Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đồ án Thanh toán quốc tế Đại học Hàng Hải 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.12 KB, 30 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 :VIẾT GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ L/C..........................................................................2
1.1. Cơ sở lý luận về mở L/C..................................................................................................2
CHƯƠNG 2: LẬP BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA L/C..............13
2.1. Cơ sở lý luận về chứng từ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ................13
2.2. Lập bộ chứng từ thanh toán trên cơ sở L/C đã cho........................................................17
KẾT LUẬN...............................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................29

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu
nhất định. Để có được kết quả này, chúng ta không thể phủ nhận những đóng
góp to lớn của ngoại thương – chiếc cầu nối kinh tế Việt Nam và kinh tế thế
giới. Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi
đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch
vụ ngân hàng quốc tế.

Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3

1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, có rất nhiều phương thức


thanh toán như chuyển tiền, nhờ thu, mở sổ ghi nợ, uỷ thác nhờ thu, bảo đảm
thư, tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, chỉ có phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ đảm bảo lợi ích cao nhât của cả hai bên. Việc thanh toán bằng phương
thức này sẽ ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của người bán và người mua. Chính
vì vậy, đồ án môn học thanh toán quốc tế đã trình bày chi tiết cụ thể về phương
thức tín dụng chứng từ, đem lại những kiến thức hữu ích cho sinh viên.
Đồ án môn học thanh toán quốc tế gồm hai phần:
Chương 1: Viết giấy đề nghị mở L/C
Chương 2: Lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C

CHƯƠNG 1 :VIẾT GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ L/C
1.1. Cơ sở lý luận về mở L/C.
1.1.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Người xin mở
thư tín dụng) sẽ trả một khoản tiền nhất định cho người thứ ba (Người hưởng lợi
của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba kí phát trong phạm
vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng thanh toán bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Thư tín dụng thương mại (Letter Credit) hay L/C là văn bản pháp lý trong
đó ngân hàng mở L/c cam kết trả tiền cho người bán nếu họ xuất trình được bộ
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3

2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ


chứng từ thanh toán phù hợp với L/C. L/C được hình thành dựa trên cơ sở hợp
đồng mua bán. Sau khi ngân hàng mở L/C rồi thì L/C hoàn toàn độc lập với hợp
đồng mua bán.
Văn bản pháp lý điều chỉnh là Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín
dụng chứng từ (Uniform Customs And Practice For Documentary Credit) UCP
400, UCP 500, UCP 600.
1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ.
a) Người xin mở thư tín dụng (Applicant)
Là người mua, người nhập khẩu hàng hóa dịch vụ.
*) Nghĩa vụ:
- Viết giấy đề nghị mở L/C theo mẫu với cơ sở là hợp đồng giữa người XK
và người NK.
- Nộp các chứng từ mà ngân hàng yêu cầu.
- Trả phí, ký quỹ mở L/C.
- Nhận hàng, kiểm tra bộ chứng từ mà ngân hàng xuất trình, nếu phù hợp
với L/C thì trả tiền và ngược lại.
*) Quyền lợi:
- Được ngân hàng đứng ra thay mặt mình cam kết trả tiền cho người XK.
- Được ngân hàng cấp tín dụng trong trường hợp kí quỹ nhỏ hơn 100%.
- Được ngân hàng đứng ra kiểm tra bộ chứng từ mà người XK xuất trình.
b) Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary).
Là người bán, người xuất khẩu hay người thứ ba do người hưởng lợi thứ
nhất chỉ định.
*) Nghĩa vụ:
- Kiểm tra L/C trước khi giao hàng, nếu nội dung của L/C có vấn đề gì thì
phải tự chỉnh lại và giao hàng theo L/C. không giao hàng khi chưa có
hoặc L/C chưa hợp lý.
- Lập và xuất trình chứng từ đến ngân hàng mở qua ngân hàng thông báo,
chứng từ đó phải phù hợp với L/C và uỷ thác cho Ngân hàng đòi tiền.
Sinh viên : Đặng Khánh Linh


Lớp: KTN53 - ĐH3

3


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

*) Quyền lợi:
- Đựơc ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền (được ngân hàng trả tiền và chấp
nhận trả tiền tuỳ loại L/C).
- Có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi thư tín dụng thông qua người NK.
c) Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank/Openning Bank)
Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, là ngân hàng cấp tín dụng
cho người xuất khẩu.
*) Nghĩa vụ:
- Ngân hàng có trách nhiệm mở thư tín dụng theo yêu cầu của người NK.
- Sau khi mở thư tín dụng phải chuyển bản gốc đến cho người XK thông
qua ngân hàng thông báo.
- Nhận và kiểm tra chứng từ do người XK xuất trình tuỳ thuộc vào kết quả
kiểm tra mà ngân hàng sẽ chấp nhận trả tiền. Nếu chứng từ phù hợp với
L/C thì trả tiền và ngược lại.
*) Quyền lợi:
- Sau khi trả tiền người XK ngân hàng sẽ xuất trình L/C đòi tiền người NK,
nếu người NK trả tiền thì trao chứng từ cho người NK ngược lại ngân
hàng có toàn quyền xử lý lô hàng đó.
d) Ngân hàng thông báo (Advising Bank)
Là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
*) Nghĩa vụ:
- Không có nghĩa vụ dịch bản gốc của L/C mà chỉ nhận và chuyển bản gốc

của L/C đến người hưởng lợi (người XK);
- Có nghĩa vụ kiểm tra tính chân thật của L/C trước khi chuyển;
- Nhận chứng từ của người XK gửi đến ngân hàng mở.
- Khi ngân hàng mở L/C trả tiền (chấp nhận) hoặc từ chối thì ngân hàng
thông báo sẽ chuyển tiền hoặc thông báo về người XK.
- Trong trường hợp được uỷ quyền của ngân hàng mở thì ngân hàng thông
báo có thể kiểm tra L/C và trả tiền cho người XK.
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3

