Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

KẾ TOÁN tập hợp CHI PHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 101 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG I ...............................................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ..................................2
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP ..............................................................................................2
1.1.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP ...........2
1.1.1.Đặc điểm hoạt động xây lắp ..................................................................................................................3


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khoá luận, em đã nhận được sự
giúp đỡ, dẫn dắt nhiệt tình, tận tâm và cẩn thận của giáo viên hướng dẫn. Em xin cám
ơn cô giáo hướng dẫn khoá luận đã dành sự quan tâm cho chúng em. Bài tuy chưa đạt
yêu cầu nhưng cô đã chỉ bảo rất chi tiết, cẩn thận, rõ ràng, luôn tạo điều kiện để sinh
viên được trao đổi ý kiến với cô.
Em cũng xin cám ơn các thầy cô trường đại học Phương Đông đã cung cấp cho
chúng em những kiến thức bổ ích, giúp em có cơ sở để hoàn thiện khoá luận một cách
tốt nhất.
Và cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, những người thân yêu nhất của con dù
công việc bận rộn nhưng vẫn tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thiện được khoá luận
này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thiết


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng khoá luận này hoàn toàn là do em thực hiện, không sao
chép bài của người khác. Tài liệu được sử dụng trong phần cơ sở lý luận hoàn toàn
được sử dụng từ các tài liệu thực tế đã được công bố. Số liệu trong bài hoàn toàn được
lấy từ các sổ sách, báo cáo của Công ty CPĐTXD và Thương Mại IMC Việt Nam. Và


các nhận xét, về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng như
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành trong bài là do em tự rút ra trong quá trình thực hiện khoá luận.
Hà Nội , ngày 03 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thiết


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Hạch toán chi phí NVL, vật liệu

14

1.2

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

17

1.3

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công


20

1.4

Hạch toán chi phí sản xuất chung

23

1.5

Hạch toán thiệt hại phá đi làm lại

29

1.6

Hạch toán ngừng sản xuất

30

1.7

Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

31

2.1

Quy trình thực hiện một số sản phẩm tại công ty


35

2.2

Bộ máy tổ chức của Công ty

39

2.3

Bộ máy kế toán tại Công ty CPĐTXD và Thương Mại IMC

43

Việt Nam
2.4

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

48

2.5

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

88

DANH MỤC CÁC BIỂU
STT


Tên biểu

Trang


2.1

Yêu cầu vật tư

2.2

Hóa đơn giá trị gia tăng

2.3

Phiếu Nhập Xuất Thẳng

54

2.4

Bảng kê vật tư

55

2.5

Sổ chi tiết TK 621


56

2.6

Bảng chấm công

59

2.7

Bảng thanh toán tiền lương

60

2.8

Sổ chi tiết TK 622

61

2.9

Hợp đồng kinh tế

69

2.10

Hoá đơn GTGT


70

2.11

Sổ chi tiết TK 623

71

2.12

Sổ chi tiết TK 627

77

2.13

Sổ chi tiết TK 154

80

2.14

Sổ Cái TK 621

82

2.15

Sổ Cái TK 622


83

2.16

Sổ Cái TK 623

84

2.17

Sổ Cái TK 627

85

2.18

Sổ Cái TK 154

86

2.1

Bảng các chỉ tiêu kinh tế của Công ty từ năm 2013 đến 2014

37


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ


Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

GTGT

Gía trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNCN

Thu nhập cá nhân

CPDD

Chi phí dở dang

CPPS

Chi phí phát sinh

SXC


Sản xuất chung

HMCT

Hạng mục công trình

SDĐK

Số dư đầu kỳ

SDCK

Số dư cuối kỳ

HSLCB

Hệ số lương cơ bản

HSHTCV

Hệ số hoàn thành công việc

BCTC

Báo cáo tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay , trong nền kinh tế thị trường mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn
là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp , nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động

