Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đồ án TBĐ tìm HIỂU PHÂN TÍCH máy kéo sợi 4142

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.86 KB, 58 trang )

GVHD: LÊ HỒNG VÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HCM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỈ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TRANG BỊ ĐIỆN

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU PHÂN TÍCH MÁY
KÉO SỢI 4142

Giảng viên hướng dẫn : LÊ HỒNG VÂN
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN TẤN PHƯƠNG
PHẠM HỒNG THẮNG
NGUYỄN THÀNH CÔNG
Lớp

: 11CĐ_Đ4

TP. HCM 1/1/2103

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 1


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HCM


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỈ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TRANG BỊ ĐIỆN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU PHÂN TÍCH MÁY KÉO SỢI 4142

Giảng viên hướng dẫn : LÊ HỒNG VÂN
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN TẤN PHƯƠNG
NGUYỄN THÀNH CÔNG
PHẠM HỒNG THẮNG
Lớp : 11CĐ_Đ4

TP. HCM 1/1/2103

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 2


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

PHẦN NHẬN XÉT CỦA GV HƯỚNG DẪN

.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................

.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 3


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Thông tin cá nhân: NGUYỄN TẤN PHƯƠNG
PHẠM HỒNG THẮNG
NGUYỄN THÀNH CÔNG
Lớp: 11CĐ – Đ4
Tên đồ án: Trang bị điện cho máy mắc sợi 4142
Ngày nhận đồ án: 20/10/2013
Ngày nộp đồ án:
- 15/11/2013 báo cáo 50%,
- 03/01/2014 nộp thuyết minh (100%),

- Bảo vệ đồ án: 13/01/2014
Giáo viên hướng dẫn: Cô Lê Hồng Vân

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 4


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT ĐỒ ÁN…………………..4
CHƯƠNG II: CÁC KIẾN THỨC CƠ SỞ...............................................
I/ Một số hình ảnh về máy mắc sợi.........................................................5
II/ Cơ sở lý thuyết...................................................................................6
1. Động cơ một chiều.........................................................................6
1.1 Định nghĩa....................................................................................6
1.2 Phân loại động cơ điện một chiều................................................6
1.3 Cấu tạo.........................................................................................6
A/ Phần tĩnh........................................................................................7
a. Cực từ chính...................................................................................7
b. Cực từ phô......................................................................................7
c. Gông từ...........................................................................................8
d. Các bộ phận khác...........................................................................8
B/ Phần quay........................................................................................9
a. Lõi sắt phần ứng..............................................................................9
b. Dây quấn phần ứng..........................................................................9
c. Cổ góp...........................................................................................10

2. Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều............................................12
a. Thay đổi điện áp đặt vào phần ứng................................................12
b. Thay đổi điện trở mạch roto...........................................................13
c. Thay đổi từ thông...........................................................................15
3. Đảo chiều quay..............................................................................16
4. Bộ biến đổi....................................................................................18
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ CỦA MÁY MẮC SỢI
4142...........................................................................................................
I/ Đặc điểm công nghệ............................................................................20
1/ Công nghệ...........................................................................................20
a. Mắc đồng loạt................................................................................20
b. Mắc phân băng..............................................................................20
c. Mắc phân đoạn..............................................................................20
2/ Lực kéo sợi, đặc tính máy mắc...........................................................21
a. Lực kéo sợi trong khi mắc.............................................................21
SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 5


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

b. Đặc tính máy mắc và yêu cầu truyền động điện của máy mắc......22

3/ Yêu cầu đối với truyền động điện.......................................................23
II/ Sơ đồ khối hệ truyền động của trục mắc............................................24
CHƯƠNG IV: TRANG BỊ ĐIỆN CHO MÁY MẮC SỢI 4142................
I/ Giới thiệu mạch điện...........................................................................25
II/ Sơ đồ nguyên lý.................................................................................26
III/ Nguyên lý hoạt động.........................................................................28

