, the seedlings can grow better than other types.
Their heigh can reach 10,18cm and the number of leaves is 6.
The techincal guidline will cover technologies in collecting and processing seeds
from fruits, in stimulating germination of seeds, in sowing and caring seedlings.
4
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một hệ sinh thái, là nguồn tài nguyên có giá trị to lớn không chỉ
về mặt kinh tế mà còn về xã hội, khoa học, môi trường và quốc phòng. Thế
nhưng, hiện nay tài nguyên rừng nước ta đã bị suy giảm đáng kể cả về số lượng
và chất lượng. Nguyên nhân là do cháy rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác lâm
sản, chuyển đất rừng sang những mục đích sử dụng khác…Kết quả đã làm cho
nhiều loài cây gỗ quí hiếm, cây bản địa, cây có giá trị cao về kinh tế bị đe dọa
nghiêm trọng và có nguy cơ tuyệt chủng.
Cây Móc (Caryota mitis Lour), Họ Cau (Arecaceae) là loài cây đã được
du nhập vào Việt Nam từ rất lâu, thường thấy loài cây này ở vùng rừng núi của
nhiều tỉnh từ Tây Bắc cho đến khu vực miền Trung Việt Nam như, Điện Biên,
Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn….Và một số tỉnh ở Miền Tây, Nam Bộ.
Cây Móc có thể thích nghi ở nhiều loại đất ẩm. Nguồn gốc chính của nó là từ
Ấn Độ, Myanma, Malaysia, Đông Dương.
Cây Móc là loài sinh trưởng tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện tự
nhiên khắc nhiệt cao. Do là cây gỗ không có mấy giá trị trong công nghiệp chế
biến gỗ. Cây chỉ sử dụng trong làm cảnh và có ý nghĩa rất lớn về môi trường
sinh thái ở những nơi công cộng, đô thị, đường phố.
Do hiện hữu rộng khắp nên Móc cũng tạo nên một mối quan hệ khá đặc
sắc với cuộc sống đời thường của cộng đồng dân cư người Việt nhiều nơi. Nó
đã góp phần vào các hoạt động đời thường, dần dần hình thành nét văn hóa dân
gian cho một số nơi. Lá Móc thường được dùng để trang trí trong các dịp lễ hội
ở nhiều vùng nông thôn như: Làm cổng đám cưới; Dựng một cổng chào, người
ta dùng thân tre làm sườn và dùng lá Móc để kết lợp trang trí. Lá Móc cũng
được sử dụng làm chổi quét nhà, sân vườn…
Cây Móc có buồng quả thõng dài tới 2-3 m, khi quả rụng hết để lại
xương buồng màu trắng xám. Do có dáng đẹp nên được dùng làm cây cảnh.
Ở nhiều gia đình có khuôn viên sân vườn rộng, họ thường chọn trồng
một vài cây Móc để vừa làm đẹp cảnh quan, nơi cộng cộng, cơ quan loài cây
Móc cũng được lựa chọn trồng để làm đẹp cảnh quan, cải thiện môi trường.
5
Mặt khác quả cuả cây Móc là nguồn cung cấp thức ăn cho loài Vượn Cao
Vít thuộc khu bảo tồn Vượn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu kỹ thuật gieo ươm cây Móc (Caryota mitis Lour) tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Có được bản hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Móc từ hạt
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở để đề xuất phương pháp thu hái, chế biến hạt
cũng như việc chăm sóc cây Móc ở giai đoạn vườn ươm.
Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây Móc
nhằm cung cấp cây con giống cho công tác gây trồng loài cây này.
6
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và
đã được áp dụng phổ biến trong suốt thời gian qua.
Trong gieo ươm, việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng, tùy vào
đặc điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của mỗi hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt
cũng khác nhau. Xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt
giống cần gieo nhằm diệt mấm mống sâu bệnh hại, đồng thời kích thích hạt nảy
mầm nhanh và đều. Có nhiều phương pháp xử lý kích thích hạt giống khác
nhau như: phương pháp vật lý, hóa học, cơ giới,… Nhưng hiện nay phương
pháp vật lý (dùng nước có nhiệt độ khác nhau để kích thích hạt nảy mầm)
thường được sử dụng nhiều hơn. Phương pháp này vừa đơn giản dễ làm mà lại
an toàn có hiệu quả cao, áp dụng cho rất nhiều loại hạt.