4


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

*) Quyền lợi: Ngân hàng sẽ được thu lệ phí, được miễn trách nhiệm trong
trường hợp bất khả kháng
Ngoài 4 đối tượng trên trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
còn có thể có thêm các ngân hàng như ngân hàng xác nhận nếu là loại thư tín
dụng xác nhận; là ngân hàng thanh toán nếu ngân hàng mở thư tín dụng không
trực tiếp thanh toán mà chỉ định một ngân hàng khác thanh toán tiền cho người
xuất khẩu; ngân hàng thương lượng; ngân hàng chuyển nhượng.
1.1.3. Quy trình tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ.

Ngân hàng phát hành
(Issuing bank)

1


8

2
6
7

9

Người yêu cầu mở L/C
(Importer)

Ngân hàng thông báo
(Advising bank)

3

4

Thông
báo

5

Người hưởng lợi
(Exporter)

(1): Người nhập khẩu làm đơn xin mở tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu
cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hàng hóa hưởng lợi.

Sinh viên : Đặng Khánh Linh


Lớp: KTN53 - ĐH3

5


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

(2): Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C ngân hàng mở L/C sẽ
mở một thư tín dụng và thông uqa ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất
khẩu thông báo về việc mở L/C vè chuyển L/C đến người xuất khẩu.
(3): Khi nhận dược thông báo, ngân hàng sẽ thông báo cho người xuất khẩu
toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C. Khi nhận được L/C ngân hàng này
phải chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4): Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không
chấp nhận thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp
đồng.
(5): Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu
cầu của thư tín dụng, xuất trình thông qua ngân hàng thông báo, báo cho ngân
hàng mở thư tín dụng xin thanh toán.
(6): Ngân hàng thông báo L/C xuất trình bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng mở
L/C.
(7): Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra toàn bộ chứng từ thanh toán nếu phù
hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu không phù hợp ngân
hàng từ chối thanh toán và trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(8): Ngân hàng mở tín dụng đòi tiền ở người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho người nhập khẩu.
(9): Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với L/c thì trả tiền lại cho
ngân hàng. Nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
1.1.4. Nguyên tắc cơ bản khi viết giấy yêu cầu mở L/C

Viết giấy yêu cầu mở L/C để gửi đến ngân hàng là một khâu quan trọng
của phương thức tín dụng chứng từ vì chỉ trên cơ sở của giấy này ngân hàng mới
có căn cứ để mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng lợi và sau đó người
xuất khẩu mới giao hàng. Về mặt pháp lý giấy yêu cầu mở L/C là một khế ước
dân sự vì vậy nội dung của chứng từ phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ,
tránh những sơ xuất gây ra hiểu nhầm, lẫn lộn quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
tham gia.
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3

6


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Theo quy định của ngân hàng ngoại thương Việt Nam, người xin mở L/C của
nước ta phải:
- Viết giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu theo mẫu in sẵn của ngân
hàng. Sau đó điền vào những nội dung cần thiết.
- Giám đốc các đơn vị xin mở L/C phải ký vào giấy yêu cầu mở. Nếu uỷ
quyến phải tuân theo quy định uỷ quyền hiện hành ở nước ta.
- Các đơn vị xin mở L/C phải ký vào giấy yêu cầu mở. Nếu uỷ quyền phải
theo quy định uỷ quyền hiện hành ở nước ta.
- Các đơn vị xin mở L/C phải làm 2 bản giấy yêu cầu mở tín dụng, cùng
với giấy này đơn vị nhập khẩu phải có 2 uỷ nhiệm chi: 1 để trả lãi lệ phí
mở L/C, 1 để ký quỹ mở L/C.
- Nếu ngân hàng đồng ý mở L/C cho đơn vị xin mở L/C thì giám đốc ngân
hàng phải ký vào góc trái cuối cùng của giấy xin mở L/C và ghi rõ số hiệu
L/C đã mở, ngày mở L/C ở bên cạnh chữ ký của giám đốc ngân hàng.