của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp
nhằm hạ gía thành và nâng cao chất lượng sản phẩm , sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực .Để làm được điều này thì không phải đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp
bên cạnh việc tìm hướng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý
tức là phải phù hợp với thực tế, với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình
.Nhưng đối với đặc trưng cơ bản của ngành xây dựng là vốn đầu tư lớn , thời gian thi
công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là phải làm sao để quản lý vốn tốt , có hiệu
quả , đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Để giải quyết được vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp xây lắp cần có là các thông tin phục vụ cho quản lý đặc
biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp
một cách chính xác kết hợp với việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành
mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào
việc sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư.
Nhận thấy tầm quan trọng của giá thành sản phẩm trong sản xuất hiện nay, đồng thời
qua tìm hiểu thực tế, em chọn nghiên cứu đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại IMC Việt Nam

Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận khoá luận của em được chia thành ba
phần chính như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty CPĐTXD và Thương Mại IMC Việt Nam .

1


Chương III: Một số nhận xét , kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty

CPĐTXD và Thương Mại IMC Việt Nam .
Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, cùng tập thể cán bộ nhân viên văn
phòng Kế toán Công ty CPĐTXD và Thương Mại IMC Việt Nam ,em đã tìm hiểu và
thu thập được thông tin để hoàn thiện khoá luận của mình .
Tuy nhiên, do lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và hạn chế về
nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu , trình bày
và đánh giá về Công ty CPĐTXD và Thương mại IMC Việt Nam nên rất mong được
sự giúp đỡ đóng góp của thầy cô !
Em xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP .
1.1.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY
LẮP .

2


1.1.1.Đặc điểm hoạt động xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền để
thực hiện công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất
khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán .
• Sản phẩm xây lắp là công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn ,kết cấu phức
tạp ,mang tính đơn chiếc .Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự
toán riêng .Do đó ,đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán
về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo .

• Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với đơn vị
thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua hợp đồng
giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu thông ,nơi sản
xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hóa có
tính chất đặc biệt.
• Thời gian của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm xây lắp có giá trị
lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản xuất phải kiểm
tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi thọ của công trình
theo thiết kế .
Những đặc điểm trên có tính ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán
làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế
toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh ,quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực
hiện nghiệm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán .
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
phù hợp với điều kiện tại doanh nghiệp và phương pháp của kế toán theo trình tự logic
,chính xác, đầy đủ, kịp thời các khâu hạch toán như tiền lương,vật liệu ,TSCĐ... xác

3


định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
xây lắp .Cụ thể như sau :
• Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán .
• Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư lao động ,chi phí sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với đinh mức ,các chi phí ngoài kế hoạch trong thi công .

• Tính toán chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp .
• Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình ,hạng mục công trình ,vạch ra khả năng và các biện pháp hạ gía thành một
cách hợp lý và có hiệu quả .
• Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành.Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định .
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình ,hạng
mục công trình ,từng bộ phận thi công ,đội xây dựng ....trong từng thời kỳ nhằm phục
vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp .
1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ XÂY LẮP
1.2.1 Khái niệm
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt động
sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con người ,tư liệu lao
động và đối tượng lao động .Qúa trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng
đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi trả những chi phí sản xuất tương ứng chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL và trong nền kinh tế thị trường các yếu tố chi phí
trên được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản
phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách
khác,các yếu tố về tư liệu lao động ,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích
của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng doanh nghiệp phát sinh rất nhiều loại chi phí
ngoài hoạt động sản xuất xây dựng .Theo chế độ kế toán hiện hành ,chỉ những chi phí

4


phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới
được coi là chi phí xây dựng.

