TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ NGÀNH: D620301
KHẢO SÁT KHÍA CẠNH KỸ THUẬT
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH
NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH TẠI
HUYỆN ĐẦM DƠI TỈNH CÀ MAU
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN HUỲNH NHƯ ANH
MSSV: 1153040001
LỚP: NTTS K6
Cần Thơ, 2015
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ NGÀNH: D620301
KHẢO SÁT KHÍA CẠNH KỸ THUẬT
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH
NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH TẠI
HUYỆN ĐẦM DƠI TỈNH CÀ MAU
Cán bộ hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN HỮU LỘC
ThS. NGUYỄN LÊ HOÀNG YẾN
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN HUỲNH NHƯ ANH
MSSV: 1153040001
LỚP: NTTS K6
Cần Thơ, 2015
ii
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Tiểu luận : Khảo sát khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm thẻ
chân trắng thâm canh tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Huỳnh Như Anh.
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K6.
Tiểu luận đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và chỉnh sửa theo
góp ý của hội đồng bảo vệ tiểu luận tốt nghiệp ngày 22/7/2015.
Cần Thơ, ngày ….tháng….năm 2015
Cán bộ hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
(Chữ ký)
(chữ ký)
Ths. NGUYỄN LÊ HOÀNG YẾN
NGUYỄN HUỲNH NHƯ ANH
Ths. NGUYỄN HỮU LỘC
iii
LỜI CẢM TẠ
Tiểu luận tốt nghiệp rất quan trọng đối với tất cả sinh viên trong quá trình học tập và
kết quả cuối cùng của khóa học để đạt được những hiểu biết về kiến thức chuyên
ngành, áp dụng những lý thuyết vào thực tế. Để có được những thành quả như vậy,
không thể nào quên gửi những lời cảm ơn chân thành đến gia đình, thầy cô, bạn bè đã
giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện tiểu luận.
Lời đầu tiên, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc từ Cha mẹ và cả gia đình luôn lo lắng
giúp đỡ, động viên con trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học Tây Đô cùng toàn thể quý
thầy cô Khoa sinh học ứng dụng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành tiểu luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Lê Hoàng Yến và ThS. Nguyễn Hữu
Lộc đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành tiểu luận.
Và qua đây, xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên lớp Nuôi trồng thuỷ sản 6 đã hỗ
trợ, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận.
Xin chân thành cám ơn!
iv
TÓM TẮT
Đề tài “ Khảo sát khía cạnh kĩ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm thẻ chân
trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau” được thực
hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2015 tại huyện Đầm Dơi. Đề tài đã phỏng vấn trực
tiếp 20 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo bảng câu hỏi có sẵn với những nội
dung về khía cạnh kĩ thuật và hiệu quả kinh tế.
Qua kết quả điều tra cho thấy, diện tích ao nuôi trung bình của mô hình nuôi tôm thẻ
chân trắng là 0,495 ± 0,42 ha. Tỷ lệ sống trung bình của tôm nuôi là 60,3 ± 29,7%,
kích cỡ tôm thu hoạch trung bình là 82,9 ± 32,7 con/kg. Năng suất bình quân của mô
hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh là 5,78 ± 4,08 tấn/ha. Tổng chi phí cho một vụ
nuôi trung bình là 463,3 ± 162,8 triệu/ha. Trong 20 hộ nuôi được khảo sát có 16 hộ
nuôi đạt lợi nhuận (80%), mức lợi nhuận trung bình của những hộ này là 125 ± 65,4,3
triệu đồng/vụ và có 4 hộ nuôi bị thua lỗ (20%) với mức lỗ trung bình là 21,1 triệu
đồng/vị.
Trong quá trình nuôi, nhiều nông hộ còn gặp khó khăn về vốn đầu tư, chi phí nhiên
liệu tăng cao, giá thành tôm thương phẩm không ổn định.
Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, Kinh tế, kỹ thuật, Cà Mau.
v
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết tiểu luận này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của tôi và
kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất kỳ đề tài cùng cấp nào khác.