CHƯƠNG V: TÍNH CHỌN THIẾT BỊ.....................................................
I/ Ý nghĩa của việc tính chọn thiết bị......................................................31
II/ Tính chọn thiết bị mạch động lực......................................................32
III/ Tính chọn thiết bị bảo vệ mạch động lực..........................................35
IV/ Tính chọn cuộn kháng cân bằng.......................................................36
V/ Tính chọn cuộn kháng san bằng.........................................................39
VI/ Tính chọn mạch điều khiển..............................................................40
1. Tính chọn khâu tạo điện áp chủ đạo..................................................41
2. Tính chọn khâu tạo điện áp đồng bộ.................................................41
3. Tính chọn khâu phản hồi tốc độ........................................................41
4. Tính chọn khâu phản hồi dòng điện..................................................42
5. Tính chọn BAX..................................................................................42
6. Tính chọn KĐTT và Tranzintor.........................................................44
7. Xác định hệ số khuếch đại của bộ biến đổi KBBD...............................45
KẾT LUẬN............................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................48

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 6


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT ĐỒ ÁN
Hiện nay trong công cuộc công nghiệp hoá đất nước, yêu cầu tự động hoá
trong máy sản xuất ngày càng cao, điều khiển linh hoạt, tiện lợi, gọn nhẹ và hiệu
xuất sản xuất cao. Mặt khác, với công nghệ thông tin và công nghệ điện tử phát
triển ngày càng cao và nhu cầu con người ngày càng đòi hỏi những sản phẩm sản
xuất ra đạt độ chính xác và độ thẩm mỹ cao.

Việc tăng năng suất máy và giảm giá thành thiết bị điện của máy là hai yêu
cầu chủ yếu đối với hệ thống truyền động điện và tự động hóa nhưng chúng mâu
thuẫn nhau. Một bên đòi hỏi sử dụng các hệ thống phức tạp, một bên lại yêu cầu
hạn chế số lượng thiết bị chung trên máy và số thiết bị cao cấp. Vậy việc lựa chọn
một hệ thống truyền động điện và tự động hóa thích hợp cho máy là một bài toán
khó.
Với đồ án trang bị điện này, em xin nêu ra một loại máy sợi,dệt là loại máy
chủ yếu và quan trọng trong nghành công nghiệp may mặc của nền kinh tế quốc
dân hiện nay mà cụ thể là “Máy mắc sợi 4142”.
Do những yêu cầu về chi tiết phải chính xác và phức tạp, máy sợi, dệt nói
chung hay máy mắc sợi nói riêng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó
Tuy nhiên với trình độ, thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót,
em mong quý thầy cô bộ môn trang bị điện đặc biệt là cô Lê Hồng Vân thông cảm
và đóng góp ý kiến để em hoàn thiện hơn đồ án của mình.

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 7


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

CHƯƠNG II: CÁC KIẾN THỨC CƠ SỞ
I.

Một số hình ảnh về máy mắc sợi.

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 8



GVHD: LÊ HỒNG VÂN

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 9


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

II.
Cơ sở lý thuyết.
1. Động cơ một chiều
1.1. Định nghĩa.
Máy điện một chiều là loại máy điện làm việc với dòng điện một chiều, có thể sử
dụng làm máy phát điện hoặc động cơ điện.
Máy điện một chiều cho phép điều chỉnh tốc độ trơn trong khoảng rộng và momen
mở máy lớn vì vậy nó được sử dụng rộng rãi làm động cơ kéo, khi cần điều chỉnh
chính xác tốc độ động cơ trong khoảng rộng, máy điện một chiều còn được sử
dụng rộng rãi làm nguồn nạp ácquy, hàn điện, nguồn cung cấp điện…
1.2. Phân loại động cơ điện một chiều
Động cơ điện 1 chiều phân loại theo kích từ thành những loại sau:
-Kích từ độc lập.
-Kích từ song song.
-Kích từ nối tiếp.
-Kích từ hỗn hợp.
1.3.

