Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện công tác KT NVL tại công ty TNHH may ever glory việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.61 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện ở ngôi trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật
Hưng Yên ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ quan tâm của tập
thể lớp KTAK10.2 cùng với nhiều tập thể trong và ngoài nhà trường.
Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và các thầy cô đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm ngồi trên ghế nhà trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô Trịnh Thị Huyền Trangngười đã chỉ bảo nhiệt tình và dành thời gian quý báu hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực tập để hoàn thành bài khoáluận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo, đặc biệt là các anh
chị phòng kế toán, phòng kinh doanh tại Công ty TNHH may Ever- Glory Việt Nam
đã tạo điều kiện giúp tôi tiếp cận tình hình thực tế để nghiên cứu và hoàn thành đề tài
của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người đã tạo
điều kiện cho tôi học tập, quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Do khả năng cũng như nhiều điều kiện khách quan nên quá trình làm luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Vậy kính mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 12 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Duyên

1

1


MỤC LỤC

2



2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

3

STT
1

Từ viết tắt
NVL

Nghĩa đầy đủ
Nguyên vật liệu

2

SXKD

Sản xuất kinh doanh

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4


DN

Doanh nghiệp

5

KKTX

Kê khai thường xuyên

6

KT

Kế toán

7

CCDC

Công cụ, dụng cụ

8

BHYT

Bảo hiểm y tế

9


BHXH

Bảo hiểm xã họi

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

CTGS

Chứng từ ghi sổ

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

14


PNK, PXK

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

15

KCN

Khu công nghiệp

16

PXSX

Phân xưởng xản xuất

17

N-X-T

Nhập- xuất- tồn

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ

4


4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là hoạt động quan
trọng nhất, nó là sự kết hợp chủ yếu của 3 yếu tố: lao động, vật tư và tiền vốn. Để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các công ty và doanh nghiệp được tiến hành
một cách liên tục, bình thường và đều đặn thì ngoài yếu tố lao động và tiền vốn phải
thường xuyên đáp ứng kịp thời các loại vật tư, hàng hoá đủ về số lượng, tốt về chất
lượng, phù hợp về giá cả và các điều kiện khác, tức là làm sao giảm được tối đa các
chi phí đầu vào và thu được lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh.
Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định cho mình một
hướng đi đúng đắn, đối với các doanh nghiệp sản xuất để có thể cạnh tranh và đứng
vững trên thị trường nhân tố khẳng định chính là sản phẩm. Sản phẩm làm ra phải có
chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ và phải phù hợp với người tiêu dùng. Để
đáp ứng được yêu cầu đó doanh nghiệp phải tiến hành các biện pháp đồng bộ quản lý
tất cả các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm đặc biệt là việc tổ chức,
quản lý và sử dụng các nguồn lực, trong đó nguyên liệu vật liệu là đối tượng lao động
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên liệu vật liệu là một khâu
quan trọng vì chi phí nguyên liệu vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Sự thay đổi nguyên liệu vật liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn quá
trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm sản xuất ra. Vì vậy vấn đề
đặt ra rất cần thiết và thiết thực là phải quản lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu một
cách chặt chẽ đảm bảo chi phí nguyên liệu vật liệu thấp nhất nhưng vẫn mang lại hiệu
quả cao nhất. Thực hiện tốt công tác kế toán nguyên liệu vật liệu sẽ làm cho công tác
quản lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu về mặt hiện vật và giá trị đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên liệu
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề trọng yếu. Vì

thế em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty may TNHH may
Ever- Glory” với mục đích vận dụng lý luận đã được học ở trường kết hợp với thực tế
công tác kế toán của Công ty em mong tìm ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán nguyên liệu vật liệu của Công ty.