Như vậy, giấy yêu cầu mở tín dụng nhập khẩu này đã trở thành khế ước dân
sự 2 bên, cụ thể nó được xem như 1 dạng hợp đồng đặc biệt giữa người xin mở
L/C và ngân hàng.
1.1.5. Cơ sở viết giấy yêu cầu mở L/C.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phức tạp đòi hỏi các
bên liên quan tham gia phải am hiểu thủ tục và chuyên môn. Có thể nói người
nhập khẩu là người khởi đầu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ sau
khi 2 bên ký hợp đồng ngoại thương. Ở giai đoạn này căn cứ vào hợp đồng
ngoại thương đã ký kết nhà nhập khẩu sẽ lập giấy đề nghị mở L/C, nhà nhập
khẩu cần lưu ý:
- Đơn vị mình có đủ điều kiện để ngân hàng mở L/C hay không, nếu không
phải uỷ thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện mở L/C
- Những điều khoản của hợp đồng ngoại thương có đủ cơ sở ràng buộc
người xuất khẩu nhằm bảo vệ quyền lợi của mình hay chưa.
*) Điều kiện của người xin mở:
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3

7


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Người NK phải có đăng ký kinh doanh hợp lệ.
- Người NK viết giấy đề nghị mở L/C.
- Người NK phải có tiền ký quỹ hoặc đặt cọc.
- Xuất trình một bản sao của hợp đồng mua bán.
- Xuất trình giấy phép nhập khẩu nếu hàng hóa thuộc nhóm hàng nhà nước
quản lý.

*) Ký quỹ theo yêu cầu:
Để đảm bảo cho việc thanh toán L/C khi đến hạn, ngân hàng thường yêu
cầu đơn vị xin mở L/C thực hiện ký quỹ số tiền ký quỹ vào tài khoản riêng,
không được hưởng lãi để dành cho việc thanh toán L/C. Số tiền ít hay nhiều
phụ thuộc vào quan hệ của đơn vị với ngân hàng, tình hình tài chính của
ngân hàng nhập khẩu, khả năng tiêu thụ lô hàng.
*) Lập giấy đề nghị xin mở L/C:
Giấy đề nghị mở L/C được lập căn cứ vào các điều khoản thoả thuận trong
hợp đồng ngoại thương, có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. Nếu hợp
đồng không quy định người mua có thể lựa chọn một ngân hàng thích hợp.
1.2. Căn cứ vào hợp đồng để viết giấy xin mở L/C.
1.2.1 Hợp đồng mua bán căn cứ để viết giấy đề nghị xin mở L/C.
1.2.2 Giấy đề nghị xin mở L/C.
1.3. Giải thích cách viết giấy đề nghị mở L/C theo hợp đồng cụ thể.
Ngày 10 tháng 8 năm 2015.
Vì trong hợp đồng quy định L/C phải được mở không muộn hơn
12/08/2015 “Time of opening L/C: not later than 12 th August, 2015”, nghĩa là
trong khoảng 05/08/2015 đến 12/08/2015. Bởi vậy doanh nghiệp viết đơn xin
mở L/C ngày 10/08/2015.
Kính gửi: TECHCOM BANK, chi nhánh Hải Phòng
Trong hợp đồng không quy định ngân hàng mở nên nhà nhập khẩu Công ty
TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHỤ TÙNG VÀ PHIN LỌC chọn Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam là ngân hàng uy tín, kinh nghiệm
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3

8



ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và có quan hệ thanh toán lâu năm với doanh
nghiệp.
(31D) Date and Place of Expiry: 10/09/2015 in Singapore
Ngày hết hạn hiệu lực phải sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp
lý. Thới gian này lớn hơn hoặc bằng 21 ngày làm việc ( thường là 21 ngày ).Vậy
thời hạn hiệu lực của L/C là từ ngày giao hàng muộn nhất là 20/08/2015 cộng
thêm 21 ngày sẽ là ngày hết hiệu lực của L/C tức 10/09/2015.
Nơi chấm dứt thời hạn hiệu lực của L/C là ở bên nước người bán nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người bán trong việc chủ động nhận thanh toán và để
tỏ sự thiện chí của bên mua.
(50) Applicant (Full name and address).
Doanh nghiệp điền tên và địa chỉ của mình.
Name: SPARE PARTS AND FILLTRATION CO.,LTD (P&F
Co.,Ltd)
Address: Group 2, Quarter 4C. Cam Trung Ward, Cam Pha City
Quang Ninh Province, Viet Nam
Contract person: NGUYEN QUANG MINH
Tel/Fax: +(84) 33.3933433/+(84) 33.3933433
Người yêu cầu mở L/C là người nhập khẩu (bên mua) đó là SPARE
PARTS AND FILLTRATION CO.,LTD (P&F Co.,Ltd) theo hợp đồng đã ký.
(59) Beneficiary (Full name and address).
Doanh nghiệp điền tên và địa chỉ của người hưởng lợi.
Name: DONALDSON FILTRATION ASIA PACIFIC PTE LTD
Address: No 3, Changi Business Park Vista, #02-01 Singapore 486501.
Contract person: Christopher lee
Tel/Fax: +65 63117373/+65 63117399
Người hưởng lợi là người xuất khẩu (bên bán) đó là DONALDSON
FILTRATION ASIA PACIFIC PTE LTD theo hợp đồng đã ký.