Cần thơ, ngày
tháng
năm 2015
Ký tên
Nguyễn Huỳnh Như Anh
vi
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ........................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 2
2.1 Đặc điểm phân loại, hình thái và phân bố ........................................................... 2
2.1.1 Phân loại ...................................................................................................... 2
2.2.3 Lột xác......................................................................................................... 4
2.2.4 Đặc điểm giao vĩ .......................................................................................... 4
2.3 Tình hình nuôi tôm trong nước và tỉnh Cà Mau .................................................. 4
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 12
4.1 Khảo sát thực trạng nuôi tôm tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau ......................... 12
4.2 Kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng .................................... 12
4.2.1 Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn ........................................................ 12
4.2.2 Diện tích nuôi ............................................................................................ 14
4.2.3 Cải tạo ao nuôi ........................................................................................... 14
4.2.4 Công trình ao nuôi………………………………………………………….15
4.2.5 Thông tin về kỹ thuật nuôi ......................................................................... 16
4.2.5.1 Mật độ thả nuôi ................................................................................... 16
4.2.5.2 Nguồn giống, chất lượng giống ........................................................... 16
4.2.6 Thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn ......................................................... 17
4.2.7 Thuốc và hóa chất trong quản lí và phòng bệnh ......................................... 19
4.2.8 Thời gian nuôi, kích cỡ thu hoạch và năng suất .......................................... 20
4.2.9 Tỷ lệ sống .................................................................................................. 21
4.3 Phân tích hiệu quả kinh tế................................................................................. 22
4.3.1 Các khoản chi phí ...................................................................................... 22
4.3.2 Thu hoạch .................................................................................................. 23
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 24
vii
5.1 Kết luận............................................................................................................ 24
5.2 Đề xuất ............................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 25
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ .......................................................................... 27
viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Bố trí số lượng nông hộ cần phỏng vấn trong một xã của huyện Đầm dơi 10
Bảng 4.1 Diện tích và sản lượng thủy sản tại huyện Đầm Dơi................................... 12
Bảng 4.2 Độ tuổi của của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng .......................................... 13
Bảng 4.3 Mật độ thả nuôi của tôm thẻ chân trắng ...................................................... 16
Bảng 4.4 Loại thức ăn được dùng trong nuôi tôm thẻ chân trắng ............................... 18
Bảng 4.5 Các loại hóa chất được sử dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng .................... 19
Bảng 4.6 Các khoản chi phí của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ............ 22
Bảng 4.7 Doanh thu của các hộ nuôi đạt lợi nhuận trong mô hình nuôi tôm thẻ chân
trắng thâm canh. ........................................................................................................ 23
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Hình thái bên ngoài tôm thẻ chân trắng ......................................................... 2
Hình 3.1 Bản đồ Tỉnh Cà Mau và địa bàn được khảo sát.............................................. 9
Hình 4.1 Trình độ chuyên môn của nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ......................... 13
Hình 4.2 Diện tích ao nuôi tôm thẻ chân trắng ........................................................... 14
Hình 4.3 Hộ nuôi không có ao lắng và có ao lắng ...................................................... 15
Hình 4.4 Nguồn giống của tôm thẻ chân trắng ........................................................... 17
Hình 4.5 các loại thức ăn tôm thẻ chân trắng ............................................................. 18
Hình 4.6 Thời gian nuôi tôm thẻ chân trắng ............................................................. 211
Hình 4.7 Tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng ............................................................. 222
x
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Nghề nuôi tôm đã và đang góp phần quan trọng vào việc cung cấp nguồn thực
phẩm, tạo thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân. Trong đó, Đồng Bằng Sông
Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm về nghề nuôi tôm của Việt Nam. Theo báo
cáo của tổng cục thủy sản năm 2013, khu vực ĐBSCL chiếm 92,5% tổng diện tích
nuôi tôm nước lợ và 79,8% tổng sản lượng nuôi tôm nước lợ của cả nước. Trong đó,
tôm thẻ chân trắng chiếm khoảng 70% về diện tích và 65% sản lượng. Riêng ở tỉnh Cà
Mau là tỉnh có diện tích nuôi tôm cũng như chế biến, xuất khẩu tôm lớn nhất cả nước.
Năm 2014, diện tích nuôi tôm của tỉnh này đạt 286.500 ha, năng suất đạt bình quân ở
mức 556 kg/ha/năm chiếm đến 95% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Nếu trước đây tôm
sú chiếm đến 80% cơ cấu mặt hàng tôm thì nay chỉ còn khoảng 47% do sự phát triển
mạnh của tôm thẻ chân trắng (Sở NN-PTNT tỉnh Cà Mau, 2014).
Với những ưu thế của tôm thẻ chân trắng so với tôm sú như thời gian nuôi ngắn,
giá thành cao, ít dịch bệnh nên người dân tỉnh Cà Mau dần chuyển sang nuôi tôm thẻ
chân trắng thâm canh trong đó tập trung nhiều ở các huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Phú
Tân nhưng mô hình nuôi này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do nuôi tràn lan với mật độ
cao, còn thiếu điều kiện kĩ thuật dẫn đến dịch bệnh xảy ra nhiều hơn do đó cần phải
tìm hiểu kĩ về tình hình phát triển cũng như kĩ thuật nuôi về đối tượng này trước khi
thả nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu “ Khảo sát khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả kinh tế
của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh tại huyện
Đầm Dơi tỉnh Cà Mau” là vấn đề hết sức cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật – kinh tế nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
nhằm làm cơ sở khoa học tìm ra những ưu khuyết điểm của đối tượng nuôi, qua đó
giúp nghề nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển bền vững.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiện trạng nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại huyện Đầm
Dơi tỉnh Cà Mau.
Phân tích các khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm thẻ
chân trắng tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau.
1
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm phân loại, hình thái và phân bố
2.1.1 Phân loại
Từ , 16/03/2006, trích bởi Nguyễn Văn Thường, 2006 tôm
thẻ chân trắng được phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Lớp phụ: Eumalacostraca
Tổng bộ: Eucarida
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Dendrobranchiata
Tổng họ: Penaeoidea
Họ: Penaeidae
Giống: Litopenaeus
Loài: Litopenaeus vannamei
Tên khoa học: Litopenaeus vannamei (Boone, 1931).
2.1.2 Hình thái
Theo Nguyễn Văn Thường (2006), tôm thẻ chân trắng có chân chủy hơi cong
xuống, trên chủy có 7-10 răng và dưới chuỷ có 2 - 4 răng cưa, đôi khi có tới 5 - 6 răng
cưa ở phía bụng. Những răng cưa đó kéo dài, đôi khi tới đốt thứ hai.