5

5


1.2. Mục tiêu của công tác kế toán nguyên vật liệu
- Về mặt lý luận: Tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật
liệu trong những doanh nghiệp sản xuất.
- Về mặt thực tiễn: Từ lý luận về kế toán nguyên vật liệu tìm hiểu về:
+ Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Ever- Glory Việt
Nam.
+ Đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân tồn tại trong
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Ever- Glory Việt Nam.
+ Đề xuất một số ý kiếm nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH may Ever- Glory Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH may Ever- Glory Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH may Ever- Glory Việt Nam, số liệu lấy trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến ngày 31 tháng 7 năm 2015.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác kế toán nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong việc đánh giá
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài kế toán nguyên vật liệu đã được
nhiều người nghiên cứu nhằm đóng góp một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán

cho doanh nghiệp. Nhìn chung các khóa luận trước đã thực hiện được:
-

Các lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu.

-

Thực trạng công tác kế toán tại đơn vị mình thực tập.

-

Đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại đơn vị và từ đó tìm ra giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn việc hạch toán kế toán tại đơn vị.
Đối với công ty TNHH May Ever- Glory Việt Nam cho tới thời điểm này chỉ có
1 sinh viên nghiên cứu đề tài nguyên vật liệu, nhưng chỉ nghiên cứu ở mức độ chung
và đưa ra nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty và một số biện pháp
chủ yếu để hoàn thiện bộ máy quản lý, chưa nghiên cứu sâu về công tác kế toán cụ thể
đối với từng loại nguyên vật liệu.
Trong bài khóa luận tốt nghiệp này, từ lý luận về kế toán nguyên vật liệu em đã
tìm hiểu cụ thể hạch toán đối với từng mặt hàng, đi sâu về tìm hiểu quy trình luân
6

6


chuyển chứng từ của từng hoạt động, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Ever- Glory Việt Nam.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng một số phương pháp trong nghiên cứu: tổng hợp, so sánh,
đối chiếu, thu thập số liệu…Bên cạnh đó còn sử dụng bảng biểu sơ đồ trong nghiên

cứu.
Phương pháp luận nghiên cứu: Là phương pháp thu thập, tìm hiểu nguồn thông
tin qua giáo trình, bài giảng hay các chuẩn mực kế toán nhằm tích luỹ nguồn tài liệu
gốc cho quá trình so sánh sau này. Phương pháp này được thể hiện rõ trong chương 2.
Phương pháp thu thập số liệu: Đây là phương pháp nghiên cứu hiện tượng kinh
tế xa hội tiến hành thu thập số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp. Thu thập có chọn lọc, phù
hợp với đề tài nghiên cứu. Trong bài này, dữ liệu thu thập được chủ yếu liên quan đến
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty nhằm đưa ra cơ sở vững chắc cho hệ thống
lý luận.. Phương pháp này được trình bày chủ yếu trong chương 3 của bài.
Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin:Là phương pháp sang lọc, sắp xếp thông
tin thu thập được theo những tiêu thức nhất định để thuận tiện cho quá trình theo dõi
và đánh giá. Qua việc nghiên cứu lý luận, thu thập số liệu em đã tổng hợp và trình bày
trong chương 3.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đối chiếu giữa số liệu năm nay với năm trước,
kì này với kì trước. Đối chiếu giữa thực tế vận dụng tại công ty với nguyên tắc hạch
toán kế toán, chế độ kế toán hiện hành để tìm ra điểm khác biệt, những tồn tại hay hạn
chế để tìm cách khắc phục. Nội dung của phương pháp này được thể hiện chủ yếu
trong chương 3.
1.6. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khoá luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 3:Kết quả nghiên cứu về công táckế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH may Ever- Glory Việt Nam
Chương 4: Kết luận và kiến nghị

7

7



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên
vật liệu
2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm các yếu tố được đưa vào phục
vụ quá trính vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con người thông qua tư
liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm: bột mì, trứng, sữa…để sản xuất ra bánh các loại hoặc
có thể tham gia gián tiếp: các loại dầu, mỡ bôi trơn, phụ từng thay thế…phục vụ cho
sự hoạt động liên tục và bình thường của máy móc, thiết bị, giảm thiệt hại do ngừng
sản xuất ra.
Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật, nguyên vật liệu hoặc bị
hao mòn toàn bộ như: nhiên liệu, chất đốt…hoặc chỉ thay đổi hình thái vật chất ban
đầu như: mía để sản xuất đường…hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu
như: vải để sản xuất quần, áo…
Như vậy nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hoá có nghĩa là nó tồn
tại ở trạng thái vật chất cụ thể, có thể sờ, cảm nhận bằng trực quan. Nhờ đó có thể cân,
đo, đong, đếm được. Vì vậy nguyên vật liệu và sự biến động của nó được kiểm soát
thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lượng thông qua các đơn vị đo lường.
2.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu
tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là
đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã trải qua tác động của lao động con
người và được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sản phẩm.