Cấu tạo


Cấu tạo của động cơ điện một chiều gồm 2 phần chính là phần tĩnh
( Stator ) và phần động ( Rotor ).
A) Phần tĩnh gồm có :
a ) Cực từ chính :
Lõi sắt cực từ được làm từ các lá thép kỹ thuật hoặc thép cacbon dầy : 0,5 mm
được lập lại với nhau và tán chặt thành một khối các cực từ được gắn vào vỏ máy
bằng các bulông. Một cặp cực từ (đôi cực) gồm hai cực nam - bắc đặt đối
xứng với nhau qua trục động cơ, tuỳ theo động cơ mà động cơ có thể có 1,2,3,...các
máy điện nhỏ cực từ được làm bằng thép khối. Dây quấn kích từ làm bằng dây
đồng có tiết diện tròn hoặc chữ nhật được sơn cách điện và được quấn thành từng
cuộn. Các cuộn dây được mắc nối tiếp với nhau. Các cuộn dây được bọc cách điện
cẩn thận trước khi đặt vào các cực từ.

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 10


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

b ) Cực từ phô :
Cực từ phụ được đặt giữa các cực từ chính để cải thiện tình trạng đổi chiều.Cực từ
phụ được làm bằng thép khối trên đặt các cuộn dây quấn. Dây quấn cực từ phụ
tương tự như dây quấn cực từ chính.
c ) Gông từ :
Gông từ là phần nối tiếp các cực từ . Đồng thời gông từ làm vỏ máy, từ thông
móc vòng qua các cuộn dây và khép kín sẽ chạy trong mạch từ. Trong máy điện
lớn gông từ làm bằng thép đúc, trong các máy điện nhỏ gông từ làm bằng thép lá
được uốn lại thành hình trụ tròn rồi hàn.

d ) Các bộ phận khác :
- ) Nắp máy : Nắp máy dùng để bảo vệ các chi tiết của máy tránh không cho các
vật bên ngoài rơi vào trong máy có thể làm háng cuộn dây, mạch từ
...Đồng thời nắp máy để cách ly người sử dụng với bộ phận của máy khi
động cơ đang quay, đang có điện. Ngoài ra nắp máy còn là giá đỡ ổ bi của trục
động cơ.
- ) Cơ cấu chổi than : Cơ cấu chổi than để đưa dòng điện từ ngoài vào nếu máy là
động cơ và đưa dòng điện ra nếu máy là phát điện. Cơ cấu chổi than gồm có 2
chổi than làm từ than cacbon thường là hình chữ nhật. Hai chổi than được
SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 11


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

đựng trong hộp chổi than và luôn tỳ lên hai vành góp nhờ 2 lò xo. Hộp chổi than có
thể thay đổi được vị trí sao cho phù hợp.
B ) Phần quay :
a ) Lõi sắt phần ứng :
Lõi sắt phần ứng dùng để dẫn từ, thường được làm bằng tôn Silic dầy
0,5mm có phủ một líp cách điện sau đó được Ðp lại để giảm tổn hao do dòng điện
xoáy Phucô gây lên. Trên các lá thép có dập các rãnh để khi Ðp lại tạo thành các
rãnh đặt cuộn dây phần ứng vào. Lõi sắt là hình trụ tròn và được Ðp cứng vào với
trục tạo thành một khối thống nhất. Trong các máy điện công suất trung bình
trở lên người ta thường dập các rãnh để khi lập lại tạo thành các lỗ thông gió
làm mát cuộn dây và mạch từ.

b ) Dây quấn phần ứng :
Dây quấn phần ứng sinh ra suất điện động và có dòng điện chạy qua.Trong máy

điện nhỏ dây quấn phần ứng có tiết diện tròn, với động cơ có công suất vừa và lớn
tiết diện dây là hình chữ nhật. Khi đặt dây quấn phần ứng vào rãnh Rotor người ta
phải dùng các nêm, chèn lên bề mặt của cuộn dây, các nêm này nằm trong rãnh