Quá trình nảy mầm của hạt giống chia ra làm 3 giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu
hiệu đầu tiên của nẩy mầm (tất cả các hạt lép, hạt chết đều hút nước).
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm hoạt tính men, hô
hấp và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng
sinh trưởng.
+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ
mầm và chồi mầm đâm ra ngoài hạt thành cây mầm. (Lương Thị Anh - Mai
Quang Trường, 2007) [ 1].
Loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích khác nhau căn cứ
vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý.
Hạt của cây Móc là loại có vỏ hạt cứng do vậy nước và không khí rất khó
thấm vào trong nên khi xử lý hạt cần có phương pháp xử lý thích hợp.
Kích thích được hạt giống nảy mầm tốt không có nghĩa đã có được cây
con tốt, mà cần nuôi dưỡng cây trong môi trường tốt. Với cây con nuôi trong
bầu, hỗn hợp ruột bầu phù hợp cây mới sinh trưởng tốt, đảm bảo được về mặt
số lượng, chất lượng đáp ứng cho trồng rừng.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004)[11], thành phần hỗn hợp ruột bầu là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong
7
vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa
tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ,
thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp
cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng,
nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến
cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ)
và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được
chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống
sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985)[10], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu
tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò quan
trọng bậc nhất. Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng
cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại
protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể
thực vật là không thể thay thế được.
Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu trúc của vòng porphyril,
là những chất đóng vai trò quan trọng trong quang hợp và hô hấp của thực vật.
Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành phần chính của
protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như amino axit, men,
nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy cây tăng trưởng,
đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh
trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón
thừa đạm cũng gây tác hại cho cây.
Biểu hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ
đổ ngã, nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều
(Trịnh Xuân Vũ, 1975 [15]; Viện thổ nhưỡng nông hóa,1998 [14]; Ekta
Khurana and J.S. Singh, 2000 [16]; Thomas D. Landis,1985[18].
8
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có
tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ.
Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển
của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân sẽ
tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và
kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng,
lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất
chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài
loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những
loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các vết
nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như
thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975 [15]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998 [14];
Ekta Khurana and J.S. Singh, 2000[16]; Thomas D. Landis, 1985[18].
Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá
trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình
sử dụng đạm ở dạng NH4+, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã,
chống sâu bệnh, chịu hạn và rét . Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện về
hình thái rất rõ như lá hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển
sang vàng, xuất hiện những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống (Trịnh Xuân
Vũ, 1975 [15]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998 [14].
Các chất phụ gia thường được sử dụng là xơ dừa, tro trấu…Chúng có tác
dụng làm xốp đất, giữ ẩm, thoáng khí…
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo Thomas (1985)[18], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ
qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất
để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá
trình nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype
Landsberg erecta.
Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt trái cây nảy mầm bằng gỗ tếch
(Tectona grandis L.) được tổ chức tại Mae Tha vườn giống, Mae Tha quận, của
9
Lampang tỉnh và phòng thí nghiệm hạt giống, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia,
Bangkok.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt giống
nảy mầm của 10 loài cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được thực hiện
nhằm tăng tỷ lệ nảy mầm của những hạt giống bằng cách xem xét giá trị nảy
mầm. Năm presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng, bao gồm
cả cắt hạt giống vào cuối đối diện để rể nhỏ, ngâm hạt giống trong conc. Axit
sulfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước sôi ở 98 C và để lại cho họ mát
trong 24 giờ và kiểm soát.
Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón
giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống
chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ
biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt
của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất
phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao.
Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các
chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại
phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại [3].
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo
ươm. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên
cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến
sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, đất,
hỗn hợp ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều nghiên cứu
còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985)[10] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát
(1985)[10] và Hoàng Công Đãng (2000) [6] đã bón lót super lân, kali clorua,
sulphat amôn với tỷ lệ từ 0- 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu
cơ, các tác giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân
heo) với liều lượng từ 0 - 25% so với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng
hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một
10
vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết
(Nguyễn Xuân Quát, 1985)[10].