Hình 2.1 Hình thái bên ngoài tôm thẻ chân trắng
2
2.1.3 Phân bố
Tôm thẻ chân trắng xuất xứ từ Nam Mỹ chạy dài đến Peru, Mêxicô, nhóm này
phân bố tự nhiên ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của vùng đông Thái Bình
Dương, khi trưởng thành chúng sống ở biển và giai đoạn con giống thì chúng sống ở
sông (Bailey – Brock và Moss, 1992; Jory và Cabrera, 2003, trích bởi Trần Ngọc Hải
và ctv., 2009).
Trên thế giới, họ tôm he (Penaeidae) phân bố khắp các thủy vực vùng nhiệt đới, cận
nhiệt đới, tập trung ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Đông và Đông Nam Châu
Phi, Pakistan, Nhật Bản, Bắc Úc, Trung Quốc. Đặc biệt phân bố chủ yếu ở Đông Nam
Châu Á như: Đài Loan, Philippine, Inđônesia, Thái Lan, Malaysia (Motoh, 1981,
1985).
Trong tự nhiên, tôm thẻ chân trắng phân bố tập trung ở những nơi có nền đáy cát
bùn, độ sâu 0 – 72m, tôm trưởng thành phần lớn sinh sống ở ven biển gần bờ, tôm con
phân bố nhiều ở vùng cửa sông nơi giàu chất dinh dưỡng và hiện nay được nuôi ở rất
nhiều nước trên thế giới như Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam.
2.2 Đặc điểm sinh học
2.2.1 Tập tính sống
Ở vùng biển tự nhiên, tôm thẻ chân trắng thích nghi sống nơi đáy là bùn, độ sâu
khoảng 72 m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 - 45‰, phát triển tốt nhất ở độ
mặn nước biển 10 - 15‰, pH = 7,7 - 8,3, nhiệt độ thích hợp 25 - 32oC, tuy nhiên
chúng có thể sống được ở nhiệt độ 12 - 28oC.
Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp giống như những loài tôm khác. Tôm thẻ chân
trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh trong 60 ngày đầu. Trong điều kiện tự nhiên tôm có
thể đạt 8-10 g/con trong 60-80 ngày, 40 g/con mất khoảng thời gian 180 ngày (Sở NN
và PTNT tp.HCM, 2009).
2.2.2. Đặc điểm sinh dưỡng
Theo Nguyễn Khắc Hường (2007) đối với tôm thẻ chân trắng nhu cầu protein
trong khẩu phần thức ăn (20-25%) thấp hơn so với tôm sú (36-42%). Khả năng chuyển
hóa thức ăn của tôm rất cao, trong điều kiện nuôi thâm canh, hệ số chuyển hóa thức ăn
(FCR) dao động từ 1,1 -1,3.
Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng, cường độ
bắt mồi khỏe, tôm sử dụng được nhiều loài thức ăn tự nhiên có kích thước phù hợp từ
mùn bã hữu cơ đến các động vật thủy sinh. Tôm thường hoạt động vào ban đêm, ban
ngày nằm úp dưới đáy không chủ động bắt mồi. Nhưng trong môi trường nuôi nhân
3
tạo với nhiệt độ cao, thì ban ngày tôm kết thành đàn bơi trong các tầng nước, lượng
thức ăn vào ban ngày chiếm 25-35%, ban đêm chiếm 65-75% (Nguyễn Khắc Hường,
2007).
2.2.3 Lột xác
Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng và kích thước tăng lên mức độ nhất
định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên. Hiện tượng lột xác của tôm có tính gián
đoạn theo hình bậc thang (Dall et al., 1990; Chang, 1992). Tôm thẻ chân trắng lột xác
vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác ở tôm nhỏ ngắn hơn ban đêm. (Sở NN và
PTNT tp. HCM, 2009).
Các yếu tố bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn, đều có ảnh hưởng khi tôm
đang lột xác (Thái Bá Hồ và ctv, 2004).
2.2.4 Đặc điểm giao vĩ
Ở tôm thẻ chân trắng giao vĩ chỉ vài giờ trước khi đẻ trứng và túi tinh của con
đực được chuyển sang con cái và nằm bên ngoài thelycum để thụ tinh cho trứng khi
đẻ. Giao vĩ chủ yếu xảy ra vào chiều tối hoặc đầu hôm của đêm đẻ trứng, khoảng 1921h ( Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương, 2009 ).
Tôm cái đẻ chủ yếu vào thời gian 9 giờ tối đến 3 giờ sáng. Thời gian bắt đầu đẻ cho
đến khi kết thúc chỉ mất khoảng 1-2 phút. Trứng sau khi đẻ có màu xanh. Lượng tinh
trùng trong túi tinh của tôm đủ để tái sinh nhiều lần. Sau khi đẻ trứng trải qua các giai
đoạn ấu trùng, tới poslarvae bơi vào gần bờ sông, sau vài tháng tôm con trưởng thành
và bơi ra biển để giao vĩ tiếp. Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng lại phát dục. Con
cái đẻ nhiều nhất khoảng 10 lần/ năm thường thì đẻ 3-4 ngày thì lột vỏ. Số lượng tùy
theo kích cỡ tôm mẹ, tôm mẹ có khối lượng từ 30-35g, lượng trứng 100.000–250.000,
trứng có đường kính 0,22 mm, sự phát triển của trứng sau khi đẻ đến giai đoạn đầu
tiên của naupilus diễn ra trong khoảng 14 giờ (Thái Bá Hồ và Nguyễn Trọng Lư,
2004).