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 12


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

đặt các cạnh dây quấn để tránh cho dây không bị văng ra ngoài khi dây chịu lực
điện từ tác động.
c ) Cổ góp :
Cổ góp dùng để đổi chiều dòng điện xoay chiều thành một chiều. Cổ góp gồm
nhiều phiến góp bằng đồng ghép lại thành hình trụ tròn sau đó được Ðp chặt vào
trục. Các phiến góp được cách điện với nhau bằng các tấm mea đặt ở giữa.
Đuôi các phiến góp nhô cao để hàn đầu dây cuộn dây phần ứng, mỗi phiến góp có
đuôi chỉ hàn một đầu dây và tạo thành các cuộn dây phần ứng nối tiếp nhau.
• Cánh quạt :
Cánh quạt dùng để làm mát động cơ. Cánh quạt được lắp trên trục động cơ để hót
gió từ ngoài qua các khe hở trên nắp máy, khi động cơ làm việc gió từ ngoài vào
qua các khe hở trên nắp máy , khi động cơ làm việc gió hót vào làm nguội dây
quấn, mạch từ.
• Trục máy :
Trục máy được làm bằng loại thép cứng nhiều cacbon.Trên trục máy đặt lõi thép
phần ứng và cổ góp. Hai đầu của trục máy được gối lên 2 vòng bi ở nắp máy
- Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều :

SVTH:Thắng-Công-Phương


trang 13


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Như hình vẽ trên từ trường của động cơ được tạo ra nhờ các cuộn dây 5 có
dòng điện một chiều chạy qua.Các cuộn dây này gọi là cuộn cảm (hay cuộn kích
từ) và được cuốn quanh các cực từ 4.Trên hình vẽ động cơ điện một chiều,stator 6
của động cơ có đặt các cuộn cảm nên stator gọi còn gọi là phần cảm.từ trường do
cuộn cảm tạo ra sẽ tác dụng một từ lực vào các dây dẫn rotor 7 đặt trong các rãnh
của rotor 3 khi có dòng điện chạy qua.Cuộn dây này gọi là cuộn ứng.Dòng điện
đưa vào cuộn ứng qua các chổi than 2 và cổ góp 1.Rotor mang cuộn ứng nên
gọi là phần ứng của động cơ.
Nguyên tắc hoạt động:

Để làm cho rô to quay liên tục và đúng chiều, một bộ cổ góp điện sẽ làm chuyển
mạch dòng điện sau mỗi vị trí ứng với 1/2 chu kỳ. Chỉ có vấn đề là khi mặt của
cuộn dây song song với các đường sức từ trường. Nghĩa là lực quay của động cơ
bằng 0 khi cuộn dây lệch 90o so với phương ban đầu của nó, khi đó Rô to sẽ quay
theo quán tính.
Trong các máy điện 1 chiều lớn, người ta có nhiều cuộn dây nối ra nhiều phiến góp
khác nhau trên cổ góp. Nhờ vậy dòng điện và lực quay được liên tục và hầu như
không bị thay đổi theo các vị trí khác nhau của Rô to.
Điện thế 1 chiều thường dùng cho động cơ 1 chiều trong công nghiệp:
12VDC, 24VDC, 90VDC, 110VDC
SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 14



GVHD: LÊ HỒNG VÂN

- Trên đây là nguyên lý làm việc chung của một động cơ điện nói chung và
động cơ điện một chiều nói riêng thì chúng đều hoạt động dùa theo nguyê
n lý này.Và cùng với các phương pháp để có thể hạn chế được những nhược điểm
của động cơ điện một chiều với các phương pháp đã nêu ở trên.
2. Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 15


GVHD: LÊ HỒNG VÂN



Ikt

Rp

SVTH:Thắng-Công-Phương

Ukt

trang 16


GVHD: LÊ HỒNG VÂN


Hình 2.1 : Sơ đồ nguyên lý của động cơ một chiều kích từ độc lập
Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:

Trong đó:
Hằng số cấu tạo của động cơ:

: (:Điện trở mạch phần ứng, Điện trở phụ mạch phần ứng)
Từ phương trình đặc tính cơ các thông số như U,, ảnh hưởng đến việc thay
đổi tốc độ động cơ từ đó ta có các phương pháp sau:
a. Thay đổi điện áp đặt vào phần ứng.
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp nạp thì chỉ thay đổi được theo chiều
tốc độ giảm (vì mỗi cuộn dây đã được thiết kế với U nên không thể tăng điện áp
đặt lên cuộn dây.
Từ phương trình đặc tính cơ ở trên , khi thay đổi điện áp phần ứng U, hệ số gốc
của đường thẳng
không đổi nhưng tốc độ không tải lý tưởng
luôn thay đổi.
Vậy khi thay đổi điện áp phần ứng của động cơ, ta được họ đường đặc tính cơ song
song (cùng độ cứng ) với các tốc độ không tải lý tưởng khác nhau.