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của
cây gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình
(2002)[2], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm,
đục 8 - 10 lỗ.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004)[11,12], sự phát triển của cây con phụ thuộc
không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng
của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài
cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc
tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Theo Nguyễn Thị Mừng (1997)[8], thành phần ruột bầu được cấu tạo từ
79% đất + 18% phân chuồng + 0,5%N + 2%P + 0,5%K hoặc 80% đất + 15%
phân chuồng + 1%N + 3%P + 1%K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii),
Nguyễn Tuấn Bình (2002)[2] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng
rất nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên
phiến thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của
cây con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành) thích
hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK là 3% so
với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004)[13], bón lót cho
Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở
vườn ươm là việc làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho
Chiêu liêu nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu.
Tương tự, phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% - 20% so
với trọng lượng ruột bầu. Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[9], khi gieo
ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp
bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2:2,1 và 0,3%
kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lí
11
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố
Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình10-150, độ cao trung bình 50-70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống
Đông Nam.
Vườn ươm khoa lâm nghiệp thuộc trung tâm thực hành thực nghiệm của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất
ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển
đến về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương
đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận
thấy:
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu tầng
Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
Chỉ tiêu
đất (cm)
Mùn
N
P2O5
K2 O
N
P2O5
K2 O
pH
1-10
1.776
0.024
0.241
0.035
3.64
456
0.90
3.5
10-30
0.670
0.058
0.211
0.060
3.06
12
0.44
3.9
30-60
0.711
0.034
0.131
0.107
0.107
3.04
3.05
3.7
(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
* Đặc điểm khí hậu
Do vườn ươm nằm trong khu vực của thành phố Thái Nguyên nên nó
mang đầy đủ tính chất chung của khí hậu thành phố.
12
Ẩm độ không khí trung bình (%): 84,6
Nhiệt độ trung bình (0C): 24,4
(Nguồn: Theo trung tâm khí tượng thủy văn thành phố Thái Nguyên năm 2012)
2.5. Những thông tin về đối tượng nghiên cứu
Cây Móc có tên khoa học (Caryota Mitis), Họ cau (Arecaceae), loài
Móc còn có tên gọi khác là cây Đủng đỉnh hay là cây Đuôi cá vì lá có dạng
đuôi cá.
Cây sống ở khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, cận nhiệt đới và nhiệt đới.
Cây phân bố ở khu vực Đông Nam Á như Lào, Việt Nam, Campuchia và
Indonesia cây thường mọc dưới tán rừng mưa nhiệt đới.
Đặc tính sinh thái học:
Cây mọc nhanh, lá dạng tam giác, có xẻ thùy theo mép lá, cuống to cứng
dài 1-2 mét, lá có mầu xanh đậm lúc già, xanh nhạt lúc còn non.
Thân cây đơn trục, mầu xám cao từ 6-10 mét, đường kính 10-15cm,
đường kính tán từ 4,5-6 mét.
Là loài cây khá phổ biến loài cây ưa bóng lúc còn nhỏ, ưa sáng khi
trưởng thành.
Khả năng chịu hạn: Là cây vùng nhiệt đới nên nó đòi hỏi ở chế độ ẩm
cao, có nhiều nước.
Khả năng chịu lạnh: Cây có khả năng chịu lạnh tốt nhưng không chịu
được ở nhiệt độ dưới 0oC, nhiệt độ thích hợp từ 18-290C [17].
Hoa: Là hoa đơn tính có mầu xanh, hoa đực và hoa cái cùng trên một
cây, hoa có dạng chùm mọc từ thân cây, mọc rủ xuống dọc theo thân cây, sau
khi chùm hoa này già chết thì chùm hoa mới được mọc ra thay thế.
Quả: Có dạng quả thịt tròn khi chín có mầu đỏ hoặc đen, đường kính 12cm, hạt to cứng khi chín có mầu nâu hoặc đen có thể ăn được, quả có chứa
hoạt chất acid Oxalic(H2C2O4) có thể ăn mòn da.
Gây trồng: Cây được trồng bằng hạt hoặc bằng nuôi cấy mô tế bào.