(32B) Currency code, Amount
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3

9


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Doanh nghiệp dựa vào điều khoản 1: Commodity and price của hợp đồng
để điền số tiền tổng giá trị của hợp đồng bằng số và bằng chữ.
USD12,000.00
US Dollar Twelve thousand only.
(41D) Available with: any bank by negotiation.
Khi L/C được phát hành, người thụ hưởng có thể mang bộ chứng từ đến
bất ký một ngân hàng nào tại quốc gia đó để có thể thương lượng để chiết khấu
bộ chứng từ trước. Như vậy có nghĩa là Ngân hàng người thụ hưởng đã trả tiền
cho người hưởng trước khi Ngân hàng người nhập khẩu trả tiền. Tất nhiên sẽ
chiết khấu ít hơn giá trị thực của bộ chứng từ và khi chiết khấu khi cảm thấy bộ
chứng từ đó hoàn toàn hơp lệ với quy định của L/C.
(42C) Drafts at sight for 100% of invoice value .
Vì theo điều khoản 3: Payment trong hợp đồng quy định: By Irrevocable
Letter of Credit at sight for contract value in favor of the Seller.
(43P) Partial shipment: not allowed .
Theo điều khoản 4: Terms of delivery trong hợp đồng quy định không
được giao hàng từng phần.
(43T) Transhipment: not allowed.
Theo điều khoản 4: Terms of delivery trong hợp đồng quy định không
được chuyển tải.

(44A) Loading on Board/Dispatch…at/from: Singapore port,
Singapore
(44B) For Transportation to …: HaiPhong port, Viet Nam
Theo điều khoản 4: Terms of delivery trong hợp đồng quy định việc vận
chuyển hàng hoá từ cảng Singapore port, Singapore đến cảng HaiPhong port,
Viet Nam.
(44C) Lastest shipment date: 20/08/2015
Tại điều khoản 4: Terms of delivery trong hợp đồng quy định ngày giao
hàng muộn nhất vào ngày 20 tháng 8 năm 2015.
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 10


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

(45A) Description of Goods/Service:
800 Pcs of Fuel Filter / Water Separator Spin P555010, Singapore Origin
Terms of shipment: CIF HaiPhong Incomterms 2010
Dựa vào Điều khoản 1: Commodity and price của hợp đồng.
(46A) Documents required and other documents:
Việc lựa chọn các chứng từ cần thiết dựa vào điều khoản 3: Payment
trong hợp đồng :
- Signed Commercial Invoice in 03 originals and quote the credit number.
- 3/3 set of Original Clean Shipped on Board Ocean Bill of Lading made
out to order of Techcombank marked “Freight Prepaid”, notify the
Applicant, show the credit number and country of loading port
-

Certificate of Origin issued by Singapore International Chamber of

Commerce in 01 originals. C/O must not be hand-written

except

for

signature.
- Detailed Packing List issued by the seller in 03 originals.
- Full set of originals of Insurance Policy/Certificate in assignable form and
endorsed in blank for 110% of invoice value covering all risks showing
claim payable in Vietnam, Vietnam in invoice currency and indicating the
total number of originals issued.
- Certificate of Quality/Quantity issued by manufacturer in originals.
(71B) Charges:
All charges outside Vietnam and reimbursement fees for : Beneficiary
Tất cả những phí ngân hàng phát sinh ở bên ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ
do người hưởng lợi chịu.
Confirmation fees, if any for: Beneficiary’s Account
Phí xác nhận (nếu có) được tính cho: tài khoản của người hưởng lợi.
Trong hợp đồng không quy định rõ, tuy nhiên theo thông lệ, chi phí phát
sinh ở nước nào thì bên đó chịu.

Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 11


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

(48) Period for Presentation: Within 21 days after the date of shipment

documents but within validity of the credit.
Quy định thời gian mà bộ chứng từ phải được xuất trình để thanh toán
nhưng trong hợp đồng không quy định rõ. Nếu L/C không quy định rõ thời điểm
xuất trình bộ chứng từ để thanh toán thì thời hạn hiệu lực của chứng từ thường
là 21 ngày kể từ ngày giao hàng.
(49) Confirmation Instruction: Confirm
Confirming bank: JPMorgan Chase Bank N.A., Singapore Branch
(57D) Advising Bank: JPMorgan Chase Bank N.A., Singapore Branch
(78) Special Clause: TT reimbursement claim: Acceptable
Tùy theo độ tín nhiệm giữa ngân hàng phát hành và người nhập khẩu,khả
năng thanh toán, uy tín , phương án nhập khẩu của nhà nhập khẩu có khả thi hay
không mà ngân hàng sẽ áp dụng mức kỹ quỹ mở L/C khác nhau. Độ tín nhiệm
càng cao thì mức ký quỹ càng nhỏ thậm chí không càn ký quỹ (0%), ngược lại
đối với các doanh nghiệp mới quan hệ lần đầu với ngân hàng, …. Thì mức ký
quỹ có thể lên tới 100% giá trị của L/C.
Do đã có sự hợp tác lâu dài với Techcombank, công ty ký quỹ 25%. Cuối
cùng là chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng, cùng với con dấu xác nhận của
cơ quan.

Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 12


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

CHƯƠNG 2: LẬP BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
THEO YÊU CẦU CỦA L/C
2.1. Cơ sở lý luận về chứng từ thanh toán trong phương thức tín dụng
chứng từ.