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 17


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Hình 2.2:Họ đặc tính cơ khi điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng
Nhận xét:

-

Chỉ thay đồi tốc độ về phía giảm ( vì chỉ được thay đổi theo hướng Uư ≤ Uđm)
Điện áp phần ứng càng giảm, tốc độ động cơ càng nhỏ.
Điều chình trơn trong toàn dải điều chỉnh D=10:1
Độ cứng đặc tính cơ không đổi trong toàn dải điều chỉnh.
b. Thay đổi điện trở mạch rotor:
Nguyên lý điều chỉnh:
Nối thêm điện trở phụ Rf vào mạch phần ứng
Lúc này ta có: R = Rư + Rf
Từ phương trình đặc tính cơ : ω =
Từ phương trình trên ta thấy : khi tăng tốc độ Rf thì tốc độ động cơ giảm, khi giảm
giá trị Rf thì tốc độ động cơ tăng.
Lúc này ta có tốc độ không tải lý tưởng : ω0 =
Còn độ cứng của đặc tính cơ : β =

= const

= var

Như vậy khi thay đổi Rf ta có đường đặc tính cơ như sau :

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 18


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Hình 2.3 : Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở mạch rotor.

Nhận xét: Nếu Rf càng lớn thì tốc độ động cơ càng giảm, đồng thời Inm và Mnm
cũng giảm. Phương pháp này dùng để hạn chế dòng điện động cơ khi khởi động.
Đồ thị này cho thấy những ưu khuyết điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Dễ thực hiện, giá thành rẻ.
+ Điều chỉnh tương đối láng.
- Nhược điểm:
+ Phạm vi điều chỉnh hẹp và phụ thuộc vào tải (tải càng lớn phạm vi điều
chỉnh càng rộng)
+ Độ cứng đặc tính cơ thấp.
+ Tổn thất năng lượng trên điện trở lớn.
c. Thay đổi từ thông :
Từ phương trình đặc tính cơ.khi thay đổi từ thông , hệ số góc của phương trình
đường thẳng
và tốc độ không tải lý tưởng
luôn thay đổi.
Khi giảm từ thông dòng điện ở rotor tăng nhưng không làm cho biểu thức thay đổi
vì giảm điện áp ở R chỉ chiếm vài phần trăm của điện áp phần ứng nên khi giảm từ
thông thì tốc độ sẽ tăng, song nếu cứ tiếp tục giảm dòng kích từ thì tới 1 lúc nào đó
tốc độ không tăng được nữa, sở dĩ như vậy là vì momen điện từ của động cơ giảm.
SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 19


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Phương pháp này chỉ thực hiện khi từ thông giảm tốc độ còn tăng.Trên hình vẽ
biểu diễn đặc tính cơ khi từ thông thay đổi.Phương pháp thay đổi từ thông để điều
chỉnh tốc độ rất láng và kinh tế.Không điều chỉnh tốc độ ở dưới tốc độ định mức.


Hình 2.4 : Họ đặc tính cơ khi thay đổi từ thông
Nhận xét:
-

Chỉ thay đổi tốc độ về phía tăng ( vì chỉ được thay đổi )
Từ thông càng giảm thì tốc độ động cơ càng tăng.
Độ cứng đặc tính cơ giảm khi giảm từ thông
Điều chình trơn trong dải điều chỉnh D = 3:1
3. Đảo chiều quay

Là hệ truyền động trong đó động cơ truyền động chính là động cơ điện 1 chiều
kích từ độc lập, điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào phần
ứng hoặc thay đổi điện áp đặt vào phần cảm của động cơ thông qua các bộ chỉnh
lưu sử dụng thyristor