2.3 Tình hình nuôi tôm trong nước và tỉnh Cà Mau
2.3.1 Trong nước
Tôm thẻ chân trắng được đưa vào Việt Nam năm 2001 và được nuôi thử nghiệm
tại 3 công ty: Công ty Duyên Hải (Bạc Liêu), Công ty Việt Mỹ (Quảng Ninh) và công
ty Asia Hawaii (Phú Yên) (Bộ NN và PTNT 2010). Vào thời điểm này, nước ta hạn
chế phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng vì sợ lây bệnh cho tôm sú. Đến năm 2006,
ngành thủy sản đã cho phép nuôi bổ sung tôm chân trắng tại các tỉnh từ Quảng Ninh
đến Bình Thuận, nhưng vẫn cấm nuôi tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đầu
4
năm 2008, nhận thấy thị trường thế giới đang có xu hướng tiêu thụ mạnh mặt hàng tôm
chân trắng của Thái Lan, Trung Quốc… và sản phẩm tôm sú nuôi của Việt Nam bị
cạnh tranh mạnh, hiệu quả sản xuất thấp do dịch bệnh, Ngày 25/01/2008, Bộ NN và
PTNT ban hành chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS về việc phát triển nuôi tôm thẻ chân
trắng tại các tỉnh phía Nam. Từ đó diện tích và sản lượng tôm thẻ chân trắng không
ngừng được tăng lên. Dự kiến đến năm 2015 sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt khoảng
449.500 tấn (Bộ NN và PTNT 2010). Tôm thẻ chân trắng được nuôi với hình thức
thâm canh năng suất đạt từ 2.980 kg/ha vào năm 2005 và tăng lên 4.460 kg/ha vào
năm 2012. Năm 2012, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung chủ yếu ở Đồng
bằng Sông Cửu Long (chiếm khoảng 94 % diện tích của cả nước) (Bộ NN và PTNT,
2012). Năm 2014 sản xuất tôm thẻ chân trắng tăng trưởng mạnh cả về diện tích và sản
lượng, trong khi đó diện tích và sản lượng nuôi tôm sú được duy trì ổn định so với
năm trước. Sản lượng tôm chân trắng ước đạt gần 400 nghìn tấn, tăng 42,9% so với
năm 2013. Kết quả đạt được của vụ tôm năm 2014 đã đóng góp quan trọng trong giá
trị xuất khẩu thủy sản năm 2014 (Bộ NN và PTNT, 2014).
2.3.2 Tỉnh Cà Mau
Tỉnh Cà Mau có diện tích nuôi tôm lớn nhất cả nước, chiếm 40% diện tích nuôi
tôm vùng ĐBSCL. Năm 2010, năng suất nuôi tôm của tỉnh bình quân đạt 400
kg/ha/vụ, tổng sản lượng tôm đạt 103.900 tấn. Tuy nhiên theo báo cáo của nghành
chuyên môn, vụ nuôi tôm sú 2011 ở ĐBSCL phải đối mặt với nhiều khó khăn vể
nguồn giống, hạ tầng thủy lợi, thời tiết diễn biến phức tạp, giá thành sản xuất tăng.
Tình hình nuôi tôm quảng canh khá ổn định, dịch bệnh không đáng kể. Tôm
công nghiệp khoảng 1.441 ha (trong đó đang nuôi khoảng 800 ha), thu hoạch khoảng
460 ha, năng suất bình quân 4,95 tấn/ha. Tôm thẻ chân trắng khoảng 88 ha (trong đó
đang nuôi 46 ha), đã thu hoạch 42 ha, năng suất đạt khoảng 9,5 tấn/ha (Sở NN-PTNT
Cà Mau, 2011). Hiện nay, tỉnh Cà Mau có diện tích nuôi tôm lên gần 300 nghìn ha,
chiếm gần 50% diện tích nuôi tôm của các tỉnh ÐBSCL. Dù diện tích nuôi lớn, nhưng
thực tế đến nay năng suất bình quân tôm nuôi của tỉnh mới chỉ đạt khoảng 400
kg/ha/năm, kém xa so với các tỉnh như Bạc Liêu, Sóc Trăng... Ðể khắc phục yếu kém
trong nuôi tôm, Nghị quyết Ðại hội Ðảng bộ lần thứ 14 của tỉnh nêu mục tiêu phấn đấu
từ nay đến năm 2015, nâng diện tích nuôi tôm công nghiệp lên mười nghìn ha; tổng
kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt từ năm tỷ USD trở lên. (UBND tỉnh Cà Mau, năm
2014).
5
2.4 Vài nét về huyện Đầm Dơi
2.4.1 Vị trí địa lí
Huyện Đầm Dơi nằm ở Phía Đông Nam tỉnh Cà Mau. Phía Bắc giáp thành phố
Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu, phía Nam giáp huyện Ngọc Hiển, phía Tây giáp huyện Cái
Nước, phía Đông giáp biển Đông.
Nằm trong khu vực đất phù sa mới được bồi đắp, huyện Đầm Dơi có địa hình
bằng phẳng, hơi thoải dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, khu vực giáp thành phố
Cà Mau tương đối cao, trung bình 0,6 - 0,7m. Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống kênh
rạch chằng chịt, có các sông lớn như: Gành Hào, Đầm Chim, Kênh Đội Cường.