1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là cách sắp xếp chi phí theo các tiêu thức khác nhằm quản lý tốt các
chi phí, bảo đảm hiệu quả kinh doanh tối đa có thể .
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại này bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là những chi phí nguyên liệu , vật liệu sử dụng cho
hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp ( Lưu ý: Các khoản phụ
cấp cho nhân viên quản lý đội , nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp ,
các khoản trích theo lương như BHXH , BHYT , KPCĐ không được hạch toán vào
khoản mục này ).
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công thực
hiện khối lượng xây lắp bằng máy như nhiên liệu, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy ,
tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy. Máy móc thi
công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình .
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ sản xuất xây lắp, những chi phí có
tính chất dùng cho hoạt động xây lắp gắn liền với khối lượng công trình cụ thể . Chi
phí sản xuất của đội bao gồm lương nhân viên quản lý phân xưởng , đội xây dựng ,các
khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp và nhân viên quản
lý đội, khấu hao tài sản và những chi phí liên quan đến hoạt của đội .
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm .
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và sẽ thuận cho việc
tính giá toàn bộ ,chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công
dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định
hiện hành ,gía thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu
,vật liệu chính ,vật liệu phụ hoặc các bộ phân rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng

xây lắp ( không kể vật liệu cho máy thi công và hoạt động sản xuất chung )
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp .

5


-

Chi phí sử dụng máy thi công: gồm chi phí các máy thi công nhằm thực hiện

khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp
công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ nước,diezen,xăng
,điện ...Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội ,công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích
BHXH,BHYT.KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội ,khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của
đội .
1.2.2.3.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi .Chi phí được phân
thành 3 loại:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu ,chi phí nhân công ,chi phí
bao bì ....Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định .
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên ,nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.

Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung ,tiền lương nhân
viên ,cán bộ quản lý ....
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí .Ở mức độ hoạt động căn bản ,chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí ,quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí .Chi phí hỗn hợp thường bao
gồm: chi phí sản cuất chung ,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ....
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điiểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và hạ gía thành sản phẩm .
1.2.2.4.Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có cùng tính chất
kinh tế sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí bao gồm :

6


- Chi phí NVL, CCDC : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ .
+ Chi phí NVL : Cát, xi măng ,đá, sỏi, sắt, thép, gạch ...
+ Chi phí CCDC : cuốc , xẻng , tời ...
- Chi phí nhân công bao gồm : Các khoản tiền lương chính , phụ , phụ cấp theo
lương phải trả cho người lao động cùng các khoản trích theo lương theo quy định .
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao mà doanh nghiệp
đã trích trong kỳ kinh doanh .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ở bên ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giá dịch vụ điện nước , chi phí bảo
hiểm tài sản ...
- Chi phí bằng tiền khác : Là chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh
không thuộc các yếu tố trên : Như chi phí tiếp khách , chi phí hội nghị , chi phí quảng
cáo , chi phí nộp phạt ...

1.2.2.5.Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ .
- Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua .
- Chi phí thời kỳ : là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được
mua nên đươc xem là các phí tổn ,cần khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh .
1.2.2.6.Một số cách phân loại khác
Không chỉ có các cách phân loại trên , mà nhiều nhà quản trị còn đưa ra các
cách phân loại riêng để phù hợp với loại hình , đặc điểm của doanh nghiệp . Ví dụ
như : phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí hay có thể phân thành chi phí
chênh lệch , chi phí chìm , chi phí cơ hội ....
1.3. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.3.1. Khái niệm

7


Gía thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lượng sản phẩm , dịch
vụ , lao vụ nhất định hoàn thành .
Gía thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu
,chi phí nhân công ,chi phí sử dụng máy thi công ,chi phí trực tiếp khác cho công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng sản xuất hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã
hoàn thành ,nghiệm thu ,bàn giao và được chấp nhận thanh toán .Gía thành sản phẩm
xây lắp là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng , vì nó phản ánh kết quả
hoạt động của doanh nghiệp ,là cơ sở để xác định kết quả tài chính ( lãi hay lỗ )
1.3.2. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành

- Gía thành dự toán :
Gía thành dự toán là công tác xây lắp dựa trên khối lượng công tác xây lắp theo
khối lượng thiết kế được duyệt ,các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do
cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả trên thị trường .Nó là tiêu
thức chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ thấp định mức chi phí thực tế ,đồng thời là căn cứ
xây dựng giá nhận thầu.
Do đó căn cứ vào giá trị dự toán ta có thể xác định giá thành dự toán của từng
công trình ,hạng mục công trình như sau :
Gía thành dự toán
của công trình,
=
hạng mục