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 20


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Hình .Sơ đồ khối của 1 hệ truyền động T-Đ
Tốc độ động cơ điện được điều chỉnh qua 2 vùng:
- Vùng dưới tốc độ cơ bản: Nhờ thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ
qua bộ chỉnh lưu điều khiền 3 pha CL1 (khi quay thuận ) hay CL2(khi quay
ngược). Trong trường hợp này, điện áp thay đổi luôn nhỏ hơn giá trị định
mức Uđm và từ thông vẫn giữ định mức
- Vùng trên tốc độ cơ bản: Nhờ thay đổi dòng kích từ (tức thay đổi từ thông)

xuống dưới giá trị định mức qua bộ chỉnh lưu điều khiền CL3
Hệ T-Đ thực hiện đảo chiều quay động cơ kích từ bằng cách đảo chiều dòng điện
cơ kích từ qua 2 bộ chỉnh lưu điều khiền 3 pha CL1 và CL2 và các bộ chỉnh lưu
thyristor 1pha.
Tuy nhiên phương pháp đảo chiều quay bằng việc đảo chiều quay từ thông có 1 số
hạn chế do cuộn cảm có hệ số tự cảm lớn, làm tăng thời gian đảo chiều…
Ngoài ra, có thể thực hiện đảo chiều bằng phương pháp đảo chiều dòng điện phần
ứng Iư
SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 21


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Hình 14.Hệ T-Đ đảo chiều quay nhờ đảo chiều dòng điện phần ứng.
Hệ thống truyền động Thyristor- Động cơ (T-Đ) có 1 số đặc điểm như sau:
+ Ưu :
Bộ chỉnh lưu sử dụng các thyristor có kích thước gọn, nhẹ, không gây tiếng ồn ,
tổn hao năng lượng thấp, quán tính nhỏ, tốc độ tác động cao và chính xác.
Có khả năng điều chỉnh trơn với phạm vi điều chỉnh rất rộng D = 102: 103
Độ tin cậy của hệ thống cao, hiệu suất lớn, không chiếm diện tích đặt máy.
Hệ điều chỉnh khá đơn giản.
+ Nhược :
Hệ số cosφ tương đối thấp trong trướng hợp điều chỉnh sâu.
Dòng điện chỉnh lưu có biện độ đập mạch cao, gây ra tổn hao phụ trong
động cơ và có thể làm xấu đi điện áp nguồn.
Phụ thuộc hoàn toàn hệ điều khiển (khi góc kích thyristor không phù hợp,
các thyristor ngưng dẫn, hệ thống có thể đình trệ hoạt động).
4. Bộ biến đổi

Điều khiển các tiristo trong bộ chỉnh lưu cầu một pha đối xứng đôi lúc gặp
khó khăn khi cần mở tiristo đồng thời, nhất là khi công suất xung không đủ lớn.
Để tránh việc mở đồng thời các van như trên, mà chất lượng điện áp chừng mực
nào đó vẫn có thể đáp ứng được, người ta có thể sử dụng chỉnh lưu cầu mooyj pha
không đối xứng.
Chỉnh lưu cầu một pha không đối xứng có thể thực hiện bằng hai phương án
khác nhau như trong hình 4.1. Giống nhau ở hai sơ đồ này là: chúng đều có hai
SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 22


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Tiristo và hai Điot, mỗi lần cấp xung chỉ cần một xung; điện áp một chiều trên tải
có hình dạng như trên hình 4.2a,b và trị số giống nhau, đường cong điện áp chỉ có
phần điện áp dương, nên sơ đồ không làm việc với tải có nghịch lưu trả năng lượng
về lưới

Hình 4.1 : Chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển
Trên sơ đồ hình 4.1a ( với minh họa bằng đường cong hình 4.2a) khi điện áp
anod T1 dương và catod D1 âm có dòng điện chạy qua T1, D1 đến khi điện áp đổi
dấu ( với anod T2 dương) mà chưa có xung mở T2, năng lường của cuộn dây tải L
được xả qua D2,T1. Như vậy việc chuyển mạch của các van không điều khiển D1,
D2 xảy ra khi điện áp bắt đầu đổi dấu. Tiristo T1 sẽ bị khóa khi có xung mở T2. Kết
quả là chuyển mạch các van có điều khiển được thực hiện bằng mở các van kế tiếp.
Từ những giải thích trên thấy rằng, các van bán dẫn được dẫn trong một nữa chu kì
( các diot dẫn từ đầu đến cuối nữa chu kì điện áp âm catod, còn các Tiristor được
dẫn từ thời điểm có xung mở và bị khóa bởi việc mở Tiristor ở nửa chu kì kế tiếp).
Về trị số, dòng điện trung bình chạy qua van bằng Itb = (1/2).Id. Dòng điện hiệu