2.4.2 Điều kiện tài nguyên tự nhiên
Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 78.204.04 ha, trong đó, đất cho sản xuất
nông nghiệp là 63.320,22 ha, chiếm 80,97% diện tích tự nhiên, đất lâm nghiệp có rừng
8008,6 ha, chiếm 10,24%. Đất ở 933,65 ha, chiếm 1,19 %. Đất chuyên dùng 2.820,8
ha, chiếm 3,61%. Đất chưa sử dụng và sông rạch 3121,68 ha chiếm 3,99 %. (Hồng
Vui, 23/11/2013, />Tài nguyên nước
Nước mưa hiện là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông nghiệp (nhất
là trồng lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa) và một phần cho sinh hoạt.
Nguồn nước ngầm ở huyện Đầm Dơi cũng là nguồn nước quan trọng để khai thác
trong việc sản xuất và sinh hoạt. Trên địa bàn huyện Đầm Dơi hiện đang khai thác
nước ngầm như sau: ở khu vực thị trấn Đầm Dơi và khu vực chợ Cái Keo xã Quách
Phẩm đang khai thác ở các tầng 2, 3 và 4 với độ sâu từ 88 -260 m. Các xã Tân Thuận
và Hữu Huân đang khai thác ở độ sâu 86 - 140 m, các xã còn lại khai thác ở độ sâu từ
66 - 196 m.Trữ lượng nước ngầm ở thị trấn Đầm Dơi khoảng 62.000m3/ ngày đêm.
Hiện lượng nước khai thác chiếm khoảng 1/30 trữ lượng tiềm năng và 1/3 trữ lượng
động. Chất lượng nước ngầm từ tầng 2 đến tầng 4 đều tốt, không bị nhiễm mặn, thuộc
nhóm nước mềm, (Hồng Vui, 23/11/2013, />Tài nguyên rừng
Nhìn chung rừng Đầm Dơi ít có giá trị về khai thác gỗ song có vai trò quan trọng
nhất là chức năng phòng hộ vì đây là rừng ven biển, ở vùng biển bị xói lở, chắn sóng...
và bảo vệ môi trường sinh thái, có vai trò trong kết hợp nuôi trồng thuỷ sản. Trong
những năm gần đây, tỉnh đã đầu tư cho khôi phục rừng song vẫn chưa được khôi phục
rõ nét. diện tích có rừng là 8066 ha, bao gồm rừng phòng hộ ven biển 1903 ha chiếm
6
83,2% đất rừng; rừng kinh tế kết hợp môi trường 6037 ha, chiếm 67,4%, rừng trong
sân chim có 66 ha bằng 58% diện tích sân chim. Trữ lượng rừng năm 1999 là gần
86.000 m3, hiện nay khoảng trên 100.000 m3. Như vậy, hiện còn 3360 ha đất rừng
chưa có rừng, đang được sử dụng vào mục đích nuôi tôm, bằng 29,56% tổng diện tích
rừng, (Hồng Vui, 23/11/2013, />Tài nguyên biển
Tiềm năng kinh tế biển là một trong những thế mạnh của huyện, vùng biển Cà
Mau là một trong 4 ngư trường lớn của cả nước, trữ lượng lớn , chủng loại đa dạng,
nhiều loại có giá trị kinh tế cao như: tôm, mực, ghẹ, cá hồng, cá sạo, cá chim, cá mú.
Các tổ chức quốc tế và trong nước đã nghiên cứu vùng biển Cà Mau và đánh giá trữ
lượng hải sản ở vùng biển Cà Mau cho phép khai thác hàng năm khoảng 200 - 250
ngàn tấn, lớn nhất là ở vùng biển có độ sâu 21m - 50m. Tài nguyên biển Đầm Dơi còn
có đặc thù riêng về khả năng phát triển du lịch ven biển, làm muối (Hồng Vui,
23/11/2013, />2.4.3 Tình hình nuôi tôm huyện Đầm Dơi
Đầm Dơi là huyện có diên tích nuôi tôm công nghiệp lớn nhất tỉnh, những năm
qua cấp ủy và Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn có kế hoạch chỉ đạo cụ thể trong sản
xuất, ngành chuyên môn nhân dân tích cực tổ chức thực hiện tập trung đầu tư cho sản
xuất nên tình hình phát triển nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn huyện không ngừng
tăng lên,tính đến tháng 03 năm 2014 là 2.601 ha.
Tình hình nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn huyện Đầm Dơi những tháng đầu
năm 2014 có nhiều thuận lợi, dịch bệnh trên tôm nuôi từng bước được kiểm soát và
khắc phục, giá tôm nguyên liệu tăng, nhiều hộ nuôi tôm trên địa bàn đạt hiệu quả khá
cao, có hộ nuôi tôm thẻ chân trắng đạt năng suất 16-17 tấn/ha, có hộ nuôi tôm sú đạt
lợi nhuận 5-7 tỉ đồng, sản lượng tôm nguyên liệu tăng đáng kể, lợi nhuận đạt cao. vì
thế diện tích nuôi tôm công nghiệp không ngừng được mở rộng. Theo nhận định
củaphòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyệnĐầm Dơi, nếu giá tôm nguyên
liệu trong thời gian tới được duy trì như mức giá hiện nay, thì diện tích nuôi công
nghiệp có khả năng mở rộng nhiều hơn nữa.