Nguyên vật liệu có các đặc điểm:
+ Sau mỗi chu kỳ sản xuất, nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ, hình thái vật
chất ban đầu của nó không còn tồn tại. Nói khác đi, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn
8

8


toàn hay bị biến dạng trong quá trình sản xuất và cấu thành nên hình thái vật chất của
sản phẩm.
+ Gía trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra, nguyên vật liệu không hao mòn dần như tài sản cố định.
+ Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự
sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các công ty thành viên, trong đó chủ
yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
2.1.3. Yêu cầu quản lý
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của
nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra cho doanh
nghiệp không ít những khó khăn, nhưng cũng là động lực để các doanh nghiệp sản
xuất tồn tại và phát triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều
kiện như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả. Một
trong những giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố
đầu vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
-Phải có đầy đủ thông tin tổng hợp nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị, về
tình hình nhập, xuất, tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn.
-Phải tổ chức hệ thống kho đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả về số lượng
và chất lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát nguyên

vật liệu.
-Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật
liệu, ảnh hướng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó, nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu tại
các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo
đáp ứng theo yêu cầu sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu, đáp
ứng kịp thời, tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.

9

9


+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho, thiết bị kỹ thuật đầy đủ trên
cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hoá của từng loại nguyên vật liệu để có biện pháp
bảo quản tốt nhất.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ tối đa,
mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu
đặc điểm của hoạt động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho sản
xuất cần phải xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu phục
vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác.
2.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguên vật liệu cũng như vài trò của kế
toán nguyên vật liệu, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được
xác định như sau:
-Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá của nguyên vật liệu
nhâp kho, xuất kho và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu

quản lý.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật liệu, kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
-Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng, tính chất
lý hoá khác nhau và biến động thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Để
phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, tất yếu khách quan là phải phân loại
nguyên vật liệu. Thông thường nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Đây là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp, hình thành nên thưc thể của sản phẩm mới, tạo ra những tính chất cơ bản của
sản phẩm, tỉ trọng của những nguyên vật liệu này chiếm phần lớn trong sản phẩm như
sắt, thép trong công nghiệp cơ khí; bông trong công nghiệp dệt; gạch, ngói, xi măng
10

10


trong xây dựng cơ bản,...Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào nguyên liệu,
vật liệu chính( như kết cấu trong xây dựng cơ bản…).
+Vật liệu phụ: Là những vật liệu không tham gia tạo ra những tính chất cơ bản
của sản phẩm, tỉ trọng của vật liệu này chiếm trong sản phẩm ít. Vật liệu phụ thường
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn
thiện sản phẩm hay phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật hoặc quản lý…như thuốc
tẩy, thuốc nhuộm ở nhà máy dệt, dầu mỡ bôi trơn máy móc trong sản xuất công
nghiệp; thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thuốc kích thích sinh trưởng trong sản xuất nông
nghiệp.

+Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy móc, thiết bị.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu phụ, có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất kinh doanh, nhiên liệu gồm có: xăng dầu, khí đốt, than củi,...
+ Phế liệu: Là những thứ bị loại ra sau một quá trình sản xuất nhất định( đã mất
hết hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu, nhưng còn có thể tận dụng được hay bán ra
được), như sắt vụn, gỗ vụn, sợi rối…
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.1 Mục đích và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
 Mục đích
-

Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu theo một nguyên tắc nhất
định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.