Giá trị sử dụng: Lá Móc có hình dạng, mầu sắc đẹp đặc trưng, có giá trị
trong trồng làm cảnh, trang trí khuôn viên đường phố, làm thức ăn cho một số
loài động vật như loài Vượn Cao Vít- Trùng Khánh - Cao Bằng [7]. Ngoài ra
tại Ấn Độ người ta còn chiết xuất tinh bột, nhựa từ thân cây, lá được dùng để
lợp nhà, thân cây dùng để xây nhà, sợi từ bẹ lá được dùng làm dây thừng [17].
13
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Cây móc trong giai đoạn vườn ươm
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thu hái chế biến hạt giống; Phương pháp
kích thích hạt cây Móc nẩy mầm; thành phần hỗn hợp ruột bầu.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
3.2.2.Thời gian tiến hành nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/02/2012 đến 30/12/2012
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Thu hái và chế biến hạt giống.
- Nghiên cứu phương pháp xử lý kích thích hạt giống theo các công thức
nước có nhiệt độ khác nhau.
- Nghiên cứu ảnh hưởng hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây móc
(Hvn, số lá).
Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài
cây Móc.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Kế thừa có chọn lọc những kết quả, tài liệu có liên quan.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: bố trí thí nghiệm theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ, so sánh ảnh hưởng của các công thức đến hạt nẩy mầm
và sinh trưởng của cây Móc bằng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
- Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu.
- Hạt giống.
- Dụng cụ bao gồm:
14
Cuốc, xẻng, dao, sàng đất, túi bầu, đất đóng bầu, khay đựng hạt, bình
tưới nước, cây làm dàn che, lưới che, thước đo.
- Vật tư nông nghiệp: Phân bón, các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm.
- Mẫu bảng biểu.
• Bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm 1: Xử lý kích thích hạt nẩy mầm
Tiến hành thí nghiệm với 4 công thức và 3 lần lặp, mỗi lần lặp là 30 hạt,
vậy trong một công thức là 90 hạt, tổng số hạt của thí nghiệm là 360 hạt.
Công thức 1: nước 1000C
Công thức 2: nước 800C
Công thức 3: nước 600C
Công thức 4: nước 400C
Bước 1: Làm sạch hạt
Bước 2: Ngâm hạt trong thuốc tím nồng độ 0,1% (1g /1lít) với thời gian
15 phút, sau đó vớt hạt lên.
Bước 3: Hòa nước được ở nhiệt độ cần thiết rồi cho hạt vào ngâm trong
nước nguội dần 8 giờ, sau đó vớt hạt lên ủ hạt.
Theo dõi số hạt nảy mầm, định kỳ theo dõi 5 ngày 1 lần vào buổi sáng
kết quả theo dõi ghi chép số hạt đã nảy mầm vào mẫu bảng 3.1:
Bảng 3.1: Theo dõi số hạt nảy mầm của cây Móc
........
Ngày theo dõi thứ
1
2
3
4
5
6
Số hạt NM
Công thức
1
2
3
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến
sinh trưởng của cây Móc
Công thức 1 (CT1): Đất tầng A (không phân).
Công thức 2 (CT2) : 95% đất tầng A+ 5% Phân NPK (tỷ lệ 5:10:3).
Công thức 3 (CT3) : 95% đất tầng A +5% phân vi sinh.
Công thức 4 (CT4) : 95% đất tầng A + 5% phân chuồng hoai.
15
Thí nghiệm gồm 4 công thức và 3 lần lặp lại, vậy mỗi lần lặp là 30 cây, 1
công thức là 90 cây, tổng số thí nghiệm của 4 công thức là 360 cây.
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp
ruột bầu đến sinh trưởng của cây Móc
Số lần nhắc lại
Công thức thí nghiệm
1
CT1
CT2
CT3
CT4
2
CT2
CT4
CT1
CT3
3
CT3
CT1
CT4
CT2
Chăm sóc thí nghiệm và thu thập số liệu
Thời gian theo dõi sinh trưởng được sắp xếp như sau:
- Lần 1 cây được điều tra vào ngày 10/06/2012.
- Lần 2 cây được điều tra vào ngày 10/09/2012.