Tuy nhiên, diện tích tăng nhanh đã dẫn đến một số khó khăn như, kết cấu hạ
tầng phục vụ cho nuôi tôm công nghiệp yếu kém, dịch bệnh trên tôm nuôi tiềm ẩn
nhiều rủi ro, việc người dân tự phát nuôi ngoài vùng quy hoạch gây khó khăn cho công
tác quản lý vùng nuôi, quản lý môi trường, giá cả một số nguyên liệu, vật tư phục vụ
phát triển nuôi tôm công nghiệp biến động theo chiều hướng tăng hàng năm… đã vượt
quá khả năng kiểm soát của địa phương, vì thế lãnh đạo huyện Đầm Dơi đang gấp rút
chỉ đạo các cấp, các ngành, cơ quan chuyên môn tích cực vận động nhân dân nên nuôi
7
theo quy hoạch, nhằm tổ chức tốt việc quản lý cộng đồng, tăng cường kết cấu hạ tầng,
hướng dẫn kỹ thuật, lịch thời vụ… bảo đảm cho sản xuất hiệu quả, hạn chế thấp nhất
những rủi ro trong quá trình nuôi tôm công nghiệp của nhân dân trong huyện. (Gia
Huy, năm 2014, />
8
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2015 đến tháng 7/2015.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannnamei)
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giới hạn về khía cạnh hiệu quả kinh tế và kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân
trắng thâm canh tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau.
Địa bàn được
khảo sát
Hình 3.1 Bản đồ Tỉnh Cà Mau và địa bàn được khảo sát
3.4 Phương pháp thu thập số liệu
3.4.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp gồm: vùng nuôi, diện tích nuôi, thuận lợi và khó khăn trong quá
trình nuôi, đặc biệt là hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau tại các cơ quan của Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Chi cục Thủy sản, phòng nông nghiệp.
9
3.4.2 Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp gồm: thông tin về nông hộ, thông tin về diện tích ao nuôi, thông
tin về kỹ thuật nuôi, thông tin về chi phí sản xuất, thông tin về giá bán tôm thương
phẩm…
Số liệu sơ cấp thu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 20 hộ nuôi tôm thẻ
chân trắng tại huyện Đầm Dơi bằng phiếu phỏng vấn.
Bảng 3.1 Số lượng nông hộ cần phỏng vấn trong một xã của huyện Đầm Dơi
STT
1
2
Xã khảo sát
Số hộ khảo sát
Tân Tiến
Thị trấn Đầm Dơi
12
8
3.4.3 Thông tin về kỹ thuật
Thông tin chung: Tên, tuổi, năm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, mô hình
nuôi, địa chỉ, số điện thoại.
Thông tin thiết kế và xây dựng công trình: Diện tích nuôi, cách cải tạo ao, hóa
chất cải tạo, liều lượng, giá thành.
Thông tin con giống: Số vụ thả nuôi/năm, nguồn giống, kiểm tra con giống,
phương pháp kiểm tra, kích cỡ thả nuôi, thời gian thả, giá con giống, mật độ thả.
Thông tin thức ăn và phương thức cho ăn: Loại thức ăn, thành phần đạm, số lần
cho ăn/ngày, giờ cho ăn, quản lí sàn ăn, hệ số FCR.
Thông tin về chăm sóc quản lý: Theo dõi chất lượng nước, gây tảo, sử dụng vôi,
hóa chất xử lý ao, xử lý đầu vào, xử lý bệnh.
Thông tin thu hoạch: Thời gian nuôi, cách thu hoạch, trọng lượng và kích cỡ thu
hoạch, tổng sản lượng, tỷ lệ sống, giá trung bình (đồng/kg).
3.4.3 Phân tích chi phí, thu nhập, lợi nhuận
Theo Lê Xuân Sinh (2010), các bước phân tích các chỉ tiêu kinh tế như sau:
Phân tích chi phí sản xuất nông hộ
• Tổng chi phí: toàn bộ chi phí đầu tư về vật chất và lao động mà nông hộ sản
xuất ra khối lượng sản phẩm tôm thẻ chân trắng trong vụ nuôi. Được viết dưới dạng
công thức:
TC = Xi = ∑ Qi * Pi
Trong đó:
Xi: chi phí các khoản mục đầu tư vào i
10
(1)
Qi: số lượng đơn vị đầu vào i
Pi: giá của một đơn vị đầu vào i
Phân tích tổng thu nhập của nông hộ
Tổng chi phí được chia làm 2 phần riêng biệt theo loại hình chi phí ở dạng sau:
TC = TFC + TVC
(2)
Trong đó:
TFC (Total Fixed Costs): tổng chi phí cố định hay tổng định phí.
TVC (Total Variable Costs): tổng chi phí biến đổi hay tổng biến phí.
Tổng thu nhập (TR) của nông hộ được tính là tổng thu nhập từ việc nuôi tôm thẻ chân
trắng được tính:
TR = ∑ Qj * Pj
(3)
Trong đó:
j: là sản phẩm j
Qj: sản lượng của sản phẩm j
Pj: đơn giá bán của sản phẩm j
Phân tích lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của nông hộ
• Lợi nhuận (PR) là phần còn lại sau khi lấy tổng thu nhập (TR) trừ đi tổng chi
phí (TC).
Lợi nhuận là biểu hiện mối quan hệ nghịch chiều giữa thu nhập và chi phí trong
hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng của nông hộ trong một vụ nuôi. Lợi nhuận được
tính:
PR = TR – TC
(4)
Hiệu quả cuối cùng về kinh tế – kỹ thuật của đơn vị sản xuất cần được xem xét,
đánh giá theo từng vụ.