-

Đánh giá nguyên vật liệu có chính xác, trung thực thì mới đảm bảo cho việc quản lý
nguyên vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản dự
trữ sản xuất thuộc tài sản lưu động phải được đánh giá theo giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu mua sẵn gia công chế biến tức là giá trị của nguyên vật liệu phản ánh trên các
sổ sách kế toán tổng hợp, trên bảng tổng kết tài sản và các loại báo cáo kết quả khác
nhất thiết phải phản ánh theo giá vốn thuế. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có
nhiều loại, nhiều thứ, thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
yêu cầu của công tác nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến
động và số liệu của nguyên vật liệu. Nên trong công tác kế toán nguyên vật liệu còn có
thể được đánh giá theo giá hạch toán của nguyên vật liệu.

11


11


 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho thì vật liệu được đánh giá phải tuân thủ theo
các nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc giá gốc
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu được đánh giá theo giá
gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, đó là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
phát sinh để được hàng hoá tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

-

Nguyên tắc thận trọng
Áp dụng trong điều 04 – chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất kinh
doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho
việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông qua 2 chỉ tiêu:

+


Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu

+

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
Giá trị
thuần có
thể thực
hiện

-

=

Giá bán ước tính của
hàng tồn kho (trong
ĐK SXKD bình
thường)

-

Chi phí ước tính
để hoàn thành
sản phẩm

-

Chi phí ước
tính cần

thiết cho
tiêu thụ

Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất
quán là kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong
suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải
đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó.

12

12


2.2.2. 2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá gốc)
Cách tính giá này tuân theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
 Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
-

Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu - nếu
có) cộng với các chi phí mua thực tế, trừ đi các khoản giảm trừ.
Giá thực tế
Giá mua
nguyên vật liệu = ghi trên
nhập kho
hóa đơn


Chi phí
+ thu mua
(nếu có)

Các loại thuế
+ không được hoàn
lại (nếu có)

-

Các
khoản
giảm trừ
(nếu có)

Trong đó:
Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân
loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc
lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua.
Các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…
+

Nếu nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được phản ánh ở tài khoản 152
theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phản ánh ở tài khoản
133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

+


Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì giá trị nguyên
vật liệu mua vào được phản ánh trên tài khoản 152 theo tổng giá thanh toán.

-

Đối với nguyên vật liệu tự chế biến
Trị giá vốn thực tế gồm giá thực tế của nguyên vật liệu chế biến cộng với chi phí
chế biến.
Giá thực tế nguyên
vật liệu tự chế

=

Giá gốc nguyên vật liệu xuất tự
chế

+

Chi phí chế
biến

- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công
Trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến,
chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp tới nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia
công chế biến.
13

13



Giá thực tế
Giá gốc nguyên vật
nguyên vật liệu =
liệu xuất thuê chế biến
nhập kho

+

Chi phí vận
Tiền thuê gia
+
chuyển, bốc dỡ
công chế biến

-Đối với nguyên vật liệu do nhà nước biếu tặng, thưởng
Giá thực tế nguyên vật
liệu nhập kho

-

Giá hiện tại trên thị
trường

=

Chi phí tiếp
nhận

+


Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: trị giá vốn thực tế
là giá được bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.

-

Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc giá bán trên thị trường.

 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho

Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và giá
thực tế nhập kho mỗi lần cũng khác nhau.Vì vậy, khi xuất kho kế toán phải tính toán
xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau.
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, tính trị giá nguyên vật liệu xuất
kho được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
-

Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá
bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số
lượng nguyên vật liệu xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
Giá thực tế
nguyên vật liệu xuất

=

trong kỳ

Số lượng nguyên vật
liệu xuất trong kỳ


x

Giá đơn
vị bình quân

Trong đó đơn giá bình quân có thể tính như sau:
+

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá thực tế bình
quân =

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập
trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ

Điều kiện áp dụng: Đối với các doanh nghiệp chỉ dùng một loại giá thực tế để
ghi sổ, theo dõi số lượng, giá trị của từng nguyên vật liệu nhập – xuất kho.
14

14


Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của nguyên vật liệu.
Nhược điểm: Tính giá nguyên vật liệu xuất kho cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng
tới tiến độ của các khâu kế toán khác.
+


Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá thực tế bình quân =

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Ưu điểm: phương pháp này có giá nguyên vật liệu xuất kho chính xác phản ánh
kịp thời sự biến động của giá cả, công việc tính toán được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với các đơn vị
sử dụng kế toán máy.
+

Đơn giá bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá thực tế bình quân =

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước )
Số lượng NVL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước )

Ưu điểm: Phương pháp này tính khá đơn giản cho phép giảm nhẹ khối lượng kế
toán, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Việc tính giá thiếu chính xác khi thị trường giá NVL nhiều biến
động.
-

Phương pháp tính theo giá đích danh

+

Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng.
Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.