Gía trị dự toán của
từng công trình ,
hạng mục công trình

-

Lợi nhuận định
mức ( tính trước )

- Gía thành kế hoạch :
Gía thành kế hoạch là loại gía thành được xác định dựa trên cơ sở các định mức của
doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể, trong thời kỳ kế hoạch nhất định của
doanh nghiệp.
Gía thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Gía thành kế
hoạch
-


Gía thành dự
=

Mức hạ giá

toán

-

thành kế hoạch

Gía thành định mức :
Cũng như giá thành kế hoạch, gía thành định mức cũng được xác định trước khi

bắt đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng

8


trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch, còn giá thành định mức về chi phí hiện tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch ( thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của các định phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành .
- Gía thành thực tế : Gía thành thực tế là loại giá thành được tính theo chi phí
thực tế của doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng công tác xây lắp ,được
xác định theo số liệu thực tế của kế toán .


Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :


- Gía thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất ,chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất .Đối với
các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu ,chi phí nhân công,
chi phí máy thi công ,chi phí sản xuất chung .
- Gía thành tiêu thụ : ( hay còn gọi là giá thành toàn bộ ) là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm .Gía
thành tiêu thụ sản phẩm được tính theo công thức :
Gía thành tiêu thụ
(Gía thành toàn bộ ) =

Gía thành

Chi phí quản lý

sản xuất + doanh nghiệp

Chi phí
+

bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được kết
quả kinh doanh của từng mặt hàng ,từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
.Tuy nhiên ,do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng ,từng loại dịch vụ nên cách
phân loại này chỉ mang tính học thuật ,nghiên cứu .
1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau
trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm . Chúng đều giới hạn để tập hợp chi phí

cho công tác quản lý , phân tích và kiểm tra công tác giá thành .
Gía thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí sản
xuất và lượng giá trị sử dụng cấu thành trong khối lượng sản phẩm , công việc hoàn

9


thành . Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết
quả của quá trình sản xuất . Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình . Vì vậy
chúng giống nhau về bản chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các loại hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm . Tuy vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau thể hiện
ở những đặc điểm sau :
- Chi phí sản xuất phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một
thời kỳ nhất định ( tháng , quý , năm ) . Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí
sản xuất liên quan đến một công trình , hạng mục công trình hay một khối lượng công
tác xây lắp hoàn thành nhất định .
- Chi phí sản xuất tính toàn bộ chi phí chi ra trong một kỳ , không phân biệt chi ra ở
đâu và làm việc gì. Còn giá thành sản phẩm xây lắp có thể bao gồm cả phần chi phí ở
thời kỳ và phần còn lại phát sinh ở thời kỳ sau nhưng được ghi chép vào kỳ này.
1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
Để chuẩn bị sản xuất sản phẩm ,doanh nghiệp sẽ tập hợp các yếu tố cần thiết cho quá
trình sản xuất sản phẩm như NVL, máy móc thiết bị, công nhân ,điện ,nước ...và trong
quá trình sản xuất sản phẩm còn phát sinh các khoản chi phí ngoài dự kiến như chi phí
sản phẩm hỏng ,chi phí ngừng sản xuất do mất ngoài dự kiến như chi phí sản phẩm
hỏng, chi phí ngừng sản xuất do mất điện thiếu NVL ,máy sản xuất hư đột xuất. Ngoài
ra, doanh nghiệp có kế hoạch về những khoản chi phí phát sinh và các khoản chi như
phân bổ dần vào CPSX khác có liên quan .Tuy vậy toàn bộ CPSX được phân loại theo
khoản muc chi phí có bốn loại : CPNVLTT,CPNCTT,CP sử dụng máy thi công và

CPSXC .
1.5.1. Kế toán chi phí NVLTT
1.5.1.1 Khái niệm
Chi phí NVLTT bao gồm chi phí NVLC,NVLP,các cấu kiện hoặc các bộ phận rời ,vật
liệu luân chuyển tham gia vào cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp .Chi phí NVL