3.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi được thu thập về được kiểm tra và xử lí. Sử dụng phần mềm
Microsoft Excel để tính toán các giá trị và so sánh. Kết quả được trình bày chủ yếu
dưới dạng thống kê mô tả các đặc điểm chung của nông hộ và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu của mô hình gồm có: mô tả trung bình, độ lệch chuẩn, tần suất, phần
trăm.
11
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khảo sát thực trạng nuôi tôm tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau
Nuôi tôm nước lợ là ngành kinh tế chủ lực của tỉnh Cà Mau nói chung và huyện Đầm
Dơi nói riêng. Năm 2014, toàn huyện có sản lượng thủy sản là 92,870 tấn, trong đó sản
lượng tôm nuôi là 40.580 tấn (Phòng NN và PTNT, 2014).
Bảng 4.1 Diện tích và sản lượng thủy sản tại huyện Đầm Dơi
Năm
Tổng
diện
tích (ha)
DT tôm
thẻ (ha)
Sản
lượng
tôm (tấn)
SL tôm
thẻ (tấn)
NS tôm
thẻ
(tấn/ha)
Tỷ lệ (%)
2010
2011
2012
2013
856,8
1.659
2.309
2.331
90,2
252
300
302
36.300
35.500
35.000
39.500
721,8
2.016
3.312
3.331
8,2
8,5
11,2
11,0
1,98
5,76
8,49
8,43
2014
2.699
346
40.580
3.699
10,6
9,11
Từ bảng 4.1 ta thấy diện tích nuôi trồng thủy sản ở huyện Đầm Dơi mỗi năm đều tăng
lên, nhưng tổng sản lượng tôm giảm ở các năm 2010-2012, do thời điểm này dịch bệnh
đang bùng phát khiến sản lượng tôm giảm nhưng đã bắt đầu tăng trở lại vào các năm
sau đó. Diện tích và sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng mỗi năm điều tăng lên, đến
năm 2014 sản lượng tôm thẻ chân trắng đã đạt 3.699 tấn và diện tích đạt 346 ha. Mặc
khác sở NN và PTNT tỉnh đã có những chỉ đạo đến các ngành chuyên môn, xây dựng
lịch thời vụ phù hợp với từng loại mô hình nuôi thủy sản, tăng cường kiểm soát, phòng
ngừa dịch bệnh cho tôm nuôi, nhất là vào thời điểm giao mùa.
4.2 Kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
4.2.1 Kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
Tôm thẻ chân trắng không còn là đối tượng mới như những năm trước đây, nên kinh
nghiệm nuôi của các hộ nuôi trong vùng đã được nâng cao khoảng từ 5 năm trở lên,
tuy nhiên cũng có những hộ mới vào nuôi nên kinh nghiệm nuôi còn ít từ 1-2 năm
nhưng các hộ này cũng từng nuôi tôm sú nên cũng có chút ít kinh nghiệm. Mặt khác
độ tuổi của những hộ nuôi cũng có liên quan đến số năm kinh nghiệm nuôi và trình độ
chuyên môn.
12
Bảng 4.2 Độ tuổi của của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng
Tuổi của hộ nuôi
Số hộ
Tỷ lệ (%)
12
8
≥ 40
< 40
60
40
Qua kết quả khảo sát, tuổi trung bình của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện
Đầm Dơi là 40,5 tuổi. Theo bảng 4.2 thì có 12 hộ nuôi từ 40 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ
60% và có 8 hộ nuôi dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ 40%. Những hộ nuôi có tuổi đời 40 tuổi
trở lên thường có kinh nghiệm nuôi lâu và tham gia vào các lớp tập huấn, ngược lại
những người có tuổi thấp và mới bắt đầu nuôi được 1-2 năm thì chủ yếu nuôi bằng
kinh nghiệm.
KN, 45%
TH, 55%
Hình 4.1 Trình độ chuyên môn của nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng
Qua hình 4.1 ta thấy những hộ nuôi bằng kinh nghiệm chiếm 45%, nhưng đa số là
những hộ nuôi bắt đầu nuôi tôm thẻ chưa lâu, điều đó cho thấy kinh nghiệm của những
hộ nuôi này là kinh nghiệm nuôi sú. Phần lớn những hộ nuôi tôm thẻ chân trắng lâu
năm thường qua những công tác tập huấn chiếm 55%, điều đó cho thấy đối tượng nuôi
tôm thẻ chân trắng được quan tâm nên thường có sự hỗ trợ của về công tác tập huấn
các công ty thuốc và thức ăn.
Năng suất tôm thẻ trung bình của những hộ nuôi bằng kinh nghiệm đạt 5,64 tấn/ha, tỷ
lệ sống trung bình đạt 57,2%, những hộ nuôi có trình độ chuyên môn là tập huấn đạt
năng suất tôm trung bình cao hơn, đạt 6,35 tấn/ha, tỷ lệ sống đạt 65,9%. Kết quả này
tương đối cao so với những hộ nuôi tôm bằng kinh nghiệm, do qua các đợt tập huấn,
các nông hộ đã nắm bắt được những tiến bộ của khoa học kĩ thuật và ứng dụng tốt
trong công tác quản lí ao nuôi . Duy nhất có một hộ có tập huấn đạt tỷ lệ sống và năng
suất thấp do ao nuôi to nhưng thả mật độ thấp (65 con/m2 ). Tuy nhiên do đạt kích cỡ
con lớn nên hộ nuôi này vẫn đạt lợi nhuận cao.