- Lần 3 cây được điều tra vào ngày 10/12/2012.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây: Đo từ mặt bầu tới đỉnh ngọn
- Đếm số lá
Các chỉ tiêu đo đếm được ghi vào mẫu bảng 3.3:
Bảng 3.3: Bảng theo dõi sinh trưởng chiều cao
và động thái ra lá của cây Móc
Công thức 1
Công thức 2
......
TT
Hvn (cm)
Số lá
Hvn (cm)
Số lá
.......
1
2
3
4
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Bước 1. Tổng hợp rồi nhập số liệu vào máy vi tính.
- Bước 2. Phân tính và xử lý số liệu:
Tính tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm tính theo tỷ lệ phần trăm.
Tỷ lệ nảy mầm: Là tỷ số phần trăm giữa số hạt nẩy mầm bình thường so
với số hạt đem kiểm tra, được biểu thị bằng công thức[2]:
Tổng số hạt nảy mầm
- Tỷ lệ nảy mầm: G(%) = ––––––––––––––––––––––– x 100
Tổng số hạt kiểm nghiệm
16
Thế nảy mầm: là tỷ số phần trăm giữa số hạt nẩy mầm bình thường trong
1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm so với hạt đem kiểm tra, được biểu thị
bằng công thức.[2].
Số hạt nảy mầm trong 1/3
thời gian đầu của thời kỳ nẩy mầm
- Thế nảy mầm: GE (%) = ––––––––––––––––––––––––––––– x 100
Tổng số hạt kiểm nghiệm
+ Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình HVn, Số lá, được thực hiện
bằng phần mềm Excel với hàm sum(), hàm average()….
+ Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức xử lý kích thích hạt
nảy mầm đến khả năng nảy mầm và công thức hỗn hợp ruột bầu tới sinh trưởng
của cây Móc như thế nào tôi dùng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố
[5], để kiểm tra kết quả thí nghiệm và được sắp xếp như trình tự trong mẫu
bảng 3.4.
Mẫu bảng 3.4. Bảng sắp xếp các trị số quan sát
phân tích phương sai 1 nhân tố
Các trị số quan sát
Kết quả trung bình của các lần nhắc lại
Xi A
A
Si A
1 2 ………………………… b
1
X11 X12…………………………X1b1
S1A
X1
X21 X22.........................................X2b2
X2
2
S2A
3
X31 X32…………………………X3b3
S3A
X3
…
….
….
………………………
I
Xi1 Xi2…………………………Xibi
SiA
Xi A
…
……………..
….
….
a
Xa1 Xa2………………………….Xaba
….
Xa A
S
X
Trong đó tôi coi:
- Nhân tố A là công thức thí nghiệm (CTTN)
- Giả sử nhân tố A được chia làm a (a công thức thí nghiêm) cấp khác
nhau, mỗi cấp các trị số quan sát lập lại (bi) lần.
- Cột 1: Các cấp của nhân tố A
- Cột 2: Các trị số quan sát (số lần nhắc lại cho mỗi công thức của nhân
tố A)
17
- Cột 3: Tổng giá trị quan sát trong mỗi cấp
- Cột 4: Số trung bình chung của n trị số quan sát
- X số trung bình chung của n trị số quan sát
Đặt giả thuyết H0: µ1 = µ 2 = µ 3 .............. = µ . Nhân tố A tác động đồng
đều lên kết quả thí nghiệm
Đối thuyết H1: µ1 ≠ µ 2 ≠ µ 3 .............. ≠ µ . Nhân tố A tác động không đồng
đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể µi khác
với số trung bình tổng thể còn lại.