2.1.1. Tầm quan trọng của bộ chứng từ thanh toán
Những chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình là một nội dung then
chốt của L/C, bởi vì chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của Người
xuất khẩu chứng minh rằng đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng
những quy định trong L/C. Do vậy, Ngân hàng phát hàng L/C phải dựa vào đó
để tiến hành trả tiền cho Người xuất khẩu, nếu bộ chứng từ phù hợp với những
điều quy định trong L/C.
2.1.2. Yêu cầu khi lập bộ chứng từ
Về chứng từ, ngân hàng phát hành L/C thường yêu cầu người hưởng lợi
L/C phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Các loại chứng từ mà Người hưởng lợi L/C phải xuất trình. Số loại
chứng từ tối thiểu thường được quy định trong hợp đồng. Trên cơ sở hợp đồng

Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 13


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

này, Người nhập khẩu quy định cụ thể hoá các loại chứng từ mà người xuất
khẩu phải xuất trình.
- Số lượng bản chính và bản sao chứng từ của mỗi loại.
- Yêu cầu ký phát các loại chứng từ đó như thế nào.
Cụ thể, để được Ngân hàng thanh toán, chứng từ phải đảm bảo các điều
kiện:
- Chứng từ phải đủ: L/C yêu cầu cần những loại chứng từ gì thì người
xuất khẩu phải chuẩn bị từng ấy chứng từ, yêu cầu mỗi loại chứng từ cần bao
nhiêu bản, bao nhiêu bản chính, bao nhiêu bản sao thì người xuất khẩu cũng
phải lập đủ số bản yêu cầu.

- Chứng từ phải đúng: tính hợp lý của từng loại chứng từ, ngày ghi trên
mỗi chứng từ, số tham chiếu cũng như nội dung của từng loại chứng từ phải phù
hợp với nhau và phù hợp với những quy định trên L/C.
- Bộ chứng từ cần được lập trên cơ sở những quy định của thư tín dụng.
Trên cơ sở đó, người hưởng lợi muốn được thanh toán phải xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C. Vì
vậy có thể nói cơ sở để lập bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu đó chính
là L/C. Chính vì lý do đó này mà trong L/C, người yêu cầu mở không nên đưa
quá nhiều nội dung chi tiết và người yêu cầu mở L/C sẽ phải chịu rủi ro về sự
mơ hồ ghi trong đơn yêu cầu phát hành L/C.
2.1.3. Các chứng từ trong phương thức L/C.
a) Bill of Lading (Vận đơn đường biển)
Vận đơn đường biển là loại chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu,
thuyền trưởng, đại lý hoặc người làm thuê cho chủ tàu) cấp cho người gửi hàng
nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển gồm ba chức
năng cơ bản sau:
- Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để
chở.

Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 14


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường
biển.
- Là một chứng từ sở hữu hàng hóa.
Có 5 loại:



Straight bill of lading



Order bill of lading



Bearer bill of lading



Surrender bill of lading



Air waybill
b) Invoice (Proforma Invoice hoặc Commercial Invoice)
Hoá đơn là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán. Nó là yêu cầu của người

bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn
nói rõ đặc điểm hàng hoá đơn giá và tổng giá trị hàng hóa.
Hoá đơn được xuất trình cho ngân hàng mở L/C để đòi tiền hàng. Hoá
đơn được xuất trình cho cơ quan hải quan để tính thuế nhập và thuế xuất hàng,
được xuất trình cho cơ quan bảo hiểm khi mua bảo hiểm cho hàng hoá.


Proforma Invoice (Hoá đơn chiếu lệ)




Commercial Invoice (Hoá đơn thương mại)
c) Packing List (Bảng kê danh sách hàng hoá đóng gói chi tiết)
Đó là phiếu đóng gói hàng hóa, là một thành phần quan trọng trong bộ

chứng từ xuất nhập khẩu. Phiếu đóng gói hàng hóa là bảng kê khai tất cả các
hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container).v.v... và được ký phát
hành bởi người bán (shipper).
Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường còn có:
- Phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy
và nội dung tương đối chi tiết.
- Phiếu đóng gói trung lập (Neutrai packing list) nếu nội dung của nó không
chỉ ra tên người bán.
- Phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng (Packing and Weight list).
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 15


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

d) Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ, nguồn gốc)
Đây là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền cấp như: Bộ thương mại,
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam ở các tỉnh thành phố nhằm xác
nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá.
Giấy chứng nhận xuất xứ là cơ sở để vận dụng chế độ ưu đãi thuế quan,
mặt khác nó nói lên phẩm chất của hàng hóa và điều kiện sản xuất ở đó có ảnh
hưởng đến chất lượng hàng hoá. Điền đầy đủ và chính xác những thông tin cần

thiết gồm có tên và địa chỉ người gửi, người nhận, bên thông báo, tên tàu, cảng
đi, cảng đến, số L/C ngày có hiệu lực, mô tả hàng hoá, số lượng, số tiền, nơi,
ngày, cơ quan cấp chứng nhận.
e) Insurance Certificate (Chứng từ bảo hiểm lô hàng)
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được
bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết
quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này,
tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì rủi ro mà hai bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp cho
người bảo hiểm một số tiền nhất định là phí bảo hiểm.
Vai trò của chứng từ bảo hiểm:
- Chứng nhận cho một lô hàng đã được bảo hiểm, góp phần giải quyết
những rủi ro có thể xảy ra trong vận tải quốc tế.
- Giải quyết phần nào thiệt hại xảy ra trong vận tải đường biển vì bảo hiểm
là hình thức phân tán rủi ro theo nguyên lý cộng đồng.
f) Shipping Documents (Chứng từ giao hàng)
g) Other Documents (if any) (Các chứng từ khác nếu có)