10


được tính theo giá thực tế khi xuất dùng ,còn có cả chi phí thu mua ,vẩn chuyển từ nơi
nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình .
Tài khoản sử dụng : TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”.
Bên Nợ : tập hợp chi phí NVL dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ .
Bên Có : cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
TK 621 không có số dư cuối kỳ .
1.5.1.2 Phương pháp phân bổ
Trong xây dựng cơ bản cũng có các chi phí khác ,vật liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế
vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành
kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng
công trình ,hạng mục công trình .Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho từng đối tượng liên quan .
Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng :
-

Phân bổ định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm .


-

Phân bổ theo hệ số

-

Phân bổ theo trọng lượng sản phẩm ....

Mức phân bổ chi phí vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm được tính theo công
thức tổng quát :

11


Tổng trị giá NVLC thực
Mức phân bổ chi
phí

NVLC

cho

Khối lượng của từng

tế dùng
=

từng đối tượng

X


Tổng khối lượng các đối
tượng được xác định theo

đối tượng xác định
theo một tiêu thức
nhất định

một tiêu thức nhất định

1.5.1.3 Chứng từ sổ sách
Chứng từ :
- Hóa đơn bán hàng ,hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
- Giấy báo vật tư còn lại cuối kỳ .
Sổ sách :
- Sổ chi tiết
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Sổ tổng hợp
1.5.1.4 .Phương pháp kế toán
- Phương pháp kê khai thường xuyên : chi phí NVLTT được tính theo công thức sau :
Chi phí
NVLTT =
trong kỳ

Trị giá NVL
đưa vào sử


Gía trị NVL
-

cuối kỳ chưa

dụng

sử dụng

- Phương pháp kiểm kê định kỳ : hạch toán căn cứ vào kết quả thực tế để phản
ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư và từ đó tính được giá trị vật tư xuất trong kỳ .

12


Gía trị NVL =

Gía trị

xuất trong kỳ

tồn đầu kỳ

+

Gía trị

-

Gía trị


nhập trong kỳ

tồn cuối kỳ .

1.5.1.5. Sơ đồ kế toán NVL
TK 152

TK 621

Xuất kho NVL dùng

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển chi

cho sản xuất sản phẩm , thực

hiện

phí NVLTT sang TK 154

dịch vụ

Nguyên liệu thừa

TK 111,112,331

Mua NVL dùng ngay


TK 152

dùng không hết

dungfngay
vào sản xuất sản
phẩm thực hiện

TK 133

TK 632

nhiệm vụ

Thuế GTGT được khấu
trừ

Phần chi phí NVL trược
tiếp vượt định mức

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí NVL , vật liệu trực tiếp .
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.5.2.1 .Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả chi phí công nhân trực tiếp sản xuất như :
tiền lương chính ,các khoản phụ cấp lương ,lương nghỉ phép ,lương ngừng việc ,tiền
ăn giữa trưa , bảo hiểm tai nạn của công nhân xây lắp .
Tài khoản sử dụng : TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp ”

13



Bên Nợ : CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm ( xây lắp ,sản xuất sản
phẩm công nghiệp ...) bao gồm : tiền lương ,tiền công lao động .
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất dở
dang .
TK 622 không có số dư cuối kỳ .
1.5.2.2 . Phương pháp phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp thường được tính trực tiếp cho công
trình ,hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo chi phí thực tế phát
sinh. Trường hợp chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức kế toán riêng được áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ cho các đối tượng liên quan .
Các tiêu thức phân bổ :
- Định mức tiền lương của các loại sản phẩm ,lao vụ ,dịch vụ .
- Tỷ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất .
- Hệ số phân bổ được quy định .
- Số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn ...
Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí sử dụng công thứ sau :

Tổng số tiền lương công

Mức phân bổ chi phí

nhân trực tiếp của các

tiền lương của công
nhân trực tiếp cho đối

Khối lượng phân


đối tượng
=

X

tượng

bổ của từng đối
tượng

Tổng khối lượng phân
bổ cho tiêu thức sử
dụng

14


1.5.2.3. Chứng từ ,sổ sách
Chứng từ :
- Bảng chấm công , Bảng chấm công thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .
Sổ sách :
- Sổ chi tiết
- Các sổ kế toán chi tiết liên quan khác ( sổ tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng ...)
- Sổ tổng hợp .