dụng của van Ihd = 0,71.Id.
Theo sơ đồ hình 4.1b (với minh họa bằng đường cong hình 4.2b), khi điện
áp lưới đặt vào anod và catod của các Tiristor thuận chiều và có xung điều khiển,
thì việc dẫn của các van hoàn toàn giống sơ đồ hình 4.1a. Khi điện áp đổi dấu,
năng lượng cuộn dây L được xả qua các điốt D1, D2 , các van này đóng vai trò điốt
ngược. Chính do đó mà các Tiristor sẽ tuej động khóa khi điện áp đổi dấu. Từ
đường cong dòng điện các van trên hình 4.2b có thể thấy rằng, ở sơ đồ này dòng
điện qua Tiristor nhỏ hơn dòng điện qua các điốt.

SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 23


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Hình 4.2: Các giãn đồ đường cong
Đặc điểm của các sơ đồ không đối xứng là điện áp trên tải không có phần
âm do tác dụng của các điot. Vì vậy, điện áp chỉnh lưu trung bình sẽ được biểu
diễn bởi biểu thức:
Udα = Ud0
Nhìn chung các loại chỉnh lưu cầu một pha có chất lượng điện áp tương
đương như chỉnh lưu cả chu kì với biến áp có trung tính. Chất lượng điện áp một
chiều như nhau, dòng điện làm việc của van bằng nhau, nên việc ứng dụng chúng
cũng tương đương nhau. Mặc dù vậy, chỉnh lưu cầu một pha có ưu điểm hơn ở
chỗ: điện áp ngược trên van bé hơn; biến áp dễ chế tạo và có hiều suất cao hơn.
Thế nhưng, chỉnh lưu cầu một pha có số lượng van nhiều gấp hai lần, làm giá
thành cao hơn, sụt áp trên van lớn gấp hai lần nên đối với tải điện áp thấp hiệu suất
bộ chỉnh lưu thấp, chỉnh lưu cầu điều khiển đối xứng điều khiển phức tập hơn.


CHƯƠNG III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ CỦA MÁY MẮC SỢI
4142
I. Đặc điểm công nghệ :
1. Đặc điểm.
SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 24


GVHD: LÊ HỒNG VÂN

Búp sợi hay ống sợi sau khi đánh ống được đưa sang gian mắc để quấn sợi lên
thùng mắc (trục mắc) với số sợi nhất định và có chiều dài nhất định tuỳ thuộc vào
khổ rộng của vải yêu cầu.
Quá trình mắc sợi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không làm thay đổi tính chất cơ lý của sợi.
- Sức căng của tất cả các sợi phải đều nhau và không đổi trong suốt quá trình mắc
sợi.
- Sợi quấn trên trục mắc phải phân phối đều theo chiều rộng của trục mắc để mặt
cuộn sợi của trục là hình trụ.
- Bảo đảm quấn đủ chiều dài quy định.
Tuỳ theo tính chất của vải và công nghệ mà có phương pháp mắc sau:
a) Mắc đồng loạt:
Mỗi trục mắc được quấn một phần số sợi dọc của vải trên toàn bộ khổ rộng của
trục. Sau đó mét số n trục mắc được ghép với nhau và quấn lên thùng dệt sao cho
tổng số sợi của n trục mắc bằng số sợi yêu cầu trên thùng dệt.
Phương pháp này cho năng suất cao nhưng phế phẩm nhiều, thường dùng cho sợi
bông.
b) Mắc phân băng:
Sợi được ghép lại với nhau thành băng và quấn lên trên một đoạn của trục mắc.

Đến khi đủ chiều dài quy định thì cắt băng sợi đi và quấn tiếp vào một băng khác
bên cạnh băng đó, cho đến khi tổng số sợi của các băng bằng số sợi trên thùng dệt.
Mắc phân băng thường dùng cho sợi to, sợi nhiều màu. Phương pháp này năng suất
thấp nhưng phế phẩm ít, nên dùng cho các loại sợi đắt tiền.
SVTH:Thắng-Công-Phương

trang 25


×