- Tính biến động tổng số:
VT là biến động của n (ab) trị số quan sát trong trường hợp số lần nhắc
lại bi bằng nhau được xác định bằng công thức:
a
b
VT = ∑∑ x ij
2
−C
i =1 j =1
a b
∑∑ xij
i =1 j =1
C=
a×b
2
2
=S
n
(3.1)
n = b1 + b2 + …… + ba = a × b
Tính biến động do nhân tố A: VA là biến động giữa các trị số quan sát ở
các mẫu mà đại biểu là biến động giữa các số trung bình mẫu (trung bình các
cấp của nhân tố A). Loại biến động này có thể là ngẫu nhiên nhưng cũng có thể
là không ngẫu nhiên. Nó ngẫu nhiên nếu nhân tố tác động không rõ đến kết quả
thí nghiệm ở tất cả các cấp. Nó không ngẫu nhiên nếu nhân tố A tác động khác
nhau lên kết quả thí nghiệm. Được tính theo công thức:
Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau: b1 = b2……. = bi= b
VA =
1 a 2
S2
Si
(
A
)
−
∑
b i =1
a×b
(3.2)
Biến động ngẫu nhiên: VN là biến động giữa các trị số quan sát trong
cùng một mẫu (trong cùng một cấp nhân tố A), biến động này gọi là biến động
ngẫu nhiên, do các giá trị quan sát của các phần tử trong cùng 1 cấp được chọn
một cách ngẫu nhiên.
Do tính chất cộng của biến động của n trị số quan sát được xác định bằng
công thức:
(3.3)
VN = VT - VA
18
Người ta đã chứng minh được rằng, nếu giả thuyết Ho là đúng thì biến
ngẫu nhiên VN có nhân tố χ 2 với df = a(b-1) độ tự do và VA có nhân tố χ 2 với:
df = a - 1 độ tự do. Vì vậy biến ngẫu nhiên có phương sai:
Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau: b1 = b2…….= bi = b:
V N
(3.4)
S N 2 =
a (b − 1 )
SA =
VA
a −1
FA =
S A2
S N2
2
(3.5)
(3.6)
Tra bảng F05 với bậc tự do df1 = a - 1, df2 = a(b-1)
• So sánh
- Nếu FA ≤ F05 thì giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là nhân tố A tác
động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
- Nếu FA > F05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là nhân tố A tác động
không đồng dều tới kết quả thí nghiệm, có ít nhất một công thức khác các công
thức còn lại.
• So sánh và tìm ra công thức trội nhất
Số lần lặp lại ở các công thức là bằng nhau: b1 = b2…….= bi = b
Ta sử dụng chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất LSD (Least significant
diference), được tính theo công thức sau:
LSD = t α * S *
2
2
b
(3.7)
Tìm công thức trội nhất
- Ta lập bảng hiệu sai các số trung bình xi − xj và so sánh với LSD:
- Nếu xi − xj ≤ LSD ta kí hiệu dấu -, nghĩa là 2 công thức không có sự
khác nhau.
-Nếu xi − xj > LSD ta kí hiệu dấu *, nghĩa là giữa 2 công thức có sự khác
nhau rõ. Vậy công thức ảnh hưởng trội hơn là công thức có x lớn hơn và công
thức là trội nhất có x max
- Giá trị của LSD thay đổi phụ thuộc vào mức có ý nghĩa α tương ứng
với mức ý nghĩa khác nhau thì có LSD khác nhau. Thông thường người ta tính
LSD ở độ tin cậy 95% hay 99% tức là α =0,05 hay 0,01. Kết quả tính ở bảng
phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA (bảng 3.5):
19
Mẫu bảng 3.5: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố
ANOVA
Source of
Df
SS (Tổng
Variation
biến động (Bậc tự
(Nguồn biến
bình phương)
do)
động)
Between Groups
VA
a-1
(Do nhân tố A)
Within Groups
VN
n-a
(Ngẫu nhiên)
Total
VT
n-1
(Tổng)
MS
(Phương
sai)
F
(F thực
nghiệm)
S A2
S A2 / S N2
P-value
F crit
(Sự hoán đổi (Giá trị
từ giá trị t
F lý
tính)
luận)
S N2
Ta thực hiện trên phần mềm Excel như sau:
Nhập số liệu vào bảng tính
Click Tools → Data Analysis → ANOVA: Single Factor
Trong hộp thoại ANOVA: Single Factor
Input range: Khai vùng dữ liệu (….)
Grouped by:
Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo hàng thì
đánh dấu Rows và mục Grouped by nếu trong vùng dữ liệu vào có chứa cột
tiêu đề Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo cột thì
đánh dấu vào columns và mục Grouped by nếu trong vùng dữ liệu vào có chứa
hàng tiêu đề.