15


1.5.2.4 .Sơ đồ kế toán .
TK 334

Tk 154

TK 622

Tiền lương phải trả

Cuối kỳ kết chuyển chi

Công nhân trực tiếp sản xuất sản

phí nhân công trực tiếp

phẩm , thực hiện dịch vụ

TK 335
Tiền lương

Trích trước

nghỉ phép phải

tiền lương nghỉ


trả cho công

phép của công

nhân

nhân

TK 632

Phần chi phí nhân

Công trực tiếp vượt mức
bình thường

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.5.3 Chi phi sử dụng máy .
1.5.3.1 Khái niệm
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình vận
hành máy móc thi công ngoài công trường, nhưng không bao gồm khoản trích
KPCĐ ,BHXH,BHYT.BHTN của công nhân vận hành máy thi công .
Tài khoản sử dụng : TK 623 – “ Chi phí sử dụng máy thi công ”

16


1.5.3.2 . Phương pháp phân bổ
Nếu chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều khối lượng công việc ,hạng
mục ,công trình phải chọn tiêu thức phân bổ .Thông thường tiêu thức được chọn phân
bổ là :

-

Định mức chi phí sử dụng máy thi công

-

Số ca máy thi công phục vụ ...
Công thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công như sau :
Tổng chi phí sử dụng máy
thi công phát sinh trong kỳ

Hệ số phân bổ chi
phí sử dụng máy thi

=

công

Tổng tiêu thức phân bổ (dự toán
chi phí sử dụng máy thi công ,
số ca máy thi công qui đổi )

Mức phân bổ chi
phí sử dụng máy thi

Tiêu thức phân bổ

Hệ số phân bổ chi
=


công cho từng đối
tượng

phí sử dụng máy thi

X

công

chi phí sử dụng
máy thi công của
từng đối tượng

1.5.3.3. Chứng từ ,số sách
-

Phiếu xuất kho NVL cho xe máy thi công

-

Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công

-

Bảng phân bổ khấu hao máy thi công

-

Hóa đơn dịch vụ


-

Số tiền lương

17


-

Sổ chi tiết vật tư .

1.5.3.4 Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.5.3.4.1. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công có đội máy thi công, phân cấp
hạch toán và có tổ chức chức hạch toán kế toán riêng.
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi :
Nợ các TK 621,622,627
Có các TK 111,112,152,331,334,214...
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT , CPNCTT , CPSXC của đội máy thi công
để tính giá thành 1ca máy hay 1 đơn vị khối lượng mà máy thi công đã hoàn thành, ghi
Nợ TK 154 (Đội máy thi công )
Có TK 621,622,627

TK 621

TK 152,111,1122

CP NVL

TK 334


TK 154(Đội máy thi công )

Kết chuyển CPNVL

TK 622
CPNCTT

TK 214,152,153…

Kết chuyển CPNCTT

TK 627

Kết chuyển CPXC

CPSXC

18


1.5.3.4.2.Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công không có đội máy thi công , có
đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội .
TK 334,338

TK 154

TK 623

Chi phí nhân công
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử

dụng máy thi
TK152,153,242
Chi phí vật liệu dụng

Công vào giá thành sản
phẩm , dịch vụ ( chi phí sử
dụng máy thi công phân bổ
vào giá thành sản phẩm theo

cụ sản xuất

mức công suất bình thường )
TK 214

Chi phí khấu hao

máy thi công

TK 632

TK 111 ,112
Chi phí dịch vụ mua
ngoài

Khoản chi phí sử dụng
máy thi công
TK 133
Phân bổ vào giá thành sản
xuất được ghi nhân vào giá


TK 111,112

vốn

Thuế

Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ 1.3 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .

19


×