13
4.2.2 Diện tích nuôi
Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh bình quân theo khảo sát 20 hộ là 0,465
ha, diện tích nuôi nhỏ nhất là 0,1 ha, lớn nhất là 1,8 ha. Theo hình 4.2, diện tích nằm
trong khoảng 0,2 - 0,6 ha chiếm tỷ lệ cao nhất 55%, diện tích dưới 0,2 ha chiếm 25%
và diện tích trên 0,6 ha thấp hơn chiếm 20%.
60%
50%
40%
30%
55%
20%
10%
25%
20%
0%
<0,2 ha
0,2-0,6 ha
>0,6 ha
Hình 4.2 Diện tích ao nuôi tôm thẻ chân trắng
Cơ cấu diện tích ao nuôi được thể hiện qua hình 4.2 phần lớn các hộ nuôi sử dụng ao
nuôi với diện tích trong khoảng từ 0,2 - 0,6 ha vì đây là diện tích mà hộ nuôi dễ quản lí
về vốn đầu tư, môi trường cũng như kĩ thuật chăm sóc tôm.
Với diện tích nuôi từ 0,2 - 0,6 ha, năng suất trung bình của những hộ nuôi khá cao
(6,15 ± 2,45 tấn/ha), tỷ lệ sống (68,63 ± 23,6 %). Còn những hộ có diện tích ao nuôi
trên 0,6 ha thì năng suất trung bình là (4,17 ± 0,91 tấn/ha), tỷ lệ sống (55,25 ± 15,7 %)
thấp hơn so với những hộ có diện tích nuôi từ 0,2 - 0,6 ha. Theo nhận định của những
hộ nuôi thì với diện tích ao nuôi lớn sẽ dẫn đến khó khăn về chi phí đầu tư và công tác
chăm sóc, quản lí dẫn đến năng suất và tỷ lệ sống thấp. Đối với những hộ có diện tích
ao nuôi dưới 0,2 ha thì dễ quản lí và vốn đầu tư lại thấp nên có năng suất khá cao (6,22
± 0,79 tấn/ha) nhưng tỷ lệ sống lại thấp (46 ± 46,1 %), nguyên nhân do những ao nuôi
có diện tích dưới 0,2 ha thường được thả giống với mật độ cao (>100 con/m2) nên mức
độ hao hụt lớn nên thường cho tỷ lệ sống thấp, mặc dù vậy năng suất thường cao hơn
các hộ nuôi có diện tích lớn hơn 0,6 ha.
4.2.3 Cải tạo ao nuôi
Sên vét, cải tạo ao nuôi là khâu quan trọng trong nuôi thủy sản nói chung và nuôi tôm
thẻ chân trắng thâm canh nói riêng và theo kết quả khảo sát 100% các hộ nuôi ở huyện
Đầm Dơi đều áp dụng phương pháp cải tạo khô. Khi mức độ thâm canh càng cao thì
lượng vật chất dư thừa như phân tôm, thức ăn dư thừa…. lắng đọng ở đáy ao càng
nhiều. Lượng mùn bã này mang nhiều mầm bệnh từ vụ nuôi trước và các loại khí độc
14
cho tôm như H2S, NH3, CH4. Sên vét, cải tạo ao sẽ hạn chế các mối nguy như sinh vật
mang mầm bệnh cho tôm nuôi, đặc biệt là các bệnh có thể lây truyền theo chiều ngang
như bệnh đốm trắng. Kết quả điều tra cho thấy tất cả các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng
đều có sên vét, cải tạo ao nuôi trước khi thả giống.
Trong vụ nuôi, người nuôi cũng thường xuyên cung cấp thêm nước vào ao nuôi do
nước bị bốc hơi, rò rỉ hoặc nhằm cải thiện môi trường nuôi, kích thích tăng trưởng,
hoạt động bắt mồi, lột xác của tôm. Khi mật độ nuôi càng cao thì khả năng môi trường
nước bị ô nhiễm càng nhanh do lượng thức ăn cho tôm ăn nhiều hơn dẫn đến lượng
phân tôm thải ra nhiều hơn. Vì vậy, nước cấp cần được xử lí triệt để qua ao lắng để
hạn chế rủi ro do bệnh gây ra.
4.2.4 Công trình ao nuôi
Qua kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ ao lắng/ao nuôi trung bình là 11,77 ± 12,46%.
Trong 20 hộ nuôi được khảo sát có 9 hộ không sử dụng ao lắng chiếm tỷ lệ (45%),
những hộ nuôi không có ao lắng thường có diện tích ao nhỏ họ tận dụng hết diện tích
để làm ao nuôi, điều này gây khó khăn trong quản lí ao nuôi khi không có nguồn nước
sạch chủ động để cung cấp cho ao nuôi khi cần thiết.
Chất lượng nước đưa vào ao nuôi phụ thuộc vào số lượng ao lắng, hiệu quả sử dụng ao
lắng, điều kiện địa lí. Cũng theo kết quả khảo sát có đến 11 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng
thâm canh có sử dụng ao lắng chiếm 55%, điều đó cho thấy phần lớn các hộ nuôi đã
nhận thức được tầm quan trọng của ao lắng trong quá trình nuôi.
60%
50%
40%
30%
20%
55%
45%
10%
0%
không có lắng
có ao lắng
Hình 4.3 Hộ nuôi không có ao lắng và có ao lắng
15