Fumigation Certificate (Giấy chứng nhận hàng hoá đã xông khói)



Phytosanitary Certificate (Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật)



Booking Note (Giấy lưu cước phí)

Sinh viên : Đặng Khánh Linh


Lớp: KTN53 - ĐH3 16


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ


Bill of Lading Terms and Conditions (Các điều khoản của Vận đơn đường
biển)



Export Clearance Form (Tờ kê khai hàng hoá xuất khẩu)



Import Clearance Form (Tờ kê khai hàng hoá nhập khẩu)



Sale Contract (Hợp đồng mua-bán hàng hoá)

2.2. Lập bộ chứng từ thanh toán trên cơ sở L/C đã cho.
Bộ chứng từ thanh toán phải được lập theo qui định tại trường 46A của mẫu
L/C . Trong phạm vi đồ án môn học này em xin trình bày cách lập các chứng từ
sau:
1. Vận đơn đường biển
2. Hóa đơn thương mại
3. Đơn bảo hiểm
4. Giấy chứng nhận xuất xứ.

5. Hối phiếu.
2.3. Giải thích cách lập từng loại chứng từ.
2.3.1. Vận đơn (Bill of lading).
*) Số vận đơn (No): CKCOWBL1515141
*) Carrier (người vận chuyển): CKLINE
Tên hãng tàu mà người xuất khẩu thuê để chuyên chở hàng.
*) Shipper (người gửi hàng):
DRAGON FLYING COMMERCIAL JSC COMPANY
29 NGO QUYEN, HANOI, VIET NAM
Người gửi hàng ở đây là người hưởng lợi trong L/C, được quy định tại
trường 59 của L/C.
*) Consignee (người nhận hàng):
TO ORDER
Theo trường 46A, L/C yêu cầu vận đơn được kí hậu để trống theo lệnh
của người gửi hàng.

Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 17


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

*) Notify address (địa chỉ bên được thông báo):
Trong L/C trường 46A quy định “NOTIFY APPLICANT” nên trong ô
Notify address ghi:
MIKE TRADING PTE LTD
NO.10A, UPPER CROSS STREET
SINGAPORE 058328
*) Vessel/Voyage No. (tàu chuyên chở và số hiệu): SKY PRIDE No. 0051S

Là tên một con tàu người xuất khẩu thuê của hãng CKLINE, trong ô
Vessel/Voyage No. ghi: SKY PRIDE No. 0051S
*) Port of loading (cảng xếp hàng): HAIPHONG PORT
Trong L/C trường 44A quy định cảng xếp hàng: VIETNAMESE PORT
Doanh nghiệp chọn cảng Hải Phòng là cảng xếp hàng.
*) Port of discharge/delivery (cảng dỡ hàng):
SINGAPORE PORT, SINGAPORE
Cảng dỡ hàng được quy định trong L/C tại trường 44B.
Ta chọn cảng Singapore là cảng dỡ hàng.
*) Chú thích về hàng hóa:
Dựa theo mô tả về hàng hóa ở trường 45A của L/C.
Container No. & Seal No./Marks and numbers (số cont và số chì):
Hàng dăm dỗ được lựa chọn chở xá, không đóng container, không đóng
bao kiện mà chứa trong hầm hàng của tàu. Ta để trống mục này.
Number and kind of packages:
Để trống mục này.
Description of goods:
1,100 MTOF ACACIA WOODCHIPS FOR PULPING USE
Gross weight

: 1,100 MT

Measurements (Cbm) : 5720 CBM
*) Ghi chú “FREIGHT PREPAID” và “SHIPPED ON BOARD 10/09/2015”
trên B/L:
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 18



ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Trường 46A của L/C quy định trên vận đơn cần có ghi chú cước phí đã trả
và hàng đã xếp lên tàu.
*) Freight amount (số tiền cước): AS AGREED
Ghi như trên nghĩa là số tiền cước như đã thoả thuận giữa người gửi hàng
và người vận chuyển.
*) Freight payable at (cước phí được trả tại): VIETNAMESE PORT
Do trong L/C trường 46A quy định: “MARKED ‘FREIGHT PREPAID’”
có nghĩa là cước phí trả trước và được trả ở nơi xếp hàng.
*) Number of Originals Issued (số lượng bản gốc): THREE(3)
Theo trường 46A của L/C yêu cầu: “FULL (3/3) ORIGINAL SET OF
CLEAN ‘SHIPPED ON BOARD’ OCEAN BILL OF LADING” nên số lượng bản
gốc ở đây là 3 bản.
*) For delivery of goods please apply to: CKLINE (SINGAPORE)
International Freight Forwarder, SINGAPORE BRANCH
Để nhận hàng thì người nhập khẩu liên hệ với đại lý của CKLINE tại
SINGAPORE.
*) Place and date of issue (địa điểm và thời gian phát hành):
HAIPHONG, SEP. 10. 2015
Đây là địa điểm người chuyên chở nhận hàng và ngày cấp vận đơn, thông
thường sau khi nhận hàng hoá, người chuyên chở sẽ phát hành ngay vận đơn cho
người gửi hàng để khẳng định mình đã nhận trách nhiệm đối với hàng hoá. Do
đó, ngày phát hành cũng chính là ngày giao hàng.
*) Signature (chữ ký và đóng dấu):
Phần này dành cho người chuyên chở. Vận đơn này được ký bởi người
người chuyên chở.
L/C yêu cầu vận đơn ký hậu để trống.
2.3.2. Hoá đơn thương mại (Commercial invoice):
*) Shipper/ exporter (người gửi hàng hay người xuất khẩu):