+

Điều kiện áp dụng: Đối với các nguyên vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu đặc
chủng, thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên
vật liệu nhập kho.

-

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

+

Theo phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và
lấy giá thực tế của lần đó là giá của nguyên vật liệu xuất kho. Do đó nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.

15

15


+

Điều kiện áp dụng: Dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập
– xuất kho. Khi giá nguyên vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế
để ghi vào sổ.
2.2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua nguyên vật tư thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá nguyên

vật liệu.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác
hạch toán chi tiết vật tư. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài.
Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch
toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được
giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật
liệu luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức:
H

=

Trị giá thực tế của NVL
còn tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của NVL
còn tồn đầu kỳ

+

Trị giá của NVL nhập trong kỳ

+

Trị giá hạch toán của NVL nhập
trong kỳ

Sau đó, tính trị giá của nguyên vật liệu xuất trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế của nguyên vật
Trị giá hạch toán
=
liệu xuất trong kỳ

của NVL xuất

x

Hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
nguyên vật liệu và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
2.3. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu có một vị trí quan trọng đối với quá trình sản xuất, chi phí vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như giá thành sản
phẩm. Như trong sản xuất công nghiệp cơ khí chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
khoảng 50% đến 60% giá thành sản phẩm; trong sản cuất công nghiệp nhẹ chi phí
nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm; trong sản xuất công nghiệp
chế biến chi phí nguyên vật liệu chiếm tới khoảng 80% giá thành sản phẩm. Do đó
nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng sản phẩm được tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng
loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của xã hội.
16

16


Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm nên việc tăng
cường công tác kế toán, quản lý nguyên vật liệu tốt là nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có
ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển đối với các doanh nghiệp.


2.4. Các phương pháp kế toánchi tiết nguyên vật liệu
2.4.1. Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào bộ thẻ kho và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối
mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ khi vào thẻ kho một dòng. Thủ
kho phải thường xuyên đối chiếu với số tồn kho trên thẻ kho với số thực tế còn lại
trong kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kì 3, 5
ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất
kho về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày, kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kì 3, 5 ngày một lần, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với
các chứng từ liên quan (như hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng vận
chuyển,…), ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền theo từng chứng từ nhập xuất.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để kiểm tra và tính thành tiền. Kế toán lần
lượt ghi chép các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên
quan giống như trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu với thủ kho phải khớp đúng. Sau khi đối chiếu với
thẻ kho, kế toán phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất và
tồn kho. Đối chiếu số nhập, xuất, tồn với số phát sinh Nợ, Có, Số dư trên sổ cái phải
khớp đúng. Đây là đối chiếu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

17

17


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Thẻ kho

Chứng từ nhập
Chứng từ xuất

Sổ KT chi tiết vật
liệu

Bảng tổng hợp N-X-T
vật liệu

Ghi chú

:

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

2.4.2. Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Hàng ngày, thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho.
18

18


Tại phòng kế toán: Hàng ngày, nhận được các chứng từ nhập xuất, kế toán tiến
hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ có liên quan. Sau đó kế toán tính giá các
chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất kho theo

từng nhóm. Cứ định kỳ ngắn ( ví dụ như 3 hoặc 5, 7, 10, 15 ngày) kế toán xuống kho
trực tiếp kiểm tra việc ghi chép vào bộ thẻ kho và xác nhận kết quả kiểm tra.
Cuối tháng, căn cứ vào các thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng tồn
kho của từng loại vật liệu vào sổ số dư. Ghi sổ số dư xong thủ kho chuyển giao sổ số
dư cho phòng kế toán để tính thành tiền. Số liệu trong sổ số dư phải khớp với số dư
trên sổ cái TK 152.