Alpha: nhập (0.05) hay (0.01)
Output range: khai vùng xuất kết quả
20
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Kết quả nghiên cứu về quá trình nẩy mầm của hạt giống cây Móc
4.1.1. Kỹ thuật thu hái, chế biến và xử lý kích thích hạt giống cây Móc
Quả Móc được thu hái từ cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, cây lấy
giống 8 tuổi, được trồng tại xóm gò Móc xã Quyết Thắng Thành phố Thái
Nguyên.
Chỉ thị về độ chín của quả khi thu hái chùm/buồng quả có khoảng 10%
quả chuyển từ màu xanh sang màu đỏ và tím thẫm, hạt mầu đem-cứng, ta tiến
hành thu hoạch hết, vì quả của cây Móc là loại quả khi chín vỏ quả mềm, sau
khi chín có thời kỳ rơi rụng ngắn.
Quả sau khi thu về cả chùm quả (gồm cả quả đã chín và chưa chín hoàn
toàn) tiến hành phân loại thành quả đã chín hoàn toàn và quả chưa chín, những
quả chưa chín tiến hành ủ quả từ 4-5 ngày cho chín đều trước khi đem chế
biến/tách hạt ra khỏi quả.
Khi quả đã chín đều ta ngâm quả trong nước sạch 2giờ, sau đó vớt lên
chà xát, rồi đãi sạch phần thịt quả bằng nước.
Hạt sau khi làm sạch được đem hong khô ở nơi râm mát, thoáng gió,
thường xuyên đảo hạt để hạt khô đều, thời gian hong hạt là 1 giờ.
Tỷ lệ chế biến: 1,5kg quả/1kg hạt
Trung bình trong 1kg có từ 500 - 600 hạt.
Xử lý kích thích hạt nảy mầm:
Hạt được ngâm vào dung dịch thuốc tím nồng độ 0,1% (1g thuốc/1lít
dung dịch), thời gian ngâm là 15 phút, sau đó vớt hạt lên để ráo nước rồi
kích thích hạt nảy mầm bằng phương pháp vật lý, sử dụng nước ở nhiệt độ
khác nhau:
- Bước 1: Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ dùng xử lý hạt.
- Bước 2: Kiểm tra hạt và loại bỏ hạt lép, thối, mốc, hạt lẫn sỏi,.... lẫn
trong hạt.
- Bước 3: Ngâm hạt trong nước nóng có nhiệt độ khác nhau vào 4 công
thức ở 4 nhiệt độ khác nhau gồm:
Công thức 1: nước 1000C
Công thức 2: nước 800C
Công thức 3: nước 600C
21
Công thức 4: nước 400C
- Bước 4: Ngâm trong nước nguội dần thời gian là 8 giờ, vớt hạt ra để
ráo nước cho hạt trộn lẫn với cát ẩm sạch
- Bước 5: Ủ hạt với cát ẩm sạch
Dùng cát ẩm sạch, trộn đều với hạt theo tỷ lệ 1 hạt 2 cát (theo thể tích).
Cách làm như sau:
+ Chọn nơi ủ hạt: Cần chọn những nơi thoáng, mát, không có ánh sáng
trực xạ, tránh mưa dột.
+ Dùng bát to để đong hạt và cát đen theo tỷ lệ trên.
+ Trộn đều cát hơi ướt với hạt. Sau khi trộn hạt với cát đều nhau, rải một
lớp cát dầy 2-3 cm xuống nền ủ hạt, rải hạt đã trộn đều với cát lên trên, dàn
thành luống rộng 0,8 - 1m, cao 15- 20 cm, dài 0,5m, phủ một lớp cát hơi ướt
dầy 2-3cm lên mặt luống và xung quanh luống ủ hạt.
+ Hằng ngày tiến hành kiểm tra khi thấy cát khô thì phải cần bổ sung
nước.
- Bước 6:
Theo dõi quả trình nẩy mầm của hạt:
Quy định về hạt đã nẩy mầm:
Hạt cây Móc thuộc nhóm hạt có kích thước lớn nên, hạt được coi như đã
nẩy mầm khi rễ phôi bằng chiều dài của hạt.
Quá trình nẩy mầm của hạt được coi như đã kết thúc: Ngày kết thúc quá
trình nẩy mầm là ngày mà sau đó 5 ngày số hạt nẩy mầm thêm không quá 5%
tổng số hạt đem kiểm nghiệm [1].