Đây chính là người hưởng lợi được ghi trong L/C ở trường số 59:
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 19


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

DRAGON FLYING COMMERCIAL JSC COMPANY
29 NGO QUYEN, HANOI, VIET NAM
*) Date of invoice (ngày của hoá đơn):
Ngày của hoá đơn là ngày lập hoá đơn. Trong L/C không có quy định cụ
thể ngày ký phát hóa đơn thương mại, người hưởng lợi tự chọn thời điểm phù
hợp.
Công văn 10548/BTC-TCT ngày 08/08/2011 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn: “Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu
tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.”
Căn cứ quy định nêu trên, thì ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất
khẩu và người nhập khẩu.
Ngày xuất hóa đơn không được sau ngày giao hàng tức là không được sau
ngày 10/09/2015. Doanh nghiệp xuất hóa đơn căn cứ vào ngày xuất kho.
Date of Invoice: 09/09/2015
*) For account and risks of messrs (người nhận hàng):
Đây chính là người phải nhận hàng hay là người nhập khẩu, cũng chính là
người mở L/C, đã được ghi trong L/C tại trường 50:
MIKE TRADING PTE LTD
NO.10A, UPPER CROSS STREET
SINGAPORE 058328
*) No of invoice (số của hoá đơn):

Số của hóa đơn: Mỗi hóa đơn có 1 số riêng, được định bởi nhà xuất khẩu:
No.DFC-26/08
*) Sailing on or about (ngày giao hàng): SEP. 10 . 2015
Theo trường 44C của L/C thì ngày giao hàng muộn nhất là: 150920
(20/09/15). Doanh nghiệp giao hàng cho tàu vào ngày 10/09/2015 là hợp lệ.
*) Shipped from (cảng xếp hàng):
Theo trường 44A của L/C: VIETNAMESE PORT
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 20


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Vậy ta chọn và ghi : HAIPHONG PORT, VIETNAM
*) Shipped to (cảng dỡ hàng):
Theo trường 45A của L/C: SINGAPORE PORT, SINGAPORE
*) Payment (thanh toán):
By Irrevocable L/C
Draf at SIGHT
L/C No. IDC/070564
Dated AUG. 20 . 2015
Theo trường 40A của L/C quy định loại thư tín dụng là:
“IRREVOCABLE”. Theo trường 42C của L/C quy định: “DRAFT AT SIGHT”.
Phương thức thanh toán là bằng L/C không hủy ngang, trả ngay.
*) Carrier: SKY PRIDE No.0051S
Ta ghi tên tàu và số chuyến.
*) Description of goods (mô tả hàng hoá):
Theo trường 45A của L/C:
- COMMODITY NAME: ACACIA WOODCHIPS FOR PULPING USE

- COUNTRY OF ORIGIN: VIETNAM
- CIF SINGAPORE PORT, SINGAPORE, INCOTERMS 2010
*) Unit (số lượng đơn vị):
Theo trường 45A của L/C:
1100 MT
*) Unit price:
Theo trường 45A của L/C
USD 86.00 PER MT
*) Amount:
Lấy khối lượng nhân với đơn giá
USD 94600
*) Total: Ghi tổng giá trị hóa đơn bằng chữ và bằng số
In figure: USD 94600
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 21


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

In word: U.S. Dollars ninety four thousand and six hundred only.
*) Signature (chữ ký của bên bán):
Theo quy định tại trường 46A của L/C, hóa đơn phải có chữ ký.
2.3.3. Đơn bảo hiểm.
*) No (số của giấy chứng nhận bảo hiểm): BH10044
*) Name of assured (tên người được bảo hiểm):
Trường 45A của L/C có ghi bán hàng theo điều kiện CIF, theo đó người
bán sẽ là người mua bảo hiểm cho hàng hóa được xuất khẩu, nếu hàng hóa có
xảy ra tổn thất thì bên nhập khẩu là người đi khiếu nại đòi bồi thường. Do đó, ô
này sẽ ghi tên của người xuất khẩu.

DRAGON FLYING COMMERCIAL JSC COMPANY
29 NGO QUYEN, HANOI, VIET NAM
*) Name and/ or No of vessel/ flight (tên và số hiệu của tàu) :
Diamond Falcon DF741
Ghi theo thông tin trên hợp đồng thuê tàu.
*) B/L No (số vận đơn): No.CKCOWBL1515141
Căn cứ vào vận đơn để ghi số vận đơn.
*) Contract No: HD.1234 dated 20/08/2015
*) Documentary credit (L/C) No: IDC/ 070564
Ghi theo trường 20 của L/C
*) From (cảng xếp):
Theo trường 44A của L/C: VIETNAMESE PORT
Vậy ta chọn và ghi : HAIPHONG PORT, VIETNAM
*) To (cảng dỡ): SINGGAPORE PORT, SINGAPORE
Ghi theo trường 44B của L/C.
*) Sailing on or about : 10/09/2015
Ghi ngày khởi hành, tức là ngày bắt đầu hiệu lực của bảo hiểm.
*) Subject matter insured:
1,100 MT ACACIA WOODCHIPS FOR PULPING USE,

Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 22


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

VIETNAM ORIGIN
CIF SINGAPORE PORT, SINGAPORE, INCOTERMS 2010
Căn cứ vào trường 45A của L/C

*) Sum insured (số tiền bảo hiểm): USD 104,060
Doanh nghiệp mua bảo hiểm với 110% giá CIF
*) Premium (phí bảo hiểm): USD 208.12
Phí bảo hiểm = tỷ lệ phí bảo hiểm x số tiền bảo hiểm
= 0.20% × 104060 = 208.12 USD
*) Premium rate (tỷ lệ phí bảo biểm): 0.20%
Theo thỏa thuận, tỷ lệ phía bảo hiểm cho mặt hàng này là 0.20%.
*) Total amount (tổng số tiền bảo hiểm): USD 208.12
Bao gồm phí bảo hiểm và thuế VAT nhưng bảo hiểm này không chịu thuế
VAT nên ta ghi là USD 208.12.
*) Condition or special coverage:
Institute cargo clauses (A) dated 1 January 1982 and institute strikes
clause dated 1 January 1982.
Mua bảo hiểm nhóm A.
*) In the event of lots or damage apply to survey to (nơi và cơ quan giám
định):
BAOVIET INSURANCE CORPORATION
Head office: 35 Hai Ba Trung, Ha Noi, Viet Nam
Tel: 048254922 Fax: 048257339
*) Claim payable in: SINGAPORE
Được quy định trong trường 46A của L/C “…CLAIMS PAYABLE AT
SINGAPORE…” tức là khiếu nại tại SINGAPORE.
L/C yêu cầu kí hậu để trống vào đơn bảo hiểm.
2.3.4. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
Doanh nghiệp xuất khẩu hàng sang Singapore, là một nước thuộc khối
ASEAN nên ta xin Certificate of origin From D.
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 23



ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

*) Reference number (số C/O): VN-SG 05/1/12345
*) Goods consigned from (Export's business name, address, country):
Đây là tên, địa chỉ của người gửi hàng, hay chính là người hưởng lợi trong
L/C tại trường số 59:
DRAGON FLYING COMMERCIAL JSC COMPANY
29 NGO QUYEN, HANOI, VIET NAM
*) Goods consigned to (consignee's name, address, country):
Đây là tên, địa chỉ của người nhập khẩu.
MIKE TRADING PTE LTD
NO.10A, UPPER CROSS STREET
SINGAPORE 058328
*) Mean of transport and route (as far as known)
From : HAIPHONG PORT, VIETNAM
B/L No. CKCOWBL1515141
Departure Date (ngày giao hàng)
SEP 10th, 2015
Vessel’s Name/ Aircraft etc. (tên tàu)
SKY PRIDE No. 0051S
Port of Discharge (cảng dỡ hàng)
SINGAPORE PORT, SINGAPORE
Cảng đi và cảng đến lần lượt quy định tại trường 44A và 44B của L/C
*) Number and type of packages, description of goods (including quantity
where appropriate and HS number of the importing country)
Đây là phần mô tả hàng hóa. Dựa vào trường 45A ta ghi như sau:
ACACIA WOODCHIPS FOR PULPING USE, VIETNAM ORIGIN AT
USD 86.00 PER MT
CIF SINGAPORE PORT, SINGAPORE, INCOTERMS 2010

TOTAL NET WEIGHT : 1,100 MT
HS CODE: 44012200
Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 24


ĐỒ ÁN MÔN HỌC: THANH TOÁN QUỐC TẾ

*) Origin Criterion (see Overleaf Notes): WO
Đây là phần tiêu chí xuất xứ. Do hàng hóa của công ty có xuất xứ thuần
túy và được sản xuất toàn bộ tại Việt Nam nên ta chọn tiêu chí WO.
*) Gross weight or other quantity and value (FOB)
Gross weight : 1,100.00 MT
FOB VALUE: USD84,600
Giá trị ghi trong phần này phải là giá FOB.
Giá FOB = Giá CIF – Cước phí vận chuyển – Giá trị bảo hiểm
Sau khi tính toán ta được giá FOB là USD84,600
*) Number and date of Invoice (số và ngày của hoá đơn)
Căn cứ vào hóa đơn thương mại
No.DFC-26/08
Date : 09/09/2015
*) Declaration by the exporter
Đây là phần cam kết của người xuất khẩu.
The undersigned hereby declares that the above details and statement are
correct, that all the goods were produced in VIET NAM
And that they comply with the origin requirements specified for these
goods in the ASEAN Trade in Goods Agreement for the goods exported to
SINGAPORE
Sau đó người xuất khẩu ghi địa điểm ngày tháng, ký tên đóng dấu

HANOI, SEP.12.2015
*) Certification
Ghi ngày và nơi cấp C/O, xác nhận của cơ quan cấp giấy chứng nhận.
CO FORM D do Bộ Công Thương Việt Nam cấp.
HANOI, SEP.12.2015
2.3.5. Hối phiếu (B/E).
Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005: “Hối phiếu
đòi nợ là giấy tờ có giá do Người ký phát lập, yêu cầu Người bị ký phát thanh

Sinh viên : Đặng Khánh Linh

Lớp: KTN53 - ĐH3 25


×