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư

2.4.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Việc ghi chép của kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như
phương pháp ghi thẻ song song.
19

19


Tại phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị
của từng vật liệu, theo từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng vật liệu.Mỗi
loại vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển về tổng số nhập, xuất
trong từng tháng và số tồn mỗi tháng.
Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho.Và số dư trên sổ đối chiếu luân chuyển phải khớp với số dư trên sổ cái TK 152.

20

20



Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển

2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.5.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình biến động của nguyên vật liệu trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tài khoản nguyên
vật liệu được dung để phản ánh số vật liệu hiện có, tính hình biến động tăng, giảm của
nguyên vật liệu.Vì vậy, gía trị vật liệu trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kì thời
điểm nào trong kì kế toán.
Cuối kì kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho, so sánh đối
chiếu với số liệu vật liệu tồn kho trên sổ kế toán.
Ưu điểm: Quản lý chặt chẽ, cập nhật thông tin hàng tồn kho kịp thời, phục vụ
cho nhà quản trị.
Nhược điểm: Khối lượng công việc kế toán lớn.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các đơn vị sản xuất ( công nghiệp,
xây lắp…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Tài khoản sử dụng
21

21


Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán
sử dụng tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Ngoài ra để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toan còn sử dụng các
tài khoản khác như TK 154, 621, 627,641, 642, 412…

22


22


Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 152
TK 111,112,331…

TK 621

Nhập kho NVL mua ngoài

Xuất kho trực tiếp sản xuất

133
Thuế GTGT

TK 627,641..

(nếu có)

Xuất kho dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh

TK 154
Nhập kho NVL mua ngoài

111,112,331


Gia công/ NVL tự chế

Giảm giá, trả lại NVL

TK 621

TK 133

NVL sử dụng không

VAT (nếu có)

hết nhập lại kho
154
TK 411

Xuất kho thuê ngoài gia công

Nhận vón góp liên doanh
bằng NVL

TK 632

TK 412, 711,3381…

Xuất bán

Chênh lệch tăng do đánh giá
lại, NVL thừa sau kiểm kê


23

23


TK 152

TK 3333
Thuế nhập khẩu

TK 222
Xuất góp vốn liên doanh

TK 111, 112,331

TK 138,412

Gía trị NVL mua ngoài
( PP trực tiếp)

Phát hiện thiếu chờ xử lý,
chênh lệch giảm do đánh giá lại

2.5.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn cuối kỳ của vật liệu trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính giá của nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ.
Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị
giá nguyên vật liệu tồn kho thực tế và làm căn cứ ghi sổ kế toán. Đồng thời căn cứ vào
giá trị nguyên vật liệu tồn kho để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ

( tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán).
Ưu điểm: Gỉam khối lượng công việc của kế toán.
Nhược điểm: Không quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, thông tin về hàng tồn kho
không được cung cấp kịp thời cho nhà quản trị.
Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật liệu ( nhập kho, xuất
kho) không cần phản ánh trên tài khoản nguyên liệu, vật liệu.Gía trị của hàng mua
trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng là tài khoản “mua
hàng” ( TK 611).
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản nguyên vật liệu ( TK 152 )
chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán ( để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán ( để
phản ánh giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê).

24

24


Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
TK 611
152, 151

151, 152

Đầu kỳ kết chuyển hàng

Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ

kho và hàng đang đi đường


111,112,331

111,112,138

Nhập kho vật liệu mua ngoài Chiết khấu giảm giá khi mua
hàng, hàng mua trả lại
133

133

GTGT( nếu có)

GTGT ( nếu có)

411

621,627,642
Nhận vón góp cổ phần

Xuất dùng cho các mục đích
SXKD, QLDN….

3333

111, 138

Thuế nhập khẩu, TTĐB

Kiểm kê thiếu hụt, mất mát


412
Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ

25

25


×