Kết quả theo dõi số hạt nẩy mầm được ghi vào mẫu biểu theo dõi quá
trình nẩy mầm của hạt tương ứng theo định kỳ (thời gian) theo dõi.
Thí nghiệm theo dõi thời gian nẩy mầm của hạt Móc ở các công thức thí
nghiệm quả được thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1.
Qua bảng 4.1 và hình 4.1 ta thấy:
Công thức 1:
Sau khi kích thích hạt nẩy mầm, 87 ngày sau hạt mới bắt đầu nẩy mầm,
20 ngày kết thúc quá trình nẩy mầm, tổng số hạt nẩy mầm là: 67hạt/ 90 hạt
(tổng số hạt kiểm nghiệm).
22
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu về quá trình nẩy mầm của hạt cây Móc ở
các công thức thí nghiệm
Số hạt kiểm
CTTN
nghiệm
(hạt)
Thời gian nẩy mầm của hạt
sau khi kích thích
Đầu kỳ nẩy
Cuối kỳ nẩy
mầm
mầm
Kỳ nẩy
Số hạt
mầm
nẩy mầm
(ngày)
(hạt)
1
90
Ngày thứ 87
Ngày thứ 107
20
67
2
90
Ngày thứ 80
Ngày thứ 95
15
80
3
90
Ngày thứ 85
Ngày thứ 105
20
79
4
90
Ngày thứ 90
Ngày thứ 110
20
61
Hình 4.1: Ảnh hạt cây Móc đã nẩy mầm ở các công thức thí nghiệm
Công thức 2: Sau khi kích thích hạt nẩy mầm, 80 ngày sau hạt mới bắt
đầu nẩy mầm, 15ngày kết thúc quá trình nẩy mầm, tổng số hạt nẩy mầm là
79hạt/ 90 hạt (tổng số hạt kiểm nghiệm).
23
Công thức 3: Sau khi kích thích hạt nẩy mầm, 85 ngày sau hạt mới bắt
đầu nẩy mầm, 20 ngày kết thúc quá trình nẩy mầm, tổng số hạt nẩy mầm là
72hạt/ 90 hạt (tổng số hạt kiểm nghiệm).
Công thức 4: Sau khi kích thích hạt nẩy mầm, 90 ngày sau hạt mới bắt
đầu nẩy mầm, 20 ngày kết thúc quá trình nẩy mầm, tổng số hạt nẩy mầm là
61hạt/ 90 hạt (tổng số hạt kiểm nghiệm).
4.1.2. Kết quả nghiên cứu về khả năng nẩy mầm của hạt cây Móc
Tỷ lệ nẩy mầm: Là tỷ số phần trăm giữa số hạt nẩy mầm (cho cây bình
thường) so với tổng số hạt đem kiểm nghiệm.
Thế nẩy mầm: là tỷ số phần trăm giữa số hạt nẩy mầm bình thường trong
1/3 thời gian đầu của quá trình nẩy mầm so với hạt đem kiểm tra.
Thế nẩy mầm thể hiện tốc độ nẩy mầm của hạt giống. Thế nẩy mầm càng
cao thì phẩm chất hạt càng tốt và Thời gian nẩy mầm bình quân chậm chứng tỏ
phẩm chất hạt kém.
Tỷ lệ sống: là những hạt tuy không nẩy mầm nhưng vẫn còn sống khỏe.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nẩy mầm của hạt cây Móc ở các công thức
thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.2 và hình 4.2:
Bảng 4.2: Kết quả về khả năng nẩy mầm của cây Móc
ở các công thức thí nghiệm
CT
TN
Số hạt kiểm
nghiệm
(hạt)
Thế nẩy mầm
Số hạt NM
1/3 tg đầu
%
Hạt còn sống
Tỷ lệ nẩy
Tỷ lệ sống
không NM
mầm
(%)
Số
hạt
%
Số
hạt
%
Số
hạt
%
1
90
36
40
14
16
67
74
81
90
2
90
63
70
9
10
79
88
88
98
3
90
45
50
13
14
72
80
85
94
4
90
50
56
13
14
61
